






Preview text:
lOMoARcPSD| 49220901 Chương 1 Khái niệm
- Kinh tế học: Nghiên cứu cách thức quản lí nguồn lực
- Kinh tế học vi mô: Nghiên cứu quá trình ra quyết định của hộ gia đình và
doanh nghiệp trên thị trường
- Kinh tế học vĩ mô: nghiên cứu hiện tượng tổng quát nền kinh tế (lạm phát,
thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế) o 4 công cụ điều 琀椀 ết kinh tế vĩ mô:
o Chính sách tài khóa: tăng giảm chi 琀椀 êu và thuế o Chính sách 琀
椀 ền tệ: Tăng giảm cung 琀椀 ền và mức lãi suất o Chính sách
ngoại thương: tỷ giá đối hoái, thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch
o Chính sách thu nhập: tăng giảm giá cả và 琀椀 ền lương
Nguyên lý cơ bản của kinh tế học
1. Con người ra quyết định ntn
- Con người phải đối mặt với sự đánh đổi
- Mọi lựa chọn đều có chi phí cơ hội
- Con người duy lý tư duy tại điểm cận biên
- Con người phản ứng với động cơ kích thích
2. Con người tương tác với nhau ntn
- Thương mại đều làm cho mọi người có lợi
- Thị trường luôn là phương thức tốt để tổ chức các hoạt động kinh tế
- Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường
3. Nền kinh tế vận hành ntn
- Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ của nước đó
- Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều 琀椀 ền
- Chính phủ phải đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp lOMoARcPSD| 49220901
Tư duy của nhà kinh tế học
Nhà kinh tế học là nhà khoa học
- Sử dụng các phương pháp khoa học để giải thích các hiện tượng kinh tế -
Đưa ra các giả định để đơn giản hóa vấn đề nghiên cứu và trả lời các câu hỏi -
Sử dụng các mô hình kinh tế: o Sơ đồ chu chuyển
o Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF):
Cho biết các mức độ phối hợp tối đa của sản lượng mà nền kinh tế
có thể sản xuất được khi sử dụng toàn bộ nguồn lực sẵn có.
Giới hạn khả năng sản xuất biểu hiện quan hệ đánh đổi giữa các mặt
hàng. Sản xuất mặt hàng này nhiều hơn thì sản xuất mặt hàng khác ít hơn.
Các điểm nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất là những
điểm không thể đạt được vì chúng đòi hỏi đầu tư nhiều nguồn lực
hơn so với nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế. lOMoARcPSD| 49220901
Các điểm nằm trong đường giới hạn là những điểm không hiệu quả
và chưa tận dụng hết nguồn lực sẵn có
Theo thời gian, PPF có thể dịch chuyển ra ngoài nhờ: 琀 ch lũy
tư bản, 琀椀 ến bộ công nghệ
PPF thể hiện: hiệu quả, sự đánh đổi, chi phí cơ hội, tăng trưởng kinh tế lOMoARcPSD| 49220901
Nhà kinh tế học là nhà tư vấn chính sách
- Nhận định thực chứng: Thực chứng là phương pháp nghiên cứu kinh tế đòi
hỏi mọi thứ đều được phải chứng minh, kiểm nghiệm chứ không tìm cách
nhận định là sự vật phải nên như thế nào. Phân tích thực chứng có khuynh
hướng tìm kiếm cách mô tả khách quan về các sự kiện hay quá trình trong đời sống
kinh tế. Động cơ của phép phân tích thực chứng là cắt nghĩa, lí giải và dự đoán về
các quá trình hay sự kiện kinh tế này.Câu hỏi trung tâm ở đây là: như thế nào? Việc xây dựng các lí thuyết
kinh tế thực chứng khác nhau chính nhằm đưa ra những công cụ tư duy để có thể
thực hiện dễ dàng hơn những phân tích này.
- Nhận định chuẩn tắc: Chuẩn tắc là đưa ra những khuyến nghị dựa trên
những nhận định mang giá trị cá nhân. Kinh tế học chuẩn tắc (norma 琀椀
ve economics) là các phân 琀 ch kinh tế đưa ra những khuyến nghị hoặc
nhận định về cái cần phải và nên có chứ không phải cái hiện có. Kinh tế học
chuẩn tắc đưa chúng ta đến những nhận định như "cần phải điều 琀椀 ết
độc quyền" hoặc "nên đánh thuế lợi nhuận". Mô hình cung cầu
- Thị trường: là nhóm người mua và bán của một hàng hóa hay dịch vụ cụ thể
- Thị trường cạnh tranh: là thị trường có nhiều người bán và người mua, mỗi
người không có khả năng ảnh hưởng đến giá
Người mu a quyết định về cầu thị trường
- Người bán quyết định về cung -
Cung: là số lượng một loại hàng hóa hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp có khả năng
và sẵn sàng cung ứng với những mức giá khác nhau -
Các yếu tố làm thay đổi cung: o Công nghệ
o Giá cả các yếu tố sản xuất đầu vào o Số
lượng nhà sản xuất thay đổi o Kỳ vọng của nhà sản xuất thay đổi
- Hàm số cung: Qs=S(P, Pi, CN, E, t/sp) lOMoARcPSD| 49220901
- Quy luật cung: Cung tăng khi giá cả tăng lên o Đường cung là đồ thị biểu
diễn mối quan hệ giữa mức giá và lượng cung của một hàng hóa, đường
cung là đường dốc đi lên
o Lượng cung giảm đường cung dịch chuyển
sang trái o Lượng cung tăng đường cung dịch chuyển sang phải
Cầu: là lượng hàng hóa và dịch vụ mà người 琀椀 êu dùng sẵn sàng mua ứng với những mức giá khác nhau
- Các yếu tố làm thay đổi cầu:
o Thay đổi của thu nhập o Giá các hang hóa
liên quan thay đổi o Kỳ vọng của người 琀椀
êu dung thay đổi o Số luognjw người 琀椀 êu lOMoARcPSD| 49220901
dung thay đổi o Thị hiếu của người 琀椀 êu dung thay đổi
- Hàm số cầu: Qd=D(P, I, P(x;y), N, E, T)
- Quy luật cầu: giá tăng thì lượng cầu giảm o Đường cầu là đồ thị biểu diễn
mối quan hệ giữa mức giá và lượng cầu của một hang hóa, đường cầu là đường dốc đi xuống
o Lượng cầu giảm đường cầu dịch chuyển
sang trái o Lượng cầu tăng đường cầu dịch chuyển sang phải
Cân bằng cung-cầu:
- Quá trình cạnh tranh dẫn đến trạng thái cân bằng, tại đó lượng cung bằng
với lượng cầu xác định mức giá cả chung, giá cả thị trường lOMoARcPSD| 49220901
- Hai đường cung cầu cắt nhau tại điểm Qd=Qs tạo ra giá cân bằng P* và sản lượng cân bằng QP
- Sản lượng cân bằng: lượng cung và lượng cầu tại mức giá cân bằng