



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60884712
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
BÀI KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN
Học Kỳ I NĂM HỌC: 2021-2022
Học phần: Tâm Lý Du Khách
Yều cầu :Bằng những ví dụ cụ thể bao gồm: Hình ảnh, video, truyện kể, để
chứng minh cho đặc điểm tâm lý cho khách du lịch là người Việt Nam.
Giảng viên: Phan Thị Dung Nhóm sinh viên: Nhóm 9 Mã lớp: N04 Hà Nội, 2021 lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ STT Họ Và Tên Công việc
Mức độ hoàn thành Đánh giá được phân của giảng công viên Chưa Hoàn Hoàn
Hoàn Thành Thành Thành xuất sắc 1 Vũ Hà Trung - Soạn 61DHD09123 powerpoint, word. - Phân nhiệm vụ, kiểm tra và chỉnh sửa nội dung của nhóm. - 2.3 Kiêng kị khi đi du lịch. 2 Phạm Hà Ánh Xuân - Phần 1.1 61DHD09128 (Điều kiện tự nhiên của Việt lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B Nam). - Phần 1.2 Điều kiện xã hội của Việt Nam 3 Doãn Hà - Phần Trang 2.1 Tính 61DHD09115 cách dân tộc nổi bật. - Phần 2.4 Những ngày lễ lớn 4 Trần Hoàng - Phần Trà My 2.2.1 Sở 61DHD09089 thích khi đi du lịch - Phần 2.2.2 Sở thích ăn uống. 5
Nguyễn Thuỳ -Phần 2.2.3 Linh Sở thích 61DHD9075 mua sắm - Phần 2.2.4 Sở thích con số lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B ĐỀ BÀI
Bằng những ví dụ cụ thể bao gồm: Hình ảnh, Video, truyện kể, để chứng minh
cho đặc điểm tâm ly cho khách du lịch là người Việt Nam . Yêu cầu
Không đánh máy giáo trình mà phải minh họa bằng hình ảnh, video, câu truyện)
Điểm sáng tạo, nhiều tư liệu ngoài giáo trình
Bình chọn các thành viên tích cực theo A,B,C,D Chia công việc cho các thành viên DÀN BÀI
Một bài thi gồm 2 phần
Phần 1: Tóm tắt thông tin chung về Việt Nam
1.1 Điều kiện tự nhiên 1.2 Điều kiện xã hội
Kinh tế, chính trị, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, sự thuận lợi, khó khăn cho du lịch.
Phần 2: Đặc điểm tâm lý
2.1 Tính cách dân tộc nổi bật
(Ví dụ: Người Việt Nam có tính cách chăm chỉ, cần cù…)
Đặc điểm giao tiếp: Ngôn ngữ chính, cách chào, cách nói chuyện, cách giao
tiếp, các cử chỉ phi ngôn ngữ 2.2 Nhu cầu sở thích
2.2.1 Sở thích khi du lịch
Họ thích đến điểm nào, đi nội địa hay quốc tế, nhu cầu nội địa quốc tế cao hay
thấp? Đi đâu vào thời gian nào?
2.2.2 Sở thích ăn uống
Người Việt Nam thích món gì, khẩu vị các miền có gì khác,…
2.2.3 Sở thích về mua sắm
Thích mua quà gì, thích tặng quà gì, thích màu gì… lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B
2.2.4 Sở thích về con số
Bao nhiêu người là đẹp, số phòng đẹp, số tầng đẹp, số máy bay đẹp, “quốc hoa”?
2.3 Kiêng kị khi đi du lịch
Phổ biến trong ăn uống, xuất hành ngày nào, kiêng ăn gì, kiêng tặng quà gì, kiêng trong giao tiếp
2.4 Những ngày lễ lớn
Ngày lễ gì, tặng quà khách ngày nào?
Những lễ hội lớn trong năm thu hút nhiều khách du lịch nhất? Bài làm
Phần 1: Tóm tắt thông tin chung về Việt Nam
Nằm ở Đông Nam Á, Việt Nam là một đất nước nhỏ bé và xinh đẹp với lịch
sử hào hùng, tinh thần yêu nước sâu sắc và phong cảnh tuyệt vời. Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, được biết đến rộng rãi là Việt Nam, không phải là một cái tên xa lạ với
toàn thế giới. Mặc dù đất nước này bị tàn phá bởi một loạt các cuộc chiến gây
thiệt hại nghiêm trọng, Việt Nam trong mắt thế giới vẫn tốt đẹp và yên bình. Việt
Nam nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương ở Đông Nam Á, với Hà Nội là thủ
đô. Với diện tích là 331.690 km2, về phía bắc của Việt Nam là Trung Quốc, phía
tây là Lào và Campuchia, phía đông là Vịnh Bắc Bộ và Biển Đông, và phía nam
là Vịnh Thái Lan. Vùng đất này là một trung tâm thương mại, tương tác văn hóa
và thậm chí là xung đột trong nhiều thế kỷ. Nó chứng tỏ rằng Việt Nam có một vị
trí thuận lợi trong khu vực với đường bờ biển dài và nhiều điểm hấp dẫn. Có khí
hậu nhiệt đới, Việt Nam nổi tiếng với phong cảnh tráng lệ và cảnh quan đồi núi
đầy màu sắc cho đến những thửa ruộng bậc thang rộng lớn ở đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, đến những ngọn núi hùng vĩ và những bãi
biển cát trắng. Việt Nam, ngày nay, là một trong những điểm đến không thể bỏ lỡ ở châu Á. lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B
1.1 Điều kiên ṭự nhiên
Địa hình: Là một quốc gia nằm trong khu vực nhiệt đới, với 3/4 diện tích là
đồi núi, 1/4 còn lại là đồng bằng. Có nhiều vùng đất thấp, đồi núi, các cao
nguyên với những cánh rừng rậm nguyên sinh.
Đối với hoạt động du lịch, địa hình của một vùng đóng một vai trò quan trọng
với việc thu hút khách. Địa hình Đồng bằng tương đối đơn điệu về ngoại cảnh
nhưng là nơi tập trung tài nguyên du lịch nhân văn, đặc biệt là các di tích lịch sử
văn hoá và là nơi hội tụ các nền văn minh của loài người. Địa hình đồi thường tạo
ra không gian thoáng đãng, nơi tập trung dân cư tương đối đông đúc, lại là nơi có
những di tích khảo cổ và tài nguyên văn hóa, lịch sử độc đáo, tạo khả năng phát
triển loại hình du lịch tham quan theo chuyên đề. Địa hình núi có ý nghĩa lớn nhất
đối với phát triển du lịch, đặc biệt là khu vực thuận lợi cho tổ chức du lịch mùa
đông, và các loại hình du lịch thể thao như leo núi, du lịch sinh thái .v.v…. Địa lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B
hình Karst được tạo thành do sự lưu thông của nước trong các đá dễ hòa tan. Ở
Việt Nam, động Phong Nha (Bố Trạch – Quảng Bình) được coi là hang nước đẹp
nhất thế giới. Bên cạnh đó chúng ta còn phải kể tới như động Tiên Cung , Đầu Gỗ
(Hạ Long), Tam Cốc – Bích Động (Ninh Bình), Hương Tích (Hà Tây) .v.v… đang
rất thu hút khách du lịch. Địa hình bờ bãi biển là nơi tiếp xúc giữa đất liền và biển
(kho nước lớn của nhân loại). Do quá trình bồi tụ sông ngòi, các đợt biểu tiến và
lùi, thủy triều .v.v… đã tạo ra nhiều bãi tắm đẹp, thích hợp với loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển . Đông Phong Nha ̣ lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B Tam Cốc - Bích Đông ̣
Khí hâu Việ t Naṃ là khí hâu nhiệ t đ ̣ới ẩm, gió mùa. Do nằm hoàn toàn
trong vùng nôi cḥ í tuyến nên lãnh thổ nhân đự ợc môt lự ợng bức xạ măt tṛ ời
rất lớn. Nhiêt độ trung ḅ ình hàng năm từu 22 đô C đ ̣ ến 27 đô C, ṭ ổng lượng
nhiêt họ ạt đông lên ṭ ới 8000 đô C, ṭ ổng số giờ nắng là 1400 giờ. Điều đó
cho thấy các bãi biển luôn chan hòa ánh nắng và thu hút được môt lự ợng
khách du lịch lớn để đến nghỉ dưỡng, chủ yếu là vào mùa hè. Tuy nhiên, khí
hâụ Viêt Nam cũng c ̣ ó sự phân hóa phức tạp về măt không gian ṿ à thời gian
tạo nên tính mùa vụ du lịch và tạo nên những loại hình du lịch thích hợp, phụ thuôc ṿ ào thời gian.
Tài nguyên nước bao gồm nước chảy trên bề măt ṿ à nước ngầm. Đối với du
lịch thì nguồn nước măt c ̣ ó ý nghĩa rất lớn. Nó bao gồm đại dương, biển, hồ,
sông, Karst, thác nước, suối phun,… Nhằm mục đích phục vụ du lịch, nước
sử dụng thùy theo nhu cầu,sự thích ứng của cá nhân, đô tụ ổi và quốc gia. Ở
Viêt Nam c ̣ ó hơn 2000km đường bờ biển, do quá trình chia cắt kiến tạo, do
ảnh hưởng của chế đô tḥ ủy triều và sóng mà dọc đất nước đã hình thành nhiều
bãi tắm đẹp như Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghê An), Lăng Cộ (Thừa
Thiên - Huế), Nha Trang (Khánh Hòa),…rất thích hợp đối với du lịch nghỉ
dưỡng và loạI hình du lịch thể thao như lướt sóng, khám phá đại dương ở Nha Trang (Khánh Hòa).
Bên cạnh đó, Viêt Nam c ̣ òn có mạng lưới sông ngòi dày đăc, phân ḅ ố đều
trên lãnh thổ. Dọc bờ biển khoảng 20km găp mộ t sông, c ̣ ó khoảng 2360 con sông
có chiều dài trên 10km trở lên. Điều này thuân ḷ ợi cho viêc pḥ át triển du lịch đi
thuyền thưởng ngoạn cảnh vât ̣ ở hai bên bờ sông kết hợp với thưởng thức ẩm
thực và liên hoan văn nghê. Cḥ úng ta còn có thể kể đến tới như đi thuyền trên
sông Hồng, sông Hương, sông Cửu Long,… Bờ biển rông ḳ ết hợp với mạng lưới
sông ngòi dày đăc ḷ à nguồn cung cấp những sinh vât c ̣ ó giá trị phục vụ văn hóa
ẩm thực và xuất khẩu du lịch tại chỗ.
Trong tài nguyên nước, cần phải nói đến tài nguyên nước khoáng. Đây là
nguồn tài nguyên có giá trị du lịch an dưỡng và phát triển du lịch chữa bệnh. Ở lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B
Việt Nam tiêu biểu có nguồn nước khoáng Kim Bôi (Hoà Bình), Hội Vân (Bình
Định), Quang Hanh (Quảng Ninh), Bình Châu (Bà Rịa-Vũng Tàu) v.v…..
Hệ động thực vật: Đây là một tiềm năng du lịch đã và đang khai thác có sức
hấp dẫn lớn khách du lịch. Du khách đến với các vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên để tham quan thế giới động thực vật sống động, hài hòa trong thiên
nhiên để con người thêm yêu cuộc sống. Bên cạnh đó là việc phát triển loại
hình du lịch nghiên cứu khoa học và du lịch thể thao săn bắn (phụ thuộc vào
quy định từng vùng). Viêt Nam có giới sinh vật phong phú về thànḥ phần loài.
Nguyên nhân là do vị trí địa lý, nó như là một nơi gặp gỡ của các luồng di cư
động và thực vật. Hiện nay thì Viêt Nam có các vườn quốc giạ phục vụ phát
triển du lịch như: Cúc Phương (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Tây), Cát Bà (Hải
Phòng), Ba Bể (Bắc Kạn), Bạch Mã (Huế), Yondon (Đắc Lắc), Nam Cát Tiên
(Đồng Nai), Côn Đảo (Bà Rịa- Vũng Tàu), hệ sinh thái Đầm Dơi (Cà Mau ),
khu bảo tồn Tràm Chim (Đồng Tháp).
1.2 Điều kiên x ̣ã hôị
Kinh tế: Sự phát triển của Viêt Nam trong hơn 30 năm qua ṛ ất đáng ghi nhân.
Đ̣ ổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh
chóng đưa Viêt Nam ṭ ừ môt trong nḥ ững quốc gia nghèo nhất thế giới trở
thành quốc gia thu nhâp trung ḅ ình thấp, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên
2700 USD năm 2019 với hơn 45 triêu ngự ời thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm
mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6%. Đời sống kinh tế của người dân ngày
càng cao, mức lương và thưởng hấp dẫn. Trên bình diên c ̣ ả nước, nền kinh tế
ngày càng phát triển “ thay da đổi thịt” với nhiều công trình cao cấp, nhiều
khách sạn, resort liên kết với nước ngoài được đầu tư xây dựng.
Thể chế chính trị: Việt Nam theo chế độ xã hội chủ nghĩa với cơ chế có duy
nhất một đảng chính trị lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản
Việt Nam, đứng đầu bởi Tổng Bí thư, người lãnh đạo trên thực tế và lãnh đạo
cao nhất của Việt Nam, là Đảng duy nhất lãnh đạo trên chính trường Việt Nam,
cam kết với các nguyên tắc của Lênin "tập trung dân chủ" và không cho phép
đa đảng.Chủ tịch nước Việt Nam hoạt động với tư cách nguyên thủ quốc gia, lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B
Thống lĩnh các lực lượng vũ trang và Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an
ninh kiêm Tổng Tư lệnh các lực lượng vũ trang.
Tôn giáo: Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo và tín ngưỡng. Đa số người
Việt Nam không thuộc tổ chức tôn giáo nào nhưng đồng thời nhiều người
trong số họ thực hành tín ngưỡng dân gian. Ở Viêt Nam hiệ n c ̣ ó 6 tôn giáo
lớn: Phât gị áo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Cao Đài, Hòa Hảo.
Giáo dục: Ở Việt Nam có 5 cấp học: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông, đại học và sau đại học. Các trường đại học chủ yếu tập trung ở Hà Nội
và TP. Hồ Chí Minh. Theo kết quả đánh giá học sinh quốc tế (PISA) của Tổ
chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) công bố năm 2013, điểm trung
bình môn Khoa học của học sinh Việt Nam ở độ tuổi 15 năm 2012 đứng thứ 8 thế giới.
Văn hóa: Việt Nam có nền văn hóa đa dạng: từ vùng đồng bằng sông Hồng
và vùng Thanh–Nghệ với văn hóa làng xã và văn minh lúa nước đến những
sắc thái văn hóa các dân tộc miền núi tại Tây Bắc và Đông Bắc, đến nền văn
hóa Chăm Pa của người Chăm tại Nam Trung Bộ, các bộ tộc Tây Nguyên,
cùng vùng đất mới Nam Bộ kết hợp với văn hóa các sắc tộc Hoa, Khmer. Văn
hóa Việt Nam là một nền văn hóa phong phú, đa dạng và được thể hiện qua:
lễ hội, ẩm thực, trang phục, và nghệ thuật điêu khắc, hôi ḥ ọa, sân khấu dân gian, âm nhạc.
54 dân tộc có những phong tục, những lễ hội mang ý nghĩa sinh hoạt cộng
đồng, tín ngưỡng, sự khoan dung trong tư tưởng tôn giáo, tính cặn kẽ và ẩn dụ
trong ngôn ngữ của văn học, nghệ thuật. Mỗi môt dân tộ c đ ̣ ều mang trong mình
môt ṇ ền văn hóa bản địa riêng biêt ṿ à đôc đ ̣ áo, tạo nên môt ṣ ức hút riêng, góp
phần vào sự phát triển của du lịch Viêt Nam.̣
Lễ hội: Lễ tết và hôi hè tḥ ì thường được tổ chức vào những lúc nông nhàn,
chủ yếu là vào mùa xuân và mùa thu. Trong lễ hội, các lễ nghi tín ngưỡng, các
phong tục tập quán, các thể lệ và hình thức sinh hoạt của cộng đồng được tái
hiện rất sinh động. Lễ hội luôn bao gồm hai phần: “Lễ” và “Hội”. "Lễ" là hệ lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B
thống những hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tôn kính của con người với
thần linh, phản ánh những ước mơ chính đáng của con người trong cuộc sống.
"Hội" là sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ
nhu cầu cuộc sống. Lễ hội được tổ chức vào những thời điểm khác nhau trong
năm, tuỳ thuộc vào phong tục, tập quán của từng dân tộc.
Việt Nam có nhiều loại lễ hội lớn và long trọng như lễ tế các thần linh, các lễ
hội nhằm tưởng nhớ tới công ơn tổ tiên, nòi giống như hội Đền Hùng; những lễ
hội tưởng nhớ tới các anh hùng như hội Đền Mẫu Đợi, hội Gióng, hội Đền Kiếp
Bạc, hội Đống Đa; những lễ hội tưởng nhớ người có công mở mang bờ cõi, các
ông tổ các ngành nghề ... của người Việt. Bên cạnh các lễ hội lớn của người Việt,
các dân tộc khác cũng có những lễ hội lớn như lễ hội Katê của người Chăm, lễ
cúng Trăng của người Khmer, lễ hội xuống Đồng của người Tày, người Nùng ...
Cùng với các lễ hội dân gian, các lễ hội của các tôn giáo ban đầu chỉ mang ý
nghĩa nội bộ nhưng theo thời gian các lễ hội đó lan sang các tầng lớp xã hội khác
và thành những lễ hội mang tính cộng đồng như lễ Phật đản của Phật giáo và lễ Noel của Công giáo.
Điêu khắc : Nền mỹ thuật bắt đầu với điêu khắc cổ được thể hiện trên mặt
trống đồng Đông Sơn của cư dân Lạc Việt. Kinh nghiệm đúc kết qua các thời
kỳ và những ảnh hưởng từ bên ngoài đã tạo ra nền điêu khắc Việt Nam phát
triển rực rỡ vào các thời Lý, Trần, Lê, qua các công trình tôn giáo và cung điện
các vương triều. Bên cạnh các công trình kiến trúc và điêu khắc của người
Việt, các kỹ thuật tinh xảo trong việc xây dựng các công trình tôn giáo tín
ngưỡng của người Chăm và người Khmer Nam Bộ đã làm phong phú và đa
dạng nghệ thuật điêu khắc và kiến trúc Việt Nam.
Hôi ḥ ọa: Hội họa xuất hiện muộn hơn với dòng tranh dân gian Việt Nam,
gồm tranh lụa, tranh Tết, tranh Đông Hồ. Đề tài tranh dân gian thường giản dị
và gần gũi với đời sống của người dân. Mỗi bức tranh đều có ý nghĩa tượng
trưng và đều được cách điệu hoá. Cùng với các môn nghệ thuật hiện đại khác,
mỹ thuật hiện đại Việt Nam cũng có những bước tiến dài từ đầu thế kỷ XX với lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B
ảnh hưởng của nghệ thuật phương Tây, thời Pháp thuộc, với các trường phái
lãng mạn, hiện thực, ấn tượng, trừu tượng, siêu thực, ... Mặc dù chịu nhiều ảnh
hưởng của phương Tây nhưng khuynh hướng mỹ thuật hiện đại của Việt Nam
vẫn gắn liền với lịch sử đất nước.
Sân khấu dân gian: Sự ra đời và phát triển của sân khấu dân gian Việt Nam
gắn liền với đời sống nông nghiệp, trong đó, nghệ thuật múa rối nước là một
điểm nhấn. Múa rối nước là một nghệ thuật tổng hoà giữa các nghệ thuật điêu
khắc, sơn mài, âm nhạc, hội hoạ và văn học. Cùng với múa rối nước là
các môn nghệ thuật chèo, tuồng, cải lương góp phần làm phong phú nền sân
khấu cổ truyền Việt Nam.
Âm nhạc: Bên cạnh âm nhạc hiên đ ̣ ại rất phổ biến ngày nay thì âm nhạc
truyền thống đa dạng, khác nhau giữa các vùng miền của Việt Nam đã thể hiên
đự ợc đăc trưng c ̣ ủa từng vùng miền chính là môt ỵ ếu tố để phát triển xây
dựng du lịch. Có thể kể đến: Âm nhạc cổ điển ở miền Bắc là hình thức âm
nhạc lâu đời nhất Việt Nam. Trong lịch sử, Việt Nam có thể chịu ảnh hưởng
bởi truyền thống âm nhạc Trung Quốc, Triều Tiên, Mông Cổ và Nhật Bản.
Nhã nhạc là hình thức ca nhạc cung đình. Ca trù là một loại hình diễn xướng
âm nhạc giàu chất liệu thi ca. Chèo, tuồng, cải lương là hình thức sân khấu ca
nhạc cổ. Xẩm là một loại nhạc dân gian. Quan họ có ở Bắc Ninh và Bắc Giang.
Chầu văn là hình thức ca nhạc hầu đồng. Nhạc dân tộc cải biên là một hình
thức của âm nhạc dân gian Việt Nam xuất hiện từ những năm 1950. UNESCO
công nhận nhã nhạc Huế, ca trù, quan họ, hát xoan, đờn ca tài tử Nam Bộ, ví
giặm Nghệ Tĩnh, bài chòi, cồng chiêng Tây Nguyên, hát then là những di sản
văn hóa phi vật thể. Các nhạc cụ truyền thống có thể kể đến đàn bầu, đàn gáo,
đàn nguyêt, đ ̣ àn đá, trống ,phách,…
Trang phục: Áo dài là trang phục truyền thống phổ biến ở Việt Nam, thường
được nữ giới mặc trong những dịp như đám cưới và lễ hội. Áo dài trắng là
đồng phục bắt buộc cho nữ sinh trung học ở một số trường trung học phổ thông
tại Việt Nam, ít nhất là phải mặc trong tiết Chào cờ. một số ví dụ khác về trang lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B
phục tại Việt Nam bao gồm áo giao lĩnh, áo tứ thân, áo ngũ cốc, yếm, áo bà
ba, áo gấm, áo Nhật Bình,... Mũ nón bao gồm nón lá và nón quai thao. Ngoài
ra thì còn có các trang phục của các dân tộc thiểu số cũng có thể sử dụng.
Ẩm thực: Có sự kết hợp của 5 yếu tố cơ bản: cay, chua, đắng, mặn và ngọt.
Mỗi vùng miền của Viêt Nam ḷ ại có đăc đị ểm ẩm thực riêng. Nước mắm,
nước tương,... là một trong những nguyên liệu đăc biệ t tạo hương liệụ trong
món ăn Viêt Nam. Nấu ăn của Việt Nam có thể có các nguyên liệụ tươi hơn,
dùng dầu ít hơn và phụ thuộc hơn vào rau thơm, rau quả. Ẩm thực Viêt Nam
thiên về phối trộṇ gia vị hoặc sử dụng những nguyên liệu dai, giòn (ví dụ như
chân cánh gà, phủ tạng động vật, trứng vịt lộn...).Và nhắc đến ẩm thực Viêt
Nam tḥ ì tiêu biểu phải kể đến như Phở, gỏi cuốn, bánh mì,… đó là những
món ăn đã đem lại niềm tự hào cho ẩm thực Viêt Nam đ ̣ ến bạn bè thế giới.
Trong bữa ăn, thức ăn được xúc ra bát, tô, đĩa và bày trong mâm hình tròn và luôn
có bát nước chấm đặt chính giữa mâm. Các thức ăn, nước chấm đều được dùng
chung. Bát nước mắm dùng chung được để trên chính giữa mâm cơm, không chỉ
làm khẩu vị đậm đà hơn, món ăn có hương vị đặc trưng hơn mà còn biểu thị tính
cộng đồng và mực thước trong mỗi bữa ăn của người Việt.
Một mâm cơm truyền thống ở miền Bắc Việt Nam với: mâm gỗ, bát chiết
yêu, đĩa gốm, đũa cả, đũa ăn, muôi nhôm
Với những điều kiên ṭ ự nhiên phong phú đa dạng, những cảnh quan thiên
nhiên đẹp mắt, đôc đ ̣ áo và môt tḥ ể chế chính trị thống nhất, văn hóa đa dạng thì lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B
Viêt nam ḷ à môt đị ểm đến hết sức thú vị và tuyêt ṿ ời để thu hút khách du lịch
mà muốn trải nghiêm, kḥ ám phá mảnh đất kì diêu ṇ ày. Đăc biệ t ḷ à những đoàn
khách du lịch nôi đ ̣ ịa đi du lịch để thưởng ngoạn, ngắm nhìn vẻ đẹp của đất nước,
trải nghiêm đự ợc nhiều những phong tục tâp qụ án dân tôc đ ̣ áng tự hào của dân
tôc, ṭ ừ đó khơi gợi lòng yêu nước nồng nàn và tự hào dân tôc.̣
Trong bối cảnh của đại dịch COVID - 19 đã làm thay đổi hoàn toàn từ nhận
thức, cơ cấu thị trường, hệ thống dịch vụ... của mảng du lịch nước ngoài. Du lịch
là ngành đầu tiên bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch nhưng cũng là một trong
những ngành có khả năng sớm phục hồi. Trong tình hình thị trường du lịch nước
ngoài và khách quốc tế gần như không thể khai thác được, thị trường du lịch nội
địa đang trở thành chủ lực trong phục hồi của ngành du lịch Việt Nam. Với chương
trình kích cầu du lịch nội địa “Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam” thì nền du
lịch Viêt Nam đ ̣ ã găt ḥ ái được những kết quả đáng mừng rằng các điểm đến ghi
nhận lượng khách nội địa tăng mạnh trở lại, nhất là ở các trọng điểm du lịch. Từ
đó đã khẳng định được vai trò quan trọng của du lịch nôi đ ̣ ịa nói chung và các
đoàn khách du lịch nôi đ ̣ ịa nói riêng trong viêc g ̣ óp phần phát triển và phục hồi nên du lịch Viêt Nam.̣ lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B
Có thể nói rằng, Khách nội địa giờ là “cứu tinh” của ngành du lịch Việt. Vì thế
viêc tìm hiểu đặc điểm tâm lý thị trường khách Việt có ý nghĩa quan trọng đốị với
các doanh nghiêp, khách sạn họ ạt đông trong ḷ ĩnh vực du lịch, để từ đó giúp đưa
ra những sản phẩm dịch vụ tương ứng phù hợp để kích cầu du lịch, tăng doanh
thu, thay đổi và phát triển ngày môt tọ àn diên.̣
Phần 2: Đăc địểm tâm lý
2.1. Tính cách dân tộc nổi bật *Tính cách:
- Yêu nước, có ý chí độc lập, tự cường: nó được minh chứng qua hàng
nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, là một giá trị truyền
thống quý báu của dân tộc, được sinh dưỡng bởi những cư dân một nước
nông nghiệp luôn gắn bó, cố kết, đùm bọc, che chở và giúp đỡ lẫn nhau để
chống lại thiên tai, địch họa và cả dịch bệnh.
- Nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, trọng đạo lý.
- Khéo tay: Người Việt nam nổi tiếng khéo tay. Những sản phẩm thủ
công tinh xảo như tranh thêu, đồ gốm, tranh cắt giấy, đồ mây tre đan…luôn
được đánh giá cao. Trong cuộc sống hàng ngày, dễ dàng bắt gặp người dân
tự sửa xe máy hay máy móc các loại khi hỏng hóc. Ngoài ra, trí nhớ của
người Việt cũng rất tốt. Họ có thể nhớ và thực hiện tốt các thao tác khó, quy
trình sản xuất phức tạp.
- Cần cù lao động song dễ thỏa mãn nên tâm lý hưởng thụ còn nặng.
- Thông minh, sáng tạo, song chỉ có tính chất đối phó, thiếu tầm tư duy dàihạn, chủ động.
- Vừa thực tế, vừa mơ mộng, song lại không có ý thức nâng lên thành lýluận.
- Ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh, Người Việt Nam tin rằng,
chỉ có chăm chỉ học tập từ nhỏ mới có thể có tương lai tươi sáng nên bố mẹ lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B
không bao giờ tiếc tiền của, thời gian cho việc học của con dù cuộc sống còn
nhiều thiếu thốn. Đối với bố mẹ người Việt Nam, con cái đạt thành tích cao,
vào học ở những trường điểm là niềm tự hào không gì sánh bằng. Ngoài ra,
không ít người học cùng lúc hai trường. Khả năng tiếp thu kiến thức mới của
người Việt cũng rất nhanh. Và họ luôn ý thức nâng cao giá trị bản thân mình.
Tuy nhiên thì môṭ số người ít khi học "đến đầu đến đuôi" nên kiến thức không
hệ thống, mất cơ bản. Ngoài ra, học tập không phải là mục tiêu tự thân của
mỗi người Việt Nam (nhỏ học vì gia đình, lớn lên học vì sĩ diện, vì kiếm
công ăn việc làm, ít vì chí khí, đam mê).
- Xởi lởi, chiều khách, song không bền.
- Tiết kiệm, song nhiều khi hoang phí vì những mục tiêu vô bổ (sĩ
diện,khoe khoang, thích hơn đời).
- Có tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, song hầu như chỉ trong
nhữnghoàn cảnh, trường hợp khó khăn, bần hàn. Còn trong điều kiện sống
tốt hơn, giàu có hơn thì tinh thần này rất ít xuất hiện.
- Yêu hòa bình, nhẫn nhịn, song nhiều khi lại hiếu thắng vì những lý
do tựái, lặt vặt, đánh mất đại cục.
- Thích tụ tập, nhưng lại thiếu tính liên kết để tạo ra sức mạnh.
Ngoài ra còn có môt ṣ ố tính cách còn hạn chế như là: - Giờ cao su.
- Thiếu tự tin và óc phê phán. - Bệnh hình thức.
- Không tiết kiệm.
- Thiếu trách nhiệm. - Thể lực kém. - Thiếu thực tế.
- Tinh thần hợp tác làm việc nhóm còn hạn chế. lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B
Ngôn ngữ chính: tiếng Việt
Cách chào: Nghi thức chào hỏi của người Việt không chỉ thuộc phạm vi văn
hoá và ngôn ngữ, nó còn thuộc phạm trù đạo đức, là một cách thể hiện nhân
cách của chủ thể chào và nhân cách của đối tượng được chào, cho dù đó là
lời chào nghi thức hoặc lời chào không nghi thức.
Tại Việt Nam, người nhỏ hơn về vai vế hoặc tuổi tác sẽ chào trước, thể hiện
sự khiêm tốn, lễ phép và trân trọng đối với người đối diện. Sau đó, người còn lại sẽ chào lại. -
Lời nói: Chào hỏi bằng lời nói có hai cách là trực tiếp và gián
tiếp. Vớinhững người lần đầu gặp nhau thường chào hỏi bằng cách trực
tiếp; khi chào hỏi họ giới thiệu tên, tuổi của mình để dễ xưng hô; sau đó,
họ có thể hỏi thăm sức khỏe, hỏi về nghề nghiệp,… Cách chào gián tiếp
thường được dùng khi chủ thể chào và đối tượng được chào đã quen biết
nhau; họ có thể bỏ qua bước giới thiệu, hỏi thăm nhau về tình hình của đối
phương để thể hiện sự quan tâm, trọng tình nghĩa. -
Hành động: cúi người, vẫy tay, ôm, bắt tay, cười, gật đầu,…
Chào hỏi có thể chỉ bằng lời nói hoặc chỉ bằng hành động, cũng có thể kết
hợp cả hai. Ngoài ra còn có thể chào hỏi bằng cách trao danh thiếp.
Cách nói chuyện, giao tiếp: -
Thái độ giao tiếp: Vừa thích giao tiếp, vừa rụt rè.
Hai tính cách trái ngược nhau cùng tồn tại, nhưng không hề mâu thuẫn nhau,
đó cũng là sự thể hiện tính linh hoạt trong giao tiếp của người Việt Nam. -
Quan hệ giao tiếp: Lấy tình cảm làm nguyên tắc ứng xử.
Nguồn gốc văn hoá nông nghiệp với đặc điểm trọng tình đã dẫn người
Việt tới chỗ lấy tình cảm, lấy sự yêu ghét làm nguyên tắc ứng xử. Trong cuộc sống
người Việt có lý có tình, nhưng vẫn thiên về tình hơn. Khi cần cân nhắc giữa lý
và tình thì tình vẫn được đặt cao hơn lý. lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B -
Đối tượng giao tiếp: Ưa tìm hiểu, quan sát, đánh giá.
Người Việt Nam thích tìm hiểu về tuổi tác, gia đình, nghề nghiệp, trình độ
học vấn…của đối tượng giao tiếp. Đặc tính này cũng là một sản phẩm nữa của
tính cộng đồng làng xã mà ra. Do tính cộng đồng, người Việt thấy mình tự có trách
nhiệm quan tâm tới người khác, nhưng muốn quan tâm hay thể hiện sự quan tâm
đúng mực thì phải biết rõ hoàn cảnh. Ngoài ra, do đặc thù ngôn ngữ và các mối
quan hệ xã hội, cần tìm hiểu để có cách xưng hô cho thoả đáng. Biết tính cách,
biết người để lựa chọn đối tượng giao tiếp cho phù hợp. -
Chủ thể giao tiếp: Trọng danh dự
Danh dự được người Việt gắn với năng lực giao tiếp: Lời nói ra tạo thành
tiếng tăm, được lưu truyền đến tai nhiều người, tạo nên tai tiếng. Chính vì quá coi
trọng danh dự mà người Việt mắc bệnh sĩ diện. Ở thôn làng, thói sĩ diện thể hiện
càng rõ ràng, trầm trọng, nhất là tục chia phần (một miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp). -
Cách thức giao tiếp: Ưa sự tế nhị, ý tứ và trọng sự hoà thuận.
Lối giao tiếp tế nhị khiến người Việt có thói "vòng vo tam quốc", không đi
thẳng, trực tiếp vào vấn đề như người phương Tây. Chính lối giao tiếp ưa tế nhị
này mà người Việt rất đắn đo, cân nhắc trong ứng xử và rồi cũng chính sự đắn đo,
cân nhắc này mà người Việt trở nên thiếu quyết đoán trong công việc. Để tránh
nhược điểm này hay không để mất lòng ai, người Việt Nam đã thay thế bằng nụ cười. -
Nghi thức lời nói: Hệ thống xưng hô và cách nói lịch sự rất phong phú.
Hệ thống xưng hô có tính thân mật hoá (trọng tình cảm), tính xã hội hoá,
cộng đồng hoá cao. Thậm chí, cách nói lịch sự của người Việt Nam cũng rất phong
phú, không chung chung như của phương Tây, mỗi trường hợp khác nhau lại có
một các xưng hô cho phù hợp. lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B
Giao tiếp phi ngôn ngữ: Giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng thường
xuyên dù ở bất kỳ lĩnh vực hay khía cạnh nào trong cuộc sống. Tuy nhiên nó được
biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau cho nên nhiều người không nhận ra nó.
Giao tiếp phi ngôn ngữ bao gồm: ngôn ngữ cơ thể; giọng nói và ngôn ngữ
bao gồm âm lượng, tỷ lệ, cao độ và âm sắc; ngoại hình cá nhân. Và mỗi hành vi
cử chỉ phi ngôn ngữ ở mỗi quốc gia, khu vực đều có những ý nghĩa khác nhau,
sau đây ta sẽ cùng tìm hiểu môt ṣ ố cử chỉ đó. -
Ngôn ngữ cơ thể: Chuyển động cơ thể bao gồm biểu cảm trên
khuôn mặt và giao tiếp bằng mắt. Ngôn ngữ cơ thể được xem là một loại
ngôn ngữ kì diệu có sức biểu đạt gợi cảm cho lời nói của con người. Trong
cuộc sống chúng ta có thể thấy người ta thường xuyên sử dụng ngôn ngữ
cơ thể. Khuôn mặt là một trong những những bộ phận chiếm tỉ lệ cao nhất
về biểu lộ ngôn ngữ cơ thể. Những cái chau mày, nhăn nhó, nhíu mày, tròn
mắt lần lượt biểu hiện cho các cảm xúc nghi ngờ, khó chịu, đắn đo, ngạc
nhiên,… Bên cạnh đó, ngôn ngữ cơ thể còn bao gồm khoảng cách, dáng
đứng, cử chỉ tay, giao tiếp bằng mắt,…
STT Hành vi phi Mô tả Việt Nam Nước ngoài ngôn ngữ 1 Giơ ngón cái
Thể hiện sự Nhưng ở Hy Lạp,
tán đồng hay Nga, Sardinia hay khích lệ một ai đó. Tây Phi được người đối diện hiểu thành “Đồ dở hởi”, mang nghĩa phỉ báng người khác. lOMoAR cPSD| 60884712
Bài thi môn:Tâm Lý Du Khách Nhóm 9 Lớp:HDQT9B 2 Giơ ngón trỏ và
Thường được Nhưng ở Anh, ngón giữa
dùng lúc chụp Úc, Ireland hay hình, mang ý New Zealand,
nghĩa chung là động tác này sẽ bị “xin chào”. hiểu như một lời phỉ báng. 3 Cử chỉ OK Thể hiện sự Tuy nhiên, ở Nga, tán Brazil, Thổ Nhĩ thành, đồng ý. Kỳ và Địa Trung Hải thì có nghĩa là bạn muốn ám chỉ “Anh/Chị là người đồng giới” hay ở Pháp và Bỉ ám chỉ đối phương thật vô dụng (như số 0 tròn trĩnh!) 4 Gật đầu
Thể hiện sự Nhưng khi người
đồng ý, chấp Ấn Độ lắc đầu, thuận, cho điều đó chứng tỏ
phép ai làm gì là họ đồng ý hoặc đó. là dấu hiệu của một sự cảm ơn hay khích lệ.