lOMoARcPSD| 58511332
Chương 1: Kỹ năng tự nhận thức bản thân
Nội dung chương:
1.1 Khái niệm tnhận thức
1.2 Ý nghĩa của tự nhận thức
1.2.1 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân hiểu rõ bản thân
1.2.2 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân đặt ra mục tiêu cuộc sống khả thi
1.2.3 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân tự hoàn thiện bản thân
1.2.4 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân tạo dựng sự thành công
1.2.5 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân có mối quan hệ hài hòa
1.2.6 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân cân bằng trong chức
1.3 Đặc điểm của tự nhận thức
1.3.1 Tự nhận thức mang tính đa chiều
1.3.2 Tự nhận thức là một quá trình thay đổi liên tục
1.3.3 Tự nhận thức chịu ảnh hưởng những đánh gía từ bên ngoài
1.4 Một số công cụ tự nhận thức
1.4.1 Cửa sổ JOHARI
1.4.2 Công cụ nhận biết năng lực tốt nhất của bản thân RBS (Reflected
Best Self)
1.4.3 Công cụ SWOT
1.5 Một số gợi ý nâng cao kỹ năng tự nhận thức
1.5.1 Nhìn nhận bản thân một cách khách quan
1.5.2 Thực hiện việc tự phê bình mỗi ngày
1.5.3 Luyện tập thói quen suy ngẫm
1.5.4 Yêu cầu những người tin cậy miêu tả về mình
1.5.5 Giúp đỡ người khác tự nhận thức
1.1 Khái niệm tự nhận thức
Tự nhận thức là sự nhận biết, đánh giá về chính mình, bao gồm: tính
cách, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu, nhu cầu, giá trị, động lực,
niềm tin, tư duy,.. của bản thân. 1.2 Ý nghĩa của tự nhận thức
1.2.1 Tnhận thức giúp mỗi cá nhân hiểu rõ bản thân
Tự nhận thức giúp chúng ta hiểu biết chính xác về bản thân bao gồm:
cá tính, nguyện vọng, động cơ, niềm tin, cảm xúc, suy nghĩ,.. cùng
những khả năng còn tiềm ẩn của mình.
1.2.2 Tnhận thức giúp mỗi cá nhân đặt ra mục tiêu cuộc sống khả thi
Tự nhận thức sớng mỗi cá nhân đến những gì chúng ta cần và dẫn
lOMoARcPSD| 58511332
chúng ta đi đúng hướng. Nó giúp cá nhân biết được chính xác động lực
thúc đẩy, niềm đam mê, mong muốn cũng như những tố cht của bản
thân để có định hướng công việc trong tương lai
Thực tế chứng minh rằng: cá nhân càng nhận thức rõ về bản thân thì
càng biết cách đặt ra mục tiêu tốt nhất cho cuộc sống của mình. Từ đó,
họ có thể thc hiện công việc tốt hơn với hiệu quả và năng suất cao
hơn 1.2.3 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân tự hoàn thiện bản thân
Khi tự nhận thức, chúng ta hiểu rõ những thất bại, điểm yếu và sai sót
của chính mình. Từ đó, chúng ta mới có thể sửa đổi và tiến bộ.
1.2.4 Tnhận thức giúp mỗi cá nhân tạo dựng sự thành công Một khi
chúng ta có sự nhn thức chính xác về tư duy, lời nói, cảm xúc và ngôn
ngữ của bản thân, đồng nghĩa với việc chúng ta có thể thay đổi và nắm
giớng đi trong tương lai của chính mình 1.2.5 Tự nhn thức giúp
mỗi cá nhân có mối hệ hài hòa
Kỹ năng tự nhận thức giúp chúng ta dễ dàng hơn trong việc hiểu người
khác , hiểu cách thức hsuy nghĩ, cảm nhận về mình cũng như thái độ
và sự phản hồi của họ đối với mình. Những người hiểu được cách
người khác nhìn nhận mình thường có khả năng thể hiện sự đồng cảm
tốt hơn
1.2.6 Tnhận thức giúp cân bằng trong tổ chức
Việc nhận thức đúng về điểm mạnh, điểm cần cải thiện của bản thân và
của nhân viên sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo phát huy toàn diện năng
lực của mình và nhân viên, đồng thời có kế hoạch đào tạo, phát triển
phù hợp.
1.3 Đặc điểm của tự nhận thức
1.3.1 Tnhận thức mang tính đa chiều
Tự nhận thức để đánh giá bản thân, bao gồm các khía cạnh về thcht,
năng lực trí tuệ bản thân, giá trị, tính khí/tính cách. Ngoài ra, tự nhn
thức còn có các khía cạnh khác như: niềm tin, ước mơ, cảm xúc, động
cơ, nhu cầu, sở thích, lý tưởng,...
1.3.2 Tnhận thức là một quá trình thay đổi liên tục
Sự nhận thức không cố định mà có thể thay đổi tùy theo hoàn cảnh nên
chúng ta hoàn toàn có thể giúp cho người khác có được kỹ năng tự
nhận thức. Điều này cũng giúp chúng ta nhận ra và tin vào khả năng,
giá trị của người khác, để từ không áp đặt ý nghĩ của mình lên người
khác, hoặc có cái nhìn thương hại, ban ơn, làm thay cho người khác
1.3.3 Tnhận thức chịu ảnh hưởng những đánh giá từ bên ngoài
Chúng ta thường biết được hình ảnh của bản thân mình qua sự phn
lOMoARcPSD| 58511332
ánh của những người xung quanh như gia đình, bạn bè, họ hàng, thầy
cô, đồng nghiệp. Những cách nhìn nhận và đánh giá từ bên ngoài này
phụ thuộc vào quan điểm riêng của h
Những cách nhìn về bản thân mà chúng ta tiếp thu được không chỉ bị
ảnh hưởng bởi những người mà chúng ta tương tác mà còn bị ảnh
ởng bởi những quan niệm xã hội và nền văn hóa của thời đại mà
chúng ta đang sống
1.4 Một số công cụ tự nhận thức
1.4.1 Cửa sổ JOHARI
Cách sử dụng
Chiều ngang: sự phản hồi từ người khác
Chiều dọc: sự tự bạch của bản thân
Mô hình cho biết 2 điều
(1)Các cá nhân có thể xây dựng niềm lẫn nhau bằng cách tiết lộ
thông tin về bản thân
(2)Họ có thể tự học, hiểu thêm về mình và hiểu những vấn đề về bản
thân chính từ những phản hồi của người khác
Mô hình cho hiểu 2 điều
(1)Chúng ta có thể trưởng thành như thế nào trong việc tnhận biết
chính mình?
(2)Làm sao chúng ta có thể xây dựng mối quan hệ làm việc tin tưởng
hơn trong nhóm và cộng đồng qua chia sẻ và phản hồi?
Mô hình gồm 4 ô:
Ô MỞ: Mình biết, người khác biết
Ô MÙ: Mình không biết, người khác biết
Những vấn đề có chiều sâu: cảm giác thiếu tự tin, sự nghi
ngờ về năng lực bản thân, thói quen,..
Ô ẨN: Mình biết, người khác không biết
● Bản thân biết rõ nhưng không muốn cho người khác biết ●
Những bí mật muốn giữ kín: tâm sự, niềm tin,..
Ô ĐÓNG: Mình không biết, người khác không biết
● Không thể nhận biết qua vẻ bề ngoài(nhân cách thứ hai)
1.4.2 Công cụ nhận biết năng lực tốt nhất của bản thân RBS (Reflected
Best Self)
Gồm 4 bước
lOMoARcPSD| 58511332
ỚC 1: Xác định người có thể nhận xét về mình: chọn ra những
người hiểu rõ về mình, quen biết lâu năm và yêu cầu họ nhận xét
thẳng thắn về tính cách, năng lực, phẩm chất, kiến thức,..
ỚC 2: Nhận ra các khuôn mẫu: tìm ra điểm chung trong các
nhận xét dựa trên những phương diện khác nhau. Bước này giúp
mỗi người nhận ra được những ưu điểm nổi trội của mình, kỹ
năng, sở trường,..
ỚC 3: Vẽ chân dung bản thân: Viết một bản mô tả bản thân
dựa trên sự nhận xét của mọi người. Chân dung này là bản hoàn
chỉnh với những điểm mạnh. Nên được viết với đoạn mở đầu là
“Khi hoàn hảo nhất, tôi…”
ỚC 4: Xây dựng lại bản thân: Tái thiết kế bản thân dựa trên
những điểm mạnh nhằm tận dụng tốt hơn thế mạnh của mình.
Đồng thời, hãy suy ngẫm về bản thân, về công việc và cuộc sống
hiện tại
1.4.3 Công cụ SWOT
ĐIỂM MẠNH(STRENGTHS): Những yếu tố thuận lợi từ bên trong
tạo ra khả năng cho chúng ta đạt được mục tiêu, tận dụng được
mọi cơ hội cũng như tránh được các nguy cơ
ĐIỂM YẾU(WEAKNESS): Những yếu tố hạn chế bên trong khiến
cho chúng ta gặp khó khăn trong việc tiến đến mục tiêu cũng như
việc tận dụng được cơ hội hay tránh được những nguy cơ
CƠ HỘI(OPPORTUNITIES): Những gì xảy ra bên ngoài có tác
động thuận lợi đến hoạt động của chúng ta
NGUY CƠ(THREATS): Những gì xảy ra bên ngoài có thể gây ra
những tác động không thuận lợi
1.5 Một số gợi ý nâng cao kỹ năng tự nhận thức
1.5.1 Nhìn nhận bản thân một cách khách quan
1.5.2 Thực hiện việc tự phê bình mỗi ngày
1.5.3 Luyện tập thói quen suy ngẫm
ĐỌC VỀ DISC
Mô hình DISC là một công cụ phân tích tính cách được phát triển vào
những năm 1920 bởi nhà tâm lý học William Marston. DISC là viết tắt
của 4 nhóm tính cách:
D(DOMINANCE): Nhóm người thủ lĩnh: Người thuộc nhóm này
thường tự tin, quyết đoán và có xu hướng kiểm soát tình huống.
lOMoARcPSD| 58511332
Họ thích thách thức và thường tìm kiếm quyền lực và sự thành
công
I(INFLUENCE): Nhóm người tạo ảnh hưởng: Những người trong
nhóm này có khả năng giao tiếp tốt, nhiệt huyết và thường tạo
động lực cho người khác. Họ thường hướng ngoại và thích làm
việc nhóm
S(STEADINESS): Nhóm người kiên định: Người thuộc nhóm này
thường kiên nhẫn, ổn định và có tính cách hòa nhã. Họ chú trọng
đến sự hợp tác và giữ gìn các mối quan hệ, thường tránh xung
đột
C(CONSCIENTIOUSNESS): Nhóm người kỷ luật: Những người
trong nhóm này thường có xu hướng phân tích chi tiết và có trách
nhiệm. Họ thường đặt ra tiêu chuẩn cao cho bản thân và người
khác
1.5.4 Yêu cầu những người tin cậy miêu tả về mình
1.5.5 Giúp đỡ người khác tự nhận thức
CÁC TÁC GIẢ VÀ TRÍCH CÂU
1. Seneca, nhà triết học người La Mã: “Người không ý thức được
mình có đang làm gì sai không sẽ không muốn được sửa sai. Bạn phải
tự thấy mình sai thì mới có thể cải thiện”.
2. Nhà văn Mỹ, Steven Pressfield: “Sức mạnh giúp cứu nguy cho
một người thiếu kinh nghiệm là sự nhn thức, đặc biệt là khả năng tự
nhận thức”.
3. Nhà tâm lý học Mỹ - tiến sĩ S.Joyce Brothers: “Nhận thức về bản
thân của một người là cơ sở nhân cách của người đó. Nó ảnh hưng
đến mọi phương diện đời sống của con người: khả năng học hỏi, trưởng
thành và thay đổi, sự nghiệp và bạn đời. Không quá đáng khi nói rằng,
nhận thức đúng về bản thân là sự chuẩn bị khả dĩ và tốt nhất cho những
thành công trong cuộc sống”.
4. Thi hào Alfred Lord Tennyson: “Lòng tự trọng/lòng tự ti, sự tự hiu
biết về mình, hay tự điều khiển mình, là ba chìa khóa, nếu đạt được s
mang lại cho chúng ta một sức mạnh tối cao”.
5. Tác giả Anthony K.Tjan: “có một phẩm chất đóng vai trò chủ cht
mà hầu như mọi doanh nhân, nhà quản lý và nhà lãnh đạo xuất sắc đều
có.
lOMoARcPSD| 58511332
Đó chính là khả năng tự nhận thức…”
5. Brouwer (1964): “Việc tự xem xét lại chính mình là một bước
chuẩn bị cơ bản cho cái bên trong, một điều kiện để có thể gieo hạt
giống của việc tự hiểu biết chính mình và bông hoa về việc hành vi
được thay đổi sẽ dần được nở ra”
6. Montaigne: “Suy ngẫm là một phương pháp trầm tư bổ ích và hữu
hiệu cho bất cứ ai biết xem xét và tận dụng tối đa tâm trí mình…Theo
bản chất của não bộ thì không có bài tập nào mơ hồ hay vất vả hơn bài
tập chuyển hóa suy nghĩ của chính mình. Những người vĩ đại nhất biến
nó thành năng khiếu của họ, những người có phương châm sống là tư
duy”.
7. Messinger: “Tôi sẽ quản lý những người khác nhưng điều đầu tiên
mà tôi thực hiện đó là quản lý chính tôi đã”.
8. Nhà tâm lý học Freud: “Bạn nên chân thật với chính bản thân mới
có thể tìm được nhiều hơn những thông tin về mình và mới có thể có cải
thiện được chính mình”.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58511332
Chương 1: Kỹ năng tự nhận thức bản thân Nội dung chương:
1.1 Khái niệm tự nhận thức
1.2 Ý nghĩa của tự nhận thức
1.2.1 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân hiểu rõ bản thân
1.2.2 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân đặt ra mục tiêu cuộc sống khả thi
1.2.3 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân tự hoàn thiện bản thân
1.2.4 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân tạo dựng sự thành công
1.2.5 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân có mối quan hệ hài hòa
1.2.6 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân cân bằng trong chức
1.3 Đặc điểm của tự nhận thức
1.3.1 Tự nhận thức mang tính đa chiều
1.3.2 Tự nhận thức là một quá trình thay đổi liên tục
1.3.3 Tự nhận thức chịu ảnh hưởng những đánh gía từ bên ngoài
1.4 Một số công cụ tự nhận thức
1.4.1 Cửa sổ JOHARI
1.4.2 Công cụ nhận biết năng lực tốt nhất của bản thân RBS (Reflected Best Self) 1.4.3 Công cụ SWOT
1.5 Một số gợi ý nâng cao kỹ năng tự nhận thức
1.5.1 Nhìn nhận bản thân một cách khách quan
1.5.2 Thực hiện việc tự phê bình mỗi ngày
1.5.3 Luyện tập thói quen suy ngẫm
1.5.4 Yêu cầu những người tin cậy miêu tả về mình
1.5.5 Giúp đỡ người khác tự nhận thức
1.1 Khái niệm tự nhận thức
Tự nhận thức là sự nhận biết, đánh giá về chính mình, bao gồm: tính
cách, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu, nhu cầu, giá trị, động lực,
niềm tin, tư duy,.. của bản thân. 1.2 Ý nghĩa của tự nhận thức
1.2.1 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân hiểu rõ bản thân
Tự nhận thức giúp chúng ta hiểu biết chính xác về bản thân bao gồm:
cá tính, nguyện vọng, động cơ, niềm tin, cảm xúc, suy nghĩ,.. cùng
những khả năng còn tiềm ẩn của mình.
1.2.2 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân đặt ra mục tiêu cuộc sống khả thi
Tự nhận thức sẽ hướng mỗi cá nhân đến những gì chúng ta cần và dẫn lOMoAR cPSD| 58511332
chúng ta đi đúng hướng. Nó giúp cá nhân biết được chính xác động lực
thúc đẩy, niềm đam mê, mong muốn cũng như những tố chất của bản
thân để có định hướng công việc trong tương lai
Thực tế chứng minh rằng: cá nhân càng nhận thức rõ về bản thân thì
càng biết cách đặt ra mục tiêu tốt nhất cho cuộc sống của mình. Từ đó,
họ có thể thực hiện công việc tốt hơn với hiệu quả và năng suất cao
hơn 1.2.3 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân tự hoàn thiện bản thân
Khi tự nhận thức, chúng ta hiểu rõ những thất bại, điểm yếu và sai sót
của chính mình. Từ đó, chúng ta mới có thể sửa đổi và tiến bộ.
1.2.4 Tự nhận thức giúp mỗi cá nhân tạo dựng sự thành công Một khi
chúng ta có sự nhận thức chính xác về tư duy, lời nói, cảm xúc và ngôn
ngữ của bản thân, đồng nghĩa với việc chúng ta có thể thay đổi và nắm
giữ hướng đi trong tương lai của chính mình 1.2.5 Tự nhận thức giúp
mỗi cá nhân có mối hệ hài hòa
Kỹ năng tự nhận thức giúp chúng ta dễ dàng hơn trong việc hiểu người
khác , hiểu cách thức họ suy nghĩ, cảm nhận về mình cũng như thái độ
và sự phản hồi của họ đối với mình. Những người hiểu được cách
người khác nhìn nhận mình thường có khả năng thể hiện sự đồng cảm tốt hơn
1.2.6 Tự nhận thức giúp cân bằng trong tổ chức
Việc nhận thức đúng về điểm mạnh, điểm cần cải thiện của bản thân và
của nhân viên sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo phát huy toàn diện năng
lực của mình và nhân viên, đồng thời có kế hoạch đào tạo, phát triển phù hợp.
1.3 Đặc điểm của tự nhận thức
1.3.1 Tự nhận thức mang tính đa chiều
Tự nhận thức để đánh giá bản thân, bao gồm các khía cạnh về thể chất,
năng lực trí tuệ bản thân, giá trị, tính khí/tính cách. Ngoài ra, tự nhận
thức còn có các khía cạnh khác như: niềm tin, ước mơ, cảm xúc, động
cơ, nhu cầu, sở thích, lý tưởng,...
1.3.2 Tự nhận thức là một quá trình thay đổi liên tục
Sự nhận thức không cố định mà có thể thay đổi tùy theo hoàn cảnh nên
chúng ta hoàn toàn có thể giúp cho người khác có được kỹ năng tự
nhận thức. Điều này cũng giúp chúng ta nhận ra và tin vào khả năng,
giá trị của người khác, để từ không áp đặt ý nghĩ của mình lên người
khác, hoặc có cái nhìn thương hại, ban ơn, làm thay cho người khác
1.3.3 Tự nhận thức chịu ảnh hưởng những đánh giá từ bên ngoài
Chúng ta thường biết được hình ảnh của bản thân mình qua sự phản lOMoAR cPSD| 58511332
ánh của những người xung quanh như gia đình, bạn bè, họ hàng, thầy
cô, đồng nghiệp. Những cách nhìn nhận và đánh giá từ bên ngoài này
phụ thuộc vào quan điểm riêng của họ
Những cách nhìn về bản thân mà chúng ta tiếp thu được không chỉ bị
ảnh hưởng bởi những người mà chúng ta tương tác mà còn bị ảnh
hưởng bởi những quan niệm xã hội và nền văn hóa của thời đại mà chúng ta đang sống
1.4 Một số công cụ tự nhận thức 1.4.1 Cửa sổ JOHARI ❖ Cách sử dụng
● Chiều ngang: sự phản hồi từ người khác
● Chiều dọc: sự tự bạch của bản thân
Mô hình cho biết 2 điều
(1)Các cá nhân có thể xây dựng niềm lẫn nhau bằng cách tiết lộ thông tin về bản thân
(2)Họ có thể tự học, hiểu thêm về mình và hiểu những vấn đề về bản
thân chính từ những phản hồi của người khác
Mô hình cho hiểu 2 điều
(1)Chúng ta có thể trưởng thành như thế nào trong việc tự nhận biết chính mình?
(2)Làm sao chúng ta có thể xây dựng mối quan hệ làm việc tin tưởng
hơn trong nhóm và cộng đồng qua chia sẻ và phản hồi? Mô hình gồm 4 ô:
Ô MỞ: Mình biết, người khác biết
Ô MÙ: Mình không biết, người khác biết
● Những vấn đề có chiều sâu: cảm giác thiếu tự tin, sự nghi
ngờ về năng lực bản thân, thói quen,..
Ô ẨN: Mình biết, người khác không biết
● Bản thân biết rõ nhưng không muốn cho người khác biết ●
Những bí mật muốn giữ kín: tâm sự, niềm tin,..
Ô ĐÓNG: Mình không biết, người khác không biết
● Không thể nhận biết qua vẻ bề ngoài(nhân cách thứ hai)
1.4.2 Công cụ nhận biết năng lực tốt nhất của bản thân RBS (Reflected Best Self) Gồm 4 bước lOMoAR cPSD| 58511332
BƯỚC 1: Xác định người có thể nhận xét về mình: chọn ra những
người hiểu rõ về mình, quen biết lâu năm và yêu cầu họ nhận xét
thẳng thắn về tính cách, năng lực, phẩm chất, kiến thức,..
BƯỚC 2: Nhận ra các khuôn mẫu: tìm ra điểm chung trong các
nhận xét dựa trên những phương diện khác nhau. Bước này giúp
mỗi người nhận ra được những ưu điểm nổi trội của mình, kỹ năng, sở trường,..
BƯỚC 3: Vẽ chân dung bản thân: Viết một bản mô tả bản thân
dựa trên sự nhận xét của mọi người. Chân dung này là bản hoàn
chỉnh với những điểm mạnh. Nên được viết với đoạn mở đầu là
“Khi hoàn hảo nhất, tôi…”
BƯỚC 4: Xây dựng lại bản thân: Tái thiết kế bản thân dựa trên
những điểm mạnh nhằm tận dụng tốt hơn thế mạnh của mình.
Đồng thời, hãy suy ngẫm về bản thân, về công việc và cuộc sống hiện tại 1.4.3 Công cụ SWOT
ĐIỂM MẠNH(STRENGTHS): Những yếu tố thuận lợi từ bên trong
tạo ra khả năng cho chúng ta đạt được mục tiêu, tận dụng được
mọi cơ hội cũng như tránh được các nguy cơ
ĐIỂM YẾU(WEAKNESS): Những yếu tố hạn chế bên trong khiến
cho chúng ta gặp khó khăn trong việc tiến đến mục tiêu cũng như
việc tận dụng được cơ hội hay tránh được những nguy cơ
CƠ HỘI(OPPORTUNITIES): Những gì xảy ra bên ngoài có tác
động thuận lợi đến hoạt động của chúng ta
NGUY CƠ(THREATS): Những gì xảy ra bên ngoài có thể gây ra
những tác động không thuận lợi
1.5 Một số gợi ý nâng cao kỹ năng tự nhận thức
1.5.1 Nhìn nhận bản thân một cách khách quan
1.5.2 Thực hiện việc tự phê bình mỗi ngày
1.5.3 Luyện tập thói quen suy ngẫm ĐỌC VỀ DISC
Mô hình DISC là một công cụ phân tích tính cách được phát triển vào
những năm 1920 bởi nhà tâm lý học William Marston. DISC là viết tắt của 4 nhóm tính cách:
❖ D(DOMINANCE): Nhóm người thủ lĩnh: Người thuộc nhóm này
thường tự tin, quyết đoán và có xu hướng kiểm soát tình huống. lOMoAR cPSD| 58511332
Họ thích thách thức và thường tìm kiếm quyền lực và sự thành công
❖ I(INFLUENCE): Nhóm người tạo ảnh hưởng: Những người trong
nhóm này có khả năng giao tiếp tốt, nhiệt huyết và thường tạo
động lực cho người khác. Họ thường hướng ngoại và thích làm việc nhóm
❖ S(STEADINESS): Nhóm người kiên định: Người thuộc nhóm này
thường kiên nhẫn, ổn định và có tính cách hòa nhã. Họ chú trọng
đến sự hợp tác và giữ gìn các mối quan hệ, thường tránh xung đột
❖ C(CONSCIENTIOUSNESS): Nhóm người kỷ luật: Những người
trong nhóm này thường có xu hướng phân tích chi tiết và có trách
nhiệm. Họ thường đặt ra tiêu chuẩn cao cho bản thân và người khác
1.5.4 Yêu cầu những người tin cậy miêu tả về mình
1.5.5 Giúp đỡ người khác tự nhận thức
CÁC TÁC GIẢ VÀ TRÍCH CÂU 1.
Seneca, nhà triết học người La Mã: “Người không ý thức được
mình có đang làm gì sai không sẽ không muốn được sửa sai. Bạn phải
tự thấy mình sai thì mới có thể cải thiện”.
2.
Nhà văn Mỹ, Steven Pressfield: “Sức mạnh giúp cứu nguy cho
một người thiếu kinh nghiệm là sự nhận thức, đặc biệt là khả năng tự nhận thức”. 3.
Nhà tâm lý học Mỹ - tiến sĩ S.Joyce Brothers: “Nhận thức về bản
thân của một người là cơ sở nhân cách của người đó. Nó ảnh hưởng
đến mọi phương diện đời sống của con người: khả năng học hỏi, trưởng
thành và thay đổi, sự nghiệp và bạn đời. Không quá đáng khi nói rằng,
nhận thức đúng về bản thân là sự chuẩn bị khả dĩ và tốt nhất cho những
thành công trong cuộc sống”.
4.
Thi hào Alfred Lord Tennyson: “Lòng tự trọng/lòng tự ti, sự tự hiểu
biết về mình, hay tự điều khiển mình, là ba chìa khóa, nếu đạt được sẽ
mang lại cho chúng ta một sức mạnh tối cao”.
5.
Tác giả Anthony K.Tjan: “có một phẩm chất đóng vai trò chủ chốt
mà hầu như mọi doanh nhân, nhà quản lý và nhà lãnh đạo xuất sắc đều có. lOMoAR cPSD| 58511332
Đó chính là khả năng tự nhận thức…” 5.
Brouwer (1964): “Việc tự xem xét lại chính mình là một bước
chuẩn bị cơ bản cho cái bên trong, một điều kiện để có thể gieo hạt
giống của việc tự hiểu biết chính mình và bông hoa về việc hành vi
được thay đổi sẽ dần được nở ra”
6.
Montaigne: “Suy ngẫm là một phương pháp trầm tư bổ ích và hữu
hiệu cho bất cứ ai biết xem xét và tận dụng tối đa tâm trí mình…Theo
bản chất của não bộ thì không có bài tập nào mơ hồ hay vất vả hơn bài
tập chuyển hóa suy nghĩ của chính mình. Những người vĩ đại nhất biến
nó thành năng khiếu của họ, những người có phương châm sống là tư duy”.
7.
Messinger: “Tôi sẽ quản lý những người khác nhưng điều đầu tiên
mà tôi thực hiện đó là quản lý chính tôi đã”. 8.
Nhà tâm lý học Freud: “Bạn nên chân thật với chính bản thân mới
có thể tìm được nhiều hơn những thông tin về mình và mới có thể có cải
thiện được chính mình”.