


Preview text:
  lOMoAR cPSD| 41487872               
CHƯƠNG I: NHẬP MÔN LOGIC HỌC  1. Khoa học logic  2. Phân loại logic  3. Lịch sử logic  4. Công dụng logic        I. Khoa học logic  * Nguồn gốc:   
- LOGOS: Tiếng Hy Lạp, với nhiều nghĩa, lời nói, diễn thuyết, ý nghĩa, 
lý tính, trật tự, quy luật, chân lý, suy tưởng nội tại...Aristotle từ suy tưởng 
nội tại đã gọi là episteme logike    - LOGICA: La Tinh  * Nghĩa:   
1. Nghĩa là nhất quán và chặt chẽ của tư duy, lập luận( logic chủ quan) 
2. Nghĩa là tính quy luật, tính tất yếu của tg khách quan( logic khách  quan). 
+ chủ quan phản ánh khách quan 
- LOGIC HỌC: khoa học về các hình thức, các quy luật của tư duy 
- TƯ DUY: là giai đoạn của quá trình nhận thức. 
+ hình thức của tư duy: là cấu trúc của tư duy, tư tưởng. 
+ quy luật của tư duy:   
Mối liên hệ của các bản chất, mang tính tất yếu, lặp đi lặp lại trong  tư duy.   
Không phụ thuộc vào từng cá nhân 
Không phụ thuộc vào floaif người 
Con người phải tuân theo   
- NHẬN THỨC: là một quá trình từ trực quan sinh động đén tư duy trừu 
tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biên chứng 
của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan.      CẢM GIÁC    CẢM TÍNH  TRI GIÁC    NHẬN THỨC   BIỂU TƯỢNG      KHÁI NIỆM    LÝ TÍNH  PHÁN ĐOÁN    SUY LUẬN    I.1 Cảm tính   
- là giai đoạn thấp của qtr nhận thức, phản ảnh truchw tiếp, cụ thể, 
phong phú nhưng chưa có tính hệ thống và sâu sắc. Gồm 3 mức độ cơ 
bản: cảm giác, tri giác, biểu tượng.                    lOMoAR cPSD| 41487872               
* cảm giác: sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vattj, hiện 
tượng, quá trình trong thế giới hiện thực khi chúng trực tiếp tác dộng lên 
các giác qian của con người   
* tri giác: là sự phản ánh nhiều mặt, nhiều thuộc tính của đối tượng khi 
chúng trực tiếp tác dộng và bộ não con người thông qua các giác quan.   
* biểu tượng: là hình ảnh của dối tượng được lưu giữ lại trong não. Là 
khâu trung gian giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính  I.2 Lý tính   
- là giai đoạn nhận thức sau cảm tính, phản ánh đối tượng một cách gián 
tiếp, khái quát, trừu tượng. Nhận thức lý tính hay còn gọi là tư duy trừu 
tượng, là đặc trưng riêng của con người. Gồm 3 mức độ cơ bản: khái 
niệm, phán đoán, suy luận.   
* khái niệm: là hình thức cơ bản nhất của tư duy trừu tượng, phản ánh 
những thuộc tính cơ bản nhất của một đối tượng   
Sau giai đoạn cảm tính, có giai đoạn trung gian với các thao tác nhue 
ghi nhớ, liên tưởng, so sánh.. để đưa ra khái niệm   
*phán đoán: là hình thức của tư duy trừu tượng phản ánh có hay không 
mối quan hệ của khái niệm anyf với khái niệm kia.   
*suy luận: là hình thức của tư duy trừu tượng trên cơ sở liên kết các 
phán đoán tiền đề và luận chứng một cách hợp logic đế rút ra một phán  đoán mới.   
*) đặc trưng tạo thành khái niệm của dối tượng    - KHOA HỌC  LOGIC: * định nghĩa:   
- là khoa học nghiên cứu về các thao tác và các quy luật của tư duy 
trong quá trình tìm kiếm và xác lập giá trị chân lý của tư tưởng 
- để đảm bảo tư duy đúng đắn: từ tiền đề đúng rút ra kết luận đúng.  II. Phân loại logic 
A. Xét theo cấp độ nhận thức        Logic kinh nghiệm    B. Logic khoa học       
- kế thừa một cách tự phát 
- kế thừa một cách tụư giác   
- xác định được giá trị mọi suy luận 
- chỉ có thể xác định được giá trị của   
những suy luận đơn giản. 
- giải thích mọi quy luật tại sao đúng, tại 
sao sai một cách thuyết phục
- không giải thích được tại sao   
- chỉ lấy 2 giá trị: yes or no           
Xét theo đối tượng nghiên cứu                  lOMoAR cPSD| 41487872                 
 Logic hình thức Logic biện chứng  -