

















Preview text:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ Mục tiêu bài học
• Tìm hiểu những vấn ề cơ bản của hoạt ộng thanh toán quốc tế
• Xem xét vai trò của hoạt ộng thanh toán quốc tế trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập.
• Nghiên cứu nền tảng pháp lý cơ bản thường sử dụng trong quá trình thanh toán quốc tế hiện nay. Tình huống dẫn nhập
Công ty VinaCafe Việt Nam muốn bán 200 thùng cafe sang thị trường Mỹ cho công ty Ecotrans.
Câu hỏi cho tình huống
1. VinaCafe ang thực hiện hoạt ộng gì sang thị trường Mỹ ?
2. VinaCafe phải ký hợp ồng gì với Ecotrans ể bán số sản phẩm trên ?
3. Làm cách nào Công ty Ecotrans sẽ thực hiện nghĩa vụ trả tiền ược cho công ty VinaCafe tại Việt Nam ? Nội dung bài học
1.1. Khái niệm và ặc iểm thanh toán quốc tế
1.1.1. Cơ sở hình thành thanh toán quốc tế
Các quốc gia ngày nay không tự sản xuất mọi thứ mình cần bởi iều kiện ịa lý, trình ộ
phát triển, tự nhiên ở các quốc gia khác nhau, do vậy năng lực sản xuất ở các nước cũng
khác nhau. Kết quả là, các quốc gia sẽ nhập khẩu những hàng hóa mà mình sản xuất kém
ưu thế và xuất khẩu những hàng hóa mà mình có ưu thế, ể tận dụng lợi thế so sánh giữa các
quốc gia với nhau. Sự trao ổi hàng hóa giữa các quốc gia hình thành nên chuyên ngành
Quan hệ kinh tế quốc tế hay kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương.
Hàng hóa ược vận chuyển giữa các quốc gia với nhau thông qua việc sử dụng các
phương tiện vận tải khác nhau từ ó hình thành chuyên ngành Vận tải giao nhận hàng hóa trong ngoại thương.
Khi tiến hành vận chuyển hàng hóa giữa các quốc gia với nhau thường không thể
lường hết ược những rủi ro có thể xảy ra trong thời kỳ dài vận chuyển hàng hóa giữa cả
người xuất khẩu và nhập khẩu. Vì vậy, xuất hiện chuyên ngành Bảo hiểm hàng hóa trong
ngoại thương. Đây là chuyên ngành nhằm tạo sự ổn ịnh và hạn chế những tổn thất có thể
xảy ra khi hàng hóa ược vận chuyển giữa các quốc gia.
Sau khi tiến hành vận chuyển hàng hóa, giao hàng, hai bên sẽ kết thúc bằng việc
nhận tiền hay thanh toán tiền hàng giữa hai bên. Thanh toán bằng phương thức nào, cách
thức ra sao giữa các bên xuất khẩu và nhập khẩu hình thành nên chuyên ngành Thanh toán
quốc tế trong ngoại thương.
Sau khi hàng ược giao tới phương tiện vận tải, bộ chứng từ ã ược lập, tuy nhiên
phải mất một khoảng thời gian dài ể hàng tới ược cảng của người mua. Người xuất khẩu
không thể chờ dợi ược, vì vậy phát sinh nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hay các nghiệp
vụ Tài trợ thương mại khác của ngân hàng.
Hoạt ộng mua bán hàng hóa giữa các quốc gia khác nhau nên liên quan tới nhiều
nguồn luật iều chỉnh mang tính quốc tế, do ó những khác biệt về ịa lý văn hóa, cách thức
mua bán có thể gây nên những mâu thuẫn, tranh chấp trong hoạt ộng thương mại.
Từ ó hình thành nên chuyên ngành Luật kinh doanh quốc tế.
Tóm lại, cơ sở hình thành hoạt ộng thanh toán quốc tế là hoạt ộng ngoại thương.
Hoạt ộng ngoại thương là hoạt ộng cơ sở, và hoạt ộng thanh toán quốc tế là hoạt ộng phát
sinh. Bên cạnh ó hoạt ộng thanh toán quốc tế ược thực hiện qua hệ thống ngân hàng, cho
nên khi nói ến hoạt ộng thanh toán quốc tế là nói ến hoạt ộng thanh toán của ngân hàng
thương mại. 1.1.2. Khái niệm thanh toán quốc tế
Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực, như kinh tế, chính trị, ngoại
giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật…, trong ó quan hệ kinh tế (chủ yếu là ngoại thương)
chiếm vị trí chủ ạo, là cơ sở cho các quan hệ kinh tế quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quá
trình các hoạt ộng quốc tế dẫn ến nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước
khác nhau, từ ó hình thành và phát triển hoạt ộng thanh toán quốc tế, trong ó, ngân hàng là
cầu nối trung gian giữa các bên.
Từ phân tích trên ta có thể i ến khái niệm: “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện nghĩa
vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt ộng kinh tế và phi
kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa
một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan”.
Từ khái niệm trên cho thấy, thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt ộng là
kinh tế và phi kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế giữa hai lĩnh vực hoạt ộng này thường giao
thoa nhau, không có một ranh giới rõ rệt. Hơn nữa hoạt ộng thanh toán quốc tế ược hình
thành trên cơ sở hoạt ộng ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt ộng ngoại thương.
Chính vì vậy, trong các quy chế về thanh toán và thực tế tại các NHTM, người ta thường
phân hoạt ộng thanh toán quốc tế thanh hai lĩnh vực rõ ràng là thanh toán trong ngoại
thương và thanh toán phi ngoại thương.
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng
hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị
trường quốc tế. Cơ sở ể các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp ồng ngoại thương.
Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan ến hàng
hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa là thanh toán cho các
hoạt ộng không mang tính thương mại.
1.1.3. Đặc iểm của thanh toán quốc tế
So với thanh toán nội thương, thanh toán ngoại thương hay thanh toán quốc tế có một số ặc iểm sau :
Hoạt ộng thanh toán quốc tế chịu sự iều chỉnh của luật pháp và các tập quán quốc
tế. Hoạt ộng thanh toán quốc tế liên quan ến các chủ thể ở hai hay nhiều quốc gia,
do ó, các chủ thể khi tham gia vào hoạt ộng thanh toán quốc tế không những chịu
sự iều chỉnh của luật quốc gia, mà còn phải tuân thủ các văn bản pháp lý quốc tế.
Phòng thương mại quốc tế ban thành UCP, URC, INCOTERMS… tạo ra một khung
pháp lý bình ẳng, công bằng cho các chủ thể khi tham gia vào hoạt ộng thương mại
và thanh toán quốc tế, tránh những hiểu lầm áng tiếc xảy ra.
Hoạt ộng thanh toán quốc tế ược thực hiện phần lớn thông qua hệ thống ngân hàng.
Trừ một số lượng rất nhỏ hàng hóa xuất nhập khẩu ược mua bán qua con ường tiểu
ngạch thì hầu hết kim ngạch xuất nhập khẩu của một quốc gia ược phản ánh qua
doanh số thanh toán quốc tế của hệ thống NHTM. Trong thực tiễn, người xuất khẩu
và người nhập khẩu không ược phép tiến hành thanh toán trực tiếp cho nhau, mà
theo luật ịnh phải thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Việc thanh toán qua ngân
hàng ảm bảo cho các khoản chi trả ược thực hiện một cách an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
Trong thanh toán quốc tế, tiền mặt hầu như không ược sử dụng trực tiếp mà dùng
các phương tiện thanh toán. Các phương tiện thường ược sử dụng trong thanh toán
quốc tế như hối phiếu, kỳ phiếu và séc thanh toán.
Trong thanh toán quốc tế, ít nhất một trong hai bên có liên quan ến ngoại tệ. Do việc
liên quan ến ngoại tệ, nên hoạt ộng thanh toán quốc tế sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp
của tỷ giá hối oái và vấn ề quản lý dự trữ ngoại hối của quốc gia.
Ngôn ngữ sử dụng trong thanh toán quốc tế chủ yếu bằng tiếng Anh
Giải quyết tranh chấp chủ yếu bằng luật quốc tế
1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.2.1. Thanh toán quốc tế ối với nền kinh tế
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển giữa các quốc gia. Trong bối
cảnh ó, hoạt ộng thanh toán quốc tế nổi lên như chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và
kinh tế thế giới bên ngoài.
Hoạt ộng thanh toán quốc tế là khâu quan trọng của quá trình mua bán hàng hóa, dịch
vụ giữa các tổ chức, các nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt ộng thanh
toán quốc tế thì hoạt ộng kinh tế ối ngoại khó tồn tại và phát triển. Nếu hoạt ộng thanh toán
quốc tế ược nhanh chóng, chính xác, an toàn sẽ góp phần giải quyết ược mối quan hệ lưu
thông hàng hóa, tiền tệ giữa người mua và người bán một cách thông suốt, hiệu quả.
Tóm lại, hoạt ộng thanh toán quốc tế óng vai trò quan trọng ối với sự phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia, ược thể hiện chủ yếu ở những mặt sau:
Bôi trơn và thúc ầy hoạt ộng xuất nhập khẩu của nền kinh tế như một tổng thể
Bôi trơn và thúc ẩy hoạt ộng ầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp
Thúc ẩy và mở rộng hoạt ộng dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế
Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính
Thúc ẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.2. Thanh toán quốc tế với nhà kinh doanh XNK
Thanh toán quốc tế phục vụ nhu cầu thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ XNK của doanh
nghiệp. Điều quan trọng khi ký kết hợp ồng mua bán, lựa chọn phương thức thanh toán là
việc trả lời hai câu hỏi:
Thứ nhất, làm thế nào ể nhà xuất khẩu kiểm soát ược hàng hóa cho ến khi thanh tóan?
Thứ hai, làm thế nào ể nhà nhập khẩu kiểm soát ược tiền của mình cho ến khi nhận ược hàng hóa ?
Giải pháp ối với với nhà xuất khẩu là họ sẽ kiểm soát hàng hóa thông qua việc kiểm soát
chứng từ vận tải bằng việc sử dụng các phương thức thanh toán của các ngân hàng thương mại.
Giải pháp ối với nhà nhập khẩu là họ sẽ kiểm soát tiền thông qua việc ịnh oạt chứng từ vận
tải bằng việc sử dụng các phương thức thanh toán của các ngân hàng thương mại.
Như vậy có thể thấy, nhà XK và nhà NK ều kiểm soát hàng hóa và tiền thông qua chứng
từ vận tải bằng dịch vụ của ngân hàng. Từ ó cho thấy, thanh toán quốc tế trong ngoại thương
là không thể thiếu, là cầu nối giữa người XK và người NK với trung gian thanh toán là các ngân hàng thương mại.
1.2.3. Thanh toán quốc tế với ngân hàng thương mại
Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có thể
thanh toán trực tiếp với nhau, mà thường thông qua ngân hàng thương mại với mạng lưới
các chi nhánh và ngân hàng ại lý toàn cầu. Ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện dịch
vụ thanh toán quốc tế và trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa hai bên.
Vai trò trung gian của ngân hàng trong hoạt ộng thanh toán quốc tế: -
Thanh toán theo yêu cầu của khách -
Bảo vệ quyền lợi của khách trong giao dịch thanh toán -
Tư vấn, hướng dẫn khách các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ TTQT nhằm hạn
chế rủi ro, tạo sự tin tưởng trong giao dịch với nước ngoài -
Tài trợ vốn cho hoạt ộng xuất khẩu khẩu của khách một cách chủ ộng và tích cực
Hoạt ộng thanh toán quốc tế là hoạt ộng sinh lời của ngân hàng
Ngày nay, hoạt ộng thanh toán quốc tế là một dịch vụ trở nên quan trọng ối với các
NHTM, nó em lại nguồn thu áng kể không những về số lượng tuyệt ối mà cả về tỷ trọng.
Thanh toán quốc tế là một mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc ẩy phát triển
của các hoạt ộng kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập
khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng trưởng nguồn vốn huy ộng, ặc biệt là
vốn ngoại tệ…Việc hoàn thiện và phát triển hoạt ộng thanh toán quốc tế có vai trò hết sức
quan trọng ối với các NHTM, nó không chỉ là một dịch vụ thanh toán thuần túy mà còn là
khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt ộng kinh doanh, bổ sung, hỗ trợ cho
các hoạt ộng kinh doanh khác của ngân hàng. Thông qua cung cấp dịch vụ thanh toán quốc
tế cho khách hàng, ngân hàng thu ược một khoản phí ể bù ắp các chi phí và tạo ra lợi nhuận kinh doanh cần thiết.
1.3. Cơ sở pháp lý iều chỉnh thanh toán quốc tế
Khi tham gia vào hoạt ộng quốc tế, các quốc gia ều bình ẳng với nhau, vì vậy không thể
dùng luật pháp của nước này ể áp ặt lên quốc gia khác. Để giải quyết các tranh chấp phát
sinh trong quan hệ kinh tế quốc tế trong ó có hoạt ộng thanh toán quốc tế. Người ta ã xây
dựng nên một hệ thống luật pháp thống nhất mang tính quốc tế ể iều chỉnh các hoạt ộng quốc tế.
Trong thực tế, tất cả chúng ta không loại trừ một ai, không loại trừ bất kỳ một hoạt ộng
nào, ều phải tuần thủ tuyệt ối, tất cả các nguồn luật mà chúng ta là ối tượng iều chỉnh. Trong
khi ó, các nguồn luật lại nhiều vô kể, một người không thể ọc, nghiên cứu ược tất cả. Chính
vì vậy, khi tiến hành một hoạt ộng nào ó, người ta trước hết phải bám sát và tuân thủ nguồn
luật riêng – luật chuyên ngành. Thanh toán quốc tế là một hoạt ộng ặc thù trên phạm vi
quốc tế, do ó, nó cũng có hệ thống văn bản pháp lý ặc thù. Hệ thống văn bản pháp lý hiện
nay chủ yếu ã ược luật hóa, tuy nhiên, bên cạnh ó thì hệ thống văn bản pháp lý tùy ý cũng
song song tồn tại. Sự khác nhau cơ bản giữa luật và văn bản pháp lý tùy ý là ở chỗ: Luật
có tính chất bắt buộc thực hiện tuyệt ối, không loại trừ; Trong khi ó, văn bản pháp lý tùy ý
chỉ có hiệu lực pháp lý khi các bên liên quan dẫn chiếu. Do có tính chất tùy ý, nên các văn
bản pháp lý tùy ý có tính pháp lý là dưới luật. Điều này hàm ý, bất kỳ hoạt ộng nào, bất kỳ
một văn bản pháp lý nào tùy ý cung không ược mâu thuẫn với các nguồn luật, nếu trái thì
sẽ trở nên vô hiệu. Chính vì vậy, hoạt ộng thanh toán quốc tế cũng tuân thủ quy tắc này.
Một số hệ thống văn bản iều chỉnh hoạt ộng thanh toán quốc tế như sau:
1.3.1. Thông lệ và tập quán quốc tế
Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform Customs and Practice
for Documentary Credit – UCP) – iều chỉnh hoạt ộng thanh toán thư tín dụng. (Hiện
trong hoạt ộng thanh toán quốc tế ang sử dụng 2 bản UCP phổ biến là UCP 500 và
UCP600, mặc dù có bản UCP300 và UCP400 nhưng do các iều khoản của nó ã khá
lạc hậu với hoạt ộng thương mại quốc tế, nên hiện các ngân hàng không còn áp dụng 2 bản UCP này nữa)
Quy tắc thống nhất về nhờ thu (Uniform Rules for Collection - URC– iều chỉnh hoạt
ộng thanh toán nhờ thu. (Hiện nhiều ngân hàng ang sử dụng bản URC522 ể iều
chỉnh các hoạt ộng trong thanh toán nhờ thu)
Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền hàng (The Uniform Rules for Bank to Bank
Reimbursement under Documentary Credit - URR)
Điều kiện thương mại quốc tế (International Commercial Term - Incoterms)- iều
chỉnh các hoạt ộng giao nhận hàng hóa quốc tế. (Hiện 2 bản Incoterms ược sử dụng
là Incoterms 2000 và Incoterms 2010)
1.3.2. Các nguồn luật quốc gia
Quốc gia nào cũng ều có các nguồn luật riêng iều chỉnh từng hoạt ộng như: Bộ luật dân sự Luật thương mại
Luật kinh doanh ngoại hối
Luật quản lý ngoại hối v..v…
1.3.3. Luật và các công ước quốc tế
Công ước Liên hợp quốc về Hợp ồng mua bán quốc tế (United nations convention
on contracts for the international sale of goods – Wien Convention 1980 – Hay còn
gọi là công ước Viên 1980)
Công ước Geneve 1930 về Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law for Bill of Exchange – ULB 1930)
Công ước Liên hợp quốc về hối phiếu và lênh phiếu quốc tế (International Bill of
Exchange and International Promissory Note – UN convention 1980 – Công ước Liên Hiệp Quốc 1980)
Công ước Geneve 1931 và Séc quốc tế (Geneve convention for Check 1931)
Các nguồn luật và công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm
Các hiệp ịnh song phương và a phương ược ký giữa các quốc gia với nhau v.v.. Từ
thực tiễn hoạt ộng thanh toán quốc tế có thể rút ra một số ặc iểm khi áp dụng các hệ
thống luật trong hoạt ộng thanh toán quốc tế như sau:
Thứ nhất, trình tự ưu tiên về pháp lý theo thứ tự giảm dần là: Công ước và Luật quốc tế,
Luật quốc gia, Thông lệ và tập quán quốc tế. Nếu có sự mâu thuẫn giữa các nguồn luật thì:
Luật quốc gia sẽ ược ưu tiên vượt lên trên về tính chất pháp lý ối với thông lệ và tập quán
quốc tế; Công ước và luật quốc tế sẽ ược ưu tiên vượt lên tính pháp lý ối với luật quốc gia.
Thứ hai, thông lệ và tập quán quốc tế chỉ là văn bản quy phạm pháp luật tùy ý. Điều này
ược thể hiện ở các nội dung sau:
Chúng chỉ có hiệu lực khi trong hợp ồng có dẫn chiếu áp dụng rõ ràng. Đồng thời,
một khi trong hợp ồng có dẫn chiếu áp dụng, thì chúng lại trở thành văn bản pháp lý có
tính chất bắt buộc thực hiện.
Các bên tham gia hợp ồng có thể loại trừ, bổ sung hay sửa ổi các iều khoản của
thông lệ và tập quán quốc tế. Trong trường hợp này, thì những quy ịnh khác ro ràng trong
hợp ồng se ược ưu tiên vượt lên trên về mặt pháp lý với thông lệ và tập quán quốc tế. Một
thực tế là, thương mại và TTQT là một hoạt ộng phức tạp và chứa ựng nhiều rủi ro so với
hoạt ộng thương mại nội ịa và thanh toán nội ịa vì nó chịu sự iều chỉnh của nhiều nguồn
luật khác nhau cả luật quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế. Chính vì
vậy, cac bên liên quan tham gia quá trình thương mại và thanh toán quốc tế cần am hiểu
thấu áo về quy trình nghiệp vụ, thông lệ, tập quán và luật pháp ịa phương, cũng như thanh toán quốc tế.
1.4. Hợp ồng ngoại thương
1.4.1. Khái quát về hợp ồng ngoại thương
Thuật ngữ “Contract for the International Sale of Goods” có nhiều tên tiếng Việt như hợp
ồng ngoại thương, hợp ồng thương mại quốc tế, hợp ồng mua bán quốc tế, hợp ồng xuất
nhập khẩu v.v...Dù tên gọi nào thì chúng cũng có cùng một nội dung.
1.4.1.1. Khái niệm hợp ồng ngoại thương
Hợp ồng ngoại thương là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán (người xuất khẩu và
người nhập khẩu) có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo ó người xuất khẩu có
nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một lượng tài sản (gọi là hàng hóa) cho người nhập khẩu và
nhận tiền, còn người nhập khẩu có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
Từ khái niệm trên có thể cho thấy
Bản chất của hợp ồng ngoại thương là sự thỏa thuận giữa các bên ký kết
Chủ thể của hợp ồng là bên bán và bên mua có trụ sở kinh doanh ở các nước khác
nhau. Bên bán giao một giá trị nhất ịnh, và ể ổi lại, bên mua phải trả mọt ối giá cân
xứng với giá trị ược giao.
Đối tượng của hợp ồng là tài sản; do ược em ra mua bán nên tài sản này trở thành
hàng hóa. Hàng hóa này có thể là hàng ặc ịnh và cũng có thể là hàng ồng loại.
Khách thể của hợp ồng là sự di chuyển quyền sở hữu hàng hóa. Đây là sự khác biệt
so với hợp ồng thuê mướn, vì hợp ồng thuê mướn không tạo ra sự chuyển chủ; khác
biệt so với hợp ồng tặng biếu vì hợp ồng tặng biếu không có sự cân xứng giữa nghĩa vụ và quyền lợi.
1.4.1.2. Nguyên tắc ký kết hợp ồng ngoại thương
Hợp ồng ngoại thương ược ký kết trên cơ sở 4 nguyên tắc quan trọng sau:
Nguyên tắc tự nguyện: ây là việc ký kết hợp ồng mua bán ngoại thương dựa trên
nguyên tắc tự do về ý chí của hai bên mua bán, không một cơ quan, tổ chức hay
cá nhân nào ược quyền áp ặt ý chí của mình ối với các bên tham gia hợp ồng.
Nguyên tắc bình ẳng cùng có lợi : ây là quan hệ hợp ồng mua bán giữa các bên
phải ược thiết lập trên cơ sở tương xứng về quyền lợi và nghĩa vụ, ảm bảo lợi ích kinh tế cho các bên.
Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm vật chất: nghĩa là các bên tham gia hợp ồng phải
tự chịu trách nhiệm về tài sản liên quan ến phạt hợp ồng và bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp ồng.
Không trái với pháp luật hiện hành: nghĩa là các thỏa thuận trong hợp ồng phải
phù hợp với pháp luật, không ược lợi dụng hợp ồng ể hoạt ộng trái pháp luật.
1.4.1.3. Đặc iểm của hợp ồng ngoại thương
So với hợp ồng nội thương, hợp ồng ngoại thương thường có ặc iểm sau: 1.
Hàng hóa ược di chuyển qua biên giới hải quan, trong ó, hầu hết các hàng hóa ược
di chuyển qua biên giới quốc gia (ngoại trừ bộ phận hàng hóa ược mua bán giữa khu chế
xuất với ngoài khu chế xuất). 2.
Đồng tiền thanh toán có thể là ồng tiền nước người mua, ồng tiền nước người bán
hay ồng tiền nước thứ ba. Liên quan ến ồng tiền của quốc gia khác nên hoạt ộng ngoại
thương thường tiềm ẩn rủi ro tỷ giá hối oái. 3.
Các chủ thể của hợp ồng có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau. Đây là ặc iểm
thể hiện tính quốc tế của hợp ồng ngoại thương so với các loại hợp ồng khác.
1.4.1.4. Hình thức của hợp ồng ngoại thương
Mua bán hàng hóa quốc tế ược thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu. Tất cả các hoạt ộng này ều phải ược thực
hiện trên cơ sở hợp ồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
ương như ược thể hiện bằng lời nói hoặc ược xác lập bằng hành vi cụ thể.
Hợp ồng ngoại thương có thể ược ký dưới 2 hình thức:
Hợp ồng trực tiếp : là việc hai bên mua bán gặp nhau trực tiếp thỏa thuận các iều
kiện và iều khoản của hợp ồng. Sau khi thống nhất, các bên cùng ký vào bản hợp ồng và từ
thời iểm ó, hợp ồng bắt ầu có hiệu lực pháp lý.
Hợp ồng gián tiếp: là việc ký kết hợp ồng, nhưng hai bên không trực tiếp gặp nhau,
mà chỉ gửi thư từ, iện tín, thư iện tử... thể hiện nội dung hợp ồng.
Lưu ý: Hợp ồng ngoại thương không nhất thiết phải ược cấu thành bởi một văn bản duy
nhất và không nhất thiết phải có ầy ủ chữ ký của hai bên mua và bên bán.
1.4.2. Kết cấu nội dung của hợp ồng ngoại thương
Thông thường một hợp ồng ngoại thương gồm 2 phần là phần mở ầu và phần nội dung các
iều khoản. Những vấn ề liên quan tới quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên ều ược tập hợp lại
thành những iều khoản quy ịnh trong hợp ồng ngoại thương. 1.4.2.1. Phần mở ầu
Phần mở ầu bao gồm 8 iều khoản sau:
1. Số và ký hiệu của hợp ồng (Contract No): Thường ghi ở dưới tên văn bản, hoặc ở
góc trái của bản hợp ồng. Đây là cơ sở cần thiết cho việc lưu trữ, tra cứu và ghi tên
các chứng từ liên quan ể tham chiếu.
2. Tên hợp ồng: thường ược ặt theo tên chủng loại hàng hóa (ví dụ: Hợp ồng xuất khẩu tôm ông lạnh)
3. Những căn cứ xác lập hợp ồng: nội dung này nêu lên sự tự nguyện ký kết hợp ồng
của hai bên liên quan (Ví dụ: Both sides have discussed and agreed to conclude a
contract for shipment on... with terms and conditions as follow). Nếu hợp ồng ược
xác lập trên cơ sở hiệp ịnh chính phủ hay nghị ịnh thư thì phải trích lập hiệp ịnh thư
làm căn cứ ể xác lập hợp ồng.
4. Địa iểm và ngày ký hợp ồng: ây ược xem là mốc ánh dấu sự thiết lập quan hệ hợp
ồng trong thời gian, không gian cụ thể nhằm chứng minh sự giao dịch của hai bên
mua bán, ồng thời là mốc thời gian ể các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp ồng
của mình. Nếu không chỉ ịnh tòa án xét xử tranh chấp, thì tòa án nơi lập hợp ồng sẽ
thụ lý và xét xử các tranh chấp xảy ra. Cung có nhiều trường hợp, ịa iểm và ngày
tháng ký hợp ồng ược thể hiện ở phần cuối hợp ồng.
5. Tên của người mua và người bán: tên của các bên liên quan trong hợp ồng. Nhằm ể
tránh bị lừa ảo thì các bên ối tác phải là tổ chức có tư cách pháp nhân, còn người
thay mặt tổ chức ký hợp ồng phải ghi rõ quốc tịch, chức vụ và thẩm quyền; ồng thời
thông qua ngân hàng phục vụ mình ể thu thập thông tin kinh tế về ối tác, xem xét ối
tác có rơi vào tình trạng phá sản, vỡ nợ... hay không.
6. Địa chỉ, iện thoại, email: Phải ghi rõ và ầy ủ ịa chỉ ặt trụ sở chính của bên mua và
bên bán. Đây là ịa chỉ ể các bên liên quan liên hệ thư tín và giải quyết các vấn ề liên quan.
7. Tài khoản mở tại ngân hàng: không bắt buộc, tuy nhiên nếu ghi phải ghi ầy ủ tài
khaorn ngân hàng thì ộ tin cậy trong mua bán sẽ cao hơn.
8. Người ại diện: tên người ứng ầu pháp nhân hoặc người ứng tên trong giấy phép ăng
ký kinh doanh. Trong trường hợp, hợp ồng ược ký theo sự ủy quyền, thì giấy ủy
quyền phải ược gắn cùng với hợp ồng.
1.4.2.2. Phần iều khoản
Về nguyên tắc, số lượng và nội dung iều khoản giữa các hợp ồng là không nhất thiết phải
giống nhau, nó phụ thuộc chủ yếu vào chủng loại hàng hóa, yêu cầu của nước nhập khẩu,
xuất khẩu và sự thỏa thuận giữa người mua và người bán. Tuy nhiên, một cách chung nhất,
một hợp ồng ngoại thương thường bao gồm hai nhóm iều khoản là nhóm iều khoản cơ bản
không thể thiếu và nhóm iều khoản khác. A. Nhóm iều khoản cơ bản:
1. Tên hàng hóa (Commodity) : thể hiện chính xác ối tượng mua bán bằn từ ngữ phổ thông
ể các bên mua bán cung như các cơ quan hữu quan ều có thể hiểu.
Ví dụ: máy giặt Electrolux.
Trong trường hợp số loại hàng hóa mua bán nhiều, hoặc cùng một loại hàng hóa nhưng có
nhiều chất lượng khác nhau thì có thể kê riêng thành một bản phụ lục ính kèm hợp ồng.
2. Số lượng (Quantity)
Hai bên thỏa thuận các nội dung về số lượng hàng hóa như ơn vị tính số lượng (kg, ton, liter...)
Số lượng có thể quy ịnh bằng một số cố ịnh hoặc có dung sai, tùy từng loại hàng hóa cụ
thể mà các bên sẽ có các quy ịnh cụ thể về số lượng hàng hóa giao dịch. 3.
Chất lượng và quy cách hàng hóa: ây là iều khoản quy ịnh về mặt chất lượng và
quy cách hàng hóa. Do vậy, tùy theo loại hàng giao dịch mà trong hợp ồng các bên sẽ phải
thỏa thuận cụ thể về tiêu chuẩn, kỹ thuật, kích thước, màu sắc, mùi vị... 4.
Điều khoản về giá: quy ịnh về ồng tiền tính giá, ơn vị tính giá, phương pháp tính
giá, cơ sở giao hàng quy ịnh thành phần giá, và các trường hợp giảm giá.
Đồng tiền tính giá: ồng tiền tính giá có thể là ồng tiền của nước người mua, của nước người
bán hoặc ồng tiền của nước thứ ba. Theo thông lệ quốc tế, một mặt hàng truyền thống ược
tính bằng một ồng tiền nhất ịnh. (Ví dụ: Cao su, kim loại màu giá quy ịnh bằng bảng Anh,
dầu mỏ tính bằng ô la Mỹ)
Đơn vị tính giá: căn cứ vào tính chất hàng hóa và thông lệ buôn bán quốc tế, ơn giá trong
hợp ồng mua bán có thể quy ịnh trên một ơn vị trọng lượng. (Ví dụ: cái, chiếc, tá, chục...) Phương pháp tính giá:
+ Hợp ồng ngắn hạn: thường áp giá cố ịnh
+ Hợp ồng dài hạn: vì là dài hạn, giá cả hàng hóa có thể biến ộng mạnh nên có thể tính giá
trên cơ sở xác ịnh giá sau, giá có thể iều chỉnh linh hoạt theo thị trường trên cơ sở % nhất ịnh và giá trượt.
Giảm giá: tùy vào tính chất hợp ồng, iều kiện thị trường và iều kiện thanh toán mà trong
hợp ồng có thể có iều khoản về giảm giá như giảm giá do trả tiền sớm, giảm giá do mua
hàng với số lượng lớn, giảm giá thời vụ v.v... 5.
Điều kiện giao hàng: ây là hành vi người bán chuyển giao quyền sở hữu, rủi ro và
tổn thất hàng hóa sang người mua theo các iều kiện của hợp ồng mua bán.
Điều kiện giao hàng thường quy ịnh:
a. Thời gian giao hàng: giao vào một ngày cụ thể, giao hàng trong một khoảng thời
gian hoặc xác ịnh thời iểm giao hàng muộn nhất.
b. Địa iểm giao hàng: quy ịnh này gắn với việc phân ịnh chuyển giao rủi ro và tổn thất
giữa người mua và người bán
c. Phương thức giao nhận hàng hóa: quy ịnh về giao nhận chất lượng hàng hóa hay về số lượng hàng hóa.
d. Thông báo giao hàng: thông báo trước khi giao hàng hay thông báo sau khi giao hàng 6.
Điều kiện thanh toán: liên quan ến việc thanh toán tiền hàng trong ngoại thương,
các bên thường thỏa thuận những iều kiện về thanh toán bao gồm: iều kiện về tiền tệ, iều
kiện về ịa iểm, iều kiện về thời gian, iều kiện về phương tiện và phương thức thanh toán. B. Nhóm iều khoản khác
1. Về bao bì và ký mã hiệu hàng hóa: ngày nay nhiều hàng hóa gắn liền với thương hiệu
của nó. Những nhà sản xuất muốn tận dụng mọi khả năng ể quảng bá cho thương hiệu của
mình. Chính vì vậy, các nhà sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu rất quan tâm ến chất
lượng, hình thức và ký mã hiệu của bao bì.
2. Điều khoản về bảo hành (Warranty)
Bảo hành là sự cam kết của người bán nhằm bảo ảm về chất lượng hàng hóa trong một
thời gian nhất ịnh. Trong thời hạn bảo hành, nếu người mua phát hiện những khuyết tật của
hàng hóa thì người bán phải chịu trách nhiệm giải quyết.
Điều khoản bảo hành thường quy ịnh về phạm vi bảo hành, thời hạn bảo hành và
trách nhiệm của người bán trong thời hạn bảo hành. 3.
Điều khoản khiếu nại (claim): khiếu nại là việc người mua ưa ra các ề nghị, yêu
sách ối với người bán do số lượng, chất lượng, bao bì hàng hóa giao không như ã thỏa
thuận, hoặc người bán xuất trình chứng từ không phù hợp với tình hình thực tế giao hàn,
hoặc người bán giao hàng chậm.
Điều khoản khiếu nại thường quy ịnh về hình thức khiếu nại, thời hạn phát ơn khiếu nại,
quyền hạn, nghĩa vụ của người mua và người bán và cách thức giải quyết khiếu nại. 4.
Điều khoản về các tình huống bất khả kháng : Quy ịnh những tình huống xảy ra dẫn
tới hậu quả là không thực hiện ược hoặc làm chậm thời gian thực hiện hợp ồng, làm tổn
thất về số lượng hoặc làm giảm chất lượng hàng hóa, nhưng không hoàn toàn do lỗi của
bên nào, mà có tính chất khách quan và không thể khắc phục ược. 5.
Điều khoản về trọng tài: Điều khoản này quy ịnh trong trường hợp xảy ra tranh chấp
giữa hai bên mua và bên bán, nếu các bên không tự hòa giải ược, thì phải cần ến một trọng tài hay một tòa án.
Gợi ý trả lời tình huống dẫn nhập
1. VinaCafe ang thực hiện hoạt ộng gì sang thị trường Mỹ ?
VinaCafe ang thực hiện hoạt ộng xuất khẩu Café sang thị trường Mỹ cho công ty Ecotrans.
2. VinaCafe phải ký hợp ồng gì với Ecotrans ể bán số sản phẩm trên ?
VinaCafe phải thực hiện ký kết hợp ồng ngoại thương/hợp ồng thương mại quốc tế
với công ty Ecotrans ể thực hiện xuất khẩu Café sang thị trường Mỹ.
3. Làm cách nào Công ty Ecotrans sẽ thực hiện nghĩa vụ trả tiền ược cho công ty VinaCafe tại Việt Nam ?
Công ty Ecotrans sẽ thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho công ty VinaCafe thông qua sử
dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại.
Tóm lược cuối bài -
Cơ sở hình thành hoạt ộng thanh toán quốc tế là hoạt ộng ngoại thương. -
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ
phát sinh trên cơ sở các hoạt ộng kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân
nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức
quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. -
Hoạt ộng thanh toán quốc tế óng vai trò quan trọng ối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. -
Thanh toán quốc tế phục vụ nhu cầu thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ XNK của doanh nghiệp. -
Hoạt ộng thanh toán quốc tế là một trong những hoạt ộng quan trọng góp phần sinh lợi cho ngân hàng. -
Để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quan hệ kinh tế quốc tế trong ó có hoạt
ộng thanh toán quốc tế. Người ta ã xây dựng nên một hệ thống luật pháp thống nhất
mang tính quốc tế ể iều chỉnh các hoạt ộng quốc tế như thông lệ, tập quán quốc tế,
các nguồn luật quốc gia, luật và các công ước quốc tế. -
Hợp ồng ngoại thương là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán (người xuất
khẩu và người nhập khẩu) có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau -
Hợp ồng ngoại thương ược ký kết trên cơ sở 4 nguyên tắc gồm nguyên tắc tự nguyện,
nguyên tắc bình ẳng cùng có lợi, nguyên tắc tự chịu trách nhiệm vật chất, và nguyên
tắc không trái với pháp luật hiện hành.
Câu hỏi/bài tập cuối chương
1. Khái niệm về thanh toán quốc tế là gì ?
2. Sự khác nhau giữa thanh toán quốc tế và thanh toán nội ịa là gì?
3. Vai trò của hoạt ộng thanh toán quốc tế là gì?
4. Các iều kiện ảm bảo giá trị tiền tệ trong thanh toán quốc tế là gì ?
5. Trong các iều kiện trong thanh toán quốc tế, iều kiện nào là quan trọng nhất, tại sao ?
6. Có những quy ịnh pháp lý nào iều chỉnh hoạt ộng thanh toán quốc tế ?
7. Nêu khái niệm hợp ồng ngoại thương ?
8. Hợp ồng ngoại thương gồm những iều khoản và giải thích từng iều khoản ?
Danh mục tài liệu tham khảo
1. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến & TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, 2021, Giáo trình Thanh
Toán Quốc Tế & Tài Trợ Ngoại Thương, chương 1, chương 2, NXB ĐHKTQD
Gợi ý trả lời câu hỏi/bài tập cuối chương
1. Khái niệm về thanh toán quốc tế là gì ?
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ
phát sinh trên cơ sở các hoạt ộng kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này
với các tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua
quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
2. Sự khác nhau giữa thanh toán quốc tế và thanh toán nội ịa là gì?
Hoạt ộng thanh toán quốc tế chịu sự iều chỉnh của luật pháp và các tập quán quốc
tế. Thanh toán nội ịa chịu sự iều chỉnh của luật quốc gia nước sở tại.
Hoạt ộng thanh toán quốc tế ược thực hiện phần lớn thông qua hệ thống ngân hàng.
Thanh toán nội ịa có thể thực hiện với nhiều hình thức, có thể thông qua ngân hàng hoặc
trực tiếp giữa các ối tác trong quá trình mua bán, giao dịch sản phẩm.
Trong thanh toán quốc tế, tiền mặt hầu như không ược sử dụng trực tiếp mà dùng
các phương tiện thanh toán. Thanh toán nội ịa có thể sử dụng tiền mặt trong một số trường
hợp, hoặc hạn mức cho phép thanh toán tiền mặt theo quy ịnh của pháp luật hiện này tại nước sở tại.
Trong thanh toán quốc tế, ít nhất một trong hai bên có liên quan ến ngoại tệ. Thanh
toán nội ịa a phần sử dụng ồng nội tệ hoặc theo quy ịnh về quản lý ngoại hối của quốc gia nước sở tại.
Ngôn ngữ sử dụng trong thanh toán quốc tế chủ yếu bằng tiếng Anh. Ngôn ngữ sử
dụng trong thanh toán nội ịa là ngôn ngữ do quốc gia nước sở tại quy ịnh thường là tiếng
bản ịa hoặc một ngoại ngữ do chính phủ quốc gia ó quy ịnh như một ngôn ngữ ược sử dụng trên lãnh thổ quốc gia.
Giải quyết tranh chấp chủ yếu bằng luật quốc tế. Thanh toán nội ịa sử dụng chủ yêu luật quốc gia.
3. Vai trò của hoạt ộng thanh toán quốc tế là gì?
Đối với nền kinh tế
Bôi trơn và thúc ầy hoạt ộng xuất nhập khẩu của nền kinh tế như một tổng thể
Bôi trơn và thúc ẩy hoạt ộng ầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp
Thúc ẩy và mở rộng hoạt ộng dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế
Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính
Thúc ẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập kinh tế quốc tế
Đối với nhà kinh doanh XNK: Hoạt ộng thanh toán quốc tế là cầu nối giữa người XK và
người NK với trung gian thanh toán là các ngân hàng thương mại.
Đối với ngân hàng thương mại: Hoạt ộng thanh toán quốc tế là hoạt ộng sinh lời của ngân hàng
4. Các iều kiện ảm bảo giá trị tiền tệ trong thanh toán quốc tế là gì ?
Có 4 nhóm iều kiện ảm bảo giá trị tiền tệ trong thanh toán bao gồm iều kiện về tiền
tệ, iều kiện về ịa iểm; iều kiện về thời gian và iều kiện về phương thức thanh toán.
5. Trong các iều kiện trong thanh toán quốc tế, iều kiện nào là quan trọng nhất, tại sao ?
Điều kiện quan trọng nhất trong trong thanh toán quốc tế là iều kiện về tiền tệ, hay
iều kiện ảm bảo tiền tệ. Bởi vì trong hoạt ộng thanh toán, việc ảm bảo giá trị tiền tệ của
hợp ồng mua bán ngoại thương từ lúc ký kết tới khi giao hàng và thanh toán hợp ồng rất
cần thiết ể ảm bảo quyền lợi của nhà xuất khẩu, khi họ ã giao hàng úng theo hợp ồng ký kết.
6. Có những quy ịnh pháp lý nào iều chỉnh hoạt ộng thanh toán quốc tế ?
Có 3 nhóm nguồn luật iều chỉnh hoạt ộng thanh toán quốc tế là thông lệ và tập quán
quốc tế, các nguồn luật quốc gia, và các bộ luật/ công ước quốc tế.
7. Nêu khái niệm hợp ồng ngoại thương ?
Hợp ồng ngoại thương là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán (người xuất khẩu và
người nhập khẩu) có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo ó người xuất khẩu có
nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một lượng tài sản (gọi là hàng hóa) cho người nhập khẩu và
nhận tiền, còn người nhập khẩu có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
8. Hợp ồng ngoại thương gồm những iều khoản và giải thích từng iều khoản:
Hợp ồng ngoại thương gồm 2 phần chính:
Phần mở ầu; Phần mở ầu bao gồm 8 iều khoản: Số và ký hiệu của hợp ồng; Tên hợp
ồng; Những căn cứ xác lập hợp ồng; Địa iểm và ngày ký hợp ồng; Tên của người mua và
người bán; Địa chỉ, iện thoại, email; Tài khoản mở tại ngân hàng; Người ại diện pháp lý;
Phần iều khoản; Phần iều khoản gồm 2 nhóm là nhóm iều khoản cơ bản và nhóm
iều khoản khác. Nhóm iều khoản cơ bản gồm: Tên hàng hóa; Số lượng; Chất lượng và quy
cách hàng hóa; Điều khoản về giá; Điều kiện giao hàng; Điều kiện thanh toán. Nhóm iều
khoản khác gồm Điều khoản về bao bì và ký mã hiệu hàng hóa; Điều khoản về bảo hành;
Điều khoản khiếu nại (claim; Điều khoản về các tình huống bất khả kháng; Điều khoản về trọng tài.