



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61463864
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
CHƯƠNG 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC I.
Triết học và vấn đề cơ bản của triết học:
1. Khái lược về triết học: a,
Nguồn gốc của triết học: -
Triết học ra đời vào khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VItr.CN tại các trung
tâm văn minh lớn của nhân loại thời Cổ đại (phương Đông: Ấn độ và Trung hoa, phương Tây: Hy Lạp). -
Triết học là một hình thái ý thức xã hội, là một bộ phận của kiến trúc thượng
tầng ( hình thái kinh tế xã hôi là nhg yếu tố quan hệ biện chứng với nhau theo phép
duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác leenin).
* Nguồn gốc nhận thức: -
Trước khi triết học xuất hiện thế giới quan thần thoại đã chi phối hoạt động
nhận thức của con người. -
Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu
tượng, năng lực khái quát của con người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận thức
chung về tự nhiên, xã hội, tư duy. -
Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình
nhậnthức của con người. -
Tri thức cụ thể riêng lẻ được tổng hợp khái quát thành những khái niệm phạm
trù quy luật mang tính phổ biến để giải thích thế giới.
=> Tư duy của con người đạt đến trình độ có khả năng rút ra cái chung trong muôn
vàn hiện tượng riêng lẻ.
* Nguồn gốc xã hội: lOMoAR cPSD| 61463864 -
Phân công lao động xã hội hình thành, chế độ tư hữu xuất hiện nhà nước ra đời. -
Lao động trí óc đã tách khỏi lao động chân tay. Tri thức xuất hiện với tư cách
là một tầng lớp có địa vị. Những người xuất sắc trong đội ngũ này có khả năng hệ
thống hóa tri thức thời đại dưới dạng quan điểm, học thuyết,… có tính hệ thống.
b, Khái niệm triết học: Triết học là gì ? * Phương Đông: -
Trung Quốc: Triết = Trí: sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức,
thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng tinh thần -
Ấn Độ: Triết = “darshana”, có nghĩa là “chiêm ngưỡng” là con đường suy
ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ và nhân sinh. * Phương Tây:
- Philosophia vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ, đinh hướng nhận thức và hành vi,
vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý con người. => KN triết học:
- Là một hình thái ý thức xã hội.
- Khách thể khám phá là thế giới.
- Giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của thế giới với
mụcđích tìm ra quy luật chung, phổ biến nhất chi phối, quy định sự vận động của TG, con người và tư duy
- Tri thức triết học mang tính hệ thống, logic và trừu tượng.
Các nhà kinh điển CN Mác- Leenin về triết học:
- Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con
ngườitrong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. c, Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử:
* Thời kỳ Hy Lạp cổ đại: lOMoAR cPSD| 61463864
Triết học tự nhiên: bao gồm tất cả những tri thức mà con người có được như toán
học, vật lý học, thiên văn học… * Thời trung cổ:
Triết học kinh viện: bị quy định và chi phối của hệ tư tưởng Kitô giáo, Đối tượng
nghiên cứu là: niềm tin tôn giáo, địa ngục, thiên đường...
* Thời kỳ phục hưng, cận đại:
Triết học tách ra thành các môn khoa học như cơ học, toán học, Vật lý học, thiên
văn học, Hóa học, sinh học, xã hội học, tâm lý học… * Triết học khác:
Duy vật biện chứng để nghiên cứu quy luật chung nhất của Tự nhiên, xã hội và tư duy.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan:
- Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý
tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao gồm cá nhân, xã hội và cả
nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị
trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Thứ nhất: Bản thân triết học chính là thế giới quan
Thứ hai: Trong số các loại thế giới quan phân chia theo các cơ sở khác nhau thì thế
giới quan triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
Thứ ba: Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác như:
thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường...,
Thứ tư: Thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của con người
=> TGQ DVBC là đỉnh cao của TGQ do nó dựa trên quan niệm duy vật về vật chất
và ý ý thức, trên các nguyên lý, quy luật biện chứng. [BTVN:
Câu 1.Nguồn gốc ra đời của Triết học: -Nguồn gốc nhận thức:
+Trước thế giới bao la rộng lớn, các sinh vật, hiện tượng phong phú đa dạng muôn
hình muôn vẻ, con người có nhu cầu phải nhận thức được thế giới, phải giải đáp các lOMoAR cPSD| 61463864
vấn đề, thế giới từ đâu mà ra, nó tồn tại và phát triển ntn, các sự vật ra đời, tồn tại
và mất đi có tuân theo quy luật ko? Trả lời các câu hỏi chính là triết học.
+Mặt khác triết học là 1 hình thái ý thức xã hội có tính chất khái quát và tính trừu
tượng cao. Do đó triết học chỉ xuất hiện khi con người đã có trình độ tư duy trừu
tượng phát triển ở mức độ nhất định. -Nguồn gốc xã hội:
+Ra đời gắn bó với xh có giai cấp xh chiếm hữu nô lệ, xh cộng sản nguyên thủy chưa có triết.
+Sự phát triển của sx, sự phân chia xh thành 2 giai cấp cơ bản đối lập nhau: giai cấp
chủ nô và giai cấp nô lệ, phân chia lđ trí óc và lđ chân tay là đkien vật chất cho sự
ra đời của triết học.
+Thực tế, triết học luôn mang tính giai cấp, nghĩa là nó luôn phục vụ cho lợi ích của
những giai cấp, những lực lượng xh nhất định.
Câu 2. Khái quát nội dung cơ bản của triết học:
- Mặt thể thứ nhất ( bản thể luận): Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước cái nào quyết định cái nào?
=> + Ý thức có trước -> Chủ nghĩa duy tâm
+ Vật chất có trước -> Chủ nghĩa duy vật
- Mặt thể thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
=> + Cng có khả năng nhận thức: trường phái khả tri luận
+ Cng không có khả năng nhận thức: trường phái bất khả tri luận Câu
3. Phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm: Cách 1: -Chủ nghĩa duy vật:
+ Khẳng định vật chất có trước ý thức có sau, thế giới vật chất tồn tại một cách khách
quan độc lập với ý thức con người và không do ai sáng tạo ra; còn ý thức là sự phản
ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người, không thể có tinh thần ý thức
nếu không có vật chất. lOMoAR cPSD| 61463864
+ Chủ nghĩa duy vật xuất hiện ngay từ thời cổ đại và cho đến nay, lịch sử phát triển
của nó luôn gắn liền với sự phát triển của khoa học và thực tiễn, tồn tại dưới nhiều 0p0phình thức khác nhau: •
Chủ nghĩa duy vật chất phác : Chủ nghĩa này ra đời vào thời cổ đại ở Ấn Độ,
Trung Quốc và Hy Lạp. Chủ nghĩa này là kết quả của quá trình nhận thức của các
nhà triết học duy vật thời cổ đại.Thời kỳ này, chủ nghĩa duy vật thừa nhận tính thứ
nhất của vật chất. Tuy nhiên nó lại đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ
thể của vật chất và đưa ra những kết luận mà về sau người ta nhận thấy mang nặng
tính trực quan, ngây thơ, chất phác.Tuy hạn chế về trình độ nhận thức của thời đại
về vật chất nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác cơ bản là đúng. Vì nó đã lấy thế giới
tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay các thế lực siêu nhiên. •
Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Đây là hình thức cơ bản thứ hai của lịch sử chủ
nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ nét ở các nhà triết học thế kỷ XVII - XVIII. Đây là
thời kỳ mà cơ học cổ điển đạt được các thành tựu rực rỡ trong khi tiếp tục phát triển
quan điểm chủ nghĩa duy vật thời cổ đại.Giai đoạn này, chủ nghĩa duy vật chịu sự
tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới. Phương pháp này
nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới đó về cơ
bản ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Mặc dù đã không phản ánh đúng về hiện
thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần đáng kể vào việc
đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo. •
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: chính là câu trả lời đầy đủ nhất cho câu hỏi
“Chủ nghĩa duy vật là gì?”. Chủ nghĩa này được C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng
vào thế kỷ XIX , sau đó do V.I. Lênin phát triển. Chủ nghĩa này được kế thừa tinh
hoa từ các học thuyết triết học trước đó cùng với việc sử dụng khá triệt để thành tựu
của khoa học. Nhờ vậy, chủ nghĩa này đã khắc phục được hạn chế của hai hình thức
trước đó.Chủ nghĩa duy vật biện chứng phản ánh đúng hiện thực như bản thân nó
tồn tại. Bên cạnh đó, nó còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ
trong xã hội cải tạo hiện thực ấy. -Chủ nghĩa duy tâm:
+Cho rằng tinh thần, ý thức có trước và quyết định giới tự nhiên. Giới tự nhiên chỉ
là một dạng tồn tại khác của tinh thần, ý thức. lOMoAR cPSD| 61463864
+Chủ nghĩa duy tâm gồm hai phái: CN duy tâm chủ quan và CN duy tâm khách quan: •
CN duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thừa nhân tính thứ nhất của ý thức con
người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, CNDTCQ khẳng
định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác ( dùng để chỉ tất cả
sự vật hiện tượng bên trong ý thức và lệ thuộc vào ý thức). •
CNDT khách quan: cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là
thức tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh
thần khách quan này thường được gọi bằng những cái tên khác nhau như tinh thần
tuyệt đối, ly tính tgioi…. ( dùng để chỉ tất cả sự vật hiện tượng bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức). Cách 2: Tiêu chí Chủ nghĩa duy vật Chủ nghĩa duy tâm
Bản chất của tồn tại xã hội Khách quan, hoàn toàn Bị ảnh hưởng bới ý thức
đọcp lập so với ý thức của con người. cng.
Vị trí của vật chất ( so với Vật chất có trước
Vật chất có sau ý thức ( ý thức) do các thế lực tâm linh sắp xếp) Sự khách quan Khách quan hơn Mang nhiều tính chủ quan
Câu 4.Phân biệt thuyết khả tri và thuyết bất khả tri: *Thuyết khả tri:
- Thuyết khả tri là lĩnh vực nghiên cứu về tri thức, bao gồm việc xác định cách chúng
ta biết điều gì và làm thế nào chúng ta biết điều đó.
- Thuyết khả tri quan tâm đến các câu hỏi như: "Chúng ta có thể biết điều gì?", "Làm
thế nào chúng ta biết điều đó?", "Tri thức có thể được xác định bằng cách nào?".
- Thuyết khả tri tập trung vào việc nghiên cứu các phương pháp, quy trình và tiêu
chuẩn để xác định tri thức và đánh giá tính khả thi của tri thức đó.
Ví dụ: Thuyết khả tri có thể nghiên cứu về cách chúng ta biết rằng Trái Đất là hình
cầu thông qua các phương pháp khoa học và chứng cứ hình ảnh từ vệ tinh. lOMoAR cPSD| 61463864 *Thuyết bất khả tri:
- Thuyết bất khả tri là quan điểm cho rằng không thể biết chắc chắn về sự tồn tại
hoặc không tồn tại của một thực thể, đặc biệt là khi không có đủ chứng cứ hoặc
thông tin để đưa ra một quyết định chính xác.
- Thuyết bất khả tri thường được áp dụng trong các vấn đề liên quan đến tôn giáo,
vì không có cách nào chứng minh hoặc phủ định sự tồn tại của một vị thần hay một thực thể siêu nhiên.
- Thuyết bất khả tri không phủ nhận hoặc xác nhận sự tồn tại của một thực thể, mà
chỉ đề cao sự không chắc chắn và khả năng không thể biết được.
Ví dụ: Một người bất khả tri có thể cho rằng không thể biết chắc chắn về sự tồn tại
của một vị thần, vì không có đủ chứng cứ hoặc thông tin để đưa ra một quyết định chính xác.
=> Tóm lại, thuyết khả tri tập trung vào việc nghiên cứu về tri thức và cách chúng
ta biết điều gì, trong khi thuyết bất khả tri nhấn mạnh sự không chắc chắn và khả
năng không thể biết được về một thực thể.
Câu 5. Làm rõ sự khác nhau giữa phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng:
Điểm khác nhau cơ bản giữa phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng là ở chỗ:
- Phương pháp siêu hình nhìn sự vật bằng một khung tư duy cứng nhắc, máy móc.
Đối với phương pháp siêu hình, sự vật hoặc tồn tại hoặc không tồn tại; hoặc cái
này hoặc cái kia; “hoặc…hoặc…”, nhưng không thể vừa là cái này vừa là cái kia; “là cả… và…”.
- Phương pháp biện chứng thì nhìn nhận, xem xét sự vật bằng tư duy mềm mỏng,
uyển chuyển. Phương pháp biện chứng không chỉ nhìn thấy sự vật cụ thể mà còn
nhìn thấy mối quan hệ qua lại giữa chúng; không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà
còn thấy được sự sinh, diệt của chúng; không chỉ thấy trạng thái tĩnh mà còn thấy
trạng thái động của sự vật; không chỉ “thấy cây mà còn thấy cả rừng”.Xét về
phương pháp biện chứng, sự vật vừa là cái này, vừa là cái kia, “vừa… vừa…”.
Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực khách quan đúng như bản chất của lOMoAR cPSD| 61463864
nó. Vì vậy, phương pháp biện chứng trở thành công cụ đắc lực giúp con người
trong quá trình nhận thức và cải tạo thế giới.
Câu 6. Làm rõ những điều kiện lịch sử ra đời của triết học Mác:
- Điều kiện kinh tế xã hội:
+ Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều
kiện cách mạng công nghiệp:
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách là một lực lượng
chính trị xã hội độc lập là nhân tố chính trị xã hội quan trọng cho sự ra đời của triết học Mác.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời của triết học mác.
- Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên: + Nguồn gốc lý luận + Tiền đề khoa học
- Nhân tố chủ quan trong sự hình thành của triết học Mác
( Những luận điểm gạch chân trong sách)
Câu 7. Làm rõ luận điểm sau sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng vĩ
đại trong lịch sử triết học nhân loại:
Triết học Mác được coi là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử triết học nhân
loại bởi vì nó đã thay đổi căn bản cách nhìn nhận về xã hội, lịch sử, và con người.
Cụ thể, có một số lý do chính sau đây:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Trước Mác, nhiều trường phái triết học, đặc biệt
làtriết học duy tâm, đã nhấn mạnh vào vai trò của ý thức và tinh thần trong việc
hình thành thế giới. Triết học Mác, dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng, cho
rằng vật chất quyết định ý thức, và mọi sự biến đổi trong tự nhiên, xã hội, và tư
tưởng đều tuân theo quy luật biện chứng – tức là quá trình phát triển diễn ra thông
qua mâu thuẫn, xung đột và sự phủ định.
- Mâu thuẫn giai cấp và cách mạng xã hội: Mác lập luận rằng xã hội luôn tồn tại mâu
thuẫn giữa các giai cấp, đặc biệt là giữa giai cấp tư sản (sở hữu tư liệu sản xuất) và lOMoAR cPSD| 61463864
giai cấp vô sản (người lao động). Theo quan điểm này, sự thay đổi lớn trong lịch
sử xã hội thường xuất phát từ các cuộc cách mạng giai cấp. Triết học Mác không
chỉ phân tích các mâu thuẫn xã hội mà còn đề xuất một lộ trình để giải quyết những
mâu thuẫn này bằng cách mạng xã hội, nhằm xây dựng một xã hội không còn áp
bức giai cấp – đó là xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Triết học Mác đã trở thành nền tảng lý luận cho các phong trào cách mạng và các
chế độ xã hội chủ nghĩa trên toàn cầu, và thay đổi hệ thống chính trị - kinh tế ở nhiều quốc gia.
=> Triết học Mác được coi là một cuộc cách mạng vĩ đại vì nó không chỉ tạo ra một
cách nhìn mới mẻ về xã hội và lịch sử mà còn đặt nền móng cho các phong trào
chính trị - xã hội nhằm thay đổi thực tiễn, góp phần định hình tiến trình lịch sử hiện đại.] => BTVN
2. Vấn đề cơ bản của triết học:
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm:
- CNDV chất phác (thời Cổ đại) :Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm
tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới.
- CNDVSH (TK XVII-XVIII): Quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các
bộ phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc
nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm tôn giải thích về thế giới.
- CNDVBC: Do C.Mác & Ph.Ănghen sáng lập - V.I.Lênin phát triến: Khắc phục
hạn chế của CNDV trước đó => Đạt tới trình độ: DV triệt để trong cả TN & XH;
biện chứng trong nhận thức; là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới. =>Hình thức cao nhất của CNDV.
- CNDT chia làm hai loại:
+ Duy tâm khách quan: Tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người (Platon; Hêghen).
+ Duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức từng người cá nhân - G.Berkeley, Hume, G.Fichte)
- Đặc điểm của CNDT: lOMoAR cPSD| 61463864
+ CNDT cho rằng tinh thần có trước, vật chất có sau, thừa nhận sự sáng tạo thế giới
của các lực lượng siêu nhiên
+ Là thế giới quan của giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phản động
+ Liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo
+ Chống lại CNDV & KHTN
+ Nhất nguyên luận và nhị nguyên luận trong triết học
c. Thuyết có thể biết ( Khả tri luận) và thuyết không thể biết ( Bất khả tri luận):
- Khả tri luận: Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của
sự vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật.
- Bất khả tri luận: Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng;
Các hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm... của đối tượng mà dù có tính
xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy.
- Hoài nghi luận: Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con
người không thể đạt đến chân lý khách quan.
3. Biện chứng và siêu hình:
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử:
- Phương pháp siêu hình:
+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời.
+ Là phương phps được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào các khoa học thực nghiệm và triết học.
+ Có vài trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề cơ học nhưng hạn chế khi giải
quyết các vấn đề về vận động liên hệ.
- Phương pháp biện chứng:
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến; vận động, phát triển. lOMoAR cPSD| 61463864
+ Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn
thấy cả sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của chúng.
+ Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận
thức và cải tạo thế giới.
b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng: - Phép biện chứng:
+ Là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và PT.
+ BC của ý niệm -> BC của sự vật
+ Vũ trụ vận động biến hóa
- PBC cổ đại: trực quan, tự phát- PBCDT PPL: BC- TGQ:DT - PBCDV TGQ: DV – PPL: BC
II. Triết học Mác – Leenin và vai trò của triết học Mác – Leenin trong đời sống xã hội:
1. Sự ra đời và phát triển của Triết học Mác – Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác – Lênin - Điều kiện kte xh:
+ Sự củng cố và phát triển của PTSX TBCN trong đk CMCN
+ Sự xuất hiện của GCVS trên vũ đài lịch sử nhân tố CT-XH quan trọng +
Thực tiễn CM của GCVS- cơ sở chủ yếu và trực tiếp.
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Sự phát triển của KHTN cuối TK 18- đầu TK 19, đặc biệt 3 phát minh: Định luật
bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, học thuyết tiến hóa của Đac – Uyn, học thuyết tế bào.
- Nhân tố chủ quan trong sự ra đời của triết học Mác:
+ Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mác Và Ph.Angghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn. lOMoAR cPSD| 61463864
+ Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của GCCN trong nền sản xuất TBCN nên đã
đứng trên lợi ích của GCCN.
+ Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để nhân
thức và cải tạo thế giới.
b. Ba thời kỳ chủ yếu trong hình thành và phát triển của Triết học Mác
( Giai đoạn Mác và Awngghen)
-1841-1844: Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy
tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản.
-1844-1848: Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
-1848-1895: Thời kỳ C.Mác và Ph.Angghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học.
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Angghen thực hiện
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa
duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm,
sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng
vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ
yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- C.Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học, với
những đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng.
d. Giai đoạn Lenin trong sự phát triển Triết học Mác
- Cuối XIX- đầu XX: CNTB phát triển hình thành ra CNĐQ, xuất hiện những mâu
thuẫn mới đặc biệt GCTS >- Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào giải
phóng dân tộc tại các nước thuộc địa cần hệ thống lý luận mới soi đường. lOMoAR cPSD| 61463864
- Những phát minh mới trong KHTN (vật lý học) dẫn đến sự khủng hoảng về TGQ...
CNDT lợi dụng những phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và
hoạt động CM, nở rộ các loại CNDT khoa học tự nhiên
- Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác.
V.I.Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
và triết học Mác trong thời đại mới - thời đại đế quôc chủ nghĩa và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Thời kỳ 1893 - 1907, V.I.Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác và chuẩn bị
thành lập đảng mácxít ở Nga hướng tới cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất.
- 1907 - 1917 thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo phong
trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.
- Từ 1917 - 1924 là thời kỳ Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ
sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thời kỳ từ 1924 đến nay, triết học Mác - Lênin tiếp tục được các Đảng Cộng sản
và gc công nhân bổ sung, phát triển.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
a. Khái niệm triết học Mác – Lênin
- Triết học Mác Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xãhội
và tư duy, là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, CM giúp GCCN, nhân
dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới.
- Triết học Mác – lenin là triết học duy vật biện chứng cả về tự nhiên và xã hội.
- Triết học Mác – Lenin trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học của
giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
- Ngày nay, triết học Mác Lenin đang đứng ở đỉnh cao của tư duy triết học nhânloại,
là hình thức phát triển cao nhất trong số các hình thức triết học từng có lịch sử.
b. Đối tượng của triết học Mác – Lênin lOMoAR cPSD| 61463864
- Triết học Mác Lenin giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập
trường duy vật biện chứng và nghiên cứu nhứng quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Triết học Mác – Lenin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng
của các khoa học cụ thể.
- Triết học Mác – Lenin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể.
c. Chức năng của triết học Mác – Lênin
- Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân để từ đó nhận thức
đúng bản chất của tự nhiên và xã hội giúp con người hình thành quan điểm khoa
học, xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân.
- Thế giới quan vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
- Thế giới quan DVBC có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại
thếgiới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
3. Vai trò của triết học Mác Lenin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt nam hiện nay
- Triết học Mác Lenin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
- Triết học Mác Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và
cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học Mác Lenin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây CNXH trên
thế giới và sự nghiệp đối mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam. BTVN:
Câu 1. Triết học Mác – Lê nin quan niệm thế nào về vật chất? Định nghĩa
vật chất của Lê nin có ý nghĩa gì?
*Quan niệm về vật chất trong triết học Mác – Lênin: lOMoAR cPSD| 61463864
- Theo triết học Mác – Lênin, vật chất là phạm trù cơ bản dùng để chỉ thực tại
khách quan, tức là toàn bộ những gì tồn tại bên ngoài ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức con người. Vật chất tồn tại độc lập với ý thức và là cơ sở, nguồn gốc
của các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
- Định nghĩa vật chất của Lênin được nêu ra trong tác phẩm "Chủ nghĩa duy
vậtvà chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán" (1909), trong đó ông viết: "Vật chất là
một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác."
*Nội dung định nghĩa này nêu bật ba khía cạnh chính:
1.Vật chất là thực tại khách quan: tồn tại bên ngoài và không phụ thuộc vào ý thức của con người.
2. Vật chất có thể nhận thức được thông qua cảm giác: con người có khả năng
phản ánh thực tại khách quan qua các quá trình nhận thức.
3. Vật chất tồn tại vĩnh viễn và không phụ thuộc vào ý thức: dù ý thức con người
có thay đổi hay không tồn tại, vật chất vẫn tồn tại độc lập.
*Ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lênin:
- Khẳng định quan điểm duy vật biện chứng: Vật chất là cơ sở của mọi hiện
tượng, mọi sự vật trong thế giới. Ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
- Phản bác quan điểm duy tâm cho rằng ý thức là cái quyết định, hoặc thế giới
được sinh ra từ ý thức.
- Định hướng phương pháp luận nhận thức: Vật chất là cái có trước, là nguồn
gốc của mọi sự vận động và phát triển. Do đó, để hiểu và cải tạo thế giới, con
người phải nhận thức được các quy luật khách quan của vật chất.
Qua đó, Lênin đã đóng góp quan trọng vào việc phát triển và hoàn thiện triết học
Mác về vật chất và nhận thức.
Câu 2. Trình bày nguồn gốc sự ra đời của ý thức:
* Nguồn gốc sự ra đời của ý thức trong triết học Mác – Lênin được giải thích trên
cơ sở duy vật biện chứng, cho rằng ý thức không tồn tại độc lập mà có nguồn gốc
từ thế giới vật chất. Theo quan điểm này, ý thức ra đời từ hai nguồn gốc cơ bản: lOMoAR cPSD| 61463864
- Nguồn gốc tự nhiên (nguồn gốc vật chất):
+ Ý thức là một thuộc tính của vật chất có tổ chức cao. Cụ thể, ý thức xuất hiện
từ quá trình phát triển của thế giới tự nhiên và là sản phẩm của bộ não con người
– cơ quan vật chất đặc biệt có khả năng phản ánh hiện thực khách quan.
+ Bộ não người: Triết học Mác – Lênin khẳng định bộ não là cơ sở vật chất của
ý thức. Ý thức không thể tồn tại mà không có hoạt động của não bộ. Do đó, ý
thức phụ thuộc vào trình độ phát triển của não bộ và hệ thần kinh.
+ Phản ánh hiện thực: Ý thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ
não con người. Quá trình này không chỉ là sự sao chép đơn thuần mà là sự phản
ánh có chọn lọc, sáng tạo. - Nguồn gốc xã hội:
+ Ý thức không chỉ đơn thuần là sản phẩm của quá trình tiến hóa tự nhiên mà
còn là sản phẩm của lao động và ngôn ngữ trong quá trình phát triển xã hội loài người.
+ Lao động: Triết học Mác – Lênin nhấn mạnh vai trò của lao động trong sự ra
đời và phát triển của ý thức. Lao động là hoạt động đặc thù của con người, thông
qua đó con người cải tạo thế giới tự nhiên và hình thành các mối quan hệ xã hội.
Trong quá trình lao động, con người dần nhận thức được thế giới xung quanh,
làm chủ các công cụ lao động và hiểu được quy luật vận động của tự nhiên.
+ Ngôn ngữ: Ý thức chỉ có thể phát triển hoàn thiện nhờ vào ngôn ngữ. Ngôn
ngữ là phương tiện biểu đạt và lưu giữ tri thức, giúp con người giao tiếp, chia sẻ
kinh nghiệm và tri thức xã hội. Quá trình sử dụng ngôn ngữ làm cho tư duy và ý
thức trở nên phong phú, sâu sắc và chính xác hơn.
=> Tóm lại, ý thức có hai nguồn gốc chính:
- Nguồn gốc tự nhiên: dựa trên sự phát triển của não bộ và khả năng phản ánh
hiện thực khách quan của vật chất.
- Nguồn gốc xã hội: phát triển thông qua hoạt động lao động và ngôn ngữ, đặc
trưng cho loài người trong quá trình sống và hoạt động xã hội.
Hai yếu tố này tương tác chặt chẽ và không thể tách rời trong việc hình thành và
phát triển ý thức của con người. lOMoAR cPSD| 61463864
Câu 3. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về bản chất
và kết cấu của ý thức:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đưa ra quan điểm về bản chất và kết cấu của ý
thức dựa trên cơ sở duy vật, nhấn mạnh sự phụ thuộc của ý thức vào thế giới vật
chất và coi ý thức là sản phẩm của quá trình phát triển xã hội và tự nhiên. Hãy cùng phân tích cụ thể:
- Bản chất của ý thức:
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định ý thức có bản chất duy vật và phản
ánh mối quan hệ giữa con người và thế giới khách quan, với các đặc điểm sau:
• Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não con người: Ý thức
không tồn tại độc lập, không có bản thể riêng, mà chỉ là kết quả của quá trình bộ
não con người phản ánh thế giới khách quan. Tất cả các quá trình nhận thức, tư
duy, và sáng tạo của con người đều có nền tảng là các hiện tượng vật chất và sự
tác động của hiện thực.
• Ý thức mang tính sáng tạo: Mặc dù là sự phản ánh hiện thực, ý thức không
sao chép một cách thụ động mà có tính sáng tạo, chủ động. Nó giúp con người
không chỉ phản ánh thế giới mà còn phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, và dự
đoán những hiện tượng mới, dựa trên những gì đã nhận thức được.
• Ý thức có tính xã hội: Bản chất của ý thức không thể hiểu một cách riêng rẽ
từ một cá nhân mà phải xem xét trong mối quan hệ xã hội. Ý thức chỉ hình thành
và phát triển trong các điều kiện xã hội, thông qua quá trình lao động và sự giao
tiếp bằng ngôn ngữ. Lao động giúp con người phát triển khả năng nhận thức,
trong khi ngôn ngữ là phương tiện giúp truyền tải và lưu giữ tri thức.
• Ý thức là sản phẩm của bộ não người: Mặc dù ý thức có tính xã hội, nhưng
nó không thể tách rời khỏi cơ sở vật chất của nó, là bộ não con người. Bộ não là
cơ quan thực hiện các chức năng tư duy, phân tích, xử lý thông tin từ thế giới bên
ngoài, từ đó sinh ra ý thức.
- Kết cấu của ý thức:
+ Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức có kết cấu phức tạp với nhiều tầng lớp, bao gồm: lOMoAR cPSD| 61463864
• Tri thức (lý trí, hiểu biết): Đây là thành phần cốt lõi của ý thức, bao gồm tất
cả những thông tin, khái niệm, sự hiểu biết mà con người tích lũy được về thế
giới tự nhiên, xã hội và bản thân. Tri thức không chỉ là những hiểu biết đơn giản,
mà còn bao gồm các hệ thống lý thuyết phức tạp, khả năng phân tích, tổng hợp,
và khái quát hóa những hiện tượng trong cuộc sống.
• Tình cảm, cảm xúc: Tình cảm là phản ánh cảm tính của con người về thế giới
khách quan, thể hiện qua các trạng thái vui, buồn, yêu, ghét, sợ hãi, hy vọng,...
Cảm xúc có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi và thái độ của con
người đối với thực tại.
• Niềm tin: Niềm tin là một phần quan trọng của ý thức, đại diện cho sự chắc
chắn mà con người có được về các hiện tượng, sự kiện, hoặc giá trị nào đó trong
cuộc sống. Niềm tin giúp định hình cách con người hành động và đưa ra quyết
định trong các tình huống.
• Ý chí: Ý chí phản ánh khả năng điều khiển và kiểm soát hành động của con
người theo những mục tiêu đã đề ra, bất chấp những khó khăn, trở ngại từ bên
ngoài. Ý chí giúp con người kiên trì thực hiện mục tiêu và kế hoạch.
- Ý nghĩa của quan điểm về bản chất và kết cấu của ý thức:
+ Quan điểm duy vật biện chứng về ý thức giúp chúng ta hiểu rõ mối quan hệ
chặt chẽ giữa ý thức và vật chất. Nó khẳng định rằng:
+ Ý thức không tồn tại độc lập và không thể quyết định thế giới vật chất, mà
ngược lại, thế giới vật chất là cơ sở quyết định sự tồn tại và phát triển của ý thức.
+ Nhận thức và hành động của con người là quá trình phản ánh và tác động ngược
trở lại thế giới vật chất, cho phép chúng ta nhận thức và cải tạo thế giới thông
qua lao động và sáng tạo.
Qua đó, triết học duy vật biện chứng cung cấp một phương pháp luận để nghiên
cứu ý thức và quá trình nhận thức của con người trong mối quan hệ với thực tiễn xã hội và tự nhiên.
Câu 4. Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối
quan hệ biện chứng giữa hai mặt có sự tác động qua lại lẫn nhau, trong đó vật lOMoAR cPSD| 61463864
chất đóng vai trò quyết định và ý thức có vai trò tích cực phản ánh và tác động
ngược trở lại thế giới vật chất. Cụ thể, mối quan hệ này được phân tích dựa trên các khía cạnh chính sau:
- Vật chất quyết định ý thức:
+ Vật chất có trước, ý thức có sau: Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất
là cái có trước và tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. Vật chất là
cơ sở cho sự ra đời của ý thức, vì ý thức là sản phẩm của bộ não và là kết quả
của quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Bộ não – cơ sở vật chất của ý thức
– phát triển trong quá trình tiến hóa tự nhiên và xã hội. Do đó, vật chất không
phụ thuộc vào ý thức, mà chính vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của ý thức.
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan: Ý thức không phải là bản chất
riêng biệt, mà nó là quá trình phản ánh thực tại khách quan vào trong đầu óc con
người. Thông qua hoạt động nhận thức, con người có khả năng cảm nhận, phân
tích và phản ánh thế giới vật chất một cách có hệ thống, sáng tạo.
- Tính độc lập tương đối và vai trò tích cực của ý thức:
+ Ý thức có tính độc lập tương đối: Mặc dù vật chất quyết định ý thức, nhưng ý
thức không chỉ phản ánh thụ động thế giới vật chất mà còn có tính độc lập tương
đối. Ý thức có thể phản ánh chậm hơn hoặc nhanh hơn so với sự biến đổi của
hiện thực vật chất. Đôi khi, ý thức có thể đi trước vật chất, chẳng hạn như khi
con người hình dung, tưởng tượng về những điều chưa xảy ra.
+ Ý thức có vai trò tích cực tác động ngược lại vật chất: Ý thức không chỉ phản
ánh thế giới vật chất mà còn có khả năng tác động ngược lại thế giới vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức định hướng cho con người
trong việc lựa chọn phương pháp và công cụ lao động, giúp cải tạo thế giới khách
quan. Những ý tưởng, kế hoạch, và sáng kiến được hình thành trong ý thức sẽ
dẫn dắt hành động của con người, và từ đó tác động đến sự phát triển của xã hội và tự nhiên.
Ví dụ: Các phát minh khoa học, kỹ thuật bắt nguồn từ ý thức, từ tư duy sáng tạo
của con người, nhưng khi được hiện thực hóa, chúng lại tạo ra những biến đổi to
lớn trong thế giới vật chất, làm thay đổi cách con người sống và làm việc.
- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: lOMoAR cPSD| 61463864
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng, nghĩa là chúng
không tách rời nhau, mà luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau:
+ Vật chất quyết định nội dung, hình thức và mức độ phát triển của ý thức. Mọi
sự thay đổi trong điều kiện vật chất đều dẫn đến những thay đổi trong nhận thức
và tư tưởng con người.
+ Ý thức tác động ngược lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn. Ý thức đúng
đắn, khoa học sẽ giúp con người cải tạo thế giới hiệu quả hơn. Ngược lại, ý thức
sai lầm, phản khoa học sẽ dẫn đến những hành động sai lầm, gây ra những hậu
quả tiêu cực trong thực tiễn.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức: Quan điểm này nhấn mạnh rằng muốn nhận thức đúng đắn
về thế giới, chúng ta phải xuất phát từ thực tiễn vật chất. Không thể chỉ dựa vào
ý thức chủ quan hay cảm nhận cá nhân, mà cần phải dựa vào sự phân tích khoa
học và lý trí để phản ánh chính xác các quy luật của thế giới vật chất.
+ Trong hành động thực tiễn: Ý thức là yếu tố định hướng hành động của con
người, nhưng mọi kế hoạch, hành động cần phải dựa trên cơ sở thực tế khách
quan. Điều này đòi hỏi chúng ta phải đánh giá đúng tình hình vật chất, điều kiện
thực tiễn để đề ra các quyết định và biện pháp phù hợp. Đồng thời, chúng ta cũng
cần nhận thức rằng việc cải tạo thế giới vật chất chỉ có thể thực hiện hiệu quả khi
dựa trên các nhận thức khoa học và ý thức đúng đắn.
=>Tóm lại, theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất đóng vai trò quyết định,
còn ý thức có tính độc lập tương đối và tác động ngược trở lại thế giới vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.