lOMoARcPSD| 61526682
Chương 1: TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển tâm lý học
1.1.1. Những tư tưởng TLH thời cổ đại
- Từ thời nguyên thủy, các di chỉ đã để lại bằng cứ chứng tỏ có quan niệm
vềcuộc sống của “hồn”, “phách” sau cái chết của thể xác. Hay trong kinh Ấn Độ đã
những nhận xét về tính chất của hồn, đã có những ý tưởng tiền khoa học về tâm lý.
- Khổng Tử (551- 479 TCN) đã nói đến chữ “tâm” của con người là “nhân,
trí,dũng”. Về sau các học trò của ông đã nêu thành “nhân, lễ, nghĩa, trí, tín”.
- Xôcrat (469- 399 TCN) nhà hiền triết Hy lạp với châm ngôn nổi tiếng
“Hãytự biết mình”. Đây một định hướng giá trị to lớn cho m học. đánh
dấu một bước ngoặc trong suy nghĩ của con người - suy nghĩ về chính mình, khẳng định
khả năng tự ý thức của con người, con người thể cần phải tự hiểu biết mình, tự
nhận thức, tự ý thức về cái ta.
- Arixtốt (384- 322 TCN) là người đầu tiên “bàn về tâm hồn”. Ông một
trongnhững người quan điểm duy vật về tâm hồn con người sớm nhất. Ông cho rằng,
tâm hồn gắn liền với thể xác, tâm hồn có 3 loại:
+ Tâm hồn thực vật chung người động vật làm chức năng dinh dưỡng
(còn gọi là “tâm hồn dinh dưỡng”).
+ Tâm hồn động vật có chung ở người và động vật làm chức năng cảm giác, vận
động (còn gọi là “tâm hồn cảm giác").
+ Tâm hồn trí tuệ chỉ có ở người (còn gọi là “tâm hồn suy nghĩ”).
- Trái ngược với Arixtốt, nhà triết học duy tâm cổ đại Platon (428- 348
TCN) cho rằng, tâm hồn là cái có trước, thực tại có sau, tâm hồn do Thượng đế sinh ra.
Các nhà duy tâm khác như Talet (7- 5 TCN), Anaximen (TK 5 TCN), Hêraclit (6- 5
TCN) … cho rằng, tâm lý, tâm hồn cũng như vạn vật đều được cấu tạo từ vật chất như
nước, lửa, không khí, đất. Còn Đêmôcrit (460- 370 TCN) cho rằng, tâm hồn do nguyên
tử tạo thành, trong đó “nguyên tử lửa” là nhân tố tạo nên tâm lý.
1.1.2. Những tư tưởng tâm lý học nửa đầu TK 19 trở về trước
- Thuyết nhị nguyên: R. Đềcác (1596- 1650) cho rằng, vật chất và m hồn
làhai thực thể song song tồn tại.thể con người phản xạ như một chiếc máy, còn bản
thể tinh thần, tâm lý của con người thì không thể biết được.
lOMoARcPSD| 61526682
Song, Đêcác cũng đã đặt ra cơ sở đầu tiên cho việc tìm ra cơ chế phản xạ trong hoạt
động tâm lý.
- Sang TK 18, tâm lý học bắt đầu có tên gọi. Nhà triết học Đức Vônphơ đã
chianhân chủng học ra làm 2 khoa học: một khoa học về thể, hai tâm học.
Đồng thời với việc ông cho xuất bản 2 cuốn sách “Tâm học kinh nghiệm" “Tâm
lý học lý trí” thì tâm lý học ra đời từ đó.
- Nhưng cũng trong giai đoạn từ TK 17- 19 này, cuộc đấu tranh giữa chủ
nghĩaduy tâm và duy vật xoay quanh vấn đề mối quan hệ giữa tâm và vật rất quyết liệt.
* 1.1.3. Tâm lý học trở thành một khoa học độc lập
- Sự phát triển mạnh mẽ của nền sản xuất và KHKT vào đầu TK 19
trở đi đãtạo điều kiện cho tâm lý học trở thành một khoa học độc lập. Trong
đó phải kể đến thành tựu của các ngành khoa học liên quan như: Thuyết
tiến hoá của S. Đacuyn (1809-1882), thuyết tâm sinh học giác quan của
Hemhôn (1821-1894), thuyết tâm vật học của Phecsne (1801- 1887)
Vêbe (1795-1878), Tâm lý học phát sinh của
Gantôn (1822-1911),…
- Năm 1879 nhà tâm học Đức V.Vuntơ (1832- 1920) đã sáng lập
ra phòng thínghiệm tâm lý học đầu tiên tại Laixich. Trước đó, V.Vuntơ quan
niệm tâm học chỉ nghiên cứu trạng thái ý thức chủ quan của con người
bằng phương pháp nội quan. Việc bế tắc của tâm lý học nội quan đã khiến
V.Vuntơ thành lập phòng thí nghiệm tâm học. Tâm học lúc này tách
khỏi triết học và nó trở thành một khoa học độc lập, chuyển từ phương pháp
tả các hiện tượng tâm sang nghiên cứu tâm bằng thực nghiệm. Cùng
với thời gian đó, vào cuối TK 19 đầu TK 20, để cứu vớt tâm học ra khỏi
tình trạng bế tắc, nhiều trường phái tâm học tìm các hướng nghiên cứu
khác nhau như: tâm lý học hành vi, tâm lý học gestalt, phân tâm học, tâm lý
học nhân văn, tâm lý học nhận thức, tâm lý hc hoạt động.
1.1.4. Các quan điểm cơ bản trong tâm lý học hiện đại
* Tâm lý học hành vi
- Do nhà tâm lý học Mỹ J. Oatsơn (1878-1958) sáng lập.
- Quan điểm:
+ Đối tượng nghiên cứu hành vi. Hành vi được hiểu tổng số các cử động
bên ngoài nảy sinh ở cơ thể nhằm đáp lại một kích nào đó.
S (Stimulus) - R (Reaction)
lOMoARcPSD| 61526682
Kích thích - Phản ứng
Hành vi thể quan sát được, nghiên cứu được, vì vậy tâm lý học hành vi là tâm
lý học khách quan.
+ Kích thích - phản ng nguyên tắc để giải tất cả các sự kiện ta thể
quan sát được.
+ Nguyên tắc điều khiển hành vi là “thử - sai”, sử dụng phương pháp nghiên cứu
hành vi trên động vật.
VD: PP của Toocđai (1874-1949) - nhà tâm lý học động vật: thả chuột vào lồng,
trong đó bàn đạp thức ăn. Nếu đạp đúng bàn đạp thì thức ăn bật ra. Toocđai nghiên
cứu thời gian động vật tạo ra các cử chỉ để lấy thức ăn thời gian chuyển hoá kỹ xảo
sau khi hoàn thành vào các hoàn cảnh mới.
Oatsơn xem xét hành vi của con người và vật trên một bình diện.
+ Mục đích của thuyết hành vi là dự đoán và điều khiển hành vi dựa trên nguyên
tắc S - R nhằm thích nghi với mội trường. Nếu biết 1 trong 2 yếu tố, thể biết yếu tố
thứ 2. VD, biết S1 có thể biết được R1, nếu có R2 thì có thể suy ra S2.
+ Về sau chủ nghĩa hành vi mới (Tônmen, Hulơ, Skinơ,…) đưa vào công thức S
- R những “biến cố trung gian” như: nhu cầu, lợi ích, hứng thú, kinh nghiệm sống…)
hoặc hành vi tạo tác “Operant” nhằm đáp lại kích thích có lợi cho cơ thể.
Hành vi tạo tác phản xạ được tạo ra để tìm đến vật củng cố. VD, thí nghiệm
của Skiner: chuột bị giam đói trong 24 giờ được thả vào trong lồng, lúc đầu chuột
hành vi tự do, sau đó do tình cờ đạp vào Pedalchuột nhận được thức ăn. Khi chuột
đói chúng sẽ tăng số lần đạp quanh quẩn bên đĩa thức ăn. Nếu kết quả của việc đạp
vào Pedal không đem lại thức ăn, chúng sẽ đạp ít dần đi.
- Đánh giá:
+ Đóng góp: đưa tâm lý học thành 1 ngành khoa học khách quan; có nhiều đóng
góp trong nghiên cứu tâm lý học động vật, trong nghiên cứu về sự học, trong liệu pháp
hành vi trị liệu tâm lý; có những ứng dụng vào quảng cáo, công nghiệp, giáo dục.
+ Hạn chế: làm hẹp đối tượng nghiên cứu của tâm lý học khi chỉ nghiên cứu hành
vi của con người không quan tâm đến ý thức, đến cái xảy ra giữa S - R; coi con
người như một cái y chứa đầy các phản ứng khi kích thích; ap dụng các kết quả
nghiên cứu được trên động vật vào tâm lý người.
* Tâm lý học Ghestal
lOMoARcPSD| 61526682
- Ra đời ở Đức cuối TK 19, gắn liền với tên tuổi của các nhà tâm lý
học như
Vecthaimơ, Côlơ, Côpca…
- Đối tượng nghiên cứu là tri giác và tư duy.
- Các quy luật của tri giác, duy tâm của con người do cấu
trúc tiền địnhcủa bộ não quyết định. VD: Chúng ta nhìn thấy cây cối, nhà cửa,
sông ngòi…vì chúng ta quan tri giác bẩm sinh, não bộ; kinh nghiệm
không có vai trò gì.
- Đánh giá:
+ Đóng góp: Đã tìm ra một số quy luật của tri giác và tư duy, có những ứng dụng
trong tâm học, đặc biệt là quy luật về sự bừng hiểu (bừng sáng) ứng dụng trong tâm
học sáng tạo; góp phần khẳng định xu thế xây dựng tâm học thành một khoa học
thực nghiệm, khách quan.
+ Hạn chế: Giải thích các quy luật bằng các quy luật vật và sinh lý, nhấn mạnh
vai trò của não, phủ nhận vai trò của kinh nghiệm, vốn sống, hoạt động…
* Phân tâm học
- Thuyết phân m do S.Freud (1859-1939) bác sỹ người Áo xây
dựng nên.
- Đối tượng nghiên cứu là vô thức.
Có thể ví tâm hồn là núi băng, phần nhô lên mặt nước mà chúng ta nhìn thấy được
là ý thức (khoảng 10%), phần giáp ranh là tiềm thức, còn toàn bộ khối băng chìm trong
biển là vô thức (90%). Vì vậy, cần phải nghiên cứu vô thức để hiểu tâm lý con người.
- Luận điểm cơ bản của Freud ch con người thành 3 khối: cái ấy
(cái vôthức), cái tôi và cái siêu tôi.
+ Cái ấy bao gồm các bản năng thức: ăn uống, tình dục, tự vệ, trong đó bản
năng tình dục giữ vai trò trung tâm quy định toàn bộ đời sống tâm lý và hành vi của con
người, nó tồn tại theo nguyên tắc thoả mãn và đòi hỏi.
+ Cái tôi - con người thường ngày, con người ý thức, tồn tại theo nguyên tắc
hiện thực. Cái tôi ý thức theo Freud cái tôi giả hiệu, cái tôi bề ngoài của cái nhân
lõi bên trong là “cái ấy”.
+ Cái siêu tôi - cái siêu phàm, “cái tôi lý tưởng” không bao giờ ơn tới được và
tồn tại theo nguyên tắc kiểm duyệt và chèn ép.
lOMoARcPSD| 61526682
Ba thành phần trên thống nhất với nhau, trong đó: i ấy thành phần tâm lý,
cái siêu tôi là thành phần xã hội.
- Đánh giá:
+ Đóng góp: thuyết về nhân cách của ông được đánh giá một lý thuyết nhân
cách đầy đủ và có nhiều ảnh hưởng nhất. Ảnh hưởng này không chỉ đối với tâm lý học
mà với nhiều ngành KHXH, ngành nghiên cứu về con người, đến nghệ thuật và đến với
con người nói chung. Nhắc nhở mọi người vai tcủa vô thức, vai trò của tính dục trong
cuộc sống. Phương pháp chữa bệnh phân tích tâm bằng tự do liên ởng, giải nghĩa
giấc mơ, lời nói đùa, nói líu, hành vi “lỡ” ngày nay vẫn được sử dụng…
+ Hạn chế: Lý thuyết về nhân cách bị phê phán nhiều nhất. VD, Ông đã sinh vật
hoá đời sống tâm lý của con người, quá đề cao vai trò của thức, của tình dục, lấy tình
dục để giải mọi vấn đề trong cuộc sống, là mất đi bản chất hội - lịch sử, tính ch
thể của con người… Ông đã xây dựng thuyết trên cơ sở nghiên cứu những bệnh nhân
không đại diện cho loài người nói chung. Ông tự mình ghi nhận xử thông tin
nên không tránh khỏi những yếu tố chủ quan,
* Tâm lý học nhân văn
- Do C.Rôgiơ (1902- 1987) và Maslow sáng lập.
- Nghiên cứu về động nhân cách của một con người khỏe
mạnh và luônphấn đấu để phát triển nhân cách. Điều khác so với phân tâm
học (nhân cách con người những kẻ bệnh hoạn, đầy cảm xúc) chủ nghĩa
hành vi (nhân cách con người là những người máy và không biết suy nghĩ).
- Maslow đã nêu lên 5 mức độ về nhu cầu bản của con người xếp
theo thứtự từ thấp đến cao.
+ Nhu cầu sinh lý cơ bản: ăn, uống, ngủ,...
+ Nhu cầu an toàn: cảm giác an toàn,...
+ Nhu cầu về quan hệ xã hội: có bạn, được yêu,...
+ Nhu cầu được kính nể, ngưỡng mộ
+ Nhu cầu phát huy bản ngã, thành đạt.
- Rôgiơ cho rằng tâm học cần phải giúp con người tìm được bản
ngã đíchthực của mình, để sống một cách thỏa mái, cởi mở, hồn nhiên
sáng tạo.
lOMoARcPSD| 61526682
- Đóng góp: Đề cao giá trị con người, phát huy bản ngã của con
người. Lýthuyết nhu cầu của Maslow được ứng dụng vào tâm học lao
động và những vấn đề khác để làm tăng động cơ của nhân viên...
- Hạn chế: Đề cao những điều kiện cảm nghiệm, thể nghiệm chủ
quan của bảnthân mỗi người, tách con người khỏi các mối quan hệ hội,
chú ý tới mặt nhân văn trừu tượng trong con người thế thiếu vắng con
người trong hoạt động thực tiễn.
* Tâm lý học nhận thức
- Hai đại biểu nổi tiếng: G.Piagiê (1896- 1980, Thụy Sĩ) Brunơ
(Mỹ)
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động nhận thức
- Đặc điểm nổi bật của trường phái này nghiên cứu tâm con
người, nhậnthức của con người trong mối quan hệ với môi trường, với
thể và với não bộ.
- Đóng góp: Phát hiện ra nhiều sự kiện khoa học có giá trị trong các
vấn đề tri giác, trí nhớ, duy, ngôn ngữ,... Xây dựng được nhiều phương
pháp nghiên cứu cụ thể.
- Hạn chế: Coi sự nhận thức của con người như sự nỗ lực của ý
chí, để đưađến sự thay đổi vốn kinh nghiệm, vốn tri thức của chủ thể, nhằm
thích nghi, n bằng với thế giới. Chưa thấy hết ý nghĩa tích cực, ý nghĩa
thực tiễn của hoạt động nhận thức.
1.2.6. Tâm lý học hoạt động
- Do các nhà tâm lý học Xô viết sáng lập như L.X.Vưgôtxki (1896-
1934),X.L.Rubinstêin (1902- 1960), A.N.Lêônchiev (1903- 1979)...
- Dòng phái này lấy triết học Mác- Lênin m sở luận
phương phápluận.
- Xây dựng nền tâm lý học lịch sử người: Coi tâm lý học là sự phản
ánh thếgiới khách quan vào o thông qua hoạt động. Tâm người mang
tính chủ thể, có bản chất xã hội, tâm lý người được hình thành, phát triển và
thể hiện trong hoạt động trong các mối quan hệ giao lưu của con người
trong xã hội.
1.2. Đối tượng và nhiệm vụ của tâm lý học
1.2.1. Tâm lý học là gì?
lOMoARcPSD| 61526682
* Tâm lý là gì?
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tâm lý:
- Theo cách hiểu thông thường: Tâm nói về lòng người, về cách
cư xử củacon người, ví dụ: “anh A rất tâm lý”; “chị B nói chuyện tâm tình,
cởi mở”...
- Từ điển tiếng Việt (NXB VHTT, 2002) định nghĩa: “Tâm lý”
tổng thểnhững nhận thức, tình cảm, ý chí biểu hiện trong hoạt động cử
chỉ của mỗi người.
Tóm lại, tâm những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người,
gắn liền và điều tiết mọi hành động, hoạt động của con người.
Những hiện ợng tinh thần này không chỉ mặt tình cảm của con người còn
những quá trình nhận thức (cảm giác, tri giác, duy, tưởng tượng,...), mặt hành động
ý chí của con người.
* TLH là gì?
Trong tiếng Latinh: “Psyche” “linh hồn”, “tinh thần” logos” “học
thuyết”, “khoa học”, thế “TLH” (Psychologie) khoa học về tâm hồn hay nói rõ hơn
“TLH” là khoa học về các hiện tượng tâm lý.
1.2.2. Đối tượng của tâm lý học
các hiện tượng tâm với cách một hiện tượng tinh thần do thế giới
khách quan tác động vào não con người sinh ra, gọi chung là các hoạt động tâm lý.
1.2.3. Nhiệm vụ của tâm lý học
- Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lý cả về mặt số lượng và chất lượng.
- Phát hiện các quy luật hình thành và phát triển tâm lý
- Tìm ra cơ chế của các hiện tượng tâm lý
1.3. Bản chất, chức năng, phân loại các hiện tượng tâm lý
1.3.1. Bản chất của tâm lý người
Quan niệm về bản chất của hiện tượng tâm lý người tùy thuộc vào thế giới quan
và phương pháp luận của mỗi trường phái.
- Quan niệm duy tâm cho rằng, tâm của con người do thượng
đế, do trờisinh ra nhập vào thể xác con người. không phụ thuộc vào
thế giới khách quan cũng như điều kiện thực tại của đời sống.
lOMoARcPSD| 61526682
- Quan niệm duy vật tầm thường cho rằng, tâm lý, tâm hồn cũng như
mọi sựvật hiện tượng đều được cấu tạo từ vật chất, do vật chất trực tiếp sinh
ra giống như gan tiết ra mật vậy.
- Quan niệm chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Tâm
người sựphản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể,
tâm lý người có bản chất xã hội - lịch sử.
* Tâm người sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người
thông quachủ thể
- Nguồn gốc, nội dung tâm lý người xuất phát từ hiện thực
khách quan.
+ Hiện thực khách quan tất cả những tồn tại ngoài ý thức ta. bao gồm
hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần.
+ Hiện tượng khách quan tác động vào não tạo ra tâm lý.
VD: Nhìn một bức tranh xong, nhắm mắt lại có thể hình dung màu sắc, cảnh vật
vẽ trong tranh.
“Trí nhớ là hình ảnh của hiện thực khách quan”
- Phản ánh là thuộc tính chung của mọi vật chất đang vận động. Đó
là sự tácđộng qua lại giữa hệ thống này lên hệ thống khác, kết quả là để lại
dấu vết (hình ảnh) trên cả hai hệ thống. Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến
phức tạp và có sự chuyển hóa lẫn nhau: từ phản ánh cơ, lý, hóa, sinh vật
đến phản ánh xã hội, trong đó có phản ánh tâm lý.
Phản ánh quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này hệ thống khác. Kết
quả là để lại dấu vết (hình ảnh).
Các loại phản ánh:
Phản ánh cơ học (vật lý)
Phản ánh phản ứng hoá học Phản ánh sinh lý (động, thực vật)
Phản ánh tâm lý (động vật, thực vật, con người)
Phản ánh xã hội (chỉ có ở con người)
Phản ánh tâm lý người một loại phản ánh đặc biệt, phản ánh cao nhất trong các
phản ánh m lý, bởi phản ánh của một tổ chức vật chất sống cao nhất mang
bản chất lịch sử - xã hội.
VD: Viên phấn được dùng để viết lên bảng đen để lại vết phấn trên bảng ngược
lại bảng đen làm mòn (để lại vết) trên viên phấn (phản ánh cơ học).
lOMoARcPSD| 61526682
- Tâm con người một hình ảnh tinh thần do thế giới khách quan tác động
vào một thứ vật chất đặc biệt có tổ chức cao nhất là bộ não. C.Mác viết: "Tư tưởng, tâm
lý chẳng qua là vật chất được chuyển vào trong đầu óc, biến đổi trong đó mà có".
+ Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo.
VD, hình ảnh m vcuốn sách trong đầu một người biết chữ khác xa về chất
hình ảnh vật lý có tính “chết cứng” của cuốn sách đó ở trong gương.
+ Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể. Mỗi cá nhân khi tạo ra hình ảnh tâm lý về
thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, cái riêng của mình... vào trong hình ảnh
đó, làm cho nó mang đậm màu sắc chủ quan.
+ Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện ở chỗ:
Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan nhưng
những chủ thể khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm với những mức độ, sắc thái
khác nhau. VD, cùng xem một bức tranh nhưng người cho đẹp, người cho
bình thường.
Cũng khi ng một hiện thực khác quan tác động đến một chủ thể duy nhất
nhưng vào những thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau với trạng thái cơ
thể, trạng thái tinh thần khác nhau thể cho ta thấy mức độ biểu hiện các sắc thái
tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy. VD, cùng một bản nhạc khi mình nghe ở thời điểm này,
hoàn cảnh này, trong trạng thái tinh thần vui vẻ,... thì cảm thấy hay; nhưng khi nghe vào
lúc khác với tinh thần buồn chán... thì không cảm thấy hay.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm người cảm nhận, cảm nghiệm thể
hiện nó rõ nhất. Cuối cùng thông qua các mức độ và sắc thái tâm lý khác nhau mỗi
chủ thể tỏ thái độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
Sở dĩ tâm lý người này khác với tâm lý người kia là do mỗi con người có những
đặc điểm riêng về thể, tinh thần bộ não; mỗi người hoàn cảnh sống điều
kiện giáo dục, mức độ tích cực hoạt đông giao tiếp không như nhau trong các mối
quan hệ xã hội khác nhau.
- Từ luận điểm trên, có thể rút ra một số kết luận thực tiễn sau:
Tâm con người nguồn gốc thế giới khách quan, thế khi nghiên cứu,
hình thành, cải tạo tâm người cần phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người sống
và hoạt động. VD, muốn tìm hiểu tâm lý học sinh, phải nghiên cứu môi trường học sinh
đó sống và học tập: gia đình, bạn bè, láng giềng,...
Tâm lý con người mang tính chủ thể, vì thế trong dạy học, giáo dục, trong quan
hệ ứng xử phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng (cái riêng trong tâm lý mỗi người). Tùy
lOMoARcPSD| 61526682
vào từng đặc điểm lứa tuổi của đối tượng đưa ra nội dung, phương pháp dạy học,
giáo dục phù hợp. VD, học sinh giỏi thì ra bài tập nâng cao, học sinh kém cần quan tâm
nhiều hơn và ra bài tập vừa sức,...
Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động và
các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu, hình thành và phát triển tâm lý con người.
* Tâm lý người có bản chất xã hội - lịch sử
- Tâm người nguồn gốc hội. Trong thế giới, phần tự nhiên
ảnhhưởng đến tâm lý, nhưng phần hội trong thế giới: các quan hệ kinh
tế, các quan hệ xã hội, đạo đức, pháp quyền, quan hệ con người - con người có
ý nghĩa quyết định tâm con người. Trên thực tế, những trường hợp trẻ em
do động vật nuôi từ bé, tâm của các trẻ này không hơn hẳn tâm loài vật.
Mác nói: con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Nếu không được sống
trong hội loài người, tâm con người sẽ không được hình thành phát
triển.
- Tâm sản phẩm của hoạt động mối quan hệ giao tiếp của
con người vớitư cách một chủ thể xã hội. Ngay cả phần tự nhiên ở con người
(như đặc điểm thể, giác quan, thần kinh, bộ não) cũng được hội hóa
mức cao nhất. Ph. Ăngghen viết: “sự hình thành 5 giác quan người công việc
của toàn bộ xã hội lịch sử...”. Vì thế, tâm lý mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử
của con người.
- Tâm lý của mỗi cá nhân kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu
vốn kinh nghiệmxã hội, nền văn hóa (biến thành cái riêng của mỗi người) thông
qua hoạt động, giao tiếp của con người trong các mối quan hệ xã hội mà trong
đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo.
- Tâm lý của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng
với sự pháttriển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lý của
mỗi con người bị chế ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng.
* Từ những luận điểm trên, cần chú ý nghiên cứu môi trường xã hội, các
quanhệ xã hội để hình thành, phát triển tâm lý, cần phải tổ chức có hiệu quả các hoạt
động đa dạng ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau, giúp cho con người lĩnh hội nền
văn hóa xã hội để hình thành, phát triển tâm lý con người.
1.3.2. Chức năng của tâm lý
- Định ớng cho hoạt động thông qua hệ thống động động lực của
hoạtđộng, hướng động lực vào mục đích xác định.
lOMoARcPSD| 61526682
- Điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế
hoạch,phương pháp, phương thức tiến hành hoạt động, làm cho hoạt động của con người
có ý thức, đem lại hiệu quả nhất định.
- Điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu xác định, phù hợp với
điềukiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
1.3.3. Phân loại các hiện tượng tâm lý
Có nhiều cách phân loại các hiện tượng tâm lý:
* Căn cứ vào thời gian tồn tại và vị trí tương đối của các hiện tượng tâm
lýtrong nhân cách, có ba loại:
- Các quá trình tâm những hiện tượng tâm mở đầu, diễn
biến kết thúc tương đối ràng, diễn ra trong một khoảng thời gian tương
đối ngắn, bao gồm 3 nhóm quá trình nhỏ:
+ Các quá trình nhận thức: Cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng,...
+ Các quá trình cảm xúc: mừng vui, yêu thích, căm ghét, tiếc thương, thiện
cảm,...
+ Các quá trình hành động ý chí: ý định, mong muốn, đặt ra cho mình những
mục đích, lựa chọn biện pháp, khắc phục mọi trở ngại khó khăn để đạt được mục đích.
Nếu nhận thức tình cảm mặt phản ánh tâm thì ý chí mặt hành động,
mặt điều khiển hành vi của tâm lý.
- Các trạng thái tâm những hiện tượng tâm diễn ra trong thời
gian tương đối dài, việc mở đầu, kết thúc không rõ ràng. Các trạng thái tâm
lý như chú ý, tâm trạng.
Trạng thái tâm lý luôn đi kèm với các quá trình tâm lý, làm phông, làm nền cho
quá trình tâm diễn ra. VD, trạng thái chú ý của con người thể đi kèm với nhận
thức, xúc cảm , hành động ... Tuy nhiên kết quả của các quá trình m lý phần lớn phụ
thuộc vào các thuộc tính tâm lý.
- Các thuộc tính tâm những hiện tượng tâm tương đối ổn
định, khó hình thành, khó mất đi, tạo thành những nét riêng của nhân cách.
Bốn nhóm thuộc tính tâm nhân như: xu hướng, tính cách, khí chất,
năng lực.
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý bằng sơ đồ sau:
lOMoARcPSD| 61526682
* Cũng thể phân biệt hiện tượng m có ý thức với các hiện ợng
tâm lýchưa được ý thức
Những hiện ợng tâm chưa ý thức những hiện tượng tâm diễn ra ta
không ý thức được về nó, hoặc dưới ý thức.
* Người ta còn phân biệt hiện tượng tâm lý thành
- Các hiện tượng tâm sống động: thể hiện trong hành vi, hoạt
động.
- Các hiện tượng tâm tiềm tàng: được tích đọng trong sản phẩm
của hoạtđộng.
* Cũng thể phân biệt hiện tượng tâm của nhân với các hiện tượng
tâm lý xãhội như: phong tục, tập quán, định hình xã hội, luận hội, tâm trạng
xã hội, "mốt"...
1.4. Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu tâm lý
1.4.1. Các nguyên tắc phương pháp luận khoa học tâm lý
- Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng.
Nguyên tắc này khẳng định tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan tác động
vào bộ não con người, thông qua "lăng kính chủ quan".
- Nguyên tắc tiếp cận hoạt động, giao tiếp - nhân cách, tâm lý, ý
thức
Hoạt động, giao tiếp phương thức hình thành, phát triển thể hiện tâm lý, ý
thức, nhân cách. Ngược lại, tâm lý, ý thức, nhân cách cái điều hành hoạt động giao
tiếp.
- Nguyên tắc nghiên cứu tâm trong mối quan hệ với các hiện
tượng khác và mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý với nhau.
Mọi hiện tượng tâm đều có tác động qua lại với nhau, mỗi hiện ợng tâm
đều sở sinh lý nhất định, cho nên không thể nghiên cứu hiện tượng tâm lý tách rời
lOMoARcPSD| 61526682
sở sinh thần kinh của nó, không thể nghiên cứu trí nhớ tách rời duy, chú ý
nhân cách nói chung…
- Phải nghiên cứu m lý của một con người cụ thể, của một nhóm
người cụ thể.
1.4.2. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý
* Phương pháp quan sát
- Quan sát tri giác chủ định, nhằm xác định các đặc điểm của
đối tượngqua những biểu hiện như hành động, cử chỉ, cách nói năng...
- Bản chất của quan sát: con người dùng các giác quan để nhận biết
hiện tượngnhư dùng tai để nghe, dùng mắt để nhìn, dùng mũi để ngửi, dùng
tay để sờ (90% thông tin con người nhận biết thông qua kênh thị giác).
Ngày nay người ta còn dùng những công cụ kỹ thuật hiện đại để quan sát như
máy ảnh, máy quay phim, máy ghi âm... Còn ngày xưa các nước phương Đông thường
hay xem xét qua nhân tướng. VD, "Trông mặt mà bắt hình dong".
- Hình thức: Quan sát toàn diện hay quan sát bộ phận, quan sát
trọng điểm,quan sát trực tiếp hay gián tiếp...
- Ưu điểm: thu thập được các tài liệu cụ thể, khách quan trong các
điều kiện tựnhiên của con người.
- Hạn chế: mất thời gian, tốn nhiều công sức...
- Muốn quan sát đạt kết quả cao, cần chú ý các yêu cầu sau:
+ Xác định mục đích, nội dung, kế hoạch quan sát
+ Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt
+ Tiến hành quan sát một cách cẩn thận và có hệ thống
+ Ghi chép một cách khách quan và rút ra những nhận xét trung thực
* Phương pháp thực nghiệm
- quá trình tác động vào đối tượng một cách chủ động trong
những điều kiệnđã được khống chế để gây ra đối tượng những biểu hiện
cần nghiên cứu.
- Thông thường có hai loại thực nghiệm cơ bản:
+ Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện khống
chế một cách nghiêm khắc các ảnh hưởng bên ngoài, chủ động tạo ra những điều kiện
làm nảy sinh nội dung tâm lý cần nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 61526682
+ Thực nghiệm tự nhiên được tiến hành trong điều kiện bình thường của cuộc
sống. Khác với quan sát, trong thực nghiệm tự nhiên, nhà nghiên cứu thể chủ động
gây ra những biểu hiện và diễn biến tâm lý bằng cách khống chế một số nhân tố không
cần thiết cho việc nghiên cứu, làm nổi bật các nhân tố cần thiết của người thực nghiệm.
* Phương pháp trắc nghiệm (Test)
- Là một phép thử để đo lường tâm lý, đã được chuẩn hoá trên một
số lượngngười đủ là đại diện tiêu biểu.
- Test trọn bộ thường gồm 4 phần: văn bản test; hướng dẫn quy trình
tiến hành;hướng dẫn đánh giá; bản chuẩn hoá.
- Ưu điểm của test:
+ Test khnăng m cho hiện tượng tâm cần đo trực tiếp bộ lqua hành
động giải bài tập test.
+ Có khả năng tiến hành tương đối đơn giản bằng giấy bút, tranh vẽ.
+ Có khả năng lượng hoá, chuẩn hoá chỉ tiêu tâm lý cần đo.
- Hạn chế:
+ Khó soạn thảo một bộ test đảm bảo tính chuẩn hoá.
+ Test chủ yếu cho ta biết kết quả, ít bộc lộ quá trình suy nghĩ của nghiệm thể để
đi đến kết quả.
* Phương pháp đàm thoại (trò chuyện)
- Là cách đặt ra các câu hỏi cho đối tượng và dựa vào câu trả lời của
họ nhằmthu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu.
- thể đàm thoại trực tiếp hay gián tiếp tuỳ sự liên quan của đối
tượng vớiđiều ta cần biết, có thể hỏi thẳng hay hỏi vòng.
- Để đàm thoại có hiệu quả tốt cần:
+ Xác định rõ mục đích, yêu cầu (vấn đề cần tìm hiểu)
+ Tìm hiểu thông tin về một số đặc điểm của đối tượng
+ Có kế hoạch chủ động "lái hướng" câu chuyện
+ Cần linh hoạt, khéo léo, tế nhị khi "lái hướng" câu chuyện, vừa giữ được vẻ
logic tự nhiên, vừa đáp ứng được yêu cầu của người nghiên cứu.
* Phương pháp điều tra
lOMoARcPSD| 61526682
- phương pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số
lượng đốitượng được nghiên cứu, nhằm thu thập ý kiến của họ về một vấn
đề nào đó. thể trả lời viết bằng hệ thống câu hỏi, hoặc trả lời miệng do
người điều tra ghi lại.
- Câu hỏi dùng để điều tra, phỏng vấn thể câu hỏi đóng hay câu
hỏi mở.
- Ưu điểm: trong một thời gian ngắn thu thập được một số ý kiến
của rất nhiềungười.
- Hạn chế: ý kiến chủ quan.
* Yêu cầu để có tài liệu tương đối chính xác:
+ Phải điều tra nhiều lần
+ Câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
+ Các câu hỏi phải đặt trong cấu trúc chặt chẽ, chính xác
+ Soạn kỹ bản hướng dẫn điều tra viên
* Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt động
- phương pháp dựa vào sản phẩm của hoạt động do con người làm ra để nghiên
cứu các chức năng tâm lý của họ.
* Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân
- Thông qua việc nghiên cứu tiểu sử nhân thể nhận ra một số
đặc điểmtâm lý của họ.
Tóm lại, mỗi phương pháp nghiên cứu đều có những ưu điểm hạn chế nhất
định. Muốn nghiên cứu một chức ng tâm lý một cách khoa học, khách quan, chính
xác cần phải:
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thích hợp với vấn đề nghiên
cứu.
- Sử dụng phối hợp, đồng bộ các phương pháp nghiên cứu để đem
lại kết quảkhoa học toàn diện.
Chương 2: HOẠT ĐỘNG VÀ GIAO TIẾP VÀ SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT
TRIỂN TÂM LÝ, Ý THỨC
2.1. Hoạt động
2.1.1. Khái niệm hoạt động
lOMoARcPSD| 61526682
L.X.Vưgôtxky là người đề ra lí thuyết hoạt động. Xuất phát từ chữ "kép" trong luận
điểm của CácMác: "hoạt động lao động của con người tính chất kép", Vưgôtxky đã
khẳng định: Hoạt động lao động của con người có hai chiều:
- Chiều thuận (quá trình đối tượng hoá hay còn gọi xuất tâm): Chủ
thểchuyển năng lực của mình (vốn tri thức kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, thị hiếu, hứng
thú, niềm tin, quan điểm,...) thành sản phẩm của hoạt động, hay nói cách khác tâm
của con người (của chthể) được bộc lộ, được khách quan hoá trong quá trình làm ra
sản phẩm.
- Chiều nghịch (quá trình chủ thể hoá hay còn gọi nhập tâm): Khi hoạt
độngcon người chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất
của thế giới để tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân, bằng cách chiếm lĩnh thế
giới.
dụ: Khi làm xong một bài toán, ta rút ra phương pháp chung để giải dạng toán
đó, lần sau làm lại với phương pháp tối ưu hơn, tiết kiệm thời gian hơn.
Từ sự phân tích trên có thể định nghĩa hoạt động: "Hoạt động là mối quan hệ tác
động qua lại giữa con người (chủ thể) và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về
phía thế giới, cả về phía con người".
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của hoạt động
- Hoạt động bao giờ cùng "hoạt động đối tượng". Đối tượng của
hoạtđộng cái con người cần làm ra, cần chiếm lĩnh, đó động cơ. VD: Đối ợng
của hoạt động học tri thức, kỹ năng, kỹ xảo; Đối tượng của hoạt động dạy nhân
cách của học sinh.
- Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Chủ thể của hoạt động có thể là một
hoặcnhiều người. VD: chủ thể của hoạt động học học sinh; chủ thể của hoạt động
dạyhọc là thầy và trò.
- Hoạt động bao giờ cũng tính mục đích. Mục đích biểu tượng về
sảnphẩm của hoạt động khả năng thoả mãn nhu cầu nào đó của chủ thể, điều
khiển, điều chỉnh hoạt động. Mục đích của hoạt động làm biến đổi thế giới biến
đổi bản thân chủ thể. Tính mục đích bị chế ước bởi nội dung xã hội.
- Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong hoạt động, con
ngườigián tiếp tác động đến khách thqua hình ảnh tâm trong đầu (hình ợng,
biểu tượng về sự vật, tri thức, quy luật,...), gián tiếp qua việc sử dụng công cụ lao động
và sử dụng phương tiện ngôn ngữ.
VD: Người thợ mộc muốn tạo nên sản phẩm thì phải sử dụng các công cụ kỹ
thuật như cưa, đục, bào,... và công cụ tâm lý (những hiểu biết về sản phẩm cần làm...).
lOMoARcPSD| 61526682
3.1.3. Cấu trúc của hoạt động
a. Cấu trúc là gì?
Cấu trúc là mối quan hệ giữa các thành phần tạo nên một vật thể.
b. Quan điểm của A.N. Lêonchiev về cấu trúc vĩ mô của hoạt động
Người tiếp tục phát triển tưởng về cấu trúc hoạt động của Vưgôtxki
A.N.Lêonchiev. Ông nêu lên cấu trúc của hoạt động bao gồm 6 thành tố mối
quan hệ giữa 6 thành tố này.
Cấu trúc vĩ mô của hoạt động
Chủ thể (con người) Khách thể (đối tượng)
Hoạt động Động cơ
Hành động Mục đích
Sản phẩm -
Về phía khách thể:
+ Động động lực thúc đẩy con người hoạt động (có chức năng kích thích
chủ thể hoạt động). Động cơ được thể hiện ở nhu cầu. Nó không tự sẵn có ngay từ đầu
cái đang hình thành phát triển. Về bản chất, sự hình thành phát triển của
động cơ là sự chứng thực khách quan cho sự phát triển của bản thân chủ thể.
+ Động cơ được phát triển từ những đối tượng kém phát triển, còn trừu tượng
theo xu hướng ngày ng cụ thể hơn. Tiến trình đó được chốt lại trong những mục đích.
Hệ thống mục đích này là nh thức cụ thể hoá của động cơ. Do đó, quá trình thực hiện
động được tiến hành từng bước, từng khâu để đạt được những mục đích xác định
trong những hoàn cảnh (không gian, thời gian) cụ thể.
VD: Động cơ của hoạt động học là nhằm hình thành và phát triển nhân cách của
học sinh. Để đạt được động cơ đó, học sinh phải chiếm lĩnh tri thức các môn học.
+ Quá trình đi đến mục đích bị quy định bởi các điều kiện, phương tiện để thực
hiện nó. VD, muốn đi đến một địa điểm nào đó có thể đi bộ, đi xe đạp, đi ô tô hay máy
bay. Những phương tiện này ở bên ngoài cá thể và quy định cách cư xử của chủ thể.
Thao tác
Phương tiện
lOMoARcPSD| 61526682
Như vậy về phía khách thể ta mối quan hgiữa 3 thành tố: Động - Mục
đích - Phương tiện.
- Về phía chủ thể:
+ Để thực hiện động cơ, chủ thể phải sử dụng sức căng của cơ bắp và thần kinh,
phải vận dụng năng lực thực tiễn đã có. Quá trình đó gọi hoạt động, hay nói cách
khác chủ thể chiếm lĩnh hoàn toàn đối tượng là quá trình hoạt động.
+ Động được cụ thể hoá thành hệ thống mục đích, mỗi mục đích một đối
tượng cần phải chiếm lĩnh. Quá trình chiếm lĩnh này gọi là hành động.
+ Chủ thể chỉ thể đạt được mục đích bằng những phương tiện xác định. Mỗi
phương tiện quyết định cách thức hành động (hay cách xử nói chung). Cách dùng
phương tiện để xử với đối tượng trong điều kiện cụ thể ấy chính thao tác. VD,
thao tác cầm viết để viết chữ, hoặc thao tác tính toán bằng tay khác với bằng máy tính...
đều cho chúng ta thấy thao tác lệ thuộc vào phương tiện.
Như vậy về phía chủ thể ta mối quan hệ giữa 3 thành tố: Hoạt động- Hành
động - Thao tác.
dụ: Hoạt động viết bài văn; hành động với từng từ, câu, đoạn; thao tác với
từng chữ cái.
* Sự chuyển hoá giữa các thành phần trong cấu trúc
- Một hoạt động sau khi đã hoàn tất (thực hiện xong động cơ) thì biến
thànhhành động. Hành động này sẽ được dùng để thực hiện những hoạt động khác hẳn
với hoạt động đã sinh ra nó.
- Ngược lại nhằm đạt được một mục đích nào đó, ta cần thực hiện một
hànhđộng. Mục đích này 2 chiều hướng phát triển: Một trở thành động lúc đó
hành động biến thành hoạt động, hai là mục đích biến thành phương tiện và khi đó hành
động biến thành thao tác.
VD: Mục đích làm ra cái búa. Sau khi cái búa làm xong thì trở thành phương
tiện cho các hoạt động khác để thực hiện các mục đích như xây nhà, gò, rèn,...
VD: Khi học các con số, biết nhận mặt các con số, viết đúng các số là đạt được
mục đích tức là tiến hành hành động, đến lượt học làm các phép tính thì con số lúc này
chỉ là phương tiện, hành động viết con số trở thành thao tác.
* Một số điểm cần lưu ý
- Hoạt động sự gặp gỡ giữa chủ thể đối tượng, đối ợng quy định
cáchthức tiếp cận với chủ thể (VD, người thợ xây thể dùng con dao để chém gạch
lOMoARcPSD| 61526682
vỡ nhưng không thể dùng con dao để phá vtông), cho nên trong mỗi trường hợp
chủ thể phải tự xác định cho mình cách cư xử với đối tượng.
+ Nếu đối tượng động tchủ thể phải tiến hành một hoạt động rộng lớn,
lâu dài.
+ Nếu động cơ đã được cụ thể hoá thành những mục đích cụ thể hơn thì chủ thể
cần tiến hành các hành động xác định.
+ Hành động của chủ thể bị quy định một cách khách quan bởi phương tiện,
nghĩa chủ thể phải hành động theo một phương thức nào đó ơng ứng với phương
tiện hiện có.
- Nội dung tâm lý của hoạt động không phải chỉ ở trong tâm lý cá thể, nằm
bêntrong nhân đó ngay trên đối tượng. Đối tượng chính là nội dung của hoạt
động tâm lý, có nghĩa là trong tâm lý sẽ có những gì đã có trong đối tượng hoặc ngược
lại, những đã trong tâm phải được đối tượng hoá ra bên ngoài. Đồng thời đối
tượng ấy cũng quy định cả "kỹ thuật" chiếm lĩnh (các thành phần bên phía chủ thể:
hoạt động- hành động- thao tác). Từ đó có thể hình dung đối tượng hoạt động như một
đồng xu, một mặt động mặt kia kthuật. Hình thức vật chất hiện thực kỹ
thuật, rút cuộc là thao tác, chuỗi thao tác để chiếm lĩnh đối tượng.
- Cần hiểu cấu trúc hoạt động một cách động. Một hoạt động trong
trườnghợp này thể một hành động của một hoạt động khác. VD: Tiến hành hoạt
động sư phạm thì giờ lên lớp là một hành động. Lên lớp là một hoạt động dạy thì sẽ có
nhiều hành động nhỏ kc.
- Sự phân tích trên không phải chia nhỏ hoạt động thành các yếu tố
làvạch ra các quan hệ bên trong đặc trưng của hoạt động - các quan hệ chức năng và sự
chuyển hoá giữa các chức năng của nó.
* Các dạng hoạt động: Có nhiều cách phân loại hoạt động.
- Xét về phương diện cá thể, ta thấy ở con người có 4 loại hoạt động
cơ bản: vui chơi, học tập, lao động và hoạt động xã hội.
- Xét về phương diện sản phẩm (vật chất hay tinh thần) được chia
thành 2 loại:
+ Hoạt động thực tiễn: ớng vào vật thể hay quan hệ, tạo ra sản phẩm vật
chất là chủ yếu.
+ Hoạt động luận: diễn ra với hình ảnh, biểu tượng, khái niệm... tạo ra sản
phẩm tinh thần.
- Xét về phương diện đối tượng hoạt động được chia thành 4 loại:
lOMoARcPSD| 61526682
+ Hoạt động biến đổi: là những hoạt động hướng tới làm thay đổi hiện thực như
thế giới tự nhiên, xã hội, con người.
+ Hoạt động nhận thức: là loại hoạt động tinh thần, phản ánh thế giới khách quan
nhưng không làm biến đổi các vật thể thực, quan hệ thực...
+ Hoạt động định hướng giá trị: là một loại hoạt động tinh thần xác định ý nghĩa
của thực tại với bản thân chủ thể, tạo ra phương hướng hoạt động. VD, hoạt động đánh
giá và lựa chọn giá trị.
+ Hoạt động giao lưu: hoạt động thiết lập vận hành mối quan hệ người
người.
2.1.4. Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức
- Việc tìm ra cấu trúc hoạt động có ý nghĩa về phương pháp luận đối
với việcnghiên cứu tâm lý.
- Trong dạy học để hình thành hoạt động học cho học sinh, giáo viên
phải hìnhthành động cơ, mục đích, hành động học cho các em. Phải rèn luyện
thao tác thông qua hành động.
- Ứng dụng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, hoạt động
bằng hoạt động vàthông qua hoạt động. "Không bao giờ đưa đến cho trẻ em
những khái niệm sẵn", do đó, trong dạy học giáo viên phải người tổ
chức, điều khiển, còn trò là người tiến hành hoạt động.
Nhân cách của con người được hình thành phát triển thông qua hoạt động, do
đó, giáo viên cần tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động khác nhau, đặc biệt
chú trọng đến hoạt động chủ đạo (Hoạt động chủ đạo là hoạt động mà sự phát triển của
quy định những biến đổi chủ yếu nhất trong các quá trình tâm lý trong các đặc
điểm tâm lý của nhân cách con người ở giai đoạn phát triển nhất định).
2.2. Giao tiếp
Giao tiếp một phạm trù bản, một đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học: Khoa học thông tin, xã hội học, ngôn ngữ học, tâm lý học, giáo dục học,...
2.2.1. Khái niệm giao tiếp
Có rất nhiều quan điểm khác nhau bàn về giao tiếp:
- Nhà tâm lý học Mỹ Osgog cho rằng: Giao tiếp thực chất là chuyển
giao thôngtin và nhận thông tin.
- Nhà tâm học Cộng hoà Séc I.Anôsec lại cho rằng: Giao tiếp đó
là liên lạcvà tác động qua lại.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61526682
Chương 1: TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển tâm lý học
1.1.1. Những tư tưởng TLH thời cổ đại -
Từ thời nguyên thủy, các di chỉ đã để lại bằng cứ chứng tỏ có quan niệm
vềcuộc sống của “hồn”, “phách” sau cái chết của thể xác. Hay trong kinh Ấn Độ đã có
những nhận xét về tính chất của hồn, đã có những ý tưởng tiền khoa học về tâm lý. -
Khổng Tử (551- 479 TCN) đã nói đến chữ “tâm” của con người là “nhân,
trí,dũng”. Về sau các học trò của ông đã nêu thành “nhân, lễ, nghĩa, trí, tín”. -
Xôcrat (469- 399 TCN) là nhà hiền triết Hy lạp với châm ngôn nổi tiếng
“Hãytự biết mình”. Đây là một định hướng có giá trị to lớn cho tâm lý học. Nó đánh
dấu một bước ngoặc trong suy nghĩ của con người - suy nghĩ về chính mình, khẳng định
khả năng tự ý thức của con người, con người có thể và cần phải tự hiểu biết mình, tự
nhận thức, tự ý thức về cái ta. -
Arixtốt (384- 322 TCN) là người đầu tiên “bàn về tâm hồn”. Ông là một
trongnhững người có quan điểm duy vật về tâm hồn con người sớm nhất. Ông cho rằng,
tâm hồn gắn liền với thể xác, tâm hồn có 3 loại:
+ Tâm hồn thực vật có chung ở người và động vật làm chức năng dinh dưỡng
(còn gọi là “tâm hồn dinh dưỡng”).
+ Tâm hồn động vật có chung ở người và động vật làm chức năng cảm giác, vận
động (còn gọi là “tâm hồn cảm giác").
+ Tâm hồn trí tuệ chỉ có ở người (còn gọi là “tâm hồn suy nghĩ”). -
Trái ngược với Arixtốt, nhà triết học duy tâm cổ đại Platon (428- 348
TCN) cho rằng, tâm hồn là cái có trước, thực tại có sau, tâm hồn do Thượng đế sinh ra.
Các nhà duy tâm khác như Talet (7- 5 TCN), Anaximen (TK 5 TCN), Hêraclit (6- 5
TCN) … cho rằng, tâm lý, tâm hồn cũng như vạn vật đều được cấu tạo từ vật chất như
nước, lửa, không khí, đất. Còn Đêmôcrit (460- 370 TCN) cho rằng, tâm hồn do nguyên
tử tạo thành, trong đó “nguyên tử lửa” là nhân tố tạo nên tâm lý.
1.1.2. Những tư tưởng tâm lý học nửa đầu TK 19 trở về trước -
Thuyết nhị nguyên: R. Đềcác (1596- 1650) cho rằng, vật chất và tâm hồn
làhai thực thể song song tồn tại. Cơ thể con người phản xạ như một chiếc máy, còn bản
thể tinh thần, tâm lý của con người thì không thể biết được. lOMoAR cPSD| 61526682
Song, Đêcác cũng đã đặt ra cơ sở đầu tiên cho việc tìm ra cơ chế phản xạ trong hoạt động tâm lý. -
Sang TK 18, tâm lý học bắt đầu có tên gọi. Nhà triết học Đức Vônphơ đã
chianhân chủng học ra làm 2 khoa học: một là khoa học về cơ thể, hai là tâm lý học.
Đồng thời với việc ông cho xuất bản 2 cuốn sách “Tâm lý học kinh nghiệm" và “Tâm
lý học lý trí” thì tâm lý học ra đời từ đó. -
Nhưng cũng trong giai đoạn từ TK 17- 19 này, cuộc đấu tranh giữa chủ
nghĩaduy tâm và duy vật xoay quanh vấn đề mối quan hệ giữa tâm và vật rất quyết liệt.
* 1.1.3. Tâm lý học trở thành một khoa học độc lập
- Sự phát triển mạnh mẽ của nền sản xuất và KHKT vào đầu TK 19
trở đi đãtạo điều kiện cho tâm lý học trở thành một khoa học độc lập. Trong
đó phải kể đến thành tựu của các ngành khoa học có liên quan như: Thuyết
tiến hoá của S. Đacuyn (1809-1882), thuyết tâm sinh lý học giác quan của
Hemhôn (1821-1894), thuyết tâm vật lý học của Phecsne (1801- 1887) và
Vêbe (1795-1878), Tâm lý học phát sinh của Gantôn (1822-1911),…
- Năm 1879 nhà tâm lý học Đức V.Vuntơ (1832- 1920) đã sáng lập
ra phòng thínghiệm tâm lý học đầu tiên tại Laixich. Trước đó, V.Vuntơ quan
niệm tâm lý học chỉ nghiên cứu trạng thái ý thức chủ quan của con người
bằng phương pháp nội quan. Việc bế tắc của tâm lý học nội quan đã khiến
V.Vuntơ thành lập phòng thí nghiệm tâm lý học. Tâm lý học lúc này tách
khỏi triết học và nó trở thành một khoa học độc lập, chuyển từ phương pháp
mô tả các hiện tượng tâm lý sang nghiên cứu tâm lý bằng thực nghiệm. Cùng
với thời gian đó, vào cuối TK 19 đầu TK 20, để cứu vớt tâm lý học ra khỏi
tình trạng bế tắc, nhiều trường phái tâm lý học tìm các hướng nghiên cứu
khác nhau như: tâm lý học hành vi, tâm lý học gestalt, phân tâm học, tâm lý
học nhân văn, tâm lý học nhận thức, tâm lý học hoạt động.
1.1.4. Các quan điểm cơ bản trong tâm lý học hiện đại
* Tâm lý học hành vi
- Do nhà tâm lý học Mỹ J. Oatsơn (1878-1958) sáng lập. - Quan điểm:
+ Đối tượng nghiên cứu là hành vi. Hành vi được hiểu là tổng số các cử động
bên ngoài nảy sinh ở cơ thể nhằm đáp lại một kích nào đó. S (Stimulus) - R (Reaction) lOMoAR cPSD| 61526682 Kích thích - Phản ứng
Hành vi có thể quan sát được, nghiên cứu được, vì vậy tâm lý học hành vi là tâm lý học khách quan.
+ Kích thích - phản ứng là nguyên tắc để lý giải tất cả các sự kiện mà ta có thể quan sát được.
+ Nguyên tắc điều khiển hành vi là “thử - sai”, sử dụng phương pháp nghiên cứu hành vi trên động vật.
VD: PP của Toocđai (1874-1949) - nhà tâm lý học động vật: thả chuột vào lồng,
trong đó có bàn đạp và thức ăn. Nếu đạp đúng bàn đạp thì thức ăn bật ra. Toocđai nghiên
cứu thời gian động vật tạo ra các cử chỉ để lấy thức ăn và thời gian chuyển hoá kỹ xảo
sau khi hoàn thành vào các hoàn cảnh mới.
Oatsơn xem xét hành vi của con người và vật trên một bình diện.
+ Mục đích của thuyết hành vi là dự đoán và điều khiển hành vi dựa trên nguyên
tắc S - R nhằm thích nghi với mội trường. Nếu biết 1 trong 2 yếu tố, có thể biết yếu tố
thứ 2. VD, biết S1 có thể biết được R1, nếu có R2 thì có thể suy ra S2.
+ Về sau chủ nghĩa hành vi mới (Tônmen, Hulơ, Skinơ,…) đưa vào công thức S
- R những “biến cố trung gian” như: nhu cầu, lợi ích, hứng thú, kinh nghiệm sống…)
hoặc hành vi tạo tác “Operant” nhằm đáp lại kích thích có lợi cho cơ thể.
Hành vi tạo tác là phản xạ được tạo ra để tìm đến vật củng cố. VD, thí nghiệm
của Skiner: chuột bị giam đói trong 24 giờ được thả vào trong lồng, lúc đầu chuột có
hành vi tự do, sau đó do tình cờ đạp vào Pedal mà chuột nhận được thức ăn. Khi chuột
đói chúng sẽ tăng số lần đạp và quanh quẩn bên đĩa thức ăn. Nếu kết quả của việc đạp
vào Pedal không đem lại thức ăn, chúng sẽ đạp ít dần đi. - Đánh giá:
+ Đóng góp: đưa tâm lý học thành 1 ngành khoa học khách quan; có nhiều đóng
góp trong nghiên cứu tâm lý học động vật, trong nghiên cứu về sự học, trong liệu pháp
hành vi trị liệu tâm lý; có những ứng dụng vào quảng cáo, công nghiệp, giáo dục.
+ Hạn chế: làm hẹp đối tượng nghiên cứu của tâm lý học khi chỉ nghiên cứu hành
vi của con người mà không quan tâm đến ý thức, đến cái gì xảy ra giữa S - R; coi con
người như một cái máy chứa đầy các phản ứng khi có kích thích; ap dụng các kết quả
nghiên cứu được trên động vật vào tâm lý người. *
Tâm lý học Ghestal lOMoAR cPSD| 61526682 -
Ra đời ở Đức cuối TK 19, gắn liền với tên tuổi của các nhà tâm lý học như Vecthaimơ, Côlơ, Côpca… -
Đối tượng nghiên cứu là tri giác và tư duy. -
Các quy luật của tri giác, tư duy và tâm lý của con người do cấu
trúc tiền địnhcủa bộ não quyết định. VD: Chúng ta nhìn thấy cây cối, nhà cửa,
sông ngòi…vì chúng ta có cơ quan tri giác bẩm sinh, có não bộ; kinh nghiệm không có vai trò gì. - Đánh giá:
+ Đóng góp: Đã tìm ra một số quy luật của tri giác và tư duy, có những ứng dụng
trong tâm lý học, đặc biệt là quy luật về sự bừng hiểu (bừng sáng) ứng dụng trong tâm
lý học sáng tạo; góp phần khẳng định xu thế xây dựng tâm lý học thành một khoa học thực nghiệm, khách quan.
+ Hạn chế: Giải thích các quy luật bằng các quy luật vật lý và sinh lý, nhấn mạnh
vai trò của não, phủ nhận vai trò của kinh nghiệm, vốn sống, hoạt động… *
Phân tâm học -
Thuyết phân tâm do S.Freud (1859-1939) bác sỹ người Áo xây dựng nên. -
Đối tượng nghiên cứu là vô thức.
Có thể ví tâm hồn là núi băng, phần nhô lên mặt nước mà chúng ta nhìn thấy được
là ý thức (khoảng 10%), phần giáp ranh là tiềm thức, còn toàn bộ khối băng chìm trong
biển là vô thức (90%). Vì vậy, cần phải nghiên cứu vô thức để hiểu tâm lý con người. -
Luận điểm cơ bản của Freud là tách con người thành 3 khối: cái ấy
(cái vôthức), cái tôi và cái siêu tôi.
+ Cái ấy bao gồm các bản năng vô thức: ăn uống, tình dục, tự vệ, trong đó bản
năng tình dục giữ vai trò trung tâm quy định toàn bộ đời sống tâm lý và hành vi của con
người, nó tồn tại theo nguyên tắc thoả mãn và đòi hỏi.
+ Cái tôi - con người thường ngày, con người có ý thức, tồn tại theo nguyên tắc
hiện thực. Cái tôi có ý thức theo Freud là cái tôi giả hiệu, cái tôi bề ngoài của cái nhân
lõi bên trong là “cái ấy”.
+ Cái siêu tôi - cái siêu phàm, “cái tôi lý tưởng” không bao giờ vươn tới được và
tồn tại theo nguyên tắc kiểm duyệt và chèn ép. lOMoAR cPSD| 61526682
Ba thành phần trên thống nhất với nhau, trong đó: cái ấy là thành phần tâm lý,
cái siêu tôi là thành phần xã hội. - Đánh giá:
+ Đóng góp: Lý thuyết về nhân cách của ông được đánh giá là một lý thuyết nhân
cách đầy đủ và có nhiều ảnh hưởng nhất. Ảnh hưởng này không chỉ đối với tâm lý học
mà với nhiều ngành KHXH, ngành nghiên cứu về con người, đến nghệ thuật và đến với
con người nói chung. Nhắc nhở mọi người vai trò của vô thức, vai trò của tính dục trong
cuộc sống. Phương pháp chữa bệnh phân tích tâm lý bằng tự do liên tưởng, giải nghĩa
giấc mơ, lời nói đùa, nói líu, hành vi “lỡ” ngày nay vẫn được sử dụng…
+ Hạn chế: Lý thuyết về nhân cách bị phê phán nhiều nhất. VD, Ông đã sinh vật
hoá đời sống tâm lý của con người, quá đề cao vai trò của vô thức, của tình dục, lấy tình
dục để lý giải mọi vấn đề trong cuộc sống, là mất đi bản chất xã hội - lịch sử, tính chủ
thể của con người… Ông đã xây dựng lý thuyết trên cơ sở nghiên cứu những bệnh nhân
là không đại diện cho loài người nói chung. Ông tự mình ghi nhận và xử lý thông tin
nên không tránh khỏi những yếu tố chủ quan,… *
Tâm lý học nhân văn
- Do C.Rôgiơ (1902- 1987) và Maslow sáng lập.
- Nghiên cứu về động cơ và nhân cách của một con người khỏe
mạnh và luônphấn đấu để phát triển nhân cách. Điều khác so với phân tâm
học (nhân cách con người là những kẻ bệnh hoạn, đầy cảm xúc) và chủ nghĩa
hành vi (nhân cách con người là những người máy và không biết suy nghĩ).
- Maslow đã nêu lên 5 mức độ về nhu cầu cơ bản của con người xếp
theo thứtự từ thấp đến cao.
+ Nhu cầu sinh lý cơ bản: ăn, uống, ngủ,...
+ Nhu cầu an toàn: cảm giác an toàn,...
+ Nhu cầu về quan hệ xã hội: có bạn, được yêu,...
+ Nhu cầu được kính nể, ngưỡng mộ
+ Nhu cầu phát huy bản ngã, thành đạt.
- Rôgiơ cho rằng tâm lý học cần phải giúp con người tìm được bản
ngã đíchthực của mình, để sống một cách thỏa mái, cởi mở, hồn nhiên và sáng tạo. lOMoAR cPSD| 61526682
- Đóng góp: Đề cao giá trị con người, phát huy bản ngã của con
người. Lýthuyết nhu cầu của Maslow được ứng dụng vào tâm lý học lao
động và những vấn đề khác để làm tăng động cơ của nhân viên...
- Hạn chế: Đề cao những điều kiện cảm nghiệm, thể nghiệm chủ
quan của bảnthân mỗi người, tách con người khỏi các mối quan hệ xã hội,
chú ý tới mặt nhân văn trừu tượng trong con người vì thế thiếu vắng con
người trong hoạt động thực tiễn. *
Tâm lý học nhận thức
- Hai đại biểu nổi tiếng: G.Piagiê (1896- 1980, Thụy Sĩ) và Brunơ (Mỹ)
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động nhận thức
- Đặc điểm nổi bật của trường phái này là nghiên cứu tâm lý con
người, nhậnthức của con người trong mối quan hệ với môi trường, với cơ thể và với não bộ.
- Đóng góp: Phát hiện ra nhiều sự kiện khoa học có giá trị trong các
vấn đề tri giác, trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ,... Xây dựng được nhiều phương
pháp nghiên cứu cụ thể.
- Hạn chế: Coi sự nhận thức của con người như là sự nỗ lực của ý
chí, để đưađến sự thay đổi vốn kinh nghiệm, vốn tri thức của chủ thể, nhằm
thích nghi, cân bằng với thế giới. Chưa thấy hết ý nghĩa tích cực, ý nghĩa
thực tiễn của hoạt động nhận thức.
1.2.6. Tâm lý học hoạt động
- Do các nhà tâm lý học Xô viết sáng lập như L.X.Vưgôtxki (1896-
1934),X.L.Rubinstêin (1902- 1960), A.N.Lêônchiev (1903- 1979)...
- Dòng phái này lấy triết học Mác- Lênin làm cơ sở lý luận và phương phápluận.
- Xây dựng nền tâm lý học lịch sử người: Coi tâm lý học là sự phản
ánh thếgiới khách quan vào não thông qua hoạt động. Tâm lý người mang
tính chủ thể, có bản chất xã hội, tâm lý người được hình thành, phát triển và
thể hiện trong hoạt động và trong các mối quan hệ giao lưu của con người trong xã hội.
1.2. Đối tượng và nhiệm vụ của tâm lý học
1.2.1. Tâm lý học là gì? lOMoAR cPSD| 61526682 * Tâm lý là gì?
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tâm lý:
- Theo cách hiểu thông thường: Tâm lý là nói về lòng người, về cách
cư xử củacon người, ví dụ: “anh A rất tâm lý”; “chị B nói chuyện tâm tình, cởi mở”...
- Từ điển tiếng Việt (NXB VHTT, 2002) định nghĩa: “Tâm lý” là
tổng thểnhững nhận thức, tình cảm, ý chí biểu hiện trong hoạt động và cử chỉ của mỗi người.
Tóm lại, tâm lý là những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người,
gắn liền và điều tiết mọi hành động, hoạt động của con người.
Những hiện tượng tinh thần này không chỉ là mặt tình cảm của con người mà còn
là những quá trình nhận thức (cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng,...), mặt hành động ý chí của con người. * TLH là gì?
Trong tiếng Latinh: “Psyche” là “linh hồn”, “tinh thần” và “logos” là “học
thuyết”, “khoa học”, vì thế “TLH” (Psychologie) là khoa học về tâm hồn hay nói rõ hơn
“TLH” là khoa học về các hiện tượng tâm lý
.
1.2.2. Đối tượng của tâm lý học
Là các hiện tượng tâm lý với tư cách là một hiện tượng tinh thần do thế giới
khách quan tác động vào não con người sinh ra, gọi chung là các hoạt động tâm lý.
1.2.3. Nhiệm vụ của tâm lý học
- Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lý cả về mặt số lượng và chất lượng.
- Phát hiện các quy luật hình thành và phát triển tâm lý
- Tìm ra cơ chế của các hiện tượng tâm lý
1.3. Bản chất, chức năng, phân loại các hiện tượng tâm lý
1.3.1. Bản chất của tâm lý người
Quan niệm về bản chất của hiện tượng tâm lý người tùy thuộc vào thế giới quan
và phương pháp luận của mỗi trường phái.
- Quan niệm duy tâm cho rằng, tâm lý của con người là do thượng
đế, do trờisinh ra và nhập vào thể xác con người. Nó không phụ thuộc vào
thế giới khách quan cũng như điều kiện thực tại của đời sống. lOMoAR cPSD| 61526682
- Quan niệm duy vật tầm thường cho rằng, tâm lý, tâm hồn cũng như
mọi sựvật hiện tượng đều được cấu tạo từ vật chất, do vật chất trực tiếp sinh
ra giống như gan tiết ra mật vậy.
- Quan niệm chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Tâm lý
người là sựphản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể,
tâm lý người có bản chất xã hội - lịch sử. *
Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người
thông quachủ thể
- Nguồn gốc, nội dung tâm lý người xuất phát từ hiện thực khách quan.
+ Hiện thực khách quan là tất cả những gì tồn tại ngoài ý thức ta. Nó bao gồm
hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần.
+ Hiện tượng khách quan tác động vào não tạo ra tâm lý.
VD: Nhìn một bức tranh xong, nhắm mắt lại có thể hình dung màu sắc, cảnh vật vẽ trong tranh.
“Trí nhớ là hình ảnh của hiện thực khách quan”
- Phản ánh là thuộc tính chung của mọi vật chất đang vận động. Đó
là sự tácđộng qua lại giữa hệ thống này lên hệ thống khác, kết quả là để lại
dấu vết (hình ảnh) trên cả hai hệ thống. Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến
phức tạp và có sự chuyển hóa lẫn nhau: từ phản ánh cơ, lý, hóa, sinh vật
đến phản ánh xã hội, trong đó có phản ánh tâm lý.
Phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này và hệ thống khác. Kết
quả là để lại dấu vết (hình ảnh). Các loại phản ánh:
Phản ánh cơ học (vật lý)
Phản ánh phản ứng hoá học Phản ánh sinh lý (động, thực vật)
Phản ánh tâm lý (động vật, thực vật, con người)
Phản ánh xã hội (chỉ có ở con người)
Phản ánh tâm lý người là một loại phản ánh đặc biệt, phản ánh cao nhất trong các
phản ánh tâm lý, bởi nó là phản ánh của một tổ chức vật chất sống cao nhất và mang
bản chất lịch sử - xã hội.
VD: Viên phấn được dùng để viết lên bảng đen để lại vết phấn trên bảng và ngược
lại bảng đen làm mòn (để lại vết) trên viên phấn (phản ánh cơ học). lOMoAR cPSD| 61526682
- Tâm lý con người là một hình ảnh tinh thần do thế giới khách quan tác động
vào một thứ vật chất đặc biệt có tổ chức cao nhất là bộ não. C.Mác viết: "Tư tưởng, tâm
lý chẳng qua là vật chất được chuyển vào trong đầu óc, biến đổi trong đó mà có".
+ Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo.
VD, hình ảnh tâm lý về cuốn sách trong đầu một người biết chữ khác xa về chất
hình ảnh vật lý có tính “chết cứng” của cuốn sách đó ở trong gương.
+ Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể. Mỗi cá nhân khi tạo ra hình ảnh tâm lý về
thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, cái riêng của mình... vào trong hình ảnh
đó, làm cho nó mang đậm màu sắc chủ quan.
+ Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện ở chỗ:
Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan nhưng ở
những chủ thể khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm lý với những mức độ, sắc thái
khác nhau. VD, cùng xem một bức tranh nhưng có người cho là đẹp, có người cho là bình thường.
Cũng có khi cùng một hiện thực khác quan tác động đến một chủ thể duy nhất
nhưng vào những thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau với trạng thái cơ
thể, trạng thái tinh thần khác nhau có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và các sắc thái
tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy. VD, cùng một bản nhạc khi mình nghe ở thời điểm này,
hoàn cảnh này, trong trạng thái tinh thần vui vẻ,... thì cảm thấy hay; nhưng khi nghe vào
lúc khác với tinh thần buồn chán... thì không cảm thấy hay.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể
hiện nó rõ nhất. Cuối cùng thông qua các mức độ và sắc thái tâm lý khác nhau mà mỗi
chủ thể tỏ thái độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
Sở dĩ tâm lý người này khác với tâm lý người kia là do mỗi con người có những
đặc điểm riêng về cơ thể, tinh thần và bộ não; mỗi người có hoàn cảnh sống và điều
kiện giáo dục, mức độ tích cực hoạt đông và giao tiếp không như nhau trong các mối
quan hệ xã hội khác nhau.
- Từ luận điểm trên, có thể rút ra một số kết luận thực tiễn sau:
Tâm lý con người có nguồn gốc là thế giới khách quan, vì thế khi nghiên cứu,
hình thành, cải tạo tâm lý người cần phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người sống
và hoạt động. VD, muốn tìm hiểu tâm lý học sinh, phải nghiên cứu môi trường học sinh
đó sống và học tập: gia đình, bạn bè, láng giềng,...
Tâm lý con người mang tính chủ thể, vì thế trong dạy học, giáo dục, trong quan
hệ ứng xử phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng (cái riêng trong tâm lý mỗi người). Tùy lOMoAR cPSD| 61526682
vào từng đặc điểm lứa tuổi của đối tượng mà đưa ra nội dung, phương pháp dạy học,
giáo dục phù hợp. VD, học sinh giỏi thì ra bài tập nâng cao, học sinh kém cần quan tâm
nhiều hơn và ra bài tập vừa sức,...
Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động và
các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu, hình thành và phát triển tâm lý con người. *
Tâm lý người có bản chất xã hội - lịch sử -
Tâm lý người có nguồn gốc xã hội. Trong thế giới, phần tự nhiên
có ảnhhưởng đến tâm lý, nhưng phần xã hội trong thế giới: các quan hệ kinh
tế, các quan hệ xã hội, đạo đức, pháp quyền, quan hệ con người - con người có
ý nghĩa quyết định tâm lý con người. Trên thực tế, những trường hợp trẻ em
do động vật nuôi từ bé, tâm lý của các trẻ này không hơn hẳn tâm lý loài vật.
Mác nói: con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Nếu không được sống
trong xã hội loài người, tâm lý con người sẽ không được hình thành và phát triển. -
Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và mối quan hệ giao tiếp của
con người vớitư cách là một chủ thể xã hội. Ngay cả phần tự nhiên ở con người
(như đặc điểm cơ thể, giác quan, thần kinh, bộ não) cũng được xã hội hóa ở
mức cao nhất. Ph. Ăngghen viết: “sự hình thành 5 giác quan người là công việc
của toàn bộ xã hội lịch sử...”. Vì thế, tâm lý mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người. -
Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu
vốn kinh nghiệmxã hội, nền văn hóa (biến thành cái riêng của mỗi người) thông
qua hoạt động, giao tiếp của con người trong các mối quan hệ xã hội mà trong
đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. -
Tâm lý của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng
với sự pháttriển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lý của
mỗi con người bị chế ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng. *
Từ những luận điểm trên, cần chú ý nghiên cứu môi trường xã hội, các
quanhệ xã hội để hình thành, phát triển tâm lý, cần phải tổ chức có hiệu quả các hoạt
động đa dạng ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau, giúp cho con người lĩnh hội nền
văn hóa xã hội để hình thành, phát triển tâm lý con người.
1.3.2. Chức năng của tâm lý -
Định hướng cho hoạt động thông qua hệ thống động cơ động lực của
hoạtđộng, hướng động lực vào mục đích xác định. lOMoAR cPSD| 61526682 -
Điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế
hoạch,phương pháp, phương thức tiến hành hoạt động, làm cho hoạt động của con người
có ý thức, đem lại hiệu quả nhất định. -
Điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu xác định, phù hợp với
điềukiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
1.3.3. Phân loại các hiện tượng tâm lý
Có nhiều cách phân loại các hiện tượng tâm lý: *
Căn cứ vào thời gian tồn tại và vị trí tương đối của các hiện tượng tâm
lýtrong nhân cách, có ba loại:
- Các quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý có mở đầu, diễn
biến và kết thúc tương đối rõ ràng, diễn ra trong một khoảng thời gian tương
đối ngắn, bao gồm 3 nhóm quá trình nhỏ:
+ Các quá trình nhận thức: Cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng,...
+ Các quá trình cảm xúc: mừng vui, yêu thích, căm ghét, tiếc thương, thiện cảm,...
+ Các quá trình hành động ý chí: ý định, mong muốn, đặt ra cho mình những
mục đích, lựa chọn biện pháp, khắc phục mọi trở ngại khó khăn để đạt được mục đích.
Nếu nhận thức và tình cảm là mặt phản ánh tâm lý thì ý chí là mặt hành động,
mặt điều khiển hành vi của tâm lý.
- Các trạng thái tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời
gian tương đối dài, việc mở đầu, kết thúc không rõ ràng. Các trạng thái tâm
lý như chú ý, tâm trạng.
Trạng thái tâm lý luôn đi kèm với các quá trình tâm lý, làm phông, làm nền cho
quá trình tâm lý diễn ra. VD, trạng thái chú ý của con người có thể đi kèm với nhận
thức, xúc cảm , hành động ... Tuy nhiên kết quả của các quá trình tâm lý phần lớn phụ
thuộc vào các thuộc tính tâm lý.
- Các thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn
định, khó hình thành, khó mất đi, tạo thành những nét riêng của nhân cách.
Bốn nhóm thuộc tính tâm lý cá nhân như: xu hướng, tính cách, khí chất, năng lực.
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý bằng sơ đồ sau: lOMoAR cPSD| 61526682 *
Cũng có thể phân biệt hiện tượng tâm lý có ý thức với các hiện tượng
tâm lýchưa được ý thức
Những hiện tượng tâm lý chưa ý thức là những hiện tượng tâm lý diễn ra mà ta
không ý thức được về nó, hoặc dưới ý thức. *
Người ta còn phân biệt hiện tượng tâm lý thành
- Các hiện tượng tâm lý sống động: thể hiện trong hành vi, hoạt động.
- Các hiện tượng tâm lý tiềm tàng: được tích đọng trong sản phẩm của hoạtđộng. *
Cũng có thể phân biệt hiện tượng tâm lý của cá nhân với các hiện tượng
tâm lý xãhội như: phong tục, tập quán, định hình xã hội, dư luận xã hội, tâm trạng xã hội, "mốt"...
1.4. Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu tâm lý
1.4.1. Các nguyên tắc phương pháp luận khoa học tâm lý
- Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng.
Nguyên tắc này khẳng định tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan tác động
vào bộ não con người, thông qua "lăng kính chủ quan".
- Nguyên tắc tiếp cận hoạt động, giao tiếp - nhân cách, tâm lý, ý thức
Hoạt động, giao tiếp là phương thức hình thành, phát triển và thể hiện tâm lý, ý
thức, nhân cách. Ngược lại, tâm lý, ý thức, nhân cách là cái điều hành hoạt động và giao tiếp.
- Nguyên tắc nghiên cứu tâm lý trong mối quan hệ với các hiện
tượng khác và mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý với nhau.
Mọi hiện tượng tâm lý đều có tác động qua lại với nhau, mỗi hiện tượng tâm lý
đều có cơ sở sinh lý nhất định, cho nên không thể nghiên cứu hiện tượng tâm lý tách rời lOMoAR cPSD| 61526682
cơ sở sinh lý thần kinh của nó, không thể nghiên cứu trí nhớ tách rời tư duy, chú ý và nhân cách nói chung…
- Phải nghiên cứu tâm lý của một con người cụ thể, của một nhóm người cụ thể.
1.4.2. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý *
Phương pháp quan sát
- Quan sát là tri giác có chủ định, nhằm xác định các đặc điểm của
đối tượngqua những biểu hiện như hành động, cử chỉ, cách nói năng...
- Bản chất của quan sát: con người dùng các giác quan để nhận biết
hiện tượngnhư dùng tai để nghe, dùng mắt để nhìn, dùng mũi để ngửi, dùng
tay để sờ (90% thông tin con người nhận biết thông qua kênh thị giác).
Ngày nay người ta còn dùng những công cụ và kỹ thuật hiện đại để quan sát như
máy ảnh, máy quay phim, máy ghi âm... Còn ngày xưa ở các nước phương Đông thường
hay xem xét qua nhân tướng. VD, "Trông mặt mà bắt hình dong".
- Hình thức: Quan sát toàn diện hay quan sát bộ phận, quan sát có
trọng điểm,quan sát trực tiếp hay gián tiếp...
- Ưu điểm: thu thập được các tài liệu cụ thể, khách quan trong các
điều kiện tựnhiên của con người.
- Hạn chế: mất thời gian, tốn nhiều công sức...
- Muốn quan sát đạt kết quả cao, cần chú ý các yêu cầu sau:
+ Xác định mục đích, nội dung, kế hoạch quan sát
+ Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt
+ Tiến hành quan sát một cách cẩn thận và có hệ thống
+ Ghi chép một cách khách quan và rút ra những nhận xét trung thực *
Phương pháp thực nghiệm
- Là quá trình tác động vào đối tượng một cách chủ động trong
những điều kiệnđã được khống chế để gây ra ở đối tượng những biểu hiện cần nghiên cứu.
- Thông thường có hai loại thực nghiệm cơ bản:
+ Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện khống
chế một cách nghiêm khắc các ảnh hưởng bên ngoài, chủ động tạo ra những điều kiện
làm nảy sinh nội dung tâm lý cần nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 61526682
+ Thực nghiệm tự nhiên được tiến hành trong điều kiện bình thường của cuộc
sống. Khác với quan sát, trong thực nghiệm tự nhiên, nhà nghiên cứu có thể chủ động
gây ra những biểu hiện và diễn biến tâm lý bằng cách khống chế một số nhân tố không
cần thiết cho việc nghiên cứu, làm nổi bật các nhân tố cần thiết của người thực nghiệm. *
Phương pháp trắc nghiệm (Test)
- Là một phép thử để đo lường tâm lý, đã được chuẩn hoá trên một
số lượngngười đủ là đại diện tiêu biểu.
- Test trọn bộ thường gồm 4 phần: văn bản test; hướng dẫn quy trình
tiến hành;hướng dẫn đánh giá; bản chuẩn hoá. - Ưu điểm của test:
+ Test có khả năng làm cho hiện tượng tâm lý cần đo trực tiếp bộ lộ qua hành
động giải bài tập test.
+ Có khả năng tiến hành tương đối đơn giản bằng giấy bút, tranh vẽ.
+ Có khả năng lượng hoá, chuẩn hoá chỉ tiêu tâm lý cần đo. - Hạn chế:
+ Khó soạn thảo một bộ test đảm bảo tính chuẩn hoá.
+ Test chủ yếu cho ta biết kết quả, ít bộc lộ quá trình suy nghĩ của nghiệm thể để đi đến kết quả. *
Phương pháp đàm thoại (trò chuyện)
- Là cách đặt ra các câu hỏi cho đối tượng và dựa vào câu trả lời của
họ nhằmthu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu.
- Có thể đàm thoại trực tiếp hay gián tiếp tuỳ sự liên quan của đối
tượng vớiđiều ta cần biết, có thể hỏi thẳng hay hỏi vòng.
- Để đàm thoại có hiệu quả tốt cần:
+ Xác định rõ mục đích, yêu cầu (vấn đề cần tìm hiểu)
+ Tìm hiểu thông tin về một số đặc điểm của đối tượng
+ Có kế hoạch chủ động "lái hướng" câu chuyện
+ Cần linh hoạt, khéo léo, tế nhị khi "lái hướng" câu chuyện, vừa giữ được vẻ
logic tự nhiên, vừa đáp ứng được yêu cầu của người nghiên cứu. *
Phương pháp điều tra lOMoAR cPSD| 61526682
- Là phương pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số
lượng đốitượng được nghiên cứu, nhằm thu thập ý kiến của họ về một vấn
đề nào đó. Có thể trả lời viết bằng hệ thống câu hỏi, hoặc trả lời miệng do
người điều tra ghi lại.
- Câu hỏi dùng để điều tra, phỏng vấn có thể là câu hỏi đóng hay câu hỏi mở.
- Ưu điểm: trong một thời gian ngắn thu thập được một số ý kiến của rất nhiềungười.
- Hạn chế: ý kiến chủ quan. *
Yêu cầu để có tài liệu tương đối chính xác:
+ Phải điều tra nhiều lần
+ Câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
+ Các câu hỏi phải đặt trong cấu trúc chặt chẽ, chính xác
+ Soạn kỹ bản hướng dẫn điều tra viên *
Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt động
- Là phương pháp dựa vào sản phẩm của hoạt động do con người làm ra để nghiên
cứu các chức năng tâm lý của họ. *
Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân
- Thông qua việc nghiên cứu tiểu sử cá nhân có thể nhận ra một số
đặc điểmtâm lý của họ.
Tóm lại, mỗi phương pháp nghiên cứu đều có những ưu điểm và hạn chế nhất
định. Muốn nghiên cứu một chức năng tâm lý một cách khoa học, khách quan, chính xác cần phải:
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thích hợp với vấn đề nghiên cứu.
- Sử dụng phối hợp, đồng bộ các phương pháp nghiên cứu để đem
lại kết quảkhoa học toàn diện.
Chương 2: HOẠT ĐỘNG VÀ GIAO TIẾP VÀ SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT
TRIỂN TÂM LÝ, Ý THỨC 2.1. Hoạt động
2.1.1. Khái niệm hoạt động lOMoAR cPSD| 61526682
L.X.Vưgôtxky là người đề ra lí thuyết hoạt động. Xuất phát từ chữ "kép" trong luận
điểm của CácMác: "hoạt động lao động của con người có tính chất kép", Vưgôtxky đã
khẳng định: Hoạt động lao động của con người có hai chiều: -
Chiều thuận (quá trình đối tượng hoá hay còn gọi là xuất tâm): Chủ
thểchuyển năng lực của mình (vốn tri thức kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, thị hiếu, hứng
thú, niềm tin, quan điểm,...) thành sản phẩm của hoạt động, hay nói cách khác tâm lý
của con người (của chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm. -
Chiều nghịch (quá trình chủ thể hoá hay còn gọi là nhập tâm): Khi hoạt
độngcon người chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất
của thế giới để tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân, bằng cách chiếm lĩnh thế giới.
Ví dụ: Khi làm xong một bài toán, ta rút ra phương pháp chung để giải dạng toán
đó, lần sau làm lại với phương pháp tối ưu hơn, tiết kiệm thời gian hơn.
Từ sự phân tích trên có thể định nghĩa hoạt động: "Hoạt động là mối quan hệ tác
động qua lại giữa con người (chủ thể) và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về
phía thế giới, cả về phía con người
".
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của hoạt động -
Hoạt động bao giờ cùng là "hoạt động có đối tượng". Đối tượng của
hoạtđộng là cái con người cần làm ra, cần chiếm lĩnh, đó là động cơ. VD: Đối tượng
của hoạt động học là tri thức, kỹ năng, kỹ xảo; Đối tượng của hoạt động dạy là nhân cách của học sinh. -
Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Chủ thể của hoạt động có thể là một
hoặcnhiều người. VD: chủ thể của hoạt động học là học sinh; chủ thể của hoạt động
dạyhọc là thầy và trò. -
Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích. Mục đích là biểu tượng về
sảnphẩm của hoạt động có khả năng thoả mãn nhu cầu nào đó của chủ thể, nó điều
khiển, điều chỉnh hoạt động. Mục đích của hoạt động là làm biến đổi thế giới và biến
đổi bản thân chủ thể. Tính mục đích bị chế ước bởi nội dung xã hội. -
Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong hoạt động, con
ngườigián tiếp tác động đến khách thể qua hình ảnh tâm lý ở trong đầu (hình tượng,
biểu tượng về sự vật, tri thức, quy luật,...), gián tiếp qua việc sử dụng công cụ lao động
và sử dụng phương tiện ngôn ngữ.
VD: Người thợ mộc muốn tạo nên sản phẩm thì phải sử dụng các công cụ kỹ
thuật như cưa, đục, bào,... và công cụ tâm lý (những hiểu biết về sản phẩm cần làm...). lOMoAR cPSD| 61526682
3.1.3. Cấu trúc của hoạt động
a. Cấu trúc là gì?
Cấu trúc là mối quan hệ giữa các thành phần tạo nên một vật thể.
b. Quan điểm của A.N. Lêonchiev về cấu trúc vĩ mô của hoạt động
Người tiếp tục phát triển tư tưởng về cấu trúc hoạt động của Vưgôtxki là
A.N.Lêonchiev. Ông nêu lên cấu trúc vĩ mô của hoạt động bao gồm 6 thành tố và mối
quan hệ giữa 6 thành tố này.
Cấu trúc vĩ mô của hoạt động Chủ thể (con người)
Khách thể (đối tượng) Hoạt động Động cơ Hành động Mục đích Thao tác Phương tiện Sản phẩm - Về phía khách thể:
+ Động cơ là động lực thúc đẩy con người hoạt động (có chức năng kích thích
chủ thể hoạt động). Động cơ được thể hiện ở nhu cầu. Nó không tự sẵn có ngay từ đầu
mà là cái đang hình thành và phát triển. Về bản chất, sự hình thành và phát triển của
động cơ là sự chứng thực khách quan cho sự phát triển của bản thân chủ thể.
+ Động cơ được phát triển từ những đối tượng kém phát triển, còn trừu tượng
theo xu hướng ngày càng cụ thể hơn. Tiến trình đó được chốt lại trong những mục đích.
Hệ thống mục đích này là hình thức cụ thể hoá của động cơ. Do đó, quá trình thực hiện
động cơ được tiến hành từng bước, từng khâu để đạt được những mục đích xác định
trong những hoàn cảnh (không gian, thời gian) cụ thể.
VD: Động cơ của hoạt động học là nhằm hình thành và phát triển nhân cách của
học sinh. Để đạt được động cơ đó, học sinh phải chiếm lĩnh tri thức các môn học.
+ Quá trình đi đến mục đích bị quy định bởi các điều kiện, phương tiện để thực
hiện nó. VD, muốn đi đến một địa điểm nào đó có thể đi bộ, đi xe đạp, đi ô tô hay máy
bay. Những phương tiện này ở bên ngoài cá thể và quy định cách cư xử của chủ thể. lOMoAR cPSD| 61526682
Như vậy về phía khách thể ta có mối quan hệ giữa 3 thành tố: Động cơ - Mục đích - Phương tiện. - Về phía chủ thể:
+ Để thực hiện động cơ, chủ thể phải sử dụng sức căng của cơ bắp và thần kinh,
phải vận dụng năng lực thực tiễn đã có. Quá trình đó gọi là hoạt động, hay nói cách
khác chủ thể chiếm lĩnh hoàn toàn đối tượng là quá trình hoạt động.
+ Động cơ được cụ thể hoá thành hệ thống mục đích, mỗi mục đích là một đối
tượng cần phải chiếm lĩnh. Quá trình chiếm lĩnh này gọi là hành động.
+ Chủ thể chỉ có thể đạt được mục đích bằng những phương tiện xác định. Mỗi
phương tiện quyết định cách thức hành động (hay cách cư xử nói chung). Cách dùng
phương tiện để cư xử với đối tượng trong điều kiện cụ thể ấy chính là thao tác. VD,
thao tác cầm viết để viết chữ, hoặc thao tác tính toán bằng tay khác với bằng máy tính...
đều cho chúng ta thấy thao tác lệ thuộc vào phương tiện.
Như vậy về phía chủ thể ta có mối quan hệ giữa 3 thành tố: Hoạt động- Hành động - Thao tác.
Ví dụ: Hoạt động viết bài văn; hành động với từng từ, câu, đoạn; thao tác với từng chữ cái.
* Sự chuyển hoá giữa các thành phần trong cấu trúc -
Một hoạt động sau khi đã hoàn tất (thực hiện xong động cơ) thì biến
thànhhành động. Hành động này sẽ được dùng để thực hiện những hoạt động khác hẳn
với hoạt động đã sinh ra nó. -
Ngược lại nhằm đạt được một mục đích nào đó, ta cần thực hiện một
hànhđộng. Mục đích này có 2 chiều hướng phát triển: Một là trở thành động cơ lúc đó
hành động biến thành hoạt động, hai là mục đích biến thành phương tiện và khi đó hành
động biến thành thao tác.
VD: Mục đích là làm ra cái búa. Sau khi cái búa làm xong thì trở thành phương
tiện cho các hoạt động khác để thực hiện các mục đích như xây nhà, gò, rèn,...
VD: Khi học các con số, biết nhận mặt các con số, viết đúng các số là đạt được
mục đích tức là tiến hành hành động, đến lượt học làm các phép tính thì con số lúc này
chỉ là phương tiện, hành động viết con số trở thành thao tác.
* Một số điểm cần lưu ý -
Hoạt động là sự gặp gỡ giữa chủ thể và đối tượng, đối tượng quy định
cáchthức tiếp cận với chủ thể (VD, người thợ xây có thể dùng con dao để chém gạch lOMoAR cPSD| 61526682
vỡ nhưng không thể dùng con dao để phá vỡ bê tông), cho nên trong mỗi trường hợp
chủ thể phải tự xác định cho mình cách cư xử với đối tượng.
+ Nếu đối tượng là động cơ thì chủ thể phải tiến hành một hoạt động rộng lớn, lâu dài.
+ Nếu động cơ đã được cụ thể hoá thành những mục đích cụ thể hơn thì chủ thể
cần tiến hành các hành động xác định.
+ Hành động của chủ thể bị quy định một cách khách quan bởi phương tiện,
nghĩa là chủ thể phải hành động theo một phương thức nào đó tương ứng với phương tiện hiện có. -
Nội dung tâm lý của hoạt động không phải chỉ ở trong tâm lý cá thể, nằm
bêntrong cá nhân đó mà ở ngay trên đối tượng. Đối tượng chính là nội dung của hoạt
động tâm lý, có nghĩa là trong tâm lý sẽ có những gì đã có trong đối tượng hoặc ngược
lại, những gì đã có trong tâm lý phải được đối tượng hoá ra bên ngoài. Đồng thời đối
tượng ấy cũng quy định cả "kỹ thuật" chiếm lĩnh nó (các thành phần bên phía chủ thể:
hoạt động- hành động- thao tác). Từ đó có thể hình dung đối tượng hoạt động như một
đồng xu, một mặt là động cơ và mặt kia là kỹ thuật. Hình thức vật chất hiện thực kỹ
thuật, rút cuộc là thao tác, chuỗi thao tác để chiếm lĩnh đối tượng. -
Cần hiểu cấu trúc hoạt động một cách cơ động. Một hoạt động trong
trườnghợp này có thể là một hành động của một hoạt động khác. VD: Tiến hành hoạt
động sư phạm thì giờ lên lớp là một hành động. Lên lớp là một hoạt động dạy thì sẽ có
nhiều hành động nhỏ khác. -
Sự phân tích trên không phải là chia nhỏ hoạt động thành các yếu tố mà
làvạch ra các quan hệ bên trong đặc trưng của hoạt động - các quan hệ chức năng và sự
chuyển hoá giữa các chức năng của nó.
* Các dạng hoạt động: Có nhiều cách phân loại hoạt động.
- Xét về phương diện cá thể, ta thấy ở con người có 4 loại hoạt động
cơ bản: vui chơi, học tập, lao động và hoạt động xã hội.
- Xét về phương diện sản phẩm (vật chất hay tinh thần) được chia thành 2 loại:
+ Hoạt động thực tiễn: là hướng vào vật thể hay quan hệ, tạo ra sản phẩm vật chất là chủ yếu.
+ Hoạt động lí luận: là diễn ra với hình ảnh, biểu tượng, khái niệm... tạo ra sản phẩm tinh thần.
- Xét về phương diện đối tượng hoạt động được chia thành 4 loại: lOMoAR cPSD| 61526682
+ Hoạt động biến đổi: là những hoạt động hướng tới làm thay đổi hiện thực như
thế giới tự nhiên, xã hội, con người.
+ Hoạt động nhận thức: là loại hoạt động tinh thần, phản ánh thế giới khách quan
nhưng không làm biến đổi các vật thể thực, quan hệ thực...
+ Hoạt động định hướng giá trị: là một loại hoạt động tinh thần xác định ý nghĩa
của thực tại với bản thân chủ thể, tạo ra phương hướng hoạt động. VD, hoạt động đánh
giá và lựa chọn giá trị.
+ Hoạt động giao lưu: là hoạt động thiết lập và vận hành mối quan hệ người người.
2.1.4. Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức
- Việc tìm ra cấu trúc hoạt động có ý nghĩa về phương pháp luận đối
với việcnghiên cứu tâm lý.
- Trong dạy học để hình thành hoạt động học cho học sinh, giáo viên
phải hìnhthành động cơ, mục đích, hành động học cho các em. Phải rèn luyện
thao tác thông qua hành động.
- Ứng dụng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, hoạt động
bằng hoạt động vàthông qua hoạt động. "Không bao giờ đưa đến cho trẻ em
những khái niệm có sẵn", do đó, trong dạy học giáo viên phải là người tổ
chức, điều khiển, còn trò là người tiến hành hoạt động.
Nhân cách của con người được hình thành và phát triển thông qua hoạt động, do
đó, giáo viên cần tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động khác nhau, đặc biệt
chú trọng đến hoạt động chủ đạo (Hoạt động chủ đạo là hoạt động mà sự phát triển của
nó quy định những biến đổi chủ yếu nhất trong các quá trình tâm lý và trong các đặc
điểm tâm lý của nhân cách con người ở giai đoạn phát triển nhất định
). 2.2. Giao tiếp
Giao tiếp là một phạm trù cơ bản, một đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học: Khoa học thông tin, xã hội học, ngôn ngữ học, tâm lý học, giáo dục học,...
2.2.1. Khái niệm giao tiếp
Có rất nhiều quan điểm khác nhau bàn về giao tiếp:
- Nhà tâm lý học Mỹ Osgog cho rằng: Giao tiếp thực chất là chuyển
giao thôngtin và nhận thông tin.
- Nhà tâm lý học Cộng hoà Séc I.Anôsec lại cho rằng: Giao tiếp đó
là liên lạcvà tác động qua lại.