Chương 1 Triết học Mác - Leenin | Trường đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng

Chương 1 Triết học Mác - Leenin | Trường đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chương 1
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO
ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 - 1945)
MỤC TIÊU
Về kiến thức:
Cung cấp cho sinh viên những tri thức tính hệ thống quá trình ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam (1920-1930), nội dung cơ bản, giá trị lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
và quá trình Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giành chính quyền (1930-1945).
Về tư tưởng:
Cung cấp cơ sở lịch sử, góp phần củng cố niềm tin của thế hệ trẻ vào con đường cách mạng
giải phóng dân tộc phát triển đất nước-sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu, khách quan của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ đầu dựng Đảng.
Về kỹ năng:
Từ việc nhận thức lịch sử thời kỳ đầu dựng Đảng, góp phần trang bị cho sinh viên phương
pháp nhận thức biện chứng, khách quan về quá trình Đảng ra đời vai trò lãnh đạo của Đảng
trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, xác lập chính quyền cách mạng.
I. Đ.ng
0
ng s.n V
0
t Nam ra đ9i v; Cương l=nh ch?nh tr@ đAu tiên cCa Đ.ng tháng 2-
1930
1. Bi cnh lch s
1.1. Bi cnh quc tế
- Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa bản phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa). Cùng với đó chính sách
tăng cường xâm lược, áp bức các dân tộc thuộc địa. Trước bối cảnh đó, nhân dân các dân tộc bị áp
bức đã đứng lên đấu tranh tự giải phóng khỏi ách thực dân, đế quốc, tạo thành phong trào giải
phóng dân tộc mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở châu Á.
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đưa chủ nghĩa Mác - nin từ luận
trở thành hiện thực, đồng thời mở ra một thời đại mới “Thời đại cách mạng chống đế quốc, thời
đại giải phóng dân tộc”, cổ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân các dân
tộc thuộc địa.
- Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) được thành lập (3/1919) đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
phong trào cộng sản công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản vai trò quan trọng trong việc
truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và chỉ đạo thành lập ĐCSVN.
1.2. Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi có Đng
* Xã hội Việt Nam dưới sự thng tr của Pháp
1
Ngày 1/9/1858, thực n Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi tạm thời dập
tắt được các phong trào yêu nước của nhân dân, chúng từng bước thiết lập bộ máy thống trị thực
dân kiểu cũ ở Việt Nam.
- Về chính trị: Tước bỏ nền độc lập của nước ta; thực hiện chính sách cai trị trực tiếp; bóp
nghẹt, thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ, thẳng tay đàn áp khủng bố khốc liệt các cuộc đấu
tranh của nhân dân ta; thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết trong
cộng đồng dân tộc Việt Nam.
- Về kinh tế: Tiến hành chương trình khai thác thuộc địa; cướp đoạt ruộng đất để lập đồn
điền; tăng cường khai thác triệt để nguồn tài nguyên sức lao động của nhân dân ta; độc quyền
buôn bán hàng hóa đặt ra hàng trăm loại thuế vo nhằm vét lợi nhuận kìm hãm nền
kinh tế Việt Nam.
- Về văn hóa: Thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân dịch, khuyến khích các đồi
phong bại tục; gieo rắc tâm lý tự ti, vong bản; bưng bít ảnh hưởng của văn hóa thực dân vào nước
ta, đầu độc nhân dân ta bằng rượu cồn thuốc phiện,... hòng giam hãm nhân dân ta trong vòng
tăm tối lạc hậu, phục tùng sự cai trị của chúng.
* Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bn trong xã hội Việt Nam
Dưới tác động của chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm cho tính chất xã hội, tình hình
giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam có sự thay đổi.
- Tính chất hội: từ hội phong kiến đơn thuần trở thành hội thuộc địa nửa phong
kiến.
- cấu giai cấp: Bên cạnh giai cấp nông dân địa chủ phong kiến đã từ trước, xuất
hiện thêm một số giai cấp và tầng lớp mới như: công nhân, tư sản, tầng lớp tiểu tư sản,...
- Mâu thuẫn XH thay đổi: ngoài mâu thuẫn bản giữa nhân dân, chủ yếu nông dân với
địa chủ phong kiến, đã nảy sinh mâu thuẫn vừa bản vừa chủ yếu ngày càng gay gắt, đó
mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân VN với TDP xâm lược.
* Các phong trào yêu nước Việt Nam trước khi có Đng
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến: Phong trào Cần Vương (1885 -
1896), Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913),...
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản, tiêu biểu có: Xu hướng bạo động của Phan
Bội Châu, xu hướng cải cách của Phan Chu Trinh, phong trào quốc gia cải lương của bộ phận
sản và địa chủ lớp trên (1919 - 1923), phong trào cách mạng tư sản của Việt Nam Quốc dân Đảng
(1927 - 1930),...
- Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa của nó
+ Các PT yêu nước theo Khuynh hướng Phong kiến sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
2
XX đứng trên lập trường các giai cấp khác nhau nhằm khôi phục chế độ phong kiến hoặc thiết lập
chế độ quân chủ lập hiến, hoặc cao hơn là thiết lập chế độ cộng hòa tư sản; các phương thức, biện
pháp đấu tranh khác nhau bạo động hoặc cải cách; quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài khác
nhau dựa vào Pháp để thực hiện cải cách hoặc dựa o ngoại viện để đánh Pháp,... Nhưng các
phong trào và tổ chức trên do những hạn chế về giai cấp, về đường lối chính trị; hệ thống tổ chức
lại thiếu chặt chẽ; không có năng lực tập hợp rộng rãi lực lượng của dân tộc, nhất là chưa tập hợp
được hai lực lượng hội bản công nhân nông dân nên cuối cùng đã không thành công.
Sự thất bại của các phong trào yêu nước ở VN đầu TK XX đã phản ánh địa vị kinh tế, chính trị và
khả năng yếu kém của giai cấp địa chủ sản; phản ánh sự bất lực của họ trước những nhiệm
vụ do lịch sử dân tộc Việt Nam đặt ra.
+ Mặt thất bại nhưng PT yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu TK XX sự tiếp nối truyền
thống yêu nước của dân tộc VN và chính sự phát triển của PT yêu nước đã tạo cơ sở XH thuận lợi
cho việc tiếp nhận CN MLN cũng như quan điểm cách mạng của NAQ vào VN; PT yêu nước trở
thành một trong ba nhân tố cấu thành ĐCSVN.
Sự thất bại của PT yêu nước cuối TK XIX đầu TK XX đã đẩy cách mạng VN lâm vào
tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải
tìm một con đường cách mạng mới, với một giai cấp đủ uy tín năng lực để lãnh đạo
CMDTDC đi đến thành công.
2. Nguyễn Ái Quc chuẩn b các điều kiện để thành lập Đng
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra ra đi tìm đường cứu nước. Qua trải nghiệm thực ở nhiều
nước, Người đã nhận thức được rằng một cách rạch ròi: “dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ
từ đó xác định kẻ thù hai giống người: giống người bóc lột giống người bị bóc lột”,
lực lượng đồng minh của nhân dân các dân tộc bị áp bức.
- Năm 1917, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga đã tác động mạnh mẽ tới nhận thức
của Nguyễn Tất Thành - đây cuộc “cách mạng đến nơi”. Người từ nước Anh trở lại nước Pháp
tham gia các hoạt động chính trị hướng về tìm hiểu con đường Cách mạng Tháng Mười Nga,
về V.I.Lênin.
- Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng hội Pháp, một chính đảng tiến bộ
nhất lúc đó ở Pháp.
- Tháng 6-1919, gửi bản yêu sách 8 điểm đến Hội nghị Vécxây để đòi các quyền tự do dân
chủ và quyền dân tộc tự quyết cho người dân An Nam nhưng không được chấp nhận.
- Tháng 7-1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin. Người tìm thấy trong Luận cương của Lênin lời giải đáp về con
đường GPDT quyết định đi theo con đường của CN MLN. Tháng 12-1920, tại ĐH lần thứ 18
3
của Đảng hội Pháp. Người bỏ phiếu tán thành việc Đảng XH Pháp gia nhập QT3 trở thành
người sáng lập ra Đảng XH Pháp, người cộng sản đầu tiên của Việt Nam. Điều này đánh dấu bước
chuyển biến quyết định trong tư tưởng và lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc.
- Sau khi xác định được con đường cách mạng đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc tiếp tục khảo sát,
tìm hiểu để hoàn thiện nhận thức về đường lối cách mạng sản, tích cực truyền chủ nghĩa
Mác-Lênin về Việt Nam, chuẩn bị những điều kiện về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời
của Đảng
+ Về tư tưởng: Từ giữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước thuộc
địa khác, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sau đó sáng lập tờ báo Le
Paria (Người cùng khổ). Người viết nhiều bài trên các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp
chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế,...
Năm 1922, của Đảng Cộng sản Pháp được thành lập, Nguyễn ÁiBan Nghiên cứu thuộc địa
Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương. Vừa nghiên cứu luận, vừa
tham gia hoạt động thực tiễn trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, dưới nhiều phương
thức phong phú, Nguyễn Ái Quốc tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ
nghĩa thực dân đối với nhân dân các nước thuộc địa kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu
tranh giải phóng. Người chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ
thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới.
Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Đảng muốn vững phải chủ nghĩa làm cốt,
trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy” . Đảng mà không có chủ nghĩa cũng
1
giống như người khôngtrí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Phải truyền tư tưởngsản, lý
luận Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
+ Về chính trị, Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải
phóng dân tộc.
Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức , ;giải phóng giai cấp giải phóng dân tộc
cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
Đường lối chính trị của Đảng cách mạng phải hướng tới giành độc lập cho dân tộc, tự do,
hạnh phúc cho đồng bào, hướng tới xây dựng nhà nước mang lại quyền và lợi ích cho nhân dân.
Nguyễn Ái Quốc xác định cách mạng giải phóng dân tộc các nước thuộc địa một bộ
phận của cách mạng vô sản thế giới; giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa với
cách mạng vô sản ở “chính quốc” có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, nhưng cách
mạng giải phóng dân tộc ở nước thuộc địa không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở “chính quốc”
thể thành công trước cách mạng sản “chính quốc”, góp phần tích cực thúc đẩy cách
mạng vô sản ở “chính quốc”.
1
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nô
i, 2011, tâ
p 2, trang 289.
4
Đối với các dân tộc thuộc địa, Nguyễn Ái Quốc chỉ rõ: trong nước nông nghiệp lạc hậu,
nông dân là lực lượng đông đảo nhất, bị đế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề, vậy phải
thu phục lôi cuốn được nông dân, phải xây dựng khối liên minh công nông làm động lực cách
mạng: “công nông gốc của cách mệnh; còn học trò nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ... bầu bạn
cách mệnh của công nông Do vậy, Người xác định rằng, cách mạng “là việc chung của cả dân
1
.
chúng chứ không phải là việc của một hai người” .
2
Về vấn đề Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Cách mạng trước hết phải có đảng
cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức
sản giai cấp mọi nơi. Đảng vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái
vững thuyền mới chạy.
+ Về tổ chức. Tháng 11-1924, Người đến Quảng Châu (Trung Quốc) nơi có đông người Việt
Nam yêu nước hoạt động để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập đảng cộng sản. Tháng 2-
1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong , lập ra nhóm . Tâm tâm xã Cộng sản đoàn
Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tại Quảng
Châu (Trung Quốc), nòng cốt Cộng sản đoàn. Sau khi thành lập, Hội tổ chức các lớp huấn
luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách, phái người về nước vận động, lựa chọn và
đưa một số thanh niên tích cực sang Quảng Châu để đào tạo, bồi dưỡng về luận chính trị. Sau
khi được đào tạo, các hội viên được cử về nước xây dựng và phát triển phong trào cách mạng theo
khuynh hướng vô sản.
3. Thành lập Đng Cộng sn Việt Nam và Cương lĩnh chính tr đầu tiên của Đng
3.1. Các tổ chức cộng sn ra đời
- Đầu năm 1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng Việt Nam, tổ chức
Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên không còn thích hợp đủ sức để lãnh đạo phong trào.
Trước tình hình đó, tháng 3-1929, những người lãnh đạo Kỳ bộ Bắc Kỳ (Trần Văn Cung, Ngô Gia
Tự, Nguyễn Đức Cảnh, Trịnh Đình Cửu...) họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long, Hà Nội, quyết định
lập Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam. Đến ngày 17-6-1929, đại biểu của các tổ chức cộng sản
Bắc Kỳ họp tại số nhà 312 phố Khâm Thiên (Hà Nội), quyết định thành lập Đông Dương Cộng
sản Đảng.
- Trước ảnh hưởng của , những thanh niên yêu nước ở Nam KỳĐông Dương Cộng sản Đảng
theo xu hướng cộng sản, lần lượt tổ chức những chi bộ cộng sản. Tháng 11-1929, trên sở các
chi bộ cộng sản ở Nam Kỳ, được thành lập tại Khánh Hội, Sài Gòn. An Nam Cộng sản Đảng
- Tại Trung Kỳ, Tân Việt Cách mạng đảng (là một tổ chức thanh niên yêu nước cả Trần
Phú, Nguyễn Thị Minh Khai…) chịu tác động mạnh mẽ của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên
1
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nô
i, 2011, tâ
p 2, trang 288.
2
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nô
i, 2011, tâ
p 2, trang 283.
5
đã đi theo khuynh hướng cách mạng sản. Tháng 9-1929, những người tiên tiến trong Tân Việt
Cách mạng đảng họp bàn việc thành lập . Đến cuối tháng 12-Đông Dương Cộng sản Liên đoàn
1929, tại Đại hội các đại biểu liên tỉnh tại nhà đồng chí Nguyễn Xuân Thanh-‚y viên Ban Chấp
hành liên tỉnh (ga Chợ Thượng, huyện Đức Thọ, tỉnh Tĩnh), nhất trí quyết định “Bỏ tên gọi
Tân Việt, đặt tên mới là Đông Dương Cộng sản liên đoàn”.
Sự ra đời ba tổ chức cộng sản Việt Nam cuối năm 1929 đánh dấu bước phát triển về
chất của phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh hướng cách mạng vô sản, phù hợp với xu thế
và nhu cầu bức thiết của lịch sử Việt Nam. Tuy nhiên, sự ra đời ba tổ chức cộng sản ở ba miền đều
tuyên bố ủng hộ Quốc tế Cộng sản, kêu gọi Quốc tế Cộng sản thừa nhận tổ chức của mình và đều
tự nhận đảng cách mạng chân chính, không tránh khỏi phân tán về lực lượng thiếu thống
nhất về tổ chức trên cả nước.
Trước sự chuyển biến mạnh mẽ các phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân ngày
càng lên cao, nhu cầu thành lập một chính đảng cách mạng có đủ khả năng tập hợp lực lượng toàn
dân tộc đảm nhiệm vai trò lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc ngày càng trở nên bức thiết
đối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ.
3.2. Hội ngh thành lập Đng Cộng sn Việt Nam
- Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là phái viên của
Quốc tế Cộng sản, ngày 23-12-1929, Nguyễn Ái Quốc đến Hồng Kông (Trung Quốc) triệu tập đại
biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng An Nam Cộng sản Đảng đến họp tại Cửu Long (Hồng
Kông).
- Từ ngày 6/1 đến ngày 7/2, hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản đã diễn ra.
- Thành phần tham dự Hội nghị: gồm 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng (Trịnh
Đình Cửu Nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm
Nguyễn Thiệu) đặt dưới sự chủ trì của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
- Nội dung.
+ Các đại biểu thảo luận và thông qua những đề nghị của Nguyễn Ái Quốc, gồm 5 điểm lớn.
1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản Đông
Dương;
2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược;
4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước;
5. Cử một Ban Trung ương lâm thời...” .
1
+ Thảo luận thông qua các văn kiện quan trọng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo: Chánh
cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nô
i, 1998, tâ
p 2, trang 2.
6
vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam .
+ Xác định tôn chỉ mục đích của Đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức ra để lãnh đạo
quần chúng lao khổ làm giai cấp tranh đấu để tiêu trừ tư bản đế quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện
xã hội cộng sản”,...
- Ngày 24-02-1930, theo yêu cầu của Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, Ban Chấp hành
Trung ương Lâm thời họp và ra nghị quyết chấp nhận Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
3.3. Nội dung cơ bn của Cương lĩnh chính tr đầu tiên của Đng
- của cách mạng Việt Nam là: “chủ trương làm sản dân quyềnPhương hướng chiến lược
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- cụ thể của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng là:Nhiệm vụ
+ : “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến”, “Làm cho nước NamVề chính trị
hoàn toàn độc lập”.
+ : Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theoVề hội
công nông hoá.
+ : Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ tài sản lớn của bản đế quốcVề kinh tế
chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn
đế quốc chủ nghĩa làm của công, chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở
mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 tiếng.
- : Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày phải dựaVề lực lượng cách mạng
vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến, phải liên
lạc với tiểu sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân việt… để kéo họ đi vào phe sản giai
cấp. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ bản An Nam chưa mặt phản cách mạng thì
phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào ra mặt phản cách mạng (như
Đảng Lập hiến …) thì phải đánh đổ.
- Phương pháp cách mạng, Cương lĩnh khẳng định: Bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng , trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thoả hiệpkhông khi nào nhượng một
chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thoả hiệp”.
- Đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam một bộ phận của cách mạng sản thế giới,
phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản trên thế giới nhất là giai cấp vô
sản Pháp.
- : Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục choVề vai trò lãnh đạo của Đảng
được đại bphận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
4. Ý nghĩa lch s của việc thành lập Đng Cô
K
ng sn Viê
K
t Nam
7
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt được cuộc khủng hoảng về dường lối cứu
nước, đưa cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng sản thế giới.
Đó kết quả của sự vận động phát triển thống nhất của phong trào cách mạng trong cả nước,
cũng như sự chuẩn bị tích cực, sáng tạo, bản lĩnh của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời sản phẩm của s kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin,
tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân phong trào yêu nước Việt Nam. chứng tỏ
rằng giai cấp vô sản đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng” .
1
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua tại Hội
nghị thành lập Đảng đã khẳng định: lần đầu tiên cách mạng Việt Nam một bản cương lĩnh
chính trị phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản
cấp bách của hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng chiến lược đúng
đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã khẳng định sự
lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam-con đường cách mạng sản. Con đường
duy nhất để giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời bước ngoặt đại trong lịch sử phát triển của dân tộc
Việt Nam, nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
II. Lãnh đạo quá trình đấu tranh gi;nh ch?nh quyền 1930-1945
1. Phong trào cách mạng 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932- 1935.
1.1. Phong trào cách mạng năm 1930-1931 và Luận cương chính tr (10-1930)
1.1.1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931
- Trong thời gian 1929-1933, khi Liên đang đạt được những thành quả quan trọng trong
công cuộc xây dựng đất nước, thì ở các nước tư bản chủ nghĩa diễn ra một cuộc khủng hoảng kinh
tế trên qui mô lớn với những hậu quả nặng nề, làm cho những mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản
phát triển gay gắt. Phong trào cách mạng thế giới dâng cao.
- Đông Dương, thực dân Pháp tăng cường bóc lột để đắp những hậu quả của cuộc
khủng hoảng ở chính quốc, đồng thời tiến hành một chiến dịch khủng bố trắng nhằm đàn áp cuộc
khởi nghĩa Yên Bái (2-1930). Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháptay sai càng
phát triển gay gắt.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với hệ thống tổ chức thống nhất cương lĩnh chính trị
đúng đắn, do đó khi vừa mới ra đời, Đảng đã phát động được phong trào cách mạng (1930
1931) rộng lớn, mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh. Tuy bị địch khủng bố đàn áp làm cho Đảng và
quần chúng cách mạng bị tổn thất nặng nề, song thành quả lớn của phong trào cách mạng 1930-
1931 để lại cho dân tộc ta là:
1
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nô
i, 2011, tập 12, trang 406.
8
+ Khẳng định trong thực tế quyền lãnh đạo năng lực lãnh đạo cách mạng của giai cấp
công nhân thông qua Đảng tiền phong của mình;
+ Đem lại cho nông dân niềm tin vững chắc vào sự lãnh đạo của Đảng; đem lại cho quần
chúng đông đảo, trước hết công - nông lòng tin sức lực cách mạng của bản thân mình dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
1.1.2. Luận cương chính tr của Đng Cộng sn Đông Dương, tháng 10-1930
- Ngày Từ ngày 14 đến ngày 31 -10-1930, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ nhất diễn ra tại Hương cảng (Trung Quốc) đặt dưới sự chủ trì của đồng chí Trần Phú.
- Nội dung:
+ Hội nghị thảo luận thông qua Luận cương chính trị của Đảng;
+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương;
+ Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức, do đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư.
- Ban Chấp hành Trung ương mới của Đảng được thành lập gồm 6 uỷ viên, trong đó Ban
Thường vụ có: Trần Phú, Ngô Đức Trì, Nguyễn Trọng Nhã, do Trần Phú làm Tổng thư. Hội
nghị còn thông qua các nghị quyết về vận động công nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ…Hội
nghị đã thảo luận Dự án Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Luận cương xác định:
- ngày càng diễn ra gay gắt Việt Nam, Lào Cao Miên "một bênMâu thuẫn giai cấp
thì thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc
chủ nghĩa".
- của cách mạng Đông Dương, lúc đầu một cuộc "Về phương hướng chiến lược cách
mạng tư sản dân quyền", " ". "có tính chất thổ địa và phản đế sản dân quyền cách mạng là thời
kỳ dự bị để làm hội cách mạng". Sau khi cách mạng sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục
"phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa".
- của cách mạng sản dân quyền phải "Nhiệm vụ cốt yếu tranh đấu để đánh đổ các di
tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bổn và để thực hành thổ địa cách mạng
cho triệt để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập" và " ". Hai
nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau: "đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá
được cái giai cấp địa chủ và làm cách mạng thổ địa được thắng lợi; màphá tan chế độ phong
kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa Vấn đề thổ địa là cái cốt". Luận cương nhấn mạnh: "
của cách mạng tư sản dân quyền", là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
- , giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạngVề lực lượng cách mạng
sản dân quyền, trong đó giai cấp vô sản giai cấp lãnh đạo cách mạng, nông dân một động
lực mạnh của cách mạng, còn những giai cấp và tầng lớp khác ngoài công nông như tư sản thương
9
nghiệp thì đứng về phía đế quốc chống cách mạng, còn sản công nghiệp thì đứng về phía quốc
gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ
phận thủ công nghiệp thì thái độ do dự; tiểu sản thương gia thì không tán thành cách mạng;
tiểu sản trí thức thì xu hướng quốc gia chủ nghĩa chỉ thể hăng hái tham gia chống đế
quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ các phần tử lao khổ đô thị như những người bán hàng rong, thợ
thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi.
- , điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng Đông DươngVề lãnh đạo cách mạng
cần phải một Đảng cộng sản một đường chánh trị đúng, kỷ luật, tập trung, mật thiết
liên lạc với quần chúng, và từng trải tranh đấu mà trưởng thành. Đảng là đội tiên phong của vô sản
giai cấp, lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc đại biểu quyền lợi chánh lâu dài, chung
cho cả giai cấp sản Đông Dương, lãnh đạo sản giai cấp Đông Dương ra tranh đấu để
đạt được mục đích cuối cùng của vô sản là chủ nghĩa cộng sản.
- , phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường "võ trangVề phương pháp cách mạng
bạo động". trang bạo động để giành chính quyền một nghệ thuật, "phải tuân theo khuôn
phép nhà binh".
- Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam cách mạng thế giới: Cách mạng Đông Dương
một bộ phận của cách mạng sản thế giới, phải đoàn kết gắn với giai cấp sản thế giới,
trước hết giai cấp sản Pháp, phải mật thiết liên hệ với phong trào cách mạng các nước
thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng
ở Đông Dương .
Luận cương chính trị tháng 10-1930 đã xác định nhiều vấn đề bản về chiến lược cách
mạng. Vềbản thống nhất với nội dung của Chính cương, sách lược vắn tắt của Hội nghị thành
lập Đảng tháng 2-1930. Tuy nhiên, Luận cương đã không nêu mâu thuẫn chủ yếu của hội
Việt Nam thuộc địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, nặng về đấu tranh giai
cấp cách mạng ruộng đất; không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc giai cấp rộng
rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược tay sai. Nguyên nhân của những hạn chế đó
do nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa chịu ảnh hưởng của tưởng tả
khuynh, nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong Quốc tế Cộng sản một số
Đảng Cộng sản trong thời gian đó. Những hạn chế của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ
giữa vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc, giữa hai nhiệm vụ giải phóng dân tộc và cách mạng ruộng
đất, cũng như trong việc tập hợp lực lượng cách mạng còn tiếp tục kéo dài trong nhiều năm sau.
1.2. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức phong trào cách mạng, Đại hội Đng lần thứ
nhất (3-1935)
10
- Ngày 11-4-1931, Quốc tế Cộng sản ra Nghị quyết công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương
là chi bộ độc lập.
- Tháng 6/1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Hồng Phong cùng một số đồng chí
công bố vạch ra nhiệm vụ đấu tranhChương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương
trước mắt để khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng phong trào cách mạng, đặc biệt cần phải
“gây dựng một đoàn thể mật, kỷ luật nghiêm ngặt, cứng như sắt, vững như đồng, tức Đảng
Cộng sản để hướng đạo quần chúng trên con đường giai cấp chiến đấu” .
1
- Đầu năm 1934, theo sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, Ban Chỉ huy ngoài của Đảng
Cộng sản Đông Dương được thành lập lãnh đạo, chỉ đạo phong trào trong nước như chức năng,
trách nhiệm của Ban Chấp hành Trung ương.
- Tháng 3-1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp Ma Cao (Trung Quốc). Đại hội
đề ra ba nhiệm vụ trước mắt: Củng cố phát triển Đảng; Đẩy mạnh cuộc vận động thu phục
quần chúng; Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô, ủng hộ
cách mạng Trung quốc.
+ Thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng các nghị quyết về vận động công nhân,
nông dân, binh lính, thanh niên, phụ nữ; Các nghị quyết về công tác trong các dân tộc thiểu số;
Các nghị quyết về đội Tự vệ đỏ và đội Cứu tế đỏ.
+ Bầu ra BCHTƯ Đảng gồm 13 ủy viên (9 ủy viên chính thức 4 ủy viên dự khuyết) do
đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư.
Đại hội lần thứ nhất đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảngphong trào cách
mạng quần chúng, tạo điều kiện để bước vào một cao trào cách mạng mới.
2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
2.1. Điều kiện lch s và chủ trương của Đng
2.1.1 Điều kiện lch s
* Tình hình thế giới
- Cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm 1929-1933 đã tác động mạnh mẽ đến các nước
bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa phátxít xuất hiện thắng thế một số nơi. Nguy chủ nghĩa
phátxít và chiến tranh thế giới đe dọa nghiêm trọng nền hoà bình và an ninh quốc tế.
- Trước tình hình đó, Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản họp tại Matxcơva (tháng 7-
1935) dưới sự chủ trì của G. Đimitơrốp. Đại hội xác định:
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, tập 4, trang 14.
11
+ Kẻ thù nguy hiểm trước mắt của giai cấp vô sản và nhân dân lao động thế giới là chủ nghĩa
phátxít. Đại hội vạch ra nhiệm vụ trước mắt là đấu tranh chống chủ nghĩa phátxít, chống chiến tranh,
bảo vệ dân chủ và hoà bình.
+ Để thực hiện nhiệm vụ cấp bách đó, c đảng cộng sản nhân dân các nước trên thế giới
phải lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống chủ nghĩa phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, hòa
bình và cải thiện đời sống.
+ Đối với các nước thuộc địa và nửa thuộc địa vấn đề lập mặt trận thống nhất chống đế quốc
tầm quan trọng đặc biệt.
- Năm 1936, Đảng cộng sản Pháp thắng cử lên cầm quyền, ban bố hàng loạt chính sách tiến bộ
áp dụng cho nhân dân thuộc địa, trong đó có nhân dân Đông Dương và Việt Nam.
* Tình hình trong nước
- Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn ra sức vơ vét, bóc lột, bóp nghẹt mọi quyền
tự do, dân chủ và thi hành chính sách khủng bố, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta.
- Các giai cấp tầng lớp tuy quyền lợi khác nhau, nhưng đều căm thù thực dân,
nguyện vọng chung trước mắt đấu tranh đòi quyền được sống, quyền tự do, dân chủ, cơm áo
hoà bình. Hệ thống tổ chức Đảng và các cơ sở cách mạng của quần chúng đã được khôi phục.
2.1.2. Chủ trương của Đng
Trong những năm 1936-1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã
họp hội nghị lần thứ hai (7/1936), lần thứ ba (3/1937), lần thứ tư (9/1937) và lần thứ năm (3/1938)
… đề ra những chủ trương mới về chính trị, tổ chức và hình thức đấu tranh.
- Về kẻ thù trước mắt của cách mạng: Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông
Dương cần tập trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
- Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Chống phátxít, chống chiến tranh đế quốc, chống
bọn phản động thuộc địa tay sai, đòi tự do, dân chủ, áo cơm hoà bình. Trung ương quyết
định lập Mặt trận nhân dân phản đế (sau đổi tên thành Mặt trân dân chủ Đông Dương).
- Về đoàn kết quốc tế: Phải đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng cộng sản Pháp
“ủng hộ Chính phủ Mặt trân nhân dân Pháp” để cùng nhau chống bọn phátxít ở Pháp và bọn phản
động thuộc địa ở Đông Dương.
- Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: Tổ chức và đấu tranh công khai và nửa công
khai, hợp pháp nửa hợp pháp, nhằm làm cho Đảng mở rộng sự quan hệ với quần chúng, giáo
dục, tổ chức và lãnh đảo quần chúng đấu tranh.
2.2. Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình
12
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cuộc vận động dân chủ diễn ra trên quyrộng lớn, lôi cuốn
đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú như: mít tinh, biểu tình,
đấu tranh nghị trường, trên mặt trận báo chí, đòi dân sinh, dân chủ, bãi công,...
- Qua đấu tranh Đảng tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm mới. Đó kinh nghiệm về chỉ đạo
chiến lược: giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược mục tiêu trước mắt; về xây dựng
một mặt trận thống nhất rộng rãi phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, phân hóa lập
cao độ kẻ thù nguy hiểm nhất,... Đồng thời, làm cho trận địa lực lượng cách mạng được mở
rộng cả nông thôn thành thị, thực sự một bước chuẩn bị cho thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám sau này.
3. Phong trào gii phóng dân tộc 1939 - 1945
3.1. Bi cnh lch s và chủ trương chiến lược mới của Đng
3.1.1. Bi cnh lch s
- Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp,
chính phủ Pháp đầu hàng Đức. Ngày 22-6-1941 Đức tiến công Liên Xô.
- Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống
trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng; thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm tăng
cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ cuộc chiến tranh đế quốc.
- Tháng 9-1940, quân phiệt Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng câu kết với
Nhật để thống trị bóc lột nhân dân Đông Dương, làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu
cảnh “một cổ hai tròng”.
3.1.2. Chủ trương chiến lược mới của Đng
- Trước những chuyển biến của tình hình, Ban Chấp hành Trung ương Đảng mở Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương tháng 11-1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11-
1940 để nhận định tình hình, đề ra những chủ trương lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam.
+ Hội nghị tháng 11-1939, xác định: “Bước đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương
không con đường nào khác hơn con đường đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại
xâm vô luận da trắng hay da vàng để giành lấy giải phóng độc lập”.
+ Hội nghị tháng 11-1940, cho rằng: “Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng
thời tiến, không thể cái làm trước, cái làm sau”. “Mặc lúc này khẩu hiệu cách mạng phản đế
cách mạng giải phóng dân tộc cao hơn và thiết dụng hơn song nếu không làm được cách mạng thổ
địa thì cách mạng phản đế khó thành công. Tình thế hiện tại không thay đổi tính chất bản
của cuộc cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương” .
1
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, trang 68 và 74.
13
- Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Người chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 5-1941. Hội nghị đã nêu lên những nội
dung quan trọng của cách mạng Việt Nam trong tình hình mới.
+ Xác định mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách lúc này là: mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp - Nhật.
+ Đặt nhiệm vụ chống giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương thi hành chính
sách “dân tộc tự quyết”. Hội nghị cho rằng: Sau khi đánh đuổi Pháp-Nhật, các dân tộc trên cõi
Đông Dương sẽ “tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng thành lập một quốc
gia tùy ý”.
+ Đoàn kết rộng rãi lực lượng toàn dân tộc trong Mặt trân dân tộc thống nhất.
+ Chủ trương thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một
hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc” . Hội nghị chỉ rõ:
1
“không nên nói công nông
liên hiệp lập chính quyền viết phải nói toàn thể nhân dân liên hiệp thành lập chính
phủ dân chủ cộng hòa” .
2
+ Chủ trương xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang.
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến
lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11-1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương
chính trị tháng 10-1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái
Quốc. Đó ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng,
tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
3.2. Phong trào chng Pháp - Nhật, đẩy mạnh chuẩn b lực lượng cho cuộc khởi nghĩa
vũ trang.
3.2.1. Phong trào chng Pháp - Nhật
- Ngày 27-9-1940, nhân khi quân Pháp Lạng Sơn bị Nhật tiến đánh phải rút chạy qua
đường Bắc Sơn-Thái Nguyên, nhân dân Bắc Sơn dưới sự lãnh đạo của đảng bộ địa phương nổi
dậy khởi nghĩa, chiếm đồn Mỏ Nhài, làm chủ châu lỵ Bắc Sơn.
- Nam Kỳ, phong trào cách mạng của quần chúng lan rộng nhiều nơi. Theo chủ trương
của Xứ ủy Nam Kỳ, một kế hoạch khởi nghĩa trang được gấp rút chuẩn bị. Ngày 23-11-1940,
Tuy nhiên, chủ trương hoãn cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ chưa được triển khai thì cuộc khởi nghĩa
đã nổ ra. Quân khởi nghĩa đánh chiếm nhiều đồn bốt tiến công nhiều quận lỵ. Chính quyền
cách mạng được thành lập ở một số địa phươngban bố các quyền tự do dân chủ, mở các phiên
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, trang 114.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, trang 127.
14
tòa để xét xử phản cách mạng… Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng bị đế quốc Pháp đàn áp khốc liệt,
làm cho lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề, phong trào cách mạng Nam Kỳ gặp khó khăn
trong nhiều năm sau.
- Khói lửa của cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ chưa tan, ngày 13-1-1941, một cuộc binh biến nổ ra
đồn Chợ Rạng (huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An) do Đội Cung chỉ huy, nhưng cũng bị thực dân
Pháp dập tắt nhanh chóng.
Các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và binh biến Đô Lương “những tiếng súng báo
hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, bước đầu đấu tranh bằng lực của các dân tộc Đông
Dương”
1
.
3.2.2. Đẩy mạnh chuẩn b lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
Dưới ánh sáng Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám của Trung ương Đảng các chỉ thị tiếp
theo, các cấp bộ đảng Mặt trận Việt Minh đã tích cực xây dựng tổ chức đảng các tổ chức
cứu quốc của quần chúng, phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của quần chúng ở
cả nông thôn đô thị, xây dựng các căn cứ địa cách mạng, tiến hành trang cho quần chúng
cách mạng, củng cố và phát triển lực lượng du kích.
* Chuẩn b lực lượng chính tr
- Ngày 25-10-1941 Việt Minh công bố Tuyên ngôn với đồng bào cả nước: "Việt Nam độc lập
đồng minh (Việt Minh) ra đời".sở Việt Minh lần lượt được xây dựng nhiều địa phương. Tại
Cao Bằng, nhiều tổng hầu như toàn dân đã tham gia vào hội cứu quốc. m 1941,
Nguyễn ái Quốc quyết định thành lập đội trangCao Bằng để thúc đẩy việc phát triển sở
chính trị và chuẩn bị cho việc xây dựng lực lượng vũ trang. Cao Bằng đã trở thành một căn cứ địa
cách mạng, một địa bàn điển hình về xây dựng phát triển lực lượng, chuẩn bị cho cuộc khởi
nghĩa vũ trang toàn dân.
-Tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp Võng La (Đông Anh, Phúc Yên)
bàn việc mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất để xúc tiến cho việc chuẩn bị khởi nghĩa.
- Từ năm 1943 đến 1945, phong trào cách mạng phát triển ngày càng mạnh đều khắp.
Bắc Kỳ, hầu hết các đảng bộ địa phương đã lãnh đạo xây dựng được các tổ chức cứu quốc hầu
khắp các vùng ở nông thôn và đô thị.
- Đảng đã đẩy mạnh hoạt động chống lại những nọc độc văn hóa tưởng phản động của
Pháp-Nhật và tay sai, tuyên truyền đường lối cứu nước của Đảng, cổ vũ quần chúng lên trận tuyến
cách mạng. Năm 1943, Đảng đưa ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam, xây dựng trong tương lai
một nền văn hóa mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng.
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, trang 109.
15
- Cuối năm 1944, Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam ra đời, thu hút trí thức các nhà hoạt
động văn hóa vào trận tuyến đấu tranh một nền văn hóa mới, sự nghiệp chống Pháp-Nhật,
giành độc lập, tự do.
- Đảng vận động giúp đỡ một số sinh viên, trí thức yêu nước tiến bộ thành lập Đảng
Dân chủ Việt Nam (tháng 6 -1944), một chính đảng của sản dân tộc trí thức yêu nước, tiến
bộ.
* Chuẩn b lực lượng vũ trang
Cùng với việc đẩy mạnh xây dựng lực lượng chính trị, Đảng rất chú trọng xây dựng phát
triển các căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang.
- Sau khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại, Đảng chủ trương di trì đội du kích Bắc Sơn để làm cơ sở
xây dựng lực lượng vũ trang sau này cho Đảng. Tại trung tâm Bắc Sơn - Vũ Nhai, Cứu quốc quân
tích cực tiến hành công tác tuyên truyền trang, gây sở chính trị, mở rộng khu căn cứ ra
nhiều huyện thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Yên...
- Về phía trung tâm Cao Bằng, phong trào Việt Minh phát triển mạnh mẽ. Khu căn cứ được
mở rộng sang các tỉnh Giang, Bắc Cạn, Lạng Sơn. Các đoàn xung phong Nam tiến hoạt động
mạnh, phát triển cơ sở chính trị quần chúng trong các dân tộc thiểu số, đánh thông đường liên lạc
bằng một hành lang chính trị nối liền hai khu căn cứ Cao Bằng Bắc Sơn- Nhai (cuối năm
1943), chuẩn bị cho sự ra đời khu giải phóng Việt Bắc về sau.
- Từ giữa năm 1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị ra lời kêu gọiSửa soạn khởi nghĩa
nhân dân "sắmkhí! đuổi kẻ thù chung!". Không khí chuẩn bị cho khởi nghĩa sôi nổi trong khu
căn cứ.
- Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp tổ chức
ra đời huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Mấy ngày sau, đội đánh thắng liên tiếp hai trận
Phai Khắt (ngày 25-12-1944) và Nà Ngần (ngày 26-12-1944) thuộc tỉnh Cao Bằng.
3.3. Cao trào kháng nhật cứu nước
- Cuối năm 1944 đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước o giai đoạn kết thúc.
Phát xít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn. Mâu thuẫn Nhật - Pháp ngày càng gay gắt. Đêm ngày
9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp nhanh chóng đầu hàng quân Nhật.
- Ngay đêm ngày 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp hội nghị mở rộng tại làng
Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh. Ngày 12/3/1945, ra Chỉ thị: “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động
của chúng ta”, với những nội dung sau:
+ Chỉ thị nhận định cuộc đảo chính Nhật lật đổ Pháp đã tạo ra một cuộc khủng hoảng chính
trị sâu sắc nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín mùi làm cho những điều kiện tổng
khởi nghĩa nhanh chóng chín mùi.
16
+ Chỉ thị xác định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất lúc này của nhân dân Đông Dương Phát
xít Nhật. Vì vậy, phải thay đổi khẩu hiệu bằng khẩu hiệu “đánh“đánh đuổi phát xít Nhật - pháp”
đuổi phát xít Nhật”.
+ Chỉ thị quyết định phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
cuộc tổng khởi nghĩa, đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
Bản chỉ thị ngày 12-3-1945 thể hiện sự lãnh đạo kiên quyết, kịp thời của Đảng. Đó là kim
chỉ nam cho mọi hành động của Đảng Việt Minh trong cao trào chống Nhật cứu nước ý
nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Việt Minh, từ giữa tháng 3-1945 trở đi, cao trào kháng Nhật
cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú về ni dung và nh thức. Hàng loạt xã, cu, huyện
thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Ti Nguyên, Tun Quang được giải png.
- Ngày 15/4/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị Quân sự cách mạng
Bắc Kỳ tại Hiệp Hoà (Bắc Giang). Hội nghị đặt nhiệm vụ quân sự lên trên tất cả các nhiệm vụ
quan trọng, phát triển chiến tranh du kích, gây dựng căn cứ địa, quyết định thống nhất các lực
lượng trang sẵn thành Việt Nam giải phóng quân, quyết định xây dựng bảy chiến khu trong
cả nước và chủ trương phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang..v.v..
- Ngày 4-6-1945, Khu giải phóng chính thức được thành lập gồm hầu hết các tỉnh Cao Bằng,
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giangmột số vùng lân cận thuộc tỉnh Bắc
Giang, Phú Thọ, Yên Bái, nh Yên...
- Giữa lúc phong trào quần chúng đang phát triển mạnh, thì nạn đói xảy ram hơn 2 triệu người
chết. Xuất phát từ lợi ích sống còn trước mắt của quần chúng, Đảng kịp thời đề ra khẩu hiệu “Phá
kho thóc, giải quyết nạn đói”. Chủ trương đó đã đáp ứng đúng nguyện vọng cấp bách của nhân
dân, vì vậy, trong một thời gian ngắn, Đảng đã động viên được hàng triệu quần chúng tiến lên trận
tuyến cách mạng.
3.4. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
- Giữa tháng 8-1945, thời cho cuộc tổng khởi nghĩa đã thực sự chín mùi (phát xít Nhật
đầu hàng ngày 14/8/1945; lực lượng mọi mặt của cách mạng đã sẵn sàng; các tầng lớp trung gian
đã ngã hẳn về phe cách mạng; Đảng quyết tâm hành động). Tuy nhiên, lúc này cách mạng Việt
Nam cũng đang đứng trước nguy sự quay trở lại xâm lược của các nước đế quốc núp dưới
danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp phát xít Nhật.
- Trọng trách nặng nề của toàn Đảng, toàn quân toàn dân lúc này phải biết chớp “thời
ngàn năm một” để nhanh chóng giành độc lập, tự do trước khi các thế lực đế quốc kéo vào
cướp nước ta một lần nữa.
17
- Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa
toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, ‚y ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”, phát đi lệnh
tổng khởi nghĩa trong toàn quốc.
- Ngày 14 15-8-1945, của Đảng họp Tân Trào, do lãnh tụ Hồ CHội nghị toàn quốc
Minh và Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì, tập trung phân tích tình hình và dự đoán: “Quân Đồng
minh sắp vào nước ta và đế quốc Pháp lăm le khôi phục lại địa vị cũ ở Đông Dương” . Từ đó, Hội
1
nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít
Nhật trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.
+ Khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân
dân! Hội nghị xác định ba nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa là . tập trung, thống nhất và kịp thời
+ Phương hướng hành động trong tổng khởi nghĩa: phải đánh chiếm ngay những nơi chắc
thắng, không kể thành phố hay nông thôn; quân sự và chính trị phải phối hợp; phải làm tan rã tinh
thần quân địch dụ chúng hàng trước khi đánh. Phải chộp lấy những căn cứ chính (cả các đô
thị) trước khi quân Đồng minh vào, thành lập ở những nơi đã giành được quyềnủy ban nhân dân
làm chủ…
+ Hội nghị cũng quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại cần
thi hành sau khi giành được chính quyền.
- Ngày16-8-1945, họp tại Tân Trào. Đại hội tán thành quyết định tổng khởi Đại hội quốc dân
nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh, lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt
Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
- Ngay sau Đại hội quốc dân, Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào cả nước: “Giờ quyết định cho
vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức tatự giải phóng cho
ta… Chúng ta không thể chậm trễ. Tiến lên! Tiến lên! Dưới cờ Việt Minh, đồng bào hãy dũng
cảm tiến lên!
2
.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, chỉ trong vòng 15 ngày (14/8 đến 28/8/1945), cuộc Tổng khởi
nghĩa đã thành công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân.
Ngày 30/8/1945, vua Bảo Đại thoái vị, đánh dấu sụp đổ hoàn toàn chế độ phong kiến nước
ta.
Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình - Nội, thay mặt chính phủ lâm thời, chủ tịch
Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc “Tuyên ngôn độc lập”, tuyên bố với quốc dân đồng bào, với toàn thể
thế giới: nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa ra đời.
4. Tính chất, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám
năm 1945
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, trang 424-427.
2
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 3, trang 596.
18
4.1.Tính chất
- Cách mạng Tháng Támm 1945 một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình
mang tính dân chủ mới.
- Đây là cuộc cách mạng mang tính thời đại sâu sắc.
- Là cuộc cách mạng có tính dân tộc, nhân dân rộng lớn và phổ biến.
- Là cuộc cách mạng triệt để, mang đậm tính nhân văn.
4.2. Ý nghĩa
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đập tan xiềng xích lệ của thực dân Pháp trong
gần một thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ gần nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận lệ
trở thành người làm chủ đất nước.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào một kỷ
nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập, tự do.
- Góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, cung cấp thêm
nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.
- Cổ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc, thực dân giành độc lập, tự do.
4.3. Nguyên nhân thắng lợi
- Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: Kẻ thù trực tiếp của nhân
dân ta phát xít Nhật đã bị Liên các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. Bọn Nhật
Đông Dương và tay sai tan rã.
- Cách mạng Tháng Tám kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao trào cách mạng rộng lớn: Cao trào
1930-1931, Cao trào 1936-1939, Cao trào giải phóng dân tộc 1939-1945. Quần chúng cách mạng
được Đảng tổ chức, lãnh đạo rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở thành lực lượng chính
trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.
- Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt minh,
dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo cuộc cách mạng Tháng Tám. Đảng có đường lối cách
mạng đúng đắn, dày dặn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo
kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù quyết tâm lãnh đạo
quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Sự lãnh đạo của Đảng nhân tố chủ yếu nhất, quyết
định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
4.3. Kinh nghiệm
19
Cách mạng Tháng Tám thành công để lại cho Đảng nhân dân Việt Nam nhiều kinh
nghiệm quý báu.
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược
Thứ hai, về xây dựng lực lượng
Thứ ba, về phương pháp cách mạng
Thứ tư, về xây dựng Đảng
NỘI DUNG ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Phân tích những điều kiện cần thiết dẫn tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 2-
1930.
2. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên được Hội nghị thành
lập Đảng (2-1930) thông qua.
3. Vai trò lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc 1930-1945.
4. Đặc điểm, tính chất, kinh nghiệm và ý nghĩa lịch sử của cuộc Cánh mạng Tháng Tám năm
1945.
20
| 1/20

Preview text:

Chương 1
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO
ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 - 1945) MỤC TIÊU Về kiến thức:
Cung cấp cho sinh viên những tri thức có tính hệ thống quá trình ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam (1920-1930), nội dung cơ bản, giá trị lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
và quá trình Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giành chính quyền (1930-1945). Về tư tưởng:
Cung cấp cơ sở lịch sử, góp phần củng cố niềm tin của thế hệ trẻ vào con đường cách mạng
giải phóng dân tộc và phát triển đất nước-sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu, khách quan của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ đầu dựng Đảng. Về kỹ năng:
Từ việc nhận thức lịch sử thời kỳ đầu dựng Đảng, góp phần trang bị cho sinh viên phương
pháp nhận thức biện chứng, khách quan về quá trình Đảng ra đời và vai trò lãnh đạo của Đảng
trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, xác lập chính quyền cách mạng.
I. Đ.ng Cô 0ng s.n Viê 0t Nam ra đ9i v; Cương l=nh ch?nh tr@ đAu tiên cCa Đ.ng tháng 2- 1930
1. Bi cnh lch s 1.1. Bi cnh quc tế
- Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa). Cùng với đó là chính sách
tăng cường xâm lược, áp bức các dân tộc thuộc địa. Trước bối cảnh đó, nhân dân các dân tộc bị áp
bức đã đứng lên đấu tranh tự giải phóng khỏi ách thực dân, đế quốc, tạo thành phong trào giải
phóng dân tộc mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở châu Á.
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đưa chủ nghĩa Mác - Lê nin từ lý luận
trở thành hiện thực, đồng thời mở ra một thời đại mới “Thời đại cách mạng chống đế quốc, thời
đại giải phóng dân tộc”, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và các dân tộc thuộc địa.
- Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) được thành lập (3/1919) đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc
truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và chỉ đạo thành lập ĐCSVN.
1.2. Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi có Đng
* Xã hội Việt Nam dưới sự thng tr của Pháp
1
Ngày 1/9/1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi tạm thời dập
tắt được các phong trào yêu nước của nhân dân, chúng từng bước thiết lập bộ máy thống trị thực
dân kiểu cũ ở Việt Nam.
- Về chính trị: Tước bỏ nền độc lập của nước ta; thực hiện chính sách cai trị trực tiếp; bóp
nghẹt, thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ, thẳng tay đàn áp và khủng bố khốc liệt các cuộc đấu
tranh của nhân dân ta; thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết trong
cộng đồng dân tộc Việt Nam.
- Về kinh tế: Tiến hành chương trình khai thác thuộc địa; cướp đoạt ruộng đất để lập đồn
điền; tăng cường khai thác triệt để nguồn tài nguyên và sức lao động của nhân dân ta; độc quyền
buôn bán hàng hóa và đặt ra hàng trăm loại thuế vo lý nhằm vơ vét lợi nhuận và kìm hãm nền kinh tế Việt Nam.
- Về văn hóa: Thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân nô dịch, khuyến khích các đồi
phong bại tục; gieo rắc tâm lý tự ti, vong bản; bưng bít ảnh hưởng của văn hóa thực dân vào nước
ta, đầu độc nhân dân ta bằng rượu cồn và thuốc phiện,... hòng giam hãm nhân dân ta trong vòng
tăm tối lạc hậu, phục tùng sự cai trị của chúng.
* Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bn trong xã hội Việt Nam
Dưới tác động của chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm cho tính chất xã hội, tình hình
giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam có sự thay đổi.
- Tính chất xã hội: từ xã hội phong kiến đơn thuần trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
- Cơ cấu giai cấp: Bên cạnh giai cấp nông dân và địa chủ phong kiến đã có từ trước, xuất
hiện thêm một số giai cấp và tầng lớp mới như: công nhân, tư sản, tầng lớp tiểu tư sản,...
- Mâu thuẫn XH thay đổi: ngoài mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với
địa chủ phong kiến, đã nảy sinh mâu thuẫn vừa cơ bản vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt, đó là
mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân VN với TDP xâm lược.
* Các phong trào yêu nước Việt Nam trước khi có Đng
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến: Phong trào Cần Vương (1885 -
1896), Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913),...
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản, tiêu biểu có: Xu hướng bạo động của Phan
Bội Châu, xu hướng cải cách của Phan Chu Trinh, phong trào quốc gia cải lương của bộ phận tư
sản và địa chủ lớp trên (1919 - 1923), phong trào cách mạng tư sản của Việt Nam Quốc dân Đảng (1927 - 1930),...
- Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa của nó
+ Các PT yêu nước theo Khuynh hướng Phong kiến và Tư sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ 2
XX đứng trên lập trường các giai cấp khác nhau nhằm khôi phục chế độ phong kiến hoặc thiết lập
chế độ quân chủ lập hiến, hoặc cao hơn là thiết lập chế độ cộng hòa tư sản; các phương thức, biện
pháp đấu tranh khác nhau bạo động hoặc cải cách; quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài khác
nhau dựa vào Pháp để thực hiện cải cách hoặc dựa vào ngoại viện để đánh Pháp,... Nhưng các
phong trào và tổ chức trên do những hạn chế về giai cấp, về đường lối chính trị; hệ thống tổ chức
lại thiếu chặt chẽ; không có năng lực tập hợp rộng rãi lực lượng của dân tộc, nhất là chưa tập hợp
được hai lực lượng xã hội cơ bản là công nhân và nông dân nên cuối cùng đã không thành công.
Sự thất bại của các phong trào yêu nước ở VN đầu TK XX đã phản ánh địa vị kinh tế, chính trị và
khả năng yếu kém của giai cấp địa chủ và tư sản; phản ánh sự bất lực của họ trước những nhiệm
vụ do lịch sử dân tộc Việt Nam đặt ra.
+ Mặt dù thất bại nhưng PT yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu TK XX là sự tiếp nối truyền
thống yêu nước của dân tộc VN và chính sự phát triển của PT yêu nước đã tạo cơ sở XH thuận lợi
cho việc tiếp nhận CN MLN cũng như quan điểm cách mạng của NAQ vào VN; PT yêu nước trở
thành một trong ba nhân tố cấu thành ĐCSVN.
Sự thất bại của PT yêu nước cuối TK XIX đầu TK XX đã đẩy cách mạng VN lâm vào
tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải
tìm một con đường cách mạng mới, với một giai cấp có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo
CMDTDC đi đến thành công.
2. Nguyễn Ái Quc chuẩn b các điều kiện để thành lập Đng
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra ra đi tìm đường cứu nước. Qua trải nghiệm thực ở nhiều
nước, Người đã nhận thức được rằng một cách rạch ròi: “dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ
hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột”, từ đó xác định rõ kẻ thù và
lực lượng đồng minh của nhân dân các dân tộc bị áp bức.
- Năm 1917, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga đã tác động mạnh mẽ tới nhận thức
của Nguyễn Tất Thành - đây là cuộc “cách mạng đến nơi”. Người từ nước Anh trở lại nước Pháp
và tham gia các hoạt động chính trị hướng về tìm hiểu con đường Cách mạng Tháng Mười Nga, về V.I.Lênin.
- Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp, một chính đảng tiến bộ nhất lúc đó ở Pháp.
- Tháng 6-1919, gửi bản yêu sách 8 điểm đến Hội nghị Vécxây để đòi các quyền tự do dân
chủ và quyền dân tộc tự quyết cho người dân An Nam nhưng không được chấp nhận.
- Tháng 7-1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin. Người tìm thấy trong Luận cương của Lênin lời giải đáp về con
đường GPDT và quyết định đi theo con đường của CN MLN. Tháng 12-1920, tại ĐH lần thứ 18 3
của Đảng Xã hội Pháp. Người bỏ phiếu tán thành việc Đảng XH Pháp gia nhập QT3 và trở thành
người sáng lập ra Đảng XH Pháp, người cộng sản đầu tiên của Việt Nam. Điều này đánh dấu bước
chuyển biến quyết định trong tư tưởng và lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc.
- Sau khi xác định được con đường cách mạng đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc tiếp tục khảo sát,
tìm hiểu để hoàn thiện nhận thức về đường lối cách mạng vô sản, tích cực truyền bá chủ nghĩa
Mác-Lênin về Việt Nam, chuẩn bị những điều kiện về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng
+ Về tư tưởng: Từ giữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước thuộc
địa khác, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sau đó sáng lập tờ báo Le
Paria
(Người cùng khổ). Người viết nhiều bài trên các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp
chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế,
...
Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp được thành lập, Nguyễn Ái
Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương. Vừa nghiên cứu lý luận, vừa
tham gia hoạt động thực tiễn trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, dưới nhiều phương
thức phong phú, Nguyễn Ái Quốc tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ
nghĩa thực dân đối với nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu
tranh giải phóng. Người chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ
thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới.
Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt,
trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy”1. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng
giống như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Phải truyền bá tư tưởng vô sản, lý
luận Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
+ Về chính trị, Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc.
Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc;
cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
Đường lối chính trị của Đảng cách mạng phải hướng tới giành độc lập cho dân tộc, tự do,
hạnh phúc cho đồng bào, hướng tới xây dựng nhà nước mang lại quyền và lợi ích cho nhân dân.
Nguyễn Ái Quốc xác định cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ
phận của cách mạng vô sản thế giới; giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa với
cách mạng vô sản ở “chính quốc” có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, nhưng cách
mạng giải phóng dân tộc ở nước thuộc địa không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở “chính quốc”
mà có thể thành công trước cách mạng vô sản ở “chính quốc”, góp phần tích cực thúc đẩy cách
mạng vô sản ở “chính quốc”.
1 Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nô •i, 2011, tâ •p 2, trang 289. 4
Đối với các dân tộc thuộc địa, Nguyễn Ái Quốc chỉ rõ: trong nước nông nghiệp lạc hậu,
nông dân là lực lượng đông đảo nhất, bị đế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề, vì vậy phải
thu phục và lôi cuốn được nông dân, phải xây dựng khối liên minh công nông làm động lực cách
mạng: “công nông là gốc của cách mệnh; còn học trò nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ... là bầu bạn
cách mệnh của công nông”1. Do vậy, Người xác định rằng, cách mạng “là việc chung của cả dân
chúng chứ không phải là việc của một hai người”2.
Về vấn đề Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Cách mạng trước hết phải có đảng
cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và
vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.
+ Về tổ chức. Tháng 11-1924, Người đến Quảng Châu (Trung Quốc) nơi có đông người Việt
Nam yêu nước hoạt động để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập đảng cộng sản. Tháng 2-
1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra nhóm Cộng sản đoàn.
Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tại Quảng
Châu (Trung Quốc), nòng cốt là Cộng sản đoàn. Sau khi thành lập, Hội tổ chức các lớp huấn
luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách, phái người về nước vận động, lựa chọn và
đưa một số thanh niên tích cực sang Quảng Châu để đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị. Sau
khi được đào tạo, các hội viên được cử về nước xây dựng và phát triển phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản.
3. Thành lập Đng Cộng sn Việt Nam và Cương lĩnh chính tr đầu tiên của Đng
3.1. Các tổ chức cộng sn ra đời
- Đầu năm 1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng Việt Nam, tổ chức
Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên không còn thích hợp và đủ sức để lãnh đạo phong trào.
Trước tình hình đó, tháng 3-1929, những người lãnh đạo Kỳ bộ Bắc Kỳ (Trần Văn Cung, Ngô Gia
Tự, Nguyễn Đức Cảnh, Trịnh Đình Cửu...) họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long, Hà Nội, quyết định
lập Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam. Đến ngày 17-6-1929, đại biểu của các tổ chức cộng sản
ở Bắc Kỳ họp tại số nhà 312 phố Khâm Thiên (Hà Nội), quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng.
- Trước ảnh hưởng của Đông Dương Cộng sản Đảng, những thanh niên yêu nước ở Nam Kỳ
theo xu hướng cộng sản, lần lượt tổ chức những chi bộ cộng sản. Tháng 11-1929, trên cơ sở các
chi bộ cộng sản ở Nam Kỳ, An Nam Cộng sản Đảng được thành lập tại Khánh Hội, Sài Gòn.
- Tại Trung Kỳ, Tân Việt Cách mạng đảng (là một tổ chức thanh niên yêu nước có cả Trần
Phú, Nguyễn Thị Minh Khai…) chịu tác động mạnh mẽ của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên
1 Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nô •i, 2011, tâ •p 2, trang 288.
2 Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nô •i, 2011, tâ •p 2, trang 283. 5
đã đi theo khuynh hướng cách mạng vô sản. Tháng 9-1929, những người tiên tiến trong Tân Việt
Cách mạng đảng họp bàn việc thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. Đến cuối tháng 12-
1929, tại Đại hội các đại biểu liên tỉnh tại nhà đồng chí Nguyễn Xuân Thanh-‚y viên Ban Chấp
hành liên tỉnh (ga Chợ Thượng, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh), nhất trí quyết định “Bỏ tên gọi
Tân Việt, đặt tên mới là Đông Dương Cộng sản liên đoàn”.
Sự ra đời ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam cuối năm 1929 đánh dấu bước phát triển về
chất của phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh hướng cách mạng vô sản, phù hợp với xu thế
và nhu cầu bức thiết của lịch sử Việt Nam. Tuy nhiên, sự ra đời ba tổ chức cộng sản ở ba miền đều
tuyên bố ủng hộ Quốc tế Cộng sản, kêu gọi Quốc tế Cộng sản thừa nhận tổ chức của mình và đều
tự nhận là đảng cách mạng chân chính, không tránh khỏi phân tán về lực lượng và thiếu thống
nhất về tổ chức trên cả nước.
Trước sự chuyển biến mạnh mẽ các phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân ngày
càng lên cao, nhu cầu thành lập một chính đảng cách mạng có đủ khả năng tập hợp lực lượng toàn
dân tộc và đảm nhiệm vai trò lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc ngày càng trở nên bức thiết
đối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ.
3.2. Hội ngh thành lập Đng Cộng sn Việt Nam
- Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là phái viên của
Quốc tế Cộng sản, ngày 23-12-1929, Nguyễn Ái Quốc đến Hồng Kông (Trung Quốc) triệu tập đại
biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đến họp tại Cửu Long (Hồng Kông).
- Từ ngày 6/1 đến ngày 7/2, hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản đã diễn ra.
- Thành phần tham dự Hội nghị: gồm 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng (Trịnh
Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm và
Nguyễn Thiệu) đặt dưới sự chủ trì của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. - Nội dung.
+ Các đại biểu thảo luận và thông qua những đề nghị của Nguyễn Ái Quốc, gồm 5 điểm lớn.
1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương;
2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược;
4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước;
5. Cử một Ban Trung ương lâm thời...” . 1
+ Thảo luận và thông qua các văn kiện quan trọng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo: Chánh
cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nô •i, 1998, tâ •p 2, trang 2. 6
vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Xác định tôn chỉ mục đích của Đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức ra để lãnh đạo
quần chúng lao khổ làm giai cấp tranh đấu để tiêu trừ tư bản đế quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện xã hội cộng sản”,...
- Ngày 24-02-1930, theo yêu cầu của Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, Ban Chấp hành
Trung ương Lâm thời họp và ra nghị quyết chấp nhận Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
3.3. Nội dung cơ bn của Cương lĩnh chính tr đầu tiên của Đng
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “chủ trương làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng là:
+ Về chính trị: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “Làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”.
+ Về xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hoá.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ tài sản lớn của tư bản đế quốc
chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn
đế quốc chủ nghĩa làm của công, chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở
mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 tiếng.
- Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa
vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến, phải liên
lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân việt… để kéo họ đi vào phe vô sản giai
cấp. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì
phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào ra mặt phản cách mạng (như
Đảng Lập hiến …) thì phải đánh đổ.
- Phương pháp cách mạng, Cương lĩnh khẳng định: Bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng , trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thoả hiệp “không khi nào nhượng một
chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thoả hiệp”.
- Đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới,
phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản trên thế giới nhất là giai cấp vô sản Pháp.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho
được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
4. Ý nghĩa lch s của việc thành lập Đng Cô Kng sn Viê Kt Nam 7
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt được cuộc khủng hoảng về dường lối cứu
nước, đưa cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới.
Đó là kết quả của sự vận động phát triển và thống nhất của phong trào cách mạng trong cả nước,
cũng như sự chuẩn bị tích cực, sáng tạo, bản lĩnh của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Nó chứng tỏ
rằng giai cấp vô sản đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng” .1
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua tại Hội
nghị thành lập Đảng đã khẳng định: lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh
chính trị phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản
và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng chiến lược đúng
đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã khẳng định sự
lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam-con đường cách mạng vô sản. Con đường
duy nhất để giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển của dân tộc
Việt Nam, nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
II. Lãnh đạo quá trình đấu tranh gi;nh ch?nh quyền 1930-1945
1. Phong trào cách mạng 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932- 1935.
1.1. Phong trào cách mạng năm 1930-1931 và Luận cương chính tr (10-1930)
1.1.1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931
- Trong thời gian 1929-1933, khi Liên Xô đang đạt được những thành quả quan trọng trong
công cuộc xây dựng đất nước, thì ở các nước tư bản chủ nghĩa diễn ra một cuộc khủng hoảng kinh
tế trên qui mô lớn với những hậu quả nặng nề, làm cho những mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản
phát triển gay gắt. Phong trào cách mạng thế giới dâng cao.
- Ở Đông Dương, thực dân Pháp tăng cường bóc lột để bù đắp những hậu quả của cuộc
khủng hoảng ở chính quốc, đồng thời tiến hành một chiến dịch khủng bố trắng nhằm đàn áp cuộc
khởi nghĩa Yên Bái (2-1930). Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai càng phát triển gay gắt.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với hệ thống tổ chức thống nhất và cương lĩnh chính trị
đúng đắn, do đó khi vừa mới ra đời, Đảng đã phát động được phong trào cách mạng (1930 –
1931) rộng lớn, mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh. Tuy bị địch khủng bố đàn áp làm cho Đảng và
quần chúng cách mạng bị tổn thất nặng nề, song thành quả lớn của phong trào cách mạng 1930-
1931 để lại cho dân tộc ta là:
1 Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nô •i, 2011, tập 12, trang 406. 8
+ Khẳng định trong thực tế quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo cách mạng của giai cấp
công nhân thông qua Đảng tiền phong của mình;
+ Đem lại cho nông dân niềm tin vững chắc vào sự lãnh đạo của Đảng; đem lại cho quần
chúng đông đảo, trước hết là công - nông lòng tin sức lực cách mạng của bản thân mình dưới sự lãnh đạo của Đảng.
1.1.2. Luận cương chính tr của Đng Cộng sn Đông Dương, tháng 10-1930
- Ngày Từ ngày 14 đến ngày 31 -10-1930, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ nhất diễn ra tại Hương cảng (Trung Quốc) đặt dưới sự chủ trì của đồng chí Trần Phú. - Nội dung:
+ Hội nghị thảo luận thông qua Luận cương chính trị của Đảng;
+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương;
+ Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức, do đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư.
- Ban Chấp hành Trung ương mới của Đảng được thành lập gồm 6 uỷ viên, trong đó Ban
Thường vụ có: Trần Phú, Ngô Đức Trì, Nguyễn Trọng Nhã, do Trần Phú làm Tổng Bí thư. Hội
nghị còn thông qua các nghị quyết về vận động công nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ…Hội
nghị đã thảo luận Dự án Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Luận cương xác định:
- Mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở Việt Nam, Lào và Cao Miên là "một bên
thì thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa".
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương, lúc đầu là một cuộc "cách
mạng tư sản dân quyền", "có tính chất thổ địa và phản đế". "Tư sản dân quyền cách mạng là thời
kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng
". Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục
"phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa".
- Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền là phải "tranh đấu để đánh đổ các di
tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bổn và để thực hành thổ địa cách mạng
cho triệt để
" và "đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập". Hai
nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau: "có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá
được cái giai cấp địa chủ và làm cách mạng thổ địa được thắng lợi; mà có phá tan chế độ phong
kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa
". Luận cương nhấn mạnh: "Vấn đề thổ địa là cái cốt
của cách mạng tư sản dân quyền
", là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
- Về lực lượng cách mạng, giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng
tư sản dân quyền, trong đó giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng, nông dân là một động
lực mạnh của cách mạng, còn những giai cấp và tầng lớp khác ngoài công nông như tư sản thương 9
nghiệp thì đứng về phía đế quốc chống cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc
gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ
phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng;
tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế
quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ
thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi.
- Về lãnh đạo cách mạng, điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng ở Đông Dương
là cần phải có một Đảng cộng sản có một đường chánh trị đúng, có kỷ luật, tập trung, mật thiết
liên lạc với quần chúng, và từng trải tranh đấu mà trưởng thành. Đảng là đội tiên phong của vô sản
giai cấp, lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc mà đại biểu quyền lợi chánh và lâu dài, chung
cho cả giai cấp vô sản ở Đông Dương, và lãnh đạo vô sản giai cấp Đông Dương ra tranh đấu để
đạt được mục đích cuối cùng của vô sản là chủ nghĩa cộng sản.
- Về phương pháp cách mạng, phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường "võ trang
bạo động". Võ trang bạo động để giành chính quyền là một nghệ thuật, "phải tuân theo khuôn phép nhà binh".
- Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới: Cách mạng Đông Dương là
một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới,
trước hết là giai cấp vô sản Pháp, và phải mật thiết liên hệ với phong trào cách mạng ở các nước
thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương .
Luận cương chính trị tháng 10-1930 đã xác định nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược cách
mạng. Về cơ bản thống nhất với nội dung của Chính cương, sách lược vắn tắt của Hội nghị thành
lập Đảng tháng 2-1930. Tuy nhiên, Luận cương đã không nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội
Việt Nam thuộc địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng về đấu tranh giai
cấp và cách mạng ruộng đất; không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng
rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai. Nguyên nhân của những hạn chế đó
là do nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả
khuynh, nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong Quốc tế Cộng sản và một số
Đảng Cộng sản trong thời gian đó. Những hạn chế của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ
giữa vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc, giữa hai nhiệm vụ giải phóng dân tộc và cách mạng ruộng
đất, cũng như trong việc tập hợp lực lượng cách mạng còn tiếp tục kéo dài trong nhiều năm sau.
1.2. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng, Đại hội Đng lần thứ nhất (3-1935) 10
- Ngày 11-4-1931, Quốc tế Cộng sản ra Nghị quyết công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là chi bộ độc lập.
- Tháng 6/1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí
công bố Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương vạch ra nhiệm vụ đấu tranh
trước mắt để khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng, đặc biệt cần phải
“gây dựng một đoàn thể bí mật, có kỷ luật nghiêm ngặt, cứng như sắt, vững như đồng, tức Đảng
Cộng sản để hướng đạo quần chúng trên con đường giai cấp chiến đấu”1.
- Đầu năm 1934, theo sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng
Cộng sản Đông Dương được thành lập lãnh đạo, chỉ đạo phong trào trong nước như chức năng,
trách nhiệm của Ban Chấp hành Trung ương.
- Tháng 3-1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc). Đại hội
đề ra ba nhiệm vụ trước mắt: Củng cố và phát triển Đảng; Đẩy mạnh cuộc vận động thu phục
quần chúng; Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô, ủng hộ cách mạng Trung quốc.
+ Thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng và các nghị quyết về vận động công nhân,
nông dân, binh lính, thanh niên, phụ nữ; Các nghị quyết về công tác trong các dân tộc thiểu số;
Các nghị quyết về đội Tự vệ đỏ và đội Cứu tế đỏ.
+ Bầu ra BCHTƯ Đảng gồm 13 ủy viên (9 ủy viên chính thức và 4 ủy viên dự khuyết) do
đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư.
Đại hội lần thứ nhất đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách
mạng quần chúng, tạo điều kiện để bước vào một cao trào cách mạng mới.
2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
2.1. Điều kiện lch s và chủ trương của Đng
2.1.1 Điều kiện lch s * Tình hình thế giới
- Cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm 1929-1933 đã tác động mạnh mẽ đến các nước
tư bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa phátxít xuất hiện và thắng thế ở một số nơi. Nguy cơ chủ nghĩa
phátxít và chiến tranh thế giới đe dọa nghiêm trọng nền hoà bình và an ninh quốc tế.
- Trước tình hình đó, Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản họp tại Matxcơva (tháng 7-
1935) dưới sự chủ trì của G. Đimitơrốp. Đại hội xác định:
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, tập 4, trang 14. 11
+ Kẻ thù nguy hiểm trước mắt của giai cấp vô sản và nhân dân lao động thế giới là chủ nghĩa
phátxít. Đại hội vạch ra nhiệm vụ trước mắt là đấu tranh chống chủ nghĩa phátxít, chống chiến tranh,
bảo vệ dân chủ và hoà bình.
+ Để thực hiện nhiệm vụ cấp bách đó, các đảng cộng sản và nhân dân các nước trên thế giới
phải lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống chủ nghĩa phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, hòa
bình và cải thiện đời sống.
+ Đối với các nước thuộc địa và nửa thuộc địa vấn đề lập mặt trận thống nhất chống đế quốc có
tầm quan trọng đặc biệt.
- Năm 1936, Đảng cộng sản Pháp thắng cử lên cầm quyền, ban bố hàng loạt chính sách tiến bộ
áp dụng cho nhân dân thuộc địa, trong đó có nhân dân Đông Dương và Việt Nam.
* Tình hình trong nước
- Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn ra sức vơ vét, bóc lột, bóp nghẹt mọi quyền
tự do, dân chủ và thi hành chính sách khủng bố, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta.
- Các giai cấp và tầng lớp tuy có quyền lợi khác nhau, nhưng đều căm thù thực dân, có
nguyện vọng chung trước mắt là đấu tranh đòi quyền được sống, quyền tự do, dân chủ, cơm áo
hoà bình. Hệ thống tổ chức Đảng và các cơ sở cách mạng của quần chúng đã được khôi phục.
2.1.2. Chủ trương của Đng
Trong những năm 1936-1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã
họp hội nghị lần thứ hai (7/1936), lần thứ ba (3/1937), lần thứ tư (9/1937) và lần thứ năm (3/1938)
… đề ra những chủ trương mới về chính trị, tổ chức và hình thức đấu tranh.
- Về kẻ thù trước mắt của cách mạng: Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông
Dương cần tập trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
- Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Chống phátxít, chống chiến tranh đế quốc, chống
bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, áo cơm và hoà bình. Trung ương quyết
định lập Mặt trận nhân dân phản đế (sau đổi tên thành Mặt trân dân chủ Đông Dương).
- Về đoàn kết quốc tế: Phải đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng cộng sản Pháp
“ủng hộ Chính phủ Mặt trân nhân dân Pháp” để cùng nhau chống bọn phátxít ở Pháp và bọn phản
động thuộc địa ở Đông Dương.
- Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: Tổ chức và đấu tranh công khai và nửa công
khai, hợp pháp và nửa hợp pháp, nhằm làm cho Đảng mở rộng sự quan hệ với quần chúng, giáo
dục, tổ chức và lãnh đảo quần chúng đấu tranh.
2.2. Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình 12
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cuộc vận động dân chủ diễn ra trên quy mô rộng lớn, lôi cuốn
đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú như: mít tinh, biểu tình,
đấu tranh nghị trường, trên mặt trận báo chí, đòi dân sinh, dân chủ, bãi công,...
- Qua đấu tranh Đảng tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm mới. Đó là kinh nghiệm về chỉ đạo
chiến lược: giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu trước mắt; về xây dựng
một mặt trận thống nhất rộng rãi phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, phân hóa và cô lập
cao độ kẻ thù nguy hiểm nhất,... Đồng thời, làm cho trận địa và lực lượng cách mạng được mở
rộng ở cả nông thôn và thành thị, thực sự là một bước chuẩn bị cho thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám sau này.
3. Phong trào gii phóng dân tộc 1939 - 1945
3.1. Bi cnh lch s và chủ trương chiến lược mới của Đng
3.1.1. Bi cnh lch s
- Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp,
chính phủ Pháp đầu hàng Đức. Ngày 22-6-1941 Đức tiến công Liên Xô.
- Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống
trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng; thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm tăng
cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ cuộc chiến tranh đế quốc.
- Tháng 9-1940, quân phiệt Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và câu kết với
Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương, làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu
cảnh “một cổ hai tròng”.
3.1.2. Chủ trương chiến lược mới của Đng
- Trước những chuyển biến của tình hình, Ban Chấp hành Trung ương Đảng mở Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương tháng 11-1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11-
1940 để nhận định tình hình, đề ra những chủ trương lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam.
+ Hội nghị tháng 11-1939, xác định: “Bước đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương
không có con đường nào khác hơn là con đường đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại
xâm vô luận da trắng hay da vàng để giành lấy giải phóng độc lập”.
+ Hội nghị tháng 11-1940, cho rằng: “Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng
thời tiến, không thể cái làm trước, cái làm sau”. “Mặc dù lúc này khẩu hiệu cách mạng phản đế
cách mạng giải phóng dân tộc cao hơn và thiết dụng hơn song nếu không làm được cách mạng thổ
địa thì cách mạng phản đế khó thành công. Tình thế hiện tại không thay đổi gì tính chất cơ bản
của cuộc cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương”1.
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, trang 68 và 74. 13
- Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Người chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 5-1941. Hội nghị đã nêu lên những nội
dung quan trọng của cách mạng Việt Nam trong tình hình mới.
+ Xác định mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách lúc này là: mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp - Nhật.
+ Đặt nhiệm vụ chống giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương và thi hành chính
sách “dân tộc tự quyết”. Hội nghị cho rằng: Sau khi đánh đuổi Pháp-Nhật, các dân tộc trên cõi
Đông Dương sẽ “tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng thành lập một quốc gia tùy ý”.

+ Đoàn kết rộng rãi lực lượng toàn dân tộc trong Mặt trân dân tộc thống nhất.
+ Chủ trương thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một
hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”1. Hội nghị chỉ rõ: “không nên nói công nông
liên hiệp và lập chính quyền Xô viết mà phải nói toàn thể nhân dân liên hiệp và thành lập chính
phủ dân chủ cộng hòa” .
2
+ Chủ trương xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang.
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến
lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11-1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương
chính trị tháng 10-1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái
Quốc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng,
tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
3.2. Phong trào chng Pháp - Nhật, đẩy mạnh chuẩn b lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang.
3.2.1. Phong trào chng Pháp - Nhật
- Ngày 27-9-1940, nhân khi quân Pháp ở Lạng Sơn bị Nhật tiến đánh phải rút chạy qua
đường Bắc Sơn-Thái Nguyên, nhân dân Bắc Sơn dưới sự lãnh đạo của đảng bộ địa phương nổi
dậy khởi nghĩa, chiếm đồn Mỏ Nhài, làm chủ châu lỵ Bắc Sơn.
- Ở Nam Kỳ, phong trào cách mạng của quần chúng lan rộng ở nhiều nơi. Theo chủ trương
của Xứ ủy Nam Kỳ, một kế hoạch khởi nghĩa vũ trang được gấp rút chuẩn bị. Ngày 23-11-1940,
Tuy nhiên, chủ trương hoãn cuộc khởi nghĩa ở Nam Kỳ chưa được triển khai thì cuộc khởi nghĩa
đã nổ ra. Quân khởi nghĩa đánh chiếm nhiều đồn bốt và tiến công nhiều quận lỵ. Chính quyền
cách mạng được thành lập ở một số địa phương và ban bố các quyền tự do dân chủ, mở các phiên
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, trang 114.
2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, trang 127. 14
tòa để xét xử phản cách mạng… Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng bị đế quốc Pháp đàn áp khốc liệt,
làm cho lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề, phong trào cách mạng Nam Kỳ gặp khó khăn trong nhiều năm sau.
- Khói lửa của cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ chưa tan, ngày 13-1-1941, một cuộc binh biến nổ ra
ở đồn Chợ Rạng (huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An) do Đội Cung chỉ huy, nhưng cũng bị thực dân
Pháp dập tắt nhanh chóng.
Các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và binh biến Đô Lương là “những tiếng súng báo
hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng võ lực của các dân tộc ở Đông Dương”1.
3.2.2. Đẩy mạnh chuẩn b lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
Dưới ánh sáng Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám của Trung ương Đảng và các chỉ thị tiếp
theo, các cấp bộ đảng và Mặt trận Việt Minh đã tích cực xây dựng tổ chức đảng và các tổ chức
cứu quốc của quần chúng, phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của quần chúng ở
cả nông thôn và đô thị, xây dựng các căn cứ địa cách mạng, tiến hành vũ trang cho quần chúng
cách mạng, củng cố và phát triển lực lượng du kích.
* Chuẩn b lực lượng chính tr
- Ngày 25-10-1941 Việt Minh công bố Tuyên ngôn với đồng bào cả nước: "Việt Nam độc lập
đồng minh (Việt Minh) ra đời". Cơ sở Việt Minh lần lượt được xây dựng ở nhiều địa phương. Tại
Cao Bằng, có nhiều xã và tổng hầu như toàn dân đã tham gia vào hội cứu quốc. Năm 1941,
Nguyễn ái Quốc quyết định thành lập đội vũ trang ở Cao Bằng để thúc đẩy việc phát triển cơ sở
chính trị và chuẩn bị cho việc xây dựng lực lượng vũ trang. Cao Bằng đã trở thành một căn cứ địa
cách mạng, một địa bàn điển hình về xây dựng và phát triển lực lượng, chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa vũ trang toàn dân.
-Tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Võng La (Đông Anh, Phúc Yên)
bàn việc mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất để xúc tiến cho việc chuẩn bị khởi nghĩa.
- Từ năm 1943 đến 1945, phong trào cách mạng phát triển ngày càng mạnh và đều khắp. ở
Bắc Kỳ, hầu hết các đảng bộ địa phương đã lãnh đạo xây dựng được các tổ chức cứu quốc ở hầu
khắp các vùng ở nông thôn và đô thị.
- Đảng đã đẩy mạnh hoạt động chống lại những nọc độc văn hóa tư tưởng phản động của
Pháp-Nhật và tay sai, tuyên truyền đường lối cứu nước của Đảng, cổ vũ quần chúng lên trận tuyến
cách mạng. Năm 1943, Đảng đưa ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam, xây dựng trong tương lai
một nền văn hóa mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng.
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, trang 109. 15
- Cuối năm 1944, Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam ra đời, thu hút trí thức và các nhà hoạt
động văn hóa vào trận tuyến đấu tranh vì một nền văn hóa mới, vì sự nghiệp chống Pháp-Nhật, giành độc lập, tự do.
- Đảng vận động và giúp đỡ một số sinh viên, trí thức yêu nước và tiến bộ thành lập Đảng
Dân chủ Việt Nam (tháng 6 -1944), một chính đảng của tư sản dân tộc và trí thức yêu nước, tiến bộ.
* Chuẩn b lực lượng vũ trang
Cùng với việc đẩy mạnh xây dựng lực lượng chính trị, Đảng rất chú trọng xây dựng và phát
triển các căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang.
- Sau khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại, Đảng chủ trương di trì đội du kích Bắc Sơn để làm cơ sở
xây dựng lực lượng vũ trang sau này cho Đảng. Tại trung tâm Bắc Sơn - Vũ Nhai, Cứu quốc quân
tích cực tiến hành công tác tuyên truyền vũ trang, gây cơ sở chính trị, mở rộng khu căn cứ ra
nhiều huyện thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Yên...
- Về phía trung tâm Cao Bằng, phong trào Việt Minh phát triển mạnh mẽ. Khu căn cứ được
mở rộng sang các tỉnh Hà Giang, Bắc Cạn, Lạng Sơn. Các đoàn xung phong Nam tiến hoạt động
mạnh, phát triển cơ sở chính trị quần chúng trong các dân tộc thiểu số, đánh thông đường liên lạc
bằng một hành lang chính trị nối liền hai khu căn cứ Cao Bằng và Bắc Sơn-Võ Nhai (cuối năm
1943), chuẩn bị cho sự ra đời khu giải phóng Việt Bắc về sau.
- Từ giữa năm 1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị Sửa soạn khởi nghĩa và ra lời kêu gọi
nhân dân "sắm vũ khí! đuổi kẻ thù chung!". Không khí chuẩn bị cho khởi nghĩa sôi nổi trong khu căn cứ.
- Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp tổ chức
ra đời ở huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Mấy ngày sau, đội đánh thắng liên tiếp hai trận ở
Phai Khắt (ngày 25-12-1944) và Nà Ngần (ngày 26-12-1944) thuộc tỉnh Cao Bằng.
3.3. Cao trào kháng nhật cứu nước
- Cuối năm 1944 đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc.
Phát xít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn. Mâu thuẫn Nhật - Pháp ngày càng gay gắt. Đêm ngày
9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp nhanh chóng đầu hàng quân Nhật.
- Ngay đêm ngày 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp hội nghị mở rộng tại làng
Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh. Ngày 12/3/1945, ra Chỉ thị: “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động
của chúng ta”
, với những nội dung sau:
+ Chỉ thị nhận định cuộc đảo chính Nhật lật đổ Pháp đã tạo ra một cuộc khủng hoảng chính
trị sâu sắc nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín mùi mà làm cho những điều kiện tổng
khởi nghĩa nhanh chóng chín mùi. 16
+ Chỉ thị xác định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất lúc này của nhân dân Đông Dương là Phát
xít Nhật. Vì vậy, phải thay đổi khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật - pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”.
+ Chỉ thị quyết định phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
cuộc tổng khởi nghĩa, đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
Bản chỉ thị ngày 12-3-1945 thể hiện sự lãnh đạo kiên quyết, kịp thời của Đảng. Đó là kim
chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào chống Nhật cứu nước và có ý
nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Việt Minh, từ giữa tháng 3-1945 trở đi, cao trào kháng Nhật
cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú về nội dung và hình thức. Hàng loạt xã, châu, huyện
thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang được giải phóng.
- Ngày 15/4/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị Quân sự cách mạng
Bắc Kỳ tại Hiệp Hoà (Bắc Giang). Hội nghị đặt nhiệm vụ quân sự lên trên tất cả các nhiệm vụ
quan trọng, phát triển chiến tranh du kích, gây dựng căn cứ địa, quyết định thống nhất các lực
lượng vũ trang sẵn có thành Việt Nam giải phóng quân, quyết định xây dựng bảy chiến khu trong
cả nước và chủ trương phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang..v.v..
- Ngày 4-6-1945, Khu giải phóng chính thức được thành lập gồm hầu hết các tỉnh Cao Bằng,
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang và một số vùng lân cận thuộc tỉnh Bắc
Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên...
- Giữa lúc phong trào quần chúng đang phát triển mạnh, thì nạn đói xảy ra làm hơn 2 triệu người
chết. Xuất phát từ lợi ích sống còn trước mắt của quần chúng, Đảng kịp thời đề ra khẩu hiệu “Phá
kho thóc, giải quyết nạn đói”. Chủ trương đó đã đáp ứng đúng nguyện vọng cấp bách của nhân
dân, vì vậy, trong một thời gian ngắn, Đảng đã động viên được hàng triệu quần chúng tiến lên trận tuyến cách mạng.
3.4. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
- Giữa tháng 8-1945, thời cơ cho cuộc tổng khởi nghĩa đã thực sự chín mùi (phát xít Nhật
đầu hàng ngày 14/8/1945; lực lượng mọi mặt của cách mạng đã sẵn sàng; các tầng lớp trung gian
đã ngã hẳn về phe cách mạng; Đảng quyết tâm hành động). Tuy nhiên, lúc này cách mạng Việt
Nam cũng đang đứng trước nguy cơ là sự quay trở lại xâm lược của các nước đế quốc núp dưới
danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp phát xít Nhật.
- Trọng trách nặng nề của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân lúc này là phải biết chớp “thời
cơ ngàn năm có một” để nhanh chóng giành độc lập, tự do trước khi các thế lực đế quốc kéo vào
cướp nước ta một lần nữa. 17
- Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa
toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, ‚y ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”, phát đi lệnh
tổng khởi nghĩa trong toàn quốc.
- Ngày 14 và 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ Chí
Minh và Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì, tập trung phân tích tình hình và dự đoán: “Quân Đồng
minh sắp vào nước ta và đế quốc Pháp lăm le khôi phục lại địa vị cũ ở Đông Dương”1. Từ đó, Hội
nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít
Nhật trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.
+ Khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân
dân! Hội nghị xác định ba nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa là tập trung, thống nhất và kịp thời.
+ Phương hướng hành động trong tổng khởi nghĩa: phải đánh chiếm ngay những nơi chắc
thắng, không kể thành phố hay nông thôn; quân sự và chính trị phải phối hợp; phải làm tan rã tinh
thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh. Phải chộp lấy những căn cứ chính (cả ở các đô
thị) trước khi quân Đồng minh vào, thành lập ủy ban nhân dân ở những nơi đã giành được quyền làm chủ…
+ Hội nghị cũng quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại cần
thi hành sau khi giành được chính quyền.
- Ngày16-8-1945, Đại hội quốc dân họp tại Tân Trào. Đại hội tán thành quyết định tổng khởi
nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh, lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt
Nam
do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
- Ngay sau Đại hội quốc dân, Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào cả nước: “Giờ quyết định cho
vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho
ta… Chúng ta không thể chậm trễ. Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ Việt Minh, đồng bào hãy dũng cảm tiến lên!
”2.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, chỉ trong vòng 15 ngày (14/8 đến 28/8/1945), cuộc Tổng khởi
nghĩa đã thành công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân.
Ngày 30/8/1945, vua Bảo Đại thoái vị, đánh dấu sụp đổ hoàn toàn chế độ phong kiến nước ta.
Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình - Hà Nội, thay mặt chính phủ lâm thời, chủ tịch
Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc “Tuyên ngôn độc lập”, tuyên bố với quốc dân đồng bào, với toàn thể
thế giới: nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa ra đời.
4. Tính chất, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, trang 424-427.
2 Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 3, trang 596. 18
4.1.Tính chất
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình và mang tính dân chủ mới.
- Đây là cuộc cách mạng mang tính thời đại sâu sắc.
- Là cuộc cách mạng có tính dân tộc, nhân dân rộng lớn và phổ biến.
- Là cuộc cách mạng triệt để, mang đậm tính nhân văn. 4.2. Ý nghĩa
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp trong
gần một thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ gần nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ
trở thành người làm chủ đất nước.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào một kỷ
nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập, tự do.
- Góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, cung cấp thêm
nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.
- Cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc, thực dân giành độc lập, tự do.
4.3. Nguyên nhân thắng lợi
- Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: Kẻ thù trực tiếp của nhân
dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở
Đông Dương và tay sai tan rã.
- Cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao trào cách mạng rộng lớn: Cao trào
1930-1931, Cao trào 1936-1939, Cao trào giải phóng dân tộc 1939-1945. Quần chúng cách mạng
được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở thành lực lượng chính
trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.
- Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt minh,
dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo cuộc cách mạng Tháng Tám. Đảng có đường lối cách
mạng đúng đắn, dày dặn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo
kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo
quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết
định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
4.3. Kinh nghiệm 19
Cách mạng Tháng Tám thành công để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam nhiều kinh nghiệm quý báu.
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược
Thứ hai, về xây dựng lực lượng
Thứ ba, về phương pháp cách mạng
Thứ tư, về xây dựng Đảng

NỘI DUNG ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Phân tích những điều kiện cần thiết dẫn tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 2- 1930.
2. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên được Hội nghị thành
lập Đảng (2-1930) thông qua.
3. Vai trò lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc 1930-1945.
4. Đặc điểm, tính chất, kinh nghiệm và ý nghĩa lịch sử của cuộc Cánh mạng Tháng Tám năm 1945. 20