



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61197966
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
CHƯƠNG I: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
I. SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
- Nghĩa của Chủ nghĩa xã hội khoa học: +) Nghĩa rộng: • Chủ nghĩa Mác – Lênin •
Khoa học luận giải từ các góc độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị xã hội •
Sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ CNTB lên CNXH và CNCS +) Nghĩa hẹp: •
Một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin •
Chống Duyrinh – Ăngghen – “triết học”, “kinh tế chính trị”, “chủ nghĩa xã hội khoa học” •
Ba nguồn gốc và ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin – Thừa kế chính đáng của
tất cả những cái tốt nhất mà loài người tạo ra hồi thế kỷ XIX •
Triết học Đức, kinh tế chính trị Anh, chủ nghĩa xã hội Pháp 1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời
chủ nghĩa xã hội khoa học a, Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ: CMCN
hoàn thành ở Anh, chuyển sang Pháp, Đức → Nền đại công nghiệp cơ khí, chuyển từ phương
thức sản xuất thủ công sang tư bản chủ nghĩa
- Giai cấp tư sản và giai cấp công nhân trở thành 2 giai cấp cơ bản trong xã hội
- Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân
=> Mâu thuẫn quyết liệt giữa LLSX mang tính chất xã hội với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa về TLSX, các cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu xuất hiện => công nhân thất nghiệp...
=> Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản (công nhân)
- Phong trào diễn ra mạnh mẽ: •
Hiến chương – Anh – 10 năm (1836-1848) Công nhân thành phố Xi-lê-di – Đức – 1844 lOMoAR cPSD| 61197966 •
Công nhân dệt TP Li-on – Pháp:
+) Tính chất kinh tế: 1831 (Sống có việc làm hay là chết trong đấu tranh)
+) Tính chất chính trị: 1834 (Cộng hòa hay là chết)
- Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân → Lần đầu
tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập
- Đòi hỏi một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động
=> Mảnh đất thực hiện cho sự ra đời một lý luận mới, tiến bộ => CHXHKH
b, Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận:
* Tiền đề khoa học tự nhiên
- Cuối thế kỷ XVIII (sau thế kỷ ánh sáng), đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt được nhiều thành tự
to lớn trên lĩnh vực KHTN&XH
- Học thuyết tiến hóa (Darwin) •
Đã vạch ra nguồn gốc tiến hoá của thế giới. •
Khẳng định sự tiến hoá, sự vận động của thế giới là khách quan •
Phù nhận quan điểm duy tâm, tôn giáo về sự phát triển của tự nhiên, xã hội.
- Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng •
Chứng minh khoa học vế sự thống nhất, không tách rời nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau và
được bảo toàn giữa các hình thức vận động khác nhau của thế giới vật chất.
- Học thuyết tế bào (Svan và Sleyden) •
Động vật và thực vật được cấu tạo từ tế bào. •
Đặt ra quan niệm khoa học để giải thích nguồn gốc và bản chất của sự sống. •
Tiền đề xây dựng chủ nghĩa duy vật biện chứng, đánh đồ quan niệm siêu hình, duy tâm, tôn giáo.
=> Tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
* Tiền đề tư tưởng lý luận
- Sự ra đời của triết học cổ điển Đức: Ph.Hèghen (1770-1831), L.Photobắc (1804-1872) lOMoAR cPSD| 61197966
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: A.Smith (1723-1790), D.Ricardo (1772-1823) - Chủ
nghĩa xã hội không tưởng phê phán do các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp (nguồn gốc trực tiếp): •
Xanh Ximông (1760-1825): Lý thuyết giai cấp và xung đột giai cấp – Tính chất nửa với
của cách mạng tư sản – Quan niệm xã hội mới •
S.Phurie (1772-1837): Phê phán xã hội tư sản – Lý thuyết phân kỳ lịch sử - Xã hội hài hòa •
R.Oen(1771-1858): Luật “công xưởng nhân đạo” – Vai trò công nghiệp, kỹ thuật – Xóa bỏ bất công
+ Giá trị lịch sử: •
Chứa đựng tinh thần nhân đạo cao cả. •
Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa. •
Chuẩn bị tiền đề lý luận (luận điểm, khái niệm…) cho sự kế thừa phát triển tư tưởng xã
hội chủ nghĩa lên một trình độ mới. •
Thức tỉnh phong trào công nhân và người lao động trong đấu tranh chống phong kiến và tư bản + Hạn chế: •
Quan niệm duy tâm về lịch sử (chân lý vĩnh cửu đã có, tồn tại ở đâu, chỉ cần có con
người tài ba, xuất chúng. •
Khuynh hướng đi theo con đường ôn hoà để cải tạo xã hội bằng luật và thực nghiệm xã hội… •
Không thể phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong thực hiện cuộc chuyển biến từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
2. Vai trò của Các Mác và Phriđrích Ăngghen -
Mác (1818-1883) và Ăngghen (1820-1895) trưởng thành ở Đức – Trí tuệ uyên bác và sự
dấn thân trong phong trào đấu tranh của gia cấp công nhân và nhân dân lao động a, Sự chuyển
biến lập trường triết học và lập trường chính trị: -
Từ 1843-1848 vừa hoạt động thực tiễn, vừa nghiên cứu khoa học, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã có nhiều tác phẩm lớn, thể hiện quá trình chuyển biến lập trường triết học và
lập trường chính trị và từng bước củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc lập
trường – lập trường cộng sản chủ nghĩa:
+) Ban đầu khi bước vào hoạt động khoa học, C.Mác và Ăngghen là 2 thành viên tích cực của
CLB Hêghen trẻ và chịu ảnh hưởng bởi triết học Hêghen (“Hạt nhân hợp lý” của phép biện
chứng) và Phoiobắc (Thẩm nhuần quan niệm duy vật) lOMoAR cPSD| 61197966
+) Với nhãn quan khoa học uyên bác, các ông đã sớm nhận thấy những mặt tích cực và hạn
chế trong triết học của V.Ph.Hêghen và L. Phoiơbắc -> kế thừa "cái hạt nhân hợp lý", cải tạo và
loại bỏ cải vỏ thần bí duy tâm, siêu hinh để xây dựng nên lý thuyết mới chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+) Cuối 1843 đến 4/1844 – C.Mác – “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen – Lời nói đầu (1844)
+) Năm 1843 – Ph.Ăngghen – “Tình cảnh nước Anh”, “Lược khảo khoa kinh tế - chính trị”
=> Thể hiện rõ sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm → Thế giới quan duy vật – Lập trường
dân chủ cách mạng → Lập trường cộng sản chủ nghĩa b, Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen:
* Chủ nghĩa duy vật lịch sử (Phát hiện vĩ đại thứ nhất) •
Sáng lập chủ nghĩa duy vật biện chứng, thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học
Sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử
=> Khẳng định triết học về sự sụp đồ của CNTB và sự thắng lợi của CNXH đều tất yếu như nhau
* Học thuyết về giá trị thặng dư (Phát hiện vĩ đại thứ hai) •
Sáng tạo ra bộ “Tư bản”, giá trị to lớn là “Học thuyết về giá trị thặng dư” •
Khẳng định về phương diện kinh tế, sự diệt vong của CNTB và sự ra đời tất yếu của CNXH
* Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân (Phát kiến thứ ba) –
Chương II có nội dung chi tiết hơn •
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân với sứ mệnh thủ tiêu CNTB, xây dựng CNXH và CNCS •
Hạn chế của CHXN không tưởng được khắc phục triệt để •
Khẳng định chính trị - xã hội về sự diệt vong CNTB và thắng lợi của CNXH c, Tuyên
ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của CNXHKH:
- 2/1848, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do Các Mác và Ph.Ăngghen soạn thảo
được công bố trước toàn thế giới - Vai trò: lOMoAR cPSD| 61197966 •
Tác phẩm kinh điển chủ yếu, đánh dấu sự hình thành về cơ bản lý luận của chủ nghĩa
Mác bao gồm 3 bộ phận hợp thành: Triết học. KTCT, CNXHKH •
Cương lĩnh chính trị, kim chỉ nam hành động của phong trào công nhân •
Ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân thoát khỏi áp bức, bóc lột
- Luận điểm nổi bật: •
Cuộc đấu tranh của giai cấp trong lịch sử loài người = Giai cấp công nhân tự giải phóng
mình + xã hội ra khỏi tình trạng phân chia giai cấp, áp bức, bóc lột và đấu tranh giai cấp. •
Logic phát triển tất yếu: Sự sụp đồ của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã
hội là tất yếu như nhau. •
Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu CNTB và xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. •
Những người cộng sản phải liên minh với các lực lượng dân chủ => Đánh đồ phong kiến
chuyên chế, đấu tranh cho chủ nghĩa cộng sản
II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CƠ BẢN CỦA CNXHKH
1. C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
a, Thời kỳ từ 1848 – Công xã Pari (1871):
- 1848-1852: Thời kỳ của những sự kiện của cách mạng dân chủ tư sản Tây Âu; Quốc tế I thành
lập (1864); Tập I bộ Tư bản (1867).
- Bộ Tư bản là tác phẩm chủ yếu và cơ bản trình bày CNXHKH
- Tiếp tục phát triển thêm nhiều nội dung: •
Tư tưởng về đập tan bộ máy nhà nước tư sản, thiết lập chuyên chính vô sản •
Sự kết hợp giữa đấu tranh của giai cấp vô sản với phong trào đấu tranh của giai cấp nông dân
=> Điều kiện tiên quyết bảo đảm cho cuộc cách mạng phát triển không ngừng để đi tới mục tiêu cuối cùng.
b, Sau Công xã Pari – 1895
- Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm Công xã Paris, C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển toàn diện chủ nghĩa xã hội khoa học: •
Tư tưởng đập tan bộ máy nhà nước quan liệu •
Công xã Pari là một hình thái nhà nước của giai cấp công nhân
- Nhiệm vụ nghiên cứu của CNXHKH: lOMoAR cPSD| 61197966 •
Nghiên cứu những điều kiện lịch sử •
Nghiên cứu bản chất của sự biến đổi lOMoAR cPSD| 61197966
Làm cho giai cấp đang bị áp bức và có sứ mệnh hiểu rõ được những điều kiện và bản chất
sự nghiệp của chính họ
=> Sự thể hiện về lý luận của phong trao vô sản
- “Học thuyết của Mác là học thuyết vạn năng vì nó là một học thuyết chính xác” – Lênin
2. Lênin vận dụng và phát triển trong điều kiện mới
- Mác và Ăngghen phát triển CNXH từ không tưởng thành khoa học, Lênin biến CNXH từ lý luận thành hiện thực
- Dấu mốc: Sự ra đời của Nhà nước Xô viết 1917 – Nhà nước XHCN đầu tiêna, Trước Cách
mạng Tháng Mười Nga
- Lênin bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạocác nguyên lý cơ bản của CHXHKH: •
Đấu tranh chống các trào lưu phi Mác-xít •
Kế thừa lý luận về chính đáng, xây dựng lý luận về đáng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân •
Kế thừa, phát triển tư tưởng cách mạng •
Phát triển quan điểm về khả năng thẳng lợi của cách mạng XHCN •
Luận giải và xác định bản chất dân chủ về chuyên chính vô sản Gắn hoạt động lý luận
với thực tiến cách mạng b, Sau Cách mạng Tháng Mười Nga – 1924
- Lênin đặc biệt coi trọng vấn đề dân tộc trong hoàn cảnh đất nước có nhiều sắc tộc
- Luận điểm tiêu biểu về những nguyên lý của CNXHKH trong thời kỳ mới: •
Chuyên chính vô sản: Hình thức nhà nước dân chủ với những người vô sản và chuyên
chính với trụ sản. Cơ sở và nguyên tắc cao nhất: Sự liên minh của công nhân và nông dân
và toàn thể nhân dân lao động, các tầng lớp lao động kalsc •
Thời kỳ quá độ chính trị từ CNTB lên CNCS • Chế độ dân chủ •
Cải cách hành chính bộ máy nhà nước •
Cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Vấn đề dân tộc và 3 nguyên tắc trong Cương lĩnh dân tộc: •
Quyền bình đẳng dân tộc •
Quyền dân tộc tự quyết •
Tinh đoàn kết của giai cấp vô sản lOMoAR cPSD| 61197966
3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của CNXHKH từ sau khi Lênin qua đời đến nay
- Đưa ra khái niệm về “thời đại ngày nay”
- Xác định nhiệm vụ hàng đầu của Đảng Cộng sản và công nhân
- Trung Quốc tiến hành cải cách, mở cửa từ năm 1978
- Ở VN, công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản VN khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội lần thứ VI
(1986) đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử - Cụ thể:
a, 1924 – trước 1991
- Đời sống chính trị thế giới chứng kiến nhiều thay đổi
- Chiến tranh thế giới lần thứ 2 (1939-1945) để lại hậu quả khủng khiếp
- Liên Xô trong phe đồng minh chống phát xít
- J.Xtalin kế tục là người lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Nga, sau đó là Đảng Cộng sản
Liên Xô - ảnh hưởng lớn nhất đến Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản) cho đến năm 1943
- 1924-1953: “Thời đoạn Xtalin” – Xtalin + Đảng Cộng sản Liên Xô gắn ký luận và tên tuổi
“Chủ nghĩa Mác – Lênin”
- Nội dung phản ánh sự vận dụng, phát triển, sáng tạp CNXHKH: •
Hội nghị đại biểu các Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế họp tại Matxcova tháng 11
1957 đã tổng kết và thông qua 9 quy luật chung của công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa
và xây dựng chủ nghĩa xã hội. •
Hội nghị đại biểu 81 Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế Matxcova vào tháng giêng
năm 1960 đã phân tích tình hình quốc tế và những vấn đề cơ bản của thế giới, đưa ra khái
niệm “thời đại hiện nay” b, 1991 – nay
- Đến những năm cuối của thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, mô hình của chế độ
xãhội chủ nghĩa của Liên xô và Đông Âu sụp đồ, hệ thống XHCN tan rã, CNXH đứng trước
một thử thách đổi hỏi phải vượt qua
- Đảng Cộng sản Trung Quốc: • Thành lập 1/7/1921 •
3 thời kỳ lớn: Cách mạng, xây dựng cải cách, mở cửa lOMoAR cPSD| 61197966
Đại học lần thứ XVI năm 2002 khái quát về quá trình lãnh đạo của Đảng •
Cải cách mở cửa: Hội nghị trung ương 3 khóa XI cuối năm 1978 •
Phương châm: Cầm quyền khoa học – Cầm quyền dân chủ - Cầm quyền theo pháp luật –
Tất cả vi nhân dân – Tất cả dựa vào nhân dân - Việt Nam: •
Công cuộc đổi mới do Đảng khởi xưởng và lãnh đạo từ Đại học lần thứ VI (1986) •
Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nõi rõ sự thật •
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là quy luật của cách mạng Việt Nam •
Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế
làm trung tâm, đồng thời đổi mới từng bước về chính trị, giữ ổn định chính trị •
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng cường
vai trò kiến tạo, quản lý của Nhà nước •
Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa •
Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc •
Mở rộng quan hệ đối ngoại, thực hiện hội nhập quốc tế •
Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam – nhân tố quan
trọng hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, hộ nhập và phát triển đất nước
- Đảng Cộng sản Việt Nam rút ra bài học: •
Phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH •
Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc” •
Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy luật khách quan, thực tiễn •
Phải đặt lợi ích quốc gia – dân tộc lên trên hết •
Thường xuyên tự đổi mới, tự chính đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
III. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CNXHKH
1. Đối tượng nghiên cứu -
Chủ nghĩa xã hội khoa học trực tiếp nghiên cứu, luận chứng sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân, những điều kiện, những con đường để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. •
Sự tiếp tục một cách logic triết học và kinh tế chính trị lOMoAR cPSD| 61197966 •
Chức năng giác ngộ và hướng dẫn giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình lOMoAR cPSD| 61197966
Luận giải khoa học về phương hướng, nguyên tác chiến lược, con đường, hình thức đấu
tranh của giai cấp công nhân •
Phê phán đấu tranh bác bỏ trào lưu tư tưởng chống cộng, chống CHXN -
Những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành
và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội -
Những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức, phương
pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa
sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp luận chung nhất: •
Chủ nghĩa duy vật biện chứng •
Chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể và phương pháp có tính liên ngành, tổng hợp: •
Phương pháp kết hợp lịch sử và logic: Đặc trưng và đặc biệt quan trọng •
Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các điều kiện kinh
tế - xã hội cụ thể: Phương pháp đặc thù • Phương pháp so sánh •
Phương pháp có tính liên ngành: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội
học, sơ đồ hóa, mô hình hóa •
Gắn bó trực tiếp với phương pháp tổng kết lý luận thực tiễn 3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
- Về mặt lý luận: •
Trang bị những nhận thực chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học về quá trình
tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa, giải phóng xã hội, con người… •
Vũ khí lý luận của giai cấp công nhân hiện đại và đảng lOMoAR cPSD| 61197966
Góp phần định hướng chính trị - xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản, Nhà
nước XHCN và nhân dân, căn cứ nhận thức khoa học để phân tích, đấu tranh chống lại
những nhận thức sai lệch
- Về mặt thực tiễn: •
Nhận rõ khoảng cách giữa lý thuyết khoa học, dự báo khoa học với thực tiễn •
Vấn đề thực tiễn cơ bản và cấp thiết •
Góp phần quan trọng việc giáo dục niềm tin khoa học cho nhân dân vào mục tiêu, lý
tưởng xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của đất nước •
Niềm tin khoa học trở thành động lực tinh thần hướng đến hoạt động thực tiễn
CHƯƠNG II: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
I. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LEENIN VỀ GIAI CẤP CÔNG
NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
- Các thuật ngữ chỉ giai cấp công nhân: +) Giai cấp vô sản
+) Giai cấp vô sản hiện đại
+) Giai cấp công nhân hiện đại
+) Giai cấp công nhân đại công nghiệp
* Khái niệm giai cấp công nhân:
- Giai cấp công nhân – con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu
cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại
- Về phương diện kinh tế-xã hội:
+) Những người lao động trực tiếp hay gián tiếp các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp
hiện đại và xã hội hóa lOMoAR cPSD| 61197966
+) Sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa, năng suất lao động cao và tạo ra
những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới
+) Công nhân công nghiệp công xưởng là bộ phận tiêu biểu cho giai cấp công nhân hiện đại
+) Công nhân Anh là đứa con đầu lòng của nền công nghiệp hiện đại
- Về phương diện chính trị-xã hội:
+) Là sản phẩm xã hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa
+) Là những người lao động không có sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội
+) Là giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản
+) Lao động sống của công nhân là nguồn gốc của giá trị thặng dư và sự giàu có của giai cấp
tư sản nhờ vào việc bóc lột
=> Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quả trình phát
triển của nền công nghiệp hiện đại; Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện
đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất
mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản
của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ
tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới
* Đặc điểm của giai cấp công nhân -
Giai cấp công nhân với phương thức lao động công nghiệp trong nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao
động mang tính chất xã hội hóa. -
Giai cấp công nhân là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến (là giai cấp tiên tiến nhất),
cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại. -
Có những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm
lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thông qua chính đáng tiền phong, giai
cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột
người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự lOMoAR cPSD| 61197966
áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh - Nội dung kinh tế: lOMoAR cPSD| 61197966
+) Công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu
+) Phát triển kinh tế thị trường để phát triền lực lượng sản xuất
+) Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, là đại biểu cho quan hệ sản xuất
mới, sản xuất ra của cải vật chất của xã hội
+) Tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới
+) Đại biểu cho lợi ích chung của xã hội
+) Giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu, phấn đấu cho lợi ích chung của xã hội
+) Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiệp hóa và thực hiện
“một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng năng suất lao động xã hội và thực hiện các
nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
+) Đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, chủ nghĩa xã hội hội ra đời - Nội dung chính trị - xã hội:
+) Tiến hành một cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên phạm vi toàn cầu để lật đổ quyền thống
trị của giai cấp tư sản, thiết lập nhà nước kiểu mới bằng biện pháp bạo lực hoặc hòa bình
+) Sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như một công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội
cũ và tổ chức xây dựng ngay một nhà nước xã hội chủ nghĩa mới
+) Bảo vệ chế độ, bảo vệ chính quyền, đập tan mọi âm mưu chống phá của kẻ thù
- Nội dung văn hóa, tư tưởng:
+) Tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do
+) Thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng: •
Cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu – Xây dựng cái mới, tiến bộ •
Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân: Chủ nghĩa Mác- Lênin •
Đấu tranh khắc phục ý thức hệ tư sản và tàn dư còn sót lại của hệ tư tưởng cũ *
Sự khác nhau giữa cách mạng xã hội và đảo chính (trong lĩnh vực chính trị):
- Trong chính trị, cách mạng và đảo chính có những điểm giống và khác với nhau:
+) Cách mạng và đảo chính đều được tiến hành nhằm lật đổ chế độ chính trị cũ, nhưng khác
nhau ở mục tiêu sau đó: cách mạng là thay chế độ cũ bằng 1 chế độ mới tiến bộ hơn về cơcấu và
tính chất, còn đảo chính là thay thế 1 chính quyền này bằng 1 chính quyền khác cóbản chất giống
như cũ. Một cuộc đảo chính thường chỉ được thực hiện bởi một nhómlãnh đạo nhắm vào một lOMoAR cPSD| 61197966
nhóm các lãnh đạo khác, trong khi một cuộc cách mạng thườngđược tổ chức bởi phần lớn quần
chúng xã hội và thường lật đổ cả thể chế chính trị cũ của quốc gia.
+) Cách mạng xã hội: Ví dụ như Việt Nam ta chỉ làm một cuộc cách mạng xã hội là Cáchmạng
tháng Tám và cách mạng này là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân hay còngọi là cuộc
cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủnghĩa => Từ đó cho ta
thấy theo tác giả Hoàng Văn Việt thì “cách mạng là một cuộc đảolộn xã hội, kết cục đưa đến
việc thay thế hình thái kinh tế-xã hội này bằng hình thái kinhtế-xã hội khác”, cách mạng là “sự
thay thế cái cũ bằng một cái mới tiến bộ hơn”.
+) Đảo chính xã hội: Ví dụ như Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963 là cuộc đảochính
nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô ĐìnhDiệm và Đảng
Cần lao Nhân vị do các tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa thực hiện với sựủng hộ của Chính phủ
Hoa Kỳ vào ngày 1 tháng 11 năm 1963. Cuộc đảo chính đã giếtchết anh em Tổng thống là Ngô
Đình Diệm và cố vấn Ngô Đình Nhu, chính thể Đệ NhấtCộng hòa Việt Nam sụp đổ và Đảng Cần
lao Nhân vị cầm quyền cũng bị giải tán theo,chuyển vai trò lãnh đạo Việt Nam Cộng hòa
sang Hội đồng quân sự do Dương VănMinh đứng đầu. Cuộc đảo chính được coi là bước
ngoặt suy yếu của chế độ Việt NamCộng hòa ở miền Nam Việt Nam => Từ đó cho ta thấy đảo
chính chỉ hiện hành khi màchính quyền bị lật đổ không còn nhận được sự ủng hộ của những lực
lượng tham gia đảochính
3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a) Điều kiện khách quan -
Thứ nhất: Do địa vị kinh tế -xã hội của giai cấp công nhân - Thứ hai: Do đặc điểm
chính trị -xã hội của giai cấp công nhân * Địa vị kinh tế xã hội của GCCN: -
Trong CNTB giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối lập với giai cấp tư sản (Giai cấp
công nhân không có tư liệu sản xuất, toàn bộ sản phẩm họ sản xuất ra thuộc quyền sở hữu của
giai cấp tư sản, giai cấp tư sản chiểm đoạt toàn bộ giá trị thặng dư do giai cấp công nhan sản xuất ra) -
Giai cấp công nhân khi được giác ngộ sẽ biết được rằng sở dĩ họ bị bóc lột là vì chế độ
sở hữutư nhân TBCN về TLSX, do đó phải xóa bỏ nó, thiết lâp một chế độ công hữu về TLSX
như vậy sẽ phù hợp với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động.
* Đặc điểm ctri –xh của GCCN:
- Giai cấp công nhân đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến.
- Giai cấp công nhân có hệ tư tưởng độc lập (các giai cấp khác sẽ mang hệ tư tưởng của giai cấp thống trị/tư sản)
- Giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để (vì họ không có gì để mất) - Giai cấp công
nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
- Giai cấp công nhân có bản chất quốc tếb) Điều kiện chủ quan lOMoAR cPSD| 61197966
- Thứ nhất: Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân về cả số lượng và chất lượng:
+) Phát triển công nghiệp – “tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết”
+) Sự trưởng thành của Đảng Cộng Sản – hạt nhân chính trị quan trọng của giai cấp công nhân
- Thứ hai: Đảng Cộng Sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
- Thứ ba: Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân và các tầng lớp nhân dân dân lao động khác
II. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI
CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY
1. Giai cấp công nhân hiện nay
- Thứ nhất, về những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ XIX:
+) GCCN hiện nay vẫn đang là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại
+) Công nhân vẫn đang bị giai cấp tư sản chủ nghĩa bóc lột giá trị thặng dưu
+) Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các cuộc
đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển
=> Lý luận về sứ mệnh lịch sử của GCCN trong chủ nghĩa Mác – Leenin vẫn mang giá trị khoa
học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay
của GCCN, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn
con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay
- Thứ hai, những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại:
+) Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh và ngày càng cao (số lượng công nhân áo trắng tăng lên,
số lượng công nhân áo xanh giảm)
+) Xu hướng trung lưu hóa gia tăng
+) Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng Sản – đội tiên phong cỉa giai cấp công nhân, giữ
vai trò cầm quyền trong quá trình xây dựng CNXH ở một số quốc gia XHCN (chia làm 2 khu
vực: tư nhân và nhà nước)
+) Ở các nước tư bản chủ nghĩa, GCCN vẫn ở địa vị làm thuê
+) Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp thế hệ mới
(4.0), công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng,thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại
+) Bổ sung: Nền kinh tế tri thức là sự tích lũy vốn, công nghệ, năng lực liên quan đến công
nghệ và khoa học trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất. Đặc trưng của nó là sự đổi mới
lâu dài về quy trình và phương pháp cũng như về sản phẩm và công nghệ. Hiểu một cách đơn lOMoAR cPSD| 61197966
giản, nền kinh tế này yêu cầu ít nhân công, tuy nhiên nhân công là nhân sự có kỹ năng chuyên
sâu, trình độ cao, được đào tạo bài bản với tư duy vận dụng kiến thức thay cho sức lao động.
Q: Có ý kiến cho rằng, trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế đang rất phát triển, trình độ
dân trí cao, có một số công nhân được nhà tư bản chọn làm quản lý (từ đó có thể tiến đến làm
bạn với các nhà tư bản). Lúc này, phong trào công nhân gần như không có. Vậy GCCN có
phải đã hết sứ mệnh lịch sử rồi đúng không?
=> Trả lời: Giai cấp công nhân nhân vẫn còn sứ mệnh lịch sử bởi vì:
+) Mặc dù nền kinh tế phát triển nhưng lại có sự phân hóa giàu nghèo, tư liệu sản xuất của xã
hội vẫn do giai cấp tư sản nắm giữ phần lớn
+) Vấn đề thất nghiệp do sự phát triển của công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) Q:
Vậy tại sao GCCN hiện nay chưa thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình?
=> Lý do là bởi vì:
+) Các nước tư bản không được giáo dục chú nghĩa Mác-Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh,...
+) Công nhân tách biệt với nhau do ngày càng có nhiều ngành nghề khác nhau (part-time.
Freelancer, nhân viên văn phòng,...)
+) Có những chính sách phúc lợi điều chỉnh của giai cấp tư sản (chủ yếu lấy từ thuế do GCCN đóng)
+) Thiếu sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản, thiếu lý tưởng cách mạng
2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên thế giới hiện nay
a) Về nội dung kinh tế - xã hội: -
Thông qua vai trò cảu GCCN trong quá trình sản xuất với công nghệ hiện đại, năng suất,
chất lượng cao, đảm bảo cho phát triển bền vững, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đối với
sự phát triển xã hội ngày càng thể hiện rõ -
Mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản càng ngày càng sâu
sắc ở từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu -
Toàn cầu hóa hiện với những bất công và bất bình đẳng xã hộib) Về nội dung chính trị xã hội: -
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN và lao động là
chống bất công và bất bình đẳng xã hội -
Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
được nêu rõ trong Cương lĩnh chính trị của các Đảng Cộng Sản trong các nước tư bả chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 61197966 -
Đối với các nước xã hội chủ nghĩa, nội dung chính trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử giai
cấp công nhân là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội c) Về nội dung văn hóa tư tưởng: -
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong điều kiện thế giới ngày nay trên
lĩnh vực văn hóa, tư tưởng trước hết là cuộc đấu tranh ý thức hệ -
Các giá trị như lao động, sáng tạo, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do vẫn là những giá
trị được nhân loại thừa nhận và phấn đấu thực hiện.
III. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
1. Đặc điểm của GCCN Việt Nam
- Giai cấp công nhân VN ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa của thựcdân Pháp ở VN:
+) Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX, phát triển chậm vì sinh ra và lớn lên ở một
nước thuộc địa nửa phong kiến
+) Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp
+) Lịch sử đấu tranh cách mạng của GCCN và của Đảng cũng như phong trào công nhân VN do
Đảng lãnh đạo gắn liền với lịch sử và truyền thông đấu tranh của dân tộc
+) Giai cấp công nhân VN gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân khác trong xã hội
- Biến đổi trong hơn 30 năm đổi mới (có những biến đổi đó trên những nét chính sau đây):
+) Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
+) Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công
nhân trong khu vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo
+) Công nhân tri thức, nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến và công nhân trẻ được đào tạo
nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất và thực
tiễn xã hội, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào công nhân
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN hiện nay
- Vai trò của giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử to lớn của giai cấp công nhân ở nước ta: Là
giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam - Về kinh tế:
+) GCCN là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện
đại, định hướng xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 61197966
+) GCCN là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
+) Phát huy vai trò của GCCN, của công nghiệp, thực hiện khối liên minh công – nông –tri thức - Về chính trị xã hội:
+) Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, “Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của
Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ đảng viên” và “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự biên diễn”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ”
+) Cán bộ đảng viên trong giai cấp công nhân phải nêu cao trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp
phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội quan trọng của Đảng - Về văn hóa tư tưởng:
+) Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+) Tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ
nghĩa Mác-Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh
3. Phương hướng về một số giải pháp chủ yếu để xây dưng giai cấp công nhân VN hiện nay
a) Phương hướng:
- Đại hội lần thứ X xác định phương hướng xây dựng GCCN VN:
+) Phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức
+) Nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn nghề nghiệp, xứng đáng là lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
+) Giải quyết việc làm, giảm tối đa số công nhân thiếu việc làm và thất nghiệp
+) Thực hiện tốt chính sách và pháp luật đối với công nhân và lao động
+) Xây dựng tổ chức, phát triển đoàn viên công đoàn, nghiệp đoàn đều khắp ở các cơ sở sản
xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế
+) Chăm lo đào tạo cán bộ và kết nạp đảng viên từ những công nhân ưu tú
- Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ương khóa X, nghị quyết về “Tiếp tục xây dựng
giai cấp công nhân VN thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII khẳng định: “Coi trọng giữ vũng bản chất GCCN và
các nguyên tác sinh hoạt của Đảng” b) Một số giải pháp chủ yếu:
- Một là, nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam
- Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức và doanh nhân