lOMoARcPSD| 44985297
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-------***-------
BÀI TẬP LỚN
MÔN : CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: Chủ nghĩa xã hội và liên hệ thực tiễn Việt Nam
Họ và tên : Phạm Hải Anh Mã sinh viên :
11220527
Lớp tín chỉ : LLNL1107(123)CLC_02
2
lOMoARcPSD| 44985297
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐU..............................................3 NỘI
DUNG.................................................4 I. Lý
luận....................................................4
1. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế -
xã hội cộng sản chủ nghĩa....................................................4 1.1. Khái niệm chủ
nghĩa xã hội................................................4
1.2. Giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa.........................................................................................4 2. Điều kiện ra
đời chủ nghĩa xã hội....................................6
2.1. Điều kiện kinh tế................................................................6
2.2. Điều kiện chính trị - xã hội.................................................7
3. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội..............8 II. Liên hệ thc
ễn chủ nghĩa xã hội Việt Nam
...............................................................10
1. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội Việt
Nam........................................................................................10
2. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội Vit Nam
hiện nay.................................................................................11
3. Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội Việt Nam.................................................................11
4. Những hạn chế trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội Việt Nam.................................................................12
5. Những nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội Vit
Nam........................................................................................13
lOMoARcPSD| 44985297
3
6. Trách nhiệm của chúng ta trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội ớc ta..................................................16
KẾT LUẬN................................................17 TÀI LIỆU THAM
KHẢO...............................18
LỜI MỞ ĐẦU
“Chủ nghĩa hội coi mọi người ngọn lửa cống hiến của hội,
không phân biệt không chứng giá trị vốn sẵn có”. Hào quang của những thành
tựu của chủ nghĩa bản đã phải trả giá bằng sự bần cùng hóa với tốc độ ngày
càng lớn đối với người lao động, hình thành thế giới đối nghịch giữa 1% 99%,
sự cạn kiệt tài nguyên, sự xung đột chiến tranh, sự chà đạp nhân phẩm hay bản
sắc một số học giả tư sản đã cảnh bảo…Vì lẽ đó, chủ nghĩa hội hiện thân
của chủ nghĩa nhân đạo được xây nền, rọi sáng bởi những giá trị văn hóa có tính
khai sáng của nhân loại.
Với trí tuệ uyên bác được thôi thúc bởi những gtrị cao cả của chủ
nghĩa nhân đạo cùng trải nghiệm nhân phong phú, những người sáng lập chủ
nghĩa Mác - Lênin đã kế thừa tinh hoa tưởng của nhân loại đsáng tạo nên một
học thuyết khoa học đại. Học thuyết đó không chỉ vạch rõ bản chất của lịch sử,
còn đưa ra những dự báo khoa học cho tương lai. Theo đó, khó khăn, phức
tạp và đôi khi là những thụt lùi song chủ nghĩa xã hội là tương lai của nhân loại.
Theo Hồ Chí Minh: “Chủ nghĩa hội nghĩa tất cả mọi người các dân
tộc ngày càng ấm no, con cháu chúng ta ngày càng sung sướng”. Xây dựng chủ
nghĩa xã hội phát triển cũng tương tự như xây dựng “con đường phát triển”, tức
xây dựng, thực hiện các chínhch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, công nghệ,
môi trường, nhằm bảo đảm sự cân đối, cân bằng, hài hòa về môi trường sống tồn
tại, scông bằng, bình đẳng, công về quyền lợi, giá trị, tinh thần giữa các
nhân, nhóm, cộng đồng. Chủ nghĩa hội ở Việt Nam phải hướng đến mục tiêu
sự phát triển bền vững cho con người. Mục tiêu đó là nhất quán và xuyên thấm
toàn bộ hành trình của người cộng sản khi phải đối mặt với tình trạng tha hóa bản
chất con người do các chế độ có giai cấp bóc lột đưa lại.
Nhận thức được chủ nghĩa xã hội và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội
nước ta là vấn đề luận và thực tiễn hết sức bản, đặc biệt liên quan trực tiếp
lOMoARcPSD| 44985297
4
đến đường lối chính trị của Đảng phương pháp phát triển của đất nước. Nó chi
phối mọi hoạt động chính trị, văn hóa, hội, ngoại giao, an ninh quốc
phòng,…Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “ Chủ nghĩa xã hội, liên hệ thực tiễn
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu tiểu luận.
NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN
1. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa
1.1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội (tiếng Anh: Socialism) được hiểu theo bốn nghĩa :
1) phong trào thực tiễn , phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống
lại áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị.
2) trào lưu tưởng, luận phản ánh tưởng giải phóng nhân dân lao
động khỏi áp bức, bóc lột, bất công.
3) một khoa học Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân.
4) một chế độ hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - hội
cộng sản chủ nghĩa.
1.2. Giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
a. Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
C.Mác Ph.Ăngghen khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội loài người,
nhất là lịch sử xã hội tư bản đã xây dựng nên học thuyết về hình thái kinh tế - xã
hội. Trong qtrình xây dựng chủ nghĩa hội Liên Xô, luận về các hình
thái kinh tế - xã hội do Mác Ph.Ăngghen khởi xướng được V.I.Lênin bổ
sung, phát triển thể hiện đã trở thành luận về sự hình thành chủ nghĩa xã hội
ở nước Nga Xô Viết, tài sản vô giá của nhân loại.
Học thuyết hình thái kinh tế - hôi của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rạ
tính tất yếu sự thay thế hình thái kinh tế- hôi bản chủ nghĩa bằng hình tháị
kinh tế - xã hôi cộ ng sản chủ nghĩa, đó quá trình lịch sử - tự nhiên. Sự tha thế
này được thực hiên thông qua cách mạng xã hộ i chủ nghĩa xuất phát thaị tiền
đề vât chất quan trọng nhất sự phát triển của lực lượng sản xuất sự trưởng
thành của giai cấp công nhân.
lOMoARcPSD| 44985297
5
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hôi của chủ nghĩa Mác - Lênin đã cung
cấp những tiêu chuẩn thực sự duy vât, khoa học cho sự phân kỳ lịch sử, trong
đó
có sự phân kỳ hình thái kinh tế - xã hôi cộ ng sản chủ nghĩa.
C.Mác và Ph.Ăngghen nhận định, hình thái kinh tế - hội của chủ nghĩa
cộng sản được kế thừa và phát triển qua các giai đoạn khác nhau từ thấp lên cao:
“Giai đoạn thấp của hội cộng sản” (hay “giai đoạn đầu của hội cộng
sản”) được V.I.Lênin và các Đảng Cộng sản gọi “chủ nghĩa hội”
(hay “xã hội hội chủ nghĩa”). “Giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản”
được V.I.Lênin các Đảng Cộng sản gọi chủ nghĩa cộng sản” (“xã
hội xã hội cộng hòa chủ nghĩa”).
Giữa 2 thời kỳ là thời kỳ đế quá độ lên chủ nghĩa cộng sản. Nó được phát
triển thông qua những cuộc cách mạng hội giai cấp công nhân
người lãnh đạo.
b. Phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Chủ nghĩa Mác-Lênin đã có những luận điểm khoa học rõ ràng về phân kỳ
các giai đoạn phát triển trong quá trình hình thành và hoàn thiện hình thái kinh tế
- xã hội của cộng sản chủ nghĩa.
Theo quan điểm của C.Mác Ph.Ăngghen, phân kỳ hình thái kinh tế
hội của chủ nghĩa cộng sản là từ thời kỳ quá độ tiến tới giai đoạn thấp của xã hội
cộng sản (hay “giai đoạn đầu của xã hội cộng sản”) sau đó tiến tới giai đoạn cao
hơn của xã hội cộng sản. C.Mác cho rằng: Cái hội chúng ta nói đây
không phải là một xã hội cộng sản chủ nghĩa đã phát triển trên những cơ sở của
chính nó, mà trái lại là một xã hội cộng sản chủ nghĩa vừa thoát thai từ hội tư
bản chủ nghĩa, do đó một hội, về mọi phương diện - kinh tế, đạo đức, tinh
thần - còn mang những dấu vết của xã hội cũ mà nó đã lọt lòng ra”.
Theo quan điểm của V.I.Lênin, phân khình thái kinh tế - hội của chủ
nghĩa cộng sản cũng từ thời kỳ quá độ tiến tới giai đoạn thấp của xã hội cộng sản
(hay “giai đoạn đầu của hội cộng sản”) sau đó giai đoạn cao hơn của hội
cộng sản. Tại nước kiểu “quá độ gián tiếp” phải có đường lối của Đảng Cộng sản
lãnh đạo nhân dân giành chính quyền xây dựng bảo vệ Tổ quốc theo mục
tiêu xã hội chủ nghĩa. Do vậy, ở nước đang ở trong tình trạng “quá độ gián tiếp”,
“quá độ rút ngắn” cũng không nên chủ quan, nóng vội, “đốt cháy giai đoạn”,
cần vận dụng đúng đắn, nghiêm túc các quy luật khách quan, những điều kiện
cụ thể và điều kiện tiên quyết, để thể từng bước giành được thắng lợi trong
mọi lĩnh vực của hội. Từ quan điểm lý luận và thực tiễn, thời kỳ quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản có thể hiểu theo hai khía cạnh.
lOMoARcPSD| 44985297
6
Thứ nhất, với các nước chưa phát triển chủ nghĩa tư bản, quá trình chuyển
đổi từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội cần một khoảng thời gian đáng
kể - một thời gian dài.
Thứ hai, với những nước đã phát triển chủ nghĩa bản, một thời kỳ quá
độ nhất định giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản, thời kỳ cải biến
cách mạng từ hội này sang hội kia, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa
bản lên chủ nghĩa cộng sản.
So sánh hai giai đoạn này, theo C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I. Lênin, sự
khác biệt nào đi nữa thì hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa cũng đã và
đang bắt đầu từ thời kỳ quá độ cho đến khi xong giai đoạn cao của xã hội cộng
sản. Và dù là quá độ trực tiếp hay gián tiếp thì cũng là một phần trong xu hướng
quy luật tất yếu của lịch sử nhân loại trong thời đại này.
2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội
C.Mác đã phân tích dựa trên cơ sở học thuyết hình thái kinh tế - xã hội để
tìm ra quy luật vận động của hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, tđó cho
phép C. Mác dự báo khoa học về sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa. V.I.Lênin cho rằng: “C. Mác xuất phát từ chỗ chủ
nghĩa cộng sản hình thành tử chủ nghĩa bản, phát triển lên tử chủ nghĩa
bản, dựa trên các điều kiện: sự phát triển của lực lượng sản xuất sự hình thành
giai cấp vô sản cách mạng.”
Theo chủ nghĩa Mác Lenin sra đời chủ nghĩa hội hai điều kiện
sau:
2.1. Điều kiện kinh tế
Khi nghiên cứu về hội bản, các nhà kinh điển của chủ nghĩa hội
khoa học đã khẳng định: “Sự ra đời của chủ nghĩa bản một giai đoạn mới
trong lịch sử phát triển mới của nhân loại. Nhờ những bước tiến to lớn của lực
lượng sản xuất, biểu hiện tập trung nhất sự ra đời của công nghiệp khí
(Cách mạng công nghiệp lần thứ hai), chủ nghĩa tư bản đã tạo ra bước phát triển
vượt bậc của lực lượng sản xuất”. Trong vòng chưa đầy một thế kỷ, chủ nghĩa
bản đã tạo ra một lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất
mà nhân loại tạo ra đến lúc đó . Nhưng, các nhà kinh điển cũng chỉ ra rằng, trong
hội bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất càng được hiện đại hoá, khí hoá,
càng mang tính xã hội hóa cao, thì càng mâu thuẫn với quan hệ sản xuất bản
chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất
từ chỗ đóng vai tmở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, thì ngày càng trở
nên xiềng xích, lỗi thời của lực lượng sản xuất. Chính vậy, chủ nghĩa tư bản đã
lOMoARcPSD| 44985297
7
góp phần giúp cho những nhà dân chủ cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn về
bản chất của chủ nghĩa tư bản để đề ra lý luận khoa học và cách mạng.
Giai cấp công nhân hiện đại trưởng thành cùng với sự phát triển của chủ
nghĩa bản đã bước lên đài đấu tranh chống giai cấp sản với cách một
lực lượng hội độc lập. Giai cấp công nhân là lực lượng hội khả năng giải
quyết những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt
đầu có tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Chính vì thế, nó đòi hỏi có một lý luận
khoa học hướng dẫn. Tiêu biểu cho các phong trào công nhân lúc đó là: cuộc khởi
nghĩa công nhân dệt Xêlidi (Đức) 1844; cuộc khởi nghĩa công nhân thành phố
Liông (Pháp) 1831 1834;…Những phong trào đó có tính quần chúng mang
hình thức chính trị. Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức
thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng.
Đó những điều kiện kinh tế - hội khách quan cho chủ nghĩa hội
khoa học ra đời để thay thế các trào lưu hội chủ nghĩa cộng sản chủ nghĩa
đã tỏ ra lỗi thời, không còn khả năng đáp ứng phong trào công nhân trong cuộc
đấu tranh chống giai cấp tư sản, đồng thời chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời phản
ánh bằng lý luận phong trào công nhân.
2.2. Điều kiện chính trị - xã hội
Nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực khoa học, văn hóa
tưởng đến đầu thế kỷ XIX. Những thành tựu của văn hóa, khoa học, tưởng
đã tạo ra những tiền đề tưởng – văn hóa cho sự ra đời chủ nghĩa Mác nói chung
và chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng.
Mâu thuẫn giữa tính chất hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn
kinh tế bản của chủ nghĩa bản. Biểu hiện về mặt hội là mâu thuẫn giữa
giai cấp tư sản lỗi thời với giai cấp công nhân hiện đại. Cuộc đấu tranh giữa giai
cấp tư sản và giai cấp công nhân xuất hiện ngay từ đầu và ngày càng trở nên gay
gắt và tính chính trị rõ nét. C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ rõ: “Từ chỗ là những
hình thức phát triển của các lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành xiềng
xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại của một cuộc cách mạng
xã hội.”
Mặt khác, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp sự
trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân cả về chất lượng và số lượng.
Chính sự trưởng thành của giai cấp công nhân và sự phát triển của lực lượng sản
xuất là tiền đề kinh tế - hội dẫn tới sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 44985297
8
tư bản. Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đến một lúc nào
đó sẽ tạo ra tiền đề để xóa bỏ nó. Tiền đề đó chính là sra đời và phát triển của
giai cấp công nhân, giai cấp sứ mệnh “đào mồ” chôn chủ nghĩa bản. Sự ra
đời của Đảng cộng sản, đội tiên phong của giai cấp công nhân, trực tiếp lãnh đạo
cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống giai cấp sản đã đánh dấu sự trưởng
thành thực sự của giai cấp công nhân.
Tiền đề cho sự ra đời của hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa chính
sự trưởng thành của giai cấp công nhân sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Tuy nhiên, do khác về bản chất với tất cả các hình thái kinh tế - xã hội trước đó,
nên hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa không tự nhiên ra đời, ngược
lại, chỉ được hình thành thông qua cuộc cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản, giai cấp công nhân liên minh với các giai cấp tầng lớp
nhân dân lao động, thực hiện bước quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa
hội và chủ nghĩa cộng sản.
Trên thực tế, Cách mạng vô sản là cuộc cách mạng của nhân dân lao động
và giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản được thực hiện bằng
con đường bạo lực cách mạng nhằm thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, lật
đổ chế độ bản chủ nghĩa, thực hiện snghiệp cải tạo hội cũ, xây dựng
hội mới, hội chủ nghĩa cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, về mặt thuyết,
cách mạng sản cũng thể được tiến hành bằng con đường hòa bình, nhưng
vô cùng hiếm, quý và trên thực tế vẫn chưa xảy ra.
Do tính sâu sắc triệt để của nó, hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ
nghĩa chỉ thể được thiết lập phát triển trên sở của chính nó, cách mạng
sản chỉ thể thành công, một khi tính tích cực chính trị của giai cấp công
nhân được phát huy khơi dậy trong liên minh với các giai cấp tầng lớp
những người lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
3. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Căn cứ vào những dự báo của C.Mác và Ph.Ăngghen và những quan điểm
của V.I.Lênin vchủ nghĩa hội nước Nga viết, thể khái quát những
đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội như sau:
Một là, chủ nghĩa hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn
diện.
C.Mác Ph.Ăngghen cho rằng, cách mạng hôi chủ nghĩa phải tiế hành
triêt để, trước hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc
lôt, áp
bức giai cấp kia, và mộ t khi tình trạng người áp bức, bọc lộ t người bị xóạ bỏ thì
lOMoARcPSD| 44985297
9
tình trạng dân tôc này đi bóc lộ t dân tộ c khác cũng bị xóa bỏ. Mục tiêụ này thể
hiện sự nhân đạo, nhân văn của chủ nghĩa hội snghiệp giải phóng giai cấp,
giải phóng dân tộc, giải phóng con người. Đó sự khác biệt về chất so với các
hình thái kinh tế - xã hội trước đây.
V.I.Lênin cũng khẳng định mục tiêu cao cả chủ nghĩa hội cần đạt
được là xóa bỏ sự phân hóa giai cấp trong xã hội, xóa bỏ cơ sở của mọi điều kiện
hội chủ nghĩa bóc lột con người, biến mọi thành viên của hội thành người
lao động, tiêu diêt scủa mọi tình trạng người bóc lộ t người. V.I.Lêni còn
chỉ trong quá trình phấn đấu để đạt mục đích cao cả đó, giai cấp công nhân,
chính Đảng Công sản phải hoàn thành nhiều nhiệ m vụ của các giai đoạ khác
nhau, trong đó mục đích, nhiêm vụ cụ thể của thời kỳ xây dựng chủ
nghĩa
hôi - tạo ra các điều kiệ n về sở vậ t chất - kỹ thuậ t và đời sống tin thần đ
thiết lâp xã hộ i cộ ng sản.
Hai là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
Đây là đặc trưng thể hiên thuộ c tính bản chất của chủ nghĩa xã hộ i, xã h
con người do con người; nhân dân nòng cốt nhân dân lao đông
chủ thể của xã hôi thực hiệ n quyền làm chủ ngày càng rộ ng rãi và đầy đủ trong
quá trình cải tạo hôi cũ, xây dựng hộ i mới. Chủ nghĩa hộ i mộ t chế
độ  chính trị dân chủ, nhà nước hôi chủ nghĩa với hệ thống pháp luậ t hệ
thống
tổ chức ngày càng ngày càng hoàn thiện sẽ quản hội ngày càng hiệu
quả.
Ba là, chủ nghĩa hội nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây đặc trưng về phương diên kinh tế của chủ nghĩa xã hộ i. Mục tiêụ
cao nhất của chủ nghĩa xã hôi là giải phóng con người trên cơ sở điều kiệ n
kin tế - xã hôi phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực
lượng
sản xuất. Chủ nghĩa xã hôi là xã hộ i có nền kinh tế phát triển cao, với lực
lượng
sản xuất hiên đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về liệ u sản
xuất, được tổ chức quản lý có hiêu quả, năng suất lao độ ng cao và phân phối chủ
yếụ theo lao đông.
Bốn là, chủ nghĩa hội nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp
công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Các nhà sáng lâp chủ nghĩa hộ i khoa học đã khẳng định trong chủ
nghĩa
hôi phải thiết lậ p nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mớị mang bản
chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân
lao đông. Theo V.I.Lênin, nhà nước chuyên chính của giai cấp vộ sản chính
lOMoARcPSD| 44985297
10
quyền do giai cấp vô sản giành được - một nhà nước kiểu mới dân chủ cho đại đa
số nhân dân duy trì thông qua bạo lực chống lại giai cấp sản và trấn áp
những thế lực phản động, lực lượng chống đối chủ nghĩa xã hội. Nhà nước sản
công cụ, phương tiện để thực hiện quyền lực và bảo vệ lợi ích của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động. Đồng thời, phản ánh mức độ tham gia của nhân dân
vào quản lý nhà nước, quản xã hội, tổ chức đời sống xã hội cho con người,
con người; là biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động - chế độ
dân chủ cho nhân dân.
Năm là, chủ nghĩa hội nền văn hóa phát triển cao, kế thừa phát
huy những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
Tính ưu viêt, sự ổn định và phát triển của chế độ hộ i chủ nghĩa
không
chỉ thể hiên ở lĩnh vực kinh tế, chính trị còn lĩnh vực văn hóa - tinh
thầ của xã hôi. Trong chủ nghĩa xã hộ i, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hộ
i, mục tiêu, đông lực của phát triển hộ i, trọng tâm phát triển kinh tế; văn
hóạ đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành
con người chân, thiên mỹ.
Sáu là, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và
có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Đây là vấn đề tầm quan trọng đặc biệt trong việc hoạch định và thực
hiện chiến lược phát triển của mỗi quốc gia, đất nước. Theo quan điểm của C.Mác
Ph.Ăngghen, vấn đgiai cấp dân tộc mối quan hệ biện chứng, vậy,
giải pháp của vấn đề dân tộc giai cấp chủ nghĩa hội một vị trí đặc biệt
quan trọng. Bằng cách “xóa bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân
tộc này bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ”. Lê-nin đã kế thừa tưởng của Mác
và Ph.Ăngghen và đưa ra “Cương lĩnh dân tộc” với ba nguyên tắc cơ bản để giải
quyết vấn đề dân tộc. Đó là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; Các dân tộc được
quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.
II. Liên hệ thực tiễn chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội Việt Nam
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa hộ
(bổ sung, phát triển năm 2011) đã phát triển mô hình chủ nghĩa xã hôi Việ t Na
với tám đặc trưng, trong đó đặc trưng về mục tiêu, bản chất, nôi dung của
hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, đó là
Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hai là: Do nhân dân làm chủ.
lOMoARcPSD| 44985297
11
Ba là: nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Năm là: Con người cuộc sống ấm no, tdo, hạnh phúc, điều kiện
phát triển toàn diện.
Sáu là: Các dân tôc trong cộ ng đồng Vit Nam bình đẳng, đoàn kết, tô
trọng và giúp nhau cùng phát triển.
Bảy là: Nhà nước pháp quyền xã hôi chủ nghĩa của nhân dân, do nhâ
dân, vì nhân dân do Đảng Công sản lãnh đạo.
Tám là: Có quan hê hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
2. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
Trên sở Cương lĩnh 2011 Đảng ta nêu lên tám phương hướng bản
nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta gồm:
Một , đẩy mạnh công nghiêp hoá, hiệ n đại hoá đất nước gắn với phá
triển kinh tế tri thức, bảo vê tài nguyên, môi trường. 
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hôi chủ nghĩa. 
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đâm đà bản sắc dân tộ c; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiên tiến bộ và công bằng xã hộ i. 
Bốn , bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh quốc gia, trât tự, a toàn
xã hôi.
Năm là, thực hiên đường lối đối ngoại độ c lậ p, tự chủ, hoà bình, hữụ nghị,
hợp tác và phát triển; chủ đông và tích cực hộ i nhậ p quốc tế. 
Sáu là, xây dựng nền dân chủ hôi chủ nghĩa, thực hiệ n đại đoàn kế toàn
dân tôc, tăng cường và mở rộ ng mặt trậ n dân tộ c thống nhất. 
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hôi chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Những phương hướng bản đó phản ánh toàn diện các lĩnh vực phát
triển đất nước theo mục tiêu phát triển bền vững (không chỉ kinh tế hội, môi
trường còn chú trọng đến văn hoá, con người đảm bảo sự ổn định, củng cố
vững chắc chế độ chính trị với nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, nền dân
chủ, vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng).
lOMoARcPSD| 44985297
12
3. Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
Đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn ý nghĩa lịch sử, phát
triển mạnh mẽ, toàn diện so với trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được
nâng lên. Đời sống nhân dân cả về vật chất tinh thần được cải thiện rõ rệt. Đây
niềm tự hào, là động lực, nguồn lực quan trọng, niềm tin để toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân ta vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tiếp tục vững bước
trên con đường đổi mới toàn diện, đồng bộ, phát triển nhanh bền vững đất
nước.
Nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa từng bước được hình
thành, phát triển; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được đẩy mạnh;
kinh tế vĩ ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế duy tmức cao, chất
lượng tăng trưởng được cải thiện, quy tiềm lực kinh tế đất nước tăng
lên.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ,
phát triển con người, quản tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu được coi trọng và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Các
chính sách, bảo đảm an sinh hội, xóa đói giảm nghèo, chính sách dân
tộc, tôn giáo được thực hiện có kết quả.
Chính trị hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; quan hệđối
ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiều thành tựu nổi bật.
Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, dân chủ hội chủ nghĩa
được tăng cường.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa nhiều tiến bộ, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả hơn; tổ chức bộ máy lập pháp, hành pháp
pháp ngày càng được hoàn thiện. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
hệ thống chính trị được đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ, quyết liệt, hiệu
quả rõ rệt.
Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu,
khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa
học - công nghệ, trình độ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Nhìn một cách tổng thể, mọi lĩnh vực trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội
của đất nước được thực hiện một cách đồng bộ, mạnh mẽ, hiệu quả, được cán bộ,
đảng viên và nhân dân đồng lòng ủng hộ, tin tưởng, bạn bè quốc tế tín nhiệm.
lOMoARcPSD| 44985297
13
4. Những hạn chế trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
Trong những năm xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam, bên cạnh những
thành tựu to lớn đạt được, Việt Nam cũng còn nhiều hạn chế:
Kinh tế phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng yêu cầu, chưa
thật sbền vững. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng lực
cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ thống thị trường
hình thành phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực còn
nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự
phát triển; việc tạo nền tảng để trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại còn chậm và gặp nhiều khó khăn.
Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, các vấn đề xã hội và quản lý phát triển
hội chưa được nhận thức và giải quyết có hiệu quả. Đạo đức xã hội có một
số mặt xuống cấp; văn hóa phẩm độc hại, lai căng tác động tiêu cực đến
đời sống tinh thần của xã hội; tài nguyên bị khai thác bừa bãi, môi trường
sinh thái bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng tác động đến Việt
Nam gây hậu quả nặng nề.
Trên lĩnh vực chính trị hệ thống chính trị, đổi mới chính trị còn chậm,
chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế, nhất đổi mới về tổ chức, thể chế,
chế, chính sách. Hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt
động còn thấp, chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Biên chế của hệ thống chính
trị ngày càng tăng lên, nhưng chất lượng công vụ thấp.
Trong việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
nguyên tắc kiểm soát quyền lực nnước còn nhiều bất cập. Số văn bản
luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao, việc phát huy dân
chủ chưa đi liền với bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu lực, hiệu
quả quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, cải cách hành chính còn
chậm trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.
Chưa những giải pháp hiệu quả để ngăn chăn, đẩy lùi tình trạng suy
thoái về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bphận cán bộ,
đảng viên; tình trạng tham nhũng, tiêu cực hội còn diễn ra nghiêm trọng,
còn nhiều bất cập. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc các đoàn thể nhân dân chậm đổi mới. Năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của nhiều tổ chức đảng còn thấp, quản lý đảng viên chưa
chặt chẽ; chế độ trách nhiệm không rõ ràng, nhất là của người đứng đầu.
lOMoARcPSD| 44985297
14
Những hạn chế trên đây làm cho Đảng chưa thật sự trong sạch, vững mạnh,
chưa ngang tầm nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến lòng tin của cán bộ, đảng viên,
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.
5. Những nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Để thực hiện thanh công các mục tiêu đề ra, toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu
cao tinh thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng
trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt thực hiện tốt 12
nhiệm vụ cơ bản sau:
Phát triển kinh tế nhanh bền vững; tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm
trước trên sở giữ vững ổn định kinh tế mô, đổi mới hình tăng
trưởng, cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiệ n đại hóa,
chú trọng công nghiêp hóa, hiệ n đại hóa nông nghiệ p, nông thôn gắn vớị
xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa
học, công nghê của các ngành, lĩnh vực; nâng cao năng suất, chấ lượng,
hiêu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độ c
lâp, tự chủ, tham gia có hiệ u quả vào mạng sản xuất chuỗi giá trị toà
cầu
Tiếp tục hoàn thiên thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng
hôi
chủ nghĩa; nâng cao hiệ u lực, hiệ u quả, kỷ luậ t, kỷ cương, công khai,
minh bạch trong quản kinh tế, năng lực quản của Nhà nước năng
lực quản trị doanh nghiêp.
Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo , nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghê;
phát huy vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục, đào tạo
khoa học,
công nghê đối với sự nghiệ p đổi mới và phát triển đất nước.
Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con
người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Quản lý tốt sự phát triển hôi; bảo đảm an sinh hộ i, nâng cao phúc
lợi
hôi; thực hiệ n tốt chính sách với người công; nâng cao chấ lượng
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, chất lượng dân số, chất lượng cuôc
sống của
nhân dân; thực hiên tốt chính sách lao độ ng, việ c làm, thu nhậ p; xây dựng
môi trường sống lành mạnh, văn minh, an toàn.
Khai thác, sdụng quản lý hiêu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ  i
trường; chủ đông phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hâu.
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vê vững chắc độ c lậ p, chủ quyền,
thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo Đảng, Nhà nước, nhân
dân và
chế đô xã hộ i chủ nghĩa; giữ vững an ninh chính trị, trậ t tự, an
lOMoARcPSD| 44985297
15
toàn xã
hôi. Củng cố, ng cường quốc phòng, an ninh. Xây dựng nền quốc
phòng
toàn dân, nền an ninh nhân dân vững chắc; xây dựng lực lượng
trang nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuê, từng bước hiệ n đại, ưu
tiê hiên đại hóa mộ t số quân chủng, binh chủng, lực lượng. 
Thực hiên đường lối đối ngoại độ c lp, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng
hóa, chủ đông và tích cực hộ i nhậ p quốc tế; giữ vững môi trường hòạ
bình, ổn định, tạo điều kiên thuậ n lợi cho sự nghiệ p xây dựng và bảo vệ 
Tổ quốc; nâng cao vị thế, uy tín của Viêt Nam trong khu vực trên thế
giới.
Hoàn thiên, phát huy dân chủ xã hộ i chủ nghĩa quyền làm chủ củạ nhân
dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn
dân tôc; tăng cường sự đồng thuậ n xã hộ i; tiếp tục đổi mới nộ dung
phương thức hoạt đông của Mặt trậ n Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Tiếp tục hoàn thiên Nhà nước pháp quyền xã hộ i chủ nghĩa, xây dựng bộ 
máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh; hoàn thiên hệ thống pháp
luât, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng độ i
ngũ
cán bô, công chức, viên chức phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu,
nhiêm vụ; phát huy dân chủ, tăng cường trách nhiệ m, kỷ luậ t, kỷ cương;
đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tê nạ
xã hôi và tộ i phạm. 
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng
cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, sức chiến đấu, phát
huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng suy thoái về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiê
"tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nôi bộ . Đổi mới mạnh mẽ công tác
cán bô, coi trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nộ i bộ ; tăng
cường nâng cao chất lượng công tác tưởng, luân, công tác kiể
tra, giám sát và công tác dân vân của Đảng; tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng.
Tiếp tục quán triêt xử tốt các quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổ
định phát triển; giữa đổi mới kinh tế đổi mới chính trị; giữa tuân theo
các quy luât thị trường và bảo đảm định hướng xã hộ i chủ nghĩa;
giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiên từng bước
quan
sản xuất hộ i chủ nghĩa; giữa Nhà nước thị trường; giữạ tăng
trưởng kinh tế phát triển văn hóa, thực hiên tiến bộ và công bằng
hôi;
giữa xây dựng chủ nghĩa xã hộ i bảo vệ Tổ quốc hộ i ch
nghĩa; giữa
đôc lậ p, tự chủ và hộ i nhậ p quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, N
ớc quản
lý, nhân dân làm chủ…
Đại hôi XII cũng xác định 9 mối quan hệ lớn cần nhận thức và giải quyết: 
lOMoARcPSD| 44985297
16
Quan giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổị
mới chính trị.
Giữa tuân theo các quy luât thị trường và bảo đảm định hướng xã hộ i
chủ
nghĩa.
Giữa phát triển lực lượng sản xuất xây dựng, hoàn thiên từng bước
quan
hê sản xuất xã hộ i chủ nghĩa.
Giữa Nhà nước thị trường; giữa tăng trưởng kinh tế phát triển văn
hóa, thực hiên tiến bộ và công bằng xã hộ i.
Giữa xây dựng chủ nghĩa xã hôi và bảo vệ Tổ quốc xã hộ i chủ
nghĩa.
Giữa đôc lậ p, tự chủ và hộ i nhậ p quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ.
6. Trách nhiệm của chúng ta trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta
Thế hệ trẻ đóng vai trò lực lượng hội quan trọng, một trong những
nhân tố quyết định tương lai, xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Thứ nhất, thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, mục đích và động
học tập đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu được học
tập tốt là yêu nước.
Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành
mạnh, tránh xa các tệ nạn hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của
lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền
thống của dân tộc.
Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin,
học tập làm theo tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tránh
nhạt Đảng, khô Đoàn, xa rời chính trị.
Thứ tư, biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự
phát triển của công nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia
đình và xã hội.
Bác đã từng nói: “Tuổi trẻ tuổi của tương lai. Muốn tương lai tốt đẹp thì
phải chiếm lấy bằng ý chí nghị lực của chính bản thân”, thế htrẻ những
người chủ tương lai của đất nước, do đó, cần ra sức rèn đức luyện tài, cố gắng
phấn đấu và học tập, tu dưỡng đạo đức, tiên phong trong công cuộc xây dựng và
đổi mới đất nước.
lOMoARcPSD| 44985297
17
KẾT LUẬN
Đồng chí Tổng thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định: “Chúng ta cần một
hội trong đó sự phát triển là thực sự con người, chứ không phải lợi
nhuận bóc lột và chà đạp lên phẩm giá con người. Chúng ta cần sự phát triển
về kinh tế đi đôi với tiến bcông bằng hội, chứ không phải gia tăng khoảng
cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội. Chúng ta cần mộthội nhân ái, đoàn
kết, tương trợ lẫn nhau, hướng tới các giá trị tiến bộ hội, nhân văn, chứ không
phải cạnh tranh bất công, “cá lớn nuốt bé”, lợi ích vị kỷ của một số ít
nhân c phe nhóm. Chúng ta cần sự phát triển bền vững, hài hòa với thiên
nhiên để bảo đảm môi trường sống trong lành cho các thế hệ hiện tại tương
lai, chứ không phải để khai thác, chiếm đoạt tài nguyên, tiêu dùng vật chất
hạn độ hủy hoại môi trường. Và, chúng ta cần một hệ thống chính trị quyền
lực thực sự thuộc về nhân dân, do nhân dân phục vụ lợi ích của nhân dân, chứ
không phải chỉ cho một thiểu số giàu có”. Đây chính là những giá trị cốt lõi của
chủ nghĩa xã hội; và, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội chính là con đường duy
nhất đúng để đạt được những giá trị đó trong hiện thực đời sống của nhân dân.
Kết quả công cuộc đổi mới trong những năm qua đã phần nào cho thấy
đường lối của Đảng Nhà nước ta hoàn toàn đúng đắn, đời sống nhân dân
ngày càng ngày một nâng cao, lòng tin của nhân dân đối với Đảng ngày càng cao.
Chúng ta không trực tiếp đi lên chủ nghĩa xã hội một cách trực tiếp phải trải
qua một thời kỳ quá độ lâu dài với những bước đi hình thức quá độ phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam. bối cảnh, tình hình thế giới
những biến đổi, nhưng mục tiêu đôc lậ p dân tộ c gắn liền với chủ nghĩa hộ
ở nước ta là không bao giờ thay đổi. Vì đây là mục tiêu đem lại cuôc sống tự do,
ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, “là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn
đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với
xu thế phát triển của lịch sử”. Đó là con đường tất yếu mà chúng ta phải trải qua
nhằm tạo ra những tiền đề vật chất cho chủ nghĩa hội xây dựng đất nước dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh như ước nguyện của bao
thế hệ con người Việt Nam.
vậy, chúng ta- thế hệ trẻ, tương lai của đất nước phải luôn cố gắng nắm
bắt chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng đất nước Việt
Nam ngày càng giàu đẹp và phát triển.
lOMoARcPSD| 44985297
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS. TS Hoàng Chí Bảo (Chủ biên), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
(Dành cho bậc đại học- không chuyên luận chính trị), Bộ Giáo dục
Đạo tạo, 2019.
2. Từ trang TTĐT Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Kontum. Thành tựu, hạn chế
những vấn đề đặt ra qua gần 30 năm đổi mới ở Việt Nam.
3. GS, TS. Vũ Văn Hiền, phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương,Thành
tựu xây dựng chủ nghĩa hội công cuộc đổi mới của Việt Nam sự
thực không thể bác bỏ.
4. ThS. Nguyễn Thị Hiền, Vai trò của sinh viên trong sự nghiệp xây dựngChủ
nghĩa Xã hội ở Việt Nam hiện nay.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44985297
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ -------***------- BÀI TẬP LỚN
MÔN : CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Đề tài: Chủ nghĩa xã hội và liên hệ thực tiễn Việt Nam Họ và tên
: Phạm Hải Anh Mã sinh viên : 11220527 Lớp tín chỉ : LLNL1107(123)CLC_02 2 lOMoAR cPSD| 44985297 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................3 NỘI
DUNG.................................................4 I. Lý
luận....................................................4
1. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế -
xã hội cộng sản chủ nghĩa....................................................4 1.1. Khái niệm chủ
nghĩa xã hội................................................4
1.2. Giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa.........................................................................................4 2. Điều kiện ra
đời chủ nghĩa xã hội....................................6
2.1. Điều kiện kinh tế................................................................6
2.2. Điều kiện chính trị - xã hội.................................................7
3. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội..............8 II. Liên hệ thực
tiễn chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
...............................................................10
1. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội Việt
Nam........................................................................................10
2. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay.................................................................................11
3. Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam.................................................................11
4. Những hạn chế trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam.................................................................12
5. Những nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam........................................................................................13 lOMoAR cPSD| 44985297
6. Trách nhiệm của chúng ta trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta..................................................16
KẾT LUẬN................................................17 TÀI LIỆU THAM
KHẢO...............................18 LỜI MỞ ĐẦU
“Chủ nghĩa xã hội coi mọi người là ngọn lửa và cống hiến của xã hội,
không phân biệt không chứng và giá trị vốn sẵn có”. Hào quang của những thành
tựu của chủ nghĩa tư bản đã phải trả giá bằng sự bần cùng hóa với tốc độ ngày
càng lớn đối với người lao động, hình thành thế giới đối nghịch giữa 1% và 99%,
sự cạn kiệt tài nguyên, sự xung đột chiến tranh, sự chà đạp nhân phẩm hay bản
sắc mà một số học giả tư sản đã cảnh bảo…Vì lẽ đó, chủ nghĩa xã hội là hiện thân
của chủ nghĩa nhân đạo được xây nền, rọi sáng bởi những giá trị văn hóa có tính
khai sáng của nhân loại.
Với trí tuệ uyên bác và được thôi thúc bởi những giá trị cao cả của chủ
nghĩa nhân đạo cùng trải nghiệm cá nhân phong phú, những người sáng lập chủ
nghĩa Mác - Lênin đã kế thừa tinh hoa tư tưởng của nhân loại để sáng tạo nên một
học thuyết khoa học vĩ đại. Học thuyết đó không chỉ vạch rõ bản chất của lịch sử,
mà còn đưa ra những dự báo khoa học cho tương lai. Theo đó, dù khó khăn, phức
tạp và đôi khi là những thụt lùi song chủ nghĩa xã hội là tương lai của nhân loại.
Theo Hồ Chí Minh: “Chủ nghĩa xã hội nghĩa là tất cả mọi người các dân
tộc ngày càng ấm no, con cháu chúng ta ngày càng sung sướng”. Xây dựng chủ
nghĩa xã hội phát triển cũng tương tự như xây dựng “con đường phát triển”, tức
xây dựng, thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, công nghệ,
môi trường, nhằm bảo đảm sự cân đối, cân bằng, hài hòa về môi trường sống tồn
tại, sự công bằng, bình đẳng, công lý về quyền lợi, giá trị, tinh thần giữa các cá
nhân, nhóm, cộng đồng. Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam phải hướng đến mục tiêu
vì sự phát triển bền vững cho con người. Mục tiêu đó là nhất quán và xuyên thấm
toàn bộ hành trình của người cộng sản khi phải đối mặt với tình trạng tha hóa bản
chất con người do các chế độ có giai cấp bóc lột đưa lại.
Nhận thức được chủ nghĩa xã hội và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta là vấn đề lý luận và thực tiễn hết sức cơ bản, đặc biệt liên quan trực tiếp 3 lOMoAR cPSD| 44985297
đến đường lối chính trị của Đảng và phương pháp phát triển của đất nước. Nó chi
phối mọi hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội, ngoại giao, an ninh quốc
phòng,…Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “ Chủ nghĩa xã hội, liên hệ thực tiễn
Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu tiểu luận. NỘI DUNG I. LÝ LUẬN
1. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa
1.1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội (tiếng Anh: Socialism) được hiểu theo bốn nghĩa :
1) Là phong trào thực tiễn , phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống
lại áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị.
2) Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao
động khỏi áp bức, bóc lột, bất công.
3) Là một khoa học – Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân.
4) Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
1.2. Giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
a. Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
C.Mác Ph.Ăngghen khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội loài người,
nhất là lịch sử xã hội tư bản đã xây dựng nên học thuyết về hình thái kinh tế - xã
hội. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, lý luận về các hình
thái kinh tế - xã hội do Mác và Ph.Ăngghen khởi xướng và được V.I.Lênin bổ
sung, phát triển và thể hiện đã trở thành lý luận về sự hình thành chủ nghĩa xã hội
ở nước Nga Xô Viết, tài sản vô giá của nhân loại.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hôi của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rạ
tính tất yếu sự thay thế hình thái kinh tế- xã hôi tư bản chủ nghĩa bằng hình tháị
kinh tế - xã hôi cộ ng sản chủ nghĩa, đó là quá trình lịch sử - tự nhiên. Sự thaỵ thế
này được thực hiên thông qua cách mạng xã hộ i chủ nghĩa xuất phát từ haị tiền
đề vât chất quan trọng nhất là sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự̣ trưởng
thành của giai cấp công nhân. 4 lOMoAR cPSD| 44985297
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hôi của chủ nghĩa Mác - Lênin đã cung ̣
cấp những tiêu chuẩn thực sự duy vât, khoa học cho sự phân kỳ lịch sử, trong ̣ đó
có sự phân kỳ hình thái kinh tế - xã hôi cộ ng sản chủ nghĩa.̣
C.Mác và Ph.Ăngghen nhận định, hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa
cộng sản được kế thừa và phát triển qua các giai đoạn khác nhau từ thấp lên cao:
• “Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản” (hay “giai đoạn đầu của xã hội cộng
sản”) được V.I.Lênin và các Đảng Cộng sản gọi là “chủ nghĩa xã hội”
(hay “xã hội xã hội chủ nghĩa”). “Giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản”
được V.I.Lênin và các Đảng Cộng sản gọi là “ chủ nghĩa cộng sản” (“xã
hội xã hội cộng hòa chủ nghĩa”).
• Giữa 2 thời kỳ là thời kỳ đế quá độ lên chủ nghĩa cộng sản. Nó được phát
triển thông qua những cuộc cách mạng xã hội mà giai cấp công nhân là người lãnh đạo.
b. Phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Chủ nghĩa Mác-Lênin đã có những luận điểm khoa học rõ ràng về phân kỳ
các giai đoạn phát triển trong quá trình hình thành và hoàn thiện hình thái kinh tế
- xã hội của cộng sản chủ nghĩa.
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, phân kỳ hình thái kinh tế xã
hội của chủ nghĩa cộng sản là từ thời kỳ quá độ tiến tới giai đoạn thấp của xã hội
cộng sản (hay “giai đoạn đầu của xã hội cộng sản”) sau đó tiến tới giai đoạn cao
hơn của xã hội cộng sản. C.Mác cho rằng: “ Cái xã hội mà chúng ta nói ở đây
không phải là một xã hội cộng sản chủ nghĩa đã phát triển trên những cơ sở của
chính nó, mà trái lại là một xã hội cộng sản chủ nghĩa vừa thoát thai từ xã hội tư
bản chủ nghĩa, do đó là một xã hội, về mọi phương diện - kinh tế, đạo đức, tinh
thần - còn mang những dấu vết của xã hội cũ mà nó đã lọt lòng ra”.

Theo quan điểm của V.I.Lênin, phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội của chủ
nghĩa cộng sản cũng từ thời kỳ quá độ tiến tới giai đoạn thấp của xã hội cộng sản
(hay “giai đoạn đầu của xã hội cộng sản”) sau đó giai đoạn cao hơn của xã hội
cộng sản. Tại nước kiểu “quá độ gián tiếp” phải có đường lối của Đảng Cộng sản
lãnh đạo nhân dân giành chính quyền và xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo mục
tiêu xã hội chủ nghĩa. Do vậy, ở nước đang ở trong tình trạng “quá độ gián tiếp”,
dù là “quá độ rút ngắn” cũng không nên chủ quan, nóng vội, “đốt cháy giai đoạn”,
mà cần vận dụng đúng đắn, nghiêm túc các quy luật khách quan, những điều kiện
cụ thể và điều kiện tiên quyết, để có thể từng bước giành được thắng lợi trong
mọi lĩnh vực của xã hội. Từ quan điểm lý luận và thực tiễn, thời kỳ quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản có thể hiểu theo hai khía cạnh. 5 lOMoAR cPSD| 44985297
Thứ nhất, với các nước chưa phát triển chủ nghĩa tư bản, quá trình chuyển
đổi từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội cần một khoảng thời gian đáng
kể - một thời gian dài.
Thứ hai, với những nước đã phát triển chủ nghĩa tư bản, có một thời kỳ quá
độ nhất định giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản, thời kỳ cải biến
cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa cộng sản.
So sánh hai giai đoạn này, theo C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I. Lênin, dù có sự
khác biệt nào đi nữa thì hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa cũng đã và
đang bắt đầu từ thời kỳ quá độ cho đến khi xong giai đoạn cao của xã hội cộng
sản. Và dù là quá độ trực tiếp hay gián tiếp thì cũng là một phần trong xu hướng
quy luật tất yếu của lịch sử nhân loại trong thời đại này.
2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội
C.Mác đã phân tích dựa trên cơ sở học thuyết hình thái kinh tế - xã hội để
tìm ra quy luật vận động của hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, từ đó cho
phép C. Mác dự báo khoa học về sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa. V.I.Lênin cho rằng: “C. Mác xuất phát từ chỗ là chủ
nghĩa cộng sản hình thành tử chủ nghĩa tư bản, phát triển lên tử chủ nghĩa tư
bản, dựa trên các điều kiện: sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự hình thành
giai cấp vô sản cách mạng.”

Theo chủ nghĩa Mác – Lenin sự ra đời chủ nghĩa xã hội có hai điều kiện sau:
2.1. Điều kiện kinh tế
Khi nghiên cứu về xã hội tư bản, các nhà kinh điển của chủ nghĩa xã hội
khoa học đã khẳng định: “Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản là một giai đoạn mới
trong lịch sử phát triển mới của nhân loại. Nhờ những bước tiến to lớn của lực
lượng sản xuất, biểu hiện tập trung nhất là sự ra đời của công nghiệp cơ khí
(Cách mạng công nghiệp lần thứ hai), chủ nghĩa tư bản đã tạo ra bước phát triển
vượt bậc của lực lượng sản xuất”
. Trong vòng chưa đầy một thế kỷ, chủ nghĩa tư
bản đã tạo ra một lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất
mà nhân loại tạo ra đến lúc đó . Nhưng, các nhà kinh điển cũng chỉ ra rằng, trong
xã hội tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất càng được hiện đại hoá, cơ khí hoá,
càng mang tính xã hội hóa cao, thì càng mâu thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất
từ chỗ đóng vai trò mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, thì ngày càng trở
nên xiềng xích, lỗi thời của lực lượng sản xuất. Chính vì vậy, chủ nghĩa tư bản đã 6 lOMoAR cPSD| 44985297
góp phần giúp cho những nhà dân chủ cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn về
bản chất của chủ nghĩa tư bản để đề ra lý luận khoa học và cách mạng.
Giai cấp công nhân hiện đại trưởng thành cùng với sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản đã bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là một
lực lượng xã hội độc lập. Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội có khả năng giải
quyết những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt
đầu có tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Chính vì thế, nó đòi hỏi có một lý luận
khoa học hướng dẫn. Tiêu biểu cho các phong trào công nhân lúc đó là: cuộc khởi
nghĩa công nhân dệt Xêlidi (Đức) 1844; cuộc khởi nghĩa công nhân thành phố
Liông (Pháp) 1831 – 1834;…Những phong trào đó có tính quần chúng và mang
hình thức chính trị. Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức
thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng.
Đó là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho chủ nghĩa xã hội
khoa học ra đời để thay thế các trào lưu xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa
đã tỏ ra lỗi thời, không còn có khả năng đáp ứng phong trào công nhân trong cuộc
đấu tranh chống giai cấp tư sản, đồng thời chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời phản
ánh bằng lý luận phong trào công nhân.
2.2. Điều kiện chính trị - xã hội
Nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực khoa học, văn hóa
và tư tưởng đến đầu thế kỷ XIX. Những thành tựu của văn hóa, khoa học, tư tưởng
đã tạo ra những tiền đề tư tưởng – văn hóa cho sự ra đời chủ nghĩa Mác nói chung
và chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng.
Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn
kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa
giai cấp tư sản lỗi thời với giai cấp công nhân hiện đại. Cuộc đấu tranh giữa giai
cấp tư sản và giai cấp công nhân xuất hiện ngay từ đầu và ngày càng trở nên gay
gắt và có tính chính trị rõ nét. C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ rõ: “Từ chỗ là những
hình thức phát triển của các lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành xiềng
xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại của một cuộc cách mạng xã hội.”

Mặt khác, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp là sự
trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân cả về chất lượng và số lượng.
Chính sự trưởng thành của giai cấp công nhân và sự phát triển của lực lượng sản
xuất là tiền đề kinh tế - xã hội dẫn tới sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa 7 lOMoAR cPSD| 44985297
tư bản. Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đến một lúc nào
đó sẽ tạo ra tiền đề để xóa bỏ nó. Tiền đề đó chính là sự ra đời và phát triển của
giai cấp công nhân, giai cấp có sứ mệnh “đào mồ” chôn chủ nghĩa tư bản. Sự ra
đời của Đảng cộng sản, đội tiên phong của giai cấp công nhân, trực tiếp lãnh đạo
cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản đã đánh dấu sự trưởng
thành thực sự của giai cấp công nhân.
Tiền đề cho sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa chính
là sự trưởng thành của giai cấp công nhân và sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Tuy nhiên, do khác về bản chất với tất cả các hình thái kinh tế - xã hội trước đó,
nên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa không tự nhiên ra đời, mà ngược
lại, nó chỉ được hình thành thông qua cuộc cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản, giai cấp công nhân liên minh với các giai cấp và tầng lớp
nhân dân lao động, thực hiện bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản.
Trên thực tế, Cách mạng vô sản là cuộc cách mạng của nhân dân lao động
và giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản được thực hiện bằng
con đường bạo lực cách mạng nhằm thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, lật
đổ chế độ tư bản chủ nghĩa, thực hiện sự nghiệp cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới, xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết,
cách mạng vô sản cũng có thể được tiến hành bằng con đường hòa bình, nhưng
vô cùng hiếm, quý và trên thực tế vẫn chưa xảy ra.
Do tính sâu sắc và triệt để của nó, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa chỉ có thể được thiết lập và phát triển trên cơ sở của chính nó, cách mạng
vô sản chỉ có thể thành công, một khi tính tích cực chính trị của giai cấp công
nhân được phát huy và khơi dậy trong liên minh với các giai cấp và tầng lớp
những người lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
3. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Căn cứ vào những dự báo của C.Mác và Ph.Ăngghen và những quan điểm
của V.I.Lênin về chủ nghĩa xã hội ở nước Nga xô – viết, có thể khái quát những
đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội như sau:
Một là, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng, cách mạng xã hôi chủ nghĩa phải tiếṇ hành
triêt để, trước hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc ̣ lôt, áp
bức giai cấp kia, và mộ t khi tình trạng người áp bức, bọc lộ t người bị xóạ bỏ thì 8 lOMoAR cPSD| 44985297
tình trạng dân tôc này đi bóc lộ t dân tộ c khác cũng bị xóa bỏ. Mục tiêụ này thể
hiện sự nhân đạo, nhân văn của chủ nghĩa xã hội vì sự nghiệp giải phóng giai cấp,
giải phóng dân tộc, giải phóng con người. Đó là sự khác biệt về chất so với các
hình thái kinh tế - xã hội trước đây.
V.I.Lênin cũng khẳng định mục tiêu cao cả mà chủ nghĩa xã hội cần đạt
được là xóa bỏ sự phân hóa giai cấp trong xã hội, xóa bỏ cơ sở của mọi điều kiện
xã hội chủ nghĩa là bóc lột con người, biến mọi thành viên của xã hội thành người
lao động, tiêu diêt cơ sở của mọi tình trạng người bóc lộ t người. V.I.Lêniṇ còn
chỉ rõ trong quá trình phấn đấu để đạt mục đích cao cả đó, giai cấp công nhân,
chính Đảng Công sản phải hoàn thành nhiều nhiệ m vụ của các giai đoạṇ khác
nhau, trong đó có mục đích, nhiêm vụ cụ thể của thời kỳ xây dựng chủ ̣ nghĩa xã
hôi - tạo ra các điều kiệ n về cơ sở vậ t chất - kỹ thuậ t và đời sống tinḥ thần để
thiết lâp xã hộ i cộ ng sản.̣
Hai là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
Đây là đặc trưng thể hiên thuộ c tính bản chất của chủ nghĩa xã hộ i, xã hộ
ị vì con người và do con người; nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao đông là ̣
chủ thể của xã hôi thực hiệ n quyền làm chủ ngày càng rộ ng rãi và đầy đủ trong ̣
quá trình cải tạo xã hôi cũ, xây dựng xã hộ i mới. Chủ nghĩa xã hộ i là mộ t chế
độ ̣ chính trị dân chủ, nhà nước xã hôi chủ nghĩa với hệ thống pháp luậ t và hệ
thống ̣ tổ chức ngày càng ngày càng hoàn thiện sẽ quản lý xã hội ngày càng hiệu quả.
Ba là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là đặc trưng về phương diên kinh tế của chủ nghĩa xã hộ i. Mục tiêụ
cao nhất của chủ nghĩa xã hôi là giải phóng con người trên cơ sở điều kiệ n
kinḥ tế - xã hôi phát triển, mà xét đến cùng là trình độ
phát triển cao của lực
lượng ̣ sản xuất. Chủ nghĩa xã hôi là xã hộ i có nền kinh tế phát triển cao, với lực
lượng ̣ sản xuất hiên đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệ u sản
xuất,̣ được tổ chức quản lý có hiêu quả, năng suất lao độ ng cao và phân phối chủ yếụ theo lao đông.̣
Bốn là, chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp
công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Các nhà sáng lâp chủ nghĩa xã hộ i khoa học đã khẳng định trong chủ ̣ nghĩa
xã hôi phải thiết lậ p nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mớị mang bản
chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân
lao đông. Theo V.I.Lênin, nhà nước chuyên chính của giai cấp vộ sản là chính 9 lOMoAR cPSD| 44985297
quyền do giai cấp vô sản giành được - một nhà nước kiểu mới dân chủ cho đại đa
số nhân dân và duy trì thông qua bạo lực chống lại giai cấp tư sản và trấn áp
những thế lực phản động, lực lượng chống đối chủ nghĩa xã hội. Nhà nước vô sản
là công cụ, phương tiện để thực hiện quyền lực và bảo vệ lợi ích của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động. Đồng thời, phản ánh mức độ tham gia của nhân dân
vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tổ chức đời sống xã hội cho con người, vì
con người; là biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động - chế độ dân chủ cho nhân dân.
Năm là, chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát
huy những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
Tính ưu viêt, sự ổn định và phát triển của chế độ xã hộ i chủ nghĩa
không ̣ chỉ thể hiên ở lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh
thầṇ của xã hôi. Trong chủ nghĩa xã hộ i, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hộ
i,̣ mục tiêu, đông lực của phát triển xã hộ i, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn
hóạ đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành
con người chân, thiên mỹ.̣
Sáu là, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và
có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Đây là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong việc hoạch định và thực
hiện chiến lược phát triển của mỗi quốc gia, đất nước. Theo quan điểm của C.Mác
và Ph.Ăngghen, vấn đề giai cấp và dân tộc có mối quan hệ biện chứng, vì vậy,
giải pháp của vấn đề dân tộc và giai cấp chủ nghĩa xã hội có một vị trí đặc biệt
quan trọng. Bằng cách “xóa bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân
tộc này bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ”. Lê-nin đã kế thừa tư tưởng của Mác
và Ph.Ăngghen và đưa ra “Cương lĩnh dân tộc” với ba nguyên tắc cơ bản để giải
quyết vấn đề dân tộc. Đó là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; Các dân tộc được
quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.
II. Liên hệ thực tiễn chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội Việt Nam

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hộ ị
(bổ sung, phát triển năm 2011) đã phát triển mô hình chủ nghĩa xã hôi Việ t Naṃ
với tám đặc trưng, trong đó có đặc trưng về mục tiêu, bản chất, nôi dung của xã ̣
hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, đó là
Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hai là: Do nhân dân làm chủ. 10 lOMoAR cPSD| 44985297
Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Năm là: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Sáu là: Các dân tôc trong cộ ng đồng Việ t Nam bình đẳng, đoàn kết, tôṇ
trọng và giúp nhau cùng phát triển.
Bảy là: Có Nhà nước pháp quyền xã hôi chủ nghĩa của nhân dân, do nhâṇ
dân, vì nhân dân do Đảng Công sản lãnh đạo.̣
Tám là: Có quan hê hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.̣
2. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
Trên cơ sở Cương lĩnh 2011 Đảng ta nêu lên tám phương hướng cơ bản
nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta gồm:
Một là, đẩy mạnh công nghiêp hoá, hiệ n đại hoá đất nước gắn với pháṭ
triển kinh tế tri thức, bảo vê tài nguyên, môi trường. ̣
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hôi chủ nghĩa. ̣
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đâm đà bản sắc dân tộ c; xây dựng ̣
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiên tiến bộ và công bằng xã hộ i. ̣
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trât tự, aṇ toàn xã hôi.̣
Năm là, thực hiên đường lối đối ngoại độ c lậ p, tự chủ, hoà bình, hữụ nghị,
hợp tác và phát triển; chủ đông và tích cực hộ i nhậ p quốc tế. ̣
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa, thực hiệ n đại đoàn kếṭ toàn
dân tôc, tăng cường và mở rộ ng mặt trậ n dân tộ c thống nhất. ̣
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hôi chủ nghĩa của nhân dân,̣ do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Những phương hướng cơ bản đó phản ánh toàn diện các lĩnh vực và phát
triển đất nước theo mục tiêu phát triển bền vững (không chỉ có kinh tế xã hội, môi
trường mà còn chú trọng đến văn hoá, con người đảm bảo sự ổn định, củng cố
vững chắc chế độ chính trị với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền dân
chủ, vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng). 11 lOMoAR cPSD| 44985297
3. Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, phát
triển mạnh mẽ, toàn diện so với trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được
nâng lên. Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt. Đây
là niềm tự hào, là động lực, là nguồn lực quan trọng, là niềm tin để toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân ta vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tiếp tục vững bước
trên con đường đổi mới toàn diện, đồng bộ, phát triển nhanh và bền vững đất nước.
• Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được hình
thành, phát triển; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được đẩy mạnh;
kinh tế vĩ mô ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao, chất
lượng tăng trưởng được cải thiện, quy mô và tiềm lực kinh tế đất nước tăng lên.
• Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ,
phát triển con người, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu được coi trọng và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Các
chính sách, bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, chính sách dân
tộc, tôn giáo được thực hiện có kết quả.
• Chính trị xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; quan hệđối
ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiều thành tựu nổi bật.
Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, dân chủ xã hội chủ nghĩa được tăng cường.
• Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến bộ, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả hơn; tổ chức bộ máy lập pháp, hành pháp và tư
pháp ngày càng được hoàn thiện. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và
hệ thống chính trị được đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt.
• Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu,
khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa
học - công nghệ, trình độ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Nhìn một cách tổng thể, mọi lĩnh vực trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội
của đất nước được thực hiện một cách đồng bộ, mạnh mẽ, hiệu quả, được cán bộ,
đảng viên và nhân dân đồng lòng ủng hộ, tin tưởng, bạn bè quốc tế tín nhiệm. 12 lOMoAR cPSD| 44985297
4. Những hạn chế trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, bên cạnh những
thành tựu to lớn đạt được, Việt Nam cũng còn nhiều hạn chế:
• Kinh tế phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, chưa
thật sự bền vững. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng lực
cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ thống thị trường
hình thành và phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực còn
nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự
phát triển; việc tạo nền tảng để trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại còn chậm và gặp nhiều khó khăn.
• Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, các vấn đề xã hội và quản lý phát triển xã
hội chưa được nhận thức và giải quyết có hiệu quả. Đạo đức xã hội có một
số mặt xuống cấp; văn hóa phẩm độc hại, lai căng tác động tiêu cực đến
đời sống tinh thần của xã hội; tài nguyên bị khai thác bừa bãi, môi trường
sinh thái bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng tác động đến Việt
Nam gây hậu quả nặng nề.
• Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị còn chậm,
chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ
chế, chính sách. Hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt
động còn thấp, chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Biên chế của hệ thống chính
trị ngày càng tăng lên, nhưng chất lượng công vụ thấp.
• Trong việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn nhiều bất cập. Số văn bản
luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao, việc phát huy dân
chủ chưa đi liền với bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu lực, hiệu
quả quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, cải cách hành chính còn
chậm trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.
• Chưa có những giải pháp hiệu quả để ngăn chăn, đẩy lùi tình trạng suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ,
đảng viên; tình trạng tham nhũng, tiêu cực xã hội còn diễn ra nghiêm trọng,
còn nhiều bất cập. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chậm đổi mới. Năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của nhiều tổ chức đảng còn thấp, quản lý đảng viên chưa
chặt chẽ; chế độ trách nhiệm không rõ ràng, nhất là của người đứng đầu. 13 lOMoAR cPSD| 44985297
Những hạn chế trên đây làm cho Đảng chưa thật sự trong sạch, vững mạnh,
chưa ngang tầm nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến lòng tin của cán bộ, đảng viên,
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.
5. Những nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Để thực hiện thanh công các mục tiêu đề ra, toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu
cao tinh thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng
và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt 12 nhiệm vụ cơ bản sau:
• Phát triển kinh tế nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm
trước trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiệ n đại hóa,̣
chú trọng công nghiêp hóa, hiệ n đại hóa nông nghiệ p, nông thôn gắn vớị
xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa
học, công nghê của các ngành, lĩnh vực; nâng cao năng suất, chấṭ lượng,
hiêu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độ c ̣
lâp, tự chủ, tham gia có hiệ u quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàṇ cầu
• Tiếp tục hoàn thiên thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã ̣ hôi
chủ nghĩa; nâng cao hiệ u lực, hiệ u quả, kỷ luậ t, kỷ cương, công khai,̣
minh bạch trong quản lý kinh tế, năng lực quản lý của Nhà nước và năng
lực quản trị doanh nghiêp.̣
• Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo , nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghê;
phát huy vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục, đào tạo và ̣ khoa học,
công nghê đối với sự nghiệ p đổi mới và phát triển đất nước.̣
• Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con
người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
• Quản lý tốt sự phát triển xã hôi; bảo đảm an sinh xã hộ i, nâng cao phúc ̣ lợi
xã hôi; thực hiệ n tốt chính sách với người có công; nâng cao chấṭ lượng
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, chất lượng dân số, chất lượng cuôc ̣ sống của
nhân dân; thực hiên tốt chính sách lao độ ng, việ c làm, thu nhậ p;̣ xây dựng
môi trường sống lành mạnh, văn minh, an toàn.
• Khai thác, sử dụng và quản lý hiêu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ ̣ môi
trường; chủ đông phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí ̣ hâu.̣
• Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vê vững chắc độ c lậ p, chủ quyền,
thống ̣ nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vê Đảng, Nhà nước, nhân
dân và ̣ chế đô xã hộ i chủ nghĩa; giữ vững an ninh chính trị, trậ t tự, an 14 lOMoAR cPSD| 44985297
toàn xã ̣ hôi. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh. Xây dựng nền quốc
phòng ̣ toàn dân, nền an ninh nhân dân vững chắc; xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuê, từng bước hiệ n đại, ưu
tiêṇ hiên đại hóa mộ t số quân chủng, binh chủng, lực lượng. ̣
• Thực hiên đường lối đối ngoại độ c lậ p, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng ̣
hóa, chủ đông và tích cực hộ i nhậ p quốc tế; giữ vững môi trường hòạ
bình, ổn định, tạo điều kiên thuậ n lợi cho sự nghiệ p xây dựng và bảo vệ ̣
Tổ quốc; nâng cao vị thế, uy tín của Viêt Nam trong khu vực và trên thệ́ giới.
• Hoàn thiên, phát huy dân chủ xã hộ i chủ nghĩa và quyền làm chủ củạ nhân
dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn
dân tôc; tăng cường sự đồng thuậ n xã hộ i; tiếp tục đổi mới nộ ị dung và
phương thức hoạt đông của Mặt trậ n Tổ quốc và các đoàn thệ̉ nhân dân.
• Tiếp tục hoàn thiên Nhà nước pháp quyền xã hộ i chủ nghĩa, xây dựng bộ ̣
máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh; hoàn thiên hệ thống pháp ̣
luât, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng độ i
ngũ ̣ cán bô, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu,̣
nhiêm vụ; phát huy dân chủ, tăng cường trách nhiệ m, kỷ luậ t, kỷ cương;̣
đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tê nạṇ
xã hôi và tộ i phạm. ̣
• Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng
cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, sức chiến đấu, phát
huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiêṇ
"tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nôi bộ . Đổi mới mạnh mẽ công tác ̣
cán bô, coi trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nộ i bộ ; tăng ̣
cường và nâng cao chất lượng công tác tư tưởng, lý luân, công tác kiểṃ
tra, giám sát và công tác dân vân của Đảng; tiếp tục đổi mới phương thức ̣ lãnh đạo của Đảng.
• Tiếp tục quán triêt và xử lý tốt các quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổṇ
định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo
các quy luât thị trường và bảo đảm định hướng xã hộ i chủ nghĩa;̣
giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiên từng bước ̣ quan
hê sản xuất xã hộ i chủ nghĩa; giữa Nhà nước và thị trường; giữạ tăng
trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiên tiến bộ và công bằng ̣ xã hôi;
giữa xây dựng chủ nghĩa xã hộ i và bảo vệ Tổ quốc xã hộ i chủ ̣ nghĩa; giữa
đôc lậ p, tự chủ và hộ i nhậ p quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà ̣ nước quản lý, nhân dân làm chủ…
Đại hôi XII cũng xác định 9 mối quan hệ lớn cần nhận thức và giải quyết: ̣ 15 lOMoAR cPSD| 44985297
• Quan hê giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổị mới chính trị.
• Giữa tuân theo các quy luât thị trường và bảo đảm định hướng xã hộ i chủ ̣ nghĩa.
• Giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiên từng bước ̣ quan
hê sản xuất xã hộ i chủ nghĩa.̣
• Giữa Nhà nước và thị trường; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn
hóa, thực hiên tiến bộ và công bằng xã hộ i.̣
• Giữa xây dựng chủ nghĩa xã hôi và bảo vệ Tổ quốc xã hộ i chủ nghĩa.̣
• Giữa đôc lậ p, tự chủ và hộ i nhậ p quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước ̣
quản lý, nhân dân làm chủ.
6. Trách nhiệm của chúng ta trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta
Thế hệ trẻ đóng vai trò là lực lượng xã hội quan trọng, một trong những
nhân tố quyết định tương lai, xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Thứ nhất, thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ
học tập đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước.
Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành
mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của
lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của dân tộc.
Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin,
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tránh
nhạt Đảng, khô Đoàn, xa rời chính trị.
Thứ tư, biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự
phát triển của công nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình và xã hội.
Bác đã từng nói: “Tuổi trẻ là tuổi của tương lai. Muốn có tương lai tốt đẹp thì
phải chiếm lấy bằng ý chí và nghị lực của chính bản thân”,
thế hệ trẻ là những
người chủ tương lai của đất nước, do đó, cần ra sức rèn đức luyện tài, cố gắng
phấn đấu và học tập, tu dưỡng đạo đức, tiên phong trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. 16 lOMoAR cPSD| 44985297 KẾT LUẬN
Đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định: “Chúng ta cần một
xã hội mà trong đó sự phát triển là thực sự vì con người, chứ không phải vì lợi
nhuận mà bóc lột và chà đạp lên phẩm giá con người. Chúng ta cần sự phát triển
về kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, chứ không phải gia tăng khoảng
cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội. Chúng ta cần một xã hội nhân ái, đoàn
kết, tương trợ lẫn nhau, hướng tới các giá trị tiến bộ xã hội, nhân văn, chứ không
phải cạnh tranh bất công, “cá lớn nuốt cá bé”, vì lợi ích vị kỷ của một số ít cá
nhân và các phe nhóm. Chúng ta cần sự phát triển bền vững, hài hòa với thiên
nhiên để bảo đảm môi trường sống trong lành cho các thế hệ hiện tại và tương
lai, chứ không phải để khai thác, chiếm đoạt tài nguyên, tiêu dùng vật chất vô
hạn độ và hủy hoại môi trường. Và, chúng ta cần một hệ thống chính trị mà quyền
lực thực sự thuộc về nhân dân, do nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân, chứ
không phải chỉ cho một thiểu số giàu có”.
Đây chính là những giá trị cốt lõi của
chủ nghĩa xã hội; và, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội chính là con đường duy
nhất đúng để đạt được những giá trị đó trong hiện thực đời sống của nhân dân.
Kết quả công cuộc đổi mới trong những năm qua đã phần nào cho thấy
đường lối của Đảng và Nhà nước ta là hoàn toàn đúng đắn, đời sống nhân dân
ngày càng ngày một nâng cao, lòng tin của nhân dân đối với Đảng ngày càng cao.
Chúng ta không trực tiếp đi lên chủ nghĩa xã hội một cách trực tiếp mà phải trải
qua một thời kỳ quá độ lâu dài với những bước đi và hình thức quá độ phù hợp
với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam. Dù bối cảnh, tình hình thế giới có
những biến đổi, nhưng mục tiêu đôc lậ p dân tộ c gắn liền với chủ nghĩa xã hộ ị
ở nước ta là không bao giờ thay đổi. Vì đây là mục tiêu đem lại cuôc sống tự do,̣
ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, “là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn
đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với
xu thế phát triển của lịch sử”. Đó là con đường tất yếu mà chúng ta phải trải qua
nhằm tạo ra những tiền đề vật chất cho chủ nghĩa xã hội xây dựng đất nước dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh như ước nguyện của bao
thế hệ con người Việt Nam.
Vì vậy, chúng ta- thế hệ trẻ, tương lai của đất nước phải luôn cố gắng nắm
bắt chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng đất nước Việt
Nam ngày càng giàu đẹp và phát triển. 17 lOMoAR cPSD| 44985297
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS. TS Hoàng Chí Bảo (Chủ biên), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
(Dành cho bậc đại học- không chuyên lý luận chính trị), Bộ Giáo dục và Đạo tạo, 2019.
2. Từ trang TTĐT Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Kontum. Thành tựu, hạn chế và
những vấn đề đặt ra qua gần 30 năm đổi mới ở Việt Nam.
3. GS, TS. Vũ Văn Hiền, phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương,Thành
tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội và công cuộc đổi mới của Việt Nam – sự
thực không thể bác bỏ.

4. ThS. Nguyễn Thị Hiền, Vai trò của sinh viên trong sự nghiệp xây dựngChủ
nghĩa Xã hội ở Việt Nam hiện nay. 18