



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61429799 THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1 Chương 1:
2. Phân biệt thương mại quốc tế và thương mại nội địa qua 6 đặc trưng:
- TMQT thể hiện sự phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế ở trình độ cao và quy mô lớn.
- TMQT là quan hệ kinh tế diễn ra giữa các chủ thể của các nước khác nhau,
các chủ thể có quốc tịch khác nhau => Liên quan đến hàng loạt các vấn đề
khác nhau giữa các nước => TMQT phức tạp hơn rất nhiều so với TM trong
nước như về ngôn ngữ, văn hóa, chính trị…
- TMQT chịu điều tiết của các hệ thống luật pháp của các nước, ngoài ra còn
thường xuyên sử dụng các luật, điều ước, công ước, quy tắc, thông lệ,… mang
tính chất quốc tế => hệ thống luật điều chỉnh phức tạp
- Tiền tệ thanh toán trong TMQT là ngoại tệ đối với ít nhất một bên tham gia
(cần quan tâm đến tỷ giá hối đoái).
- Hàng hóa, dịch vụ trong TMQT thường di chuyển qua biên giới các quốc gia
-> TMQT phụ thuộc rất nhiều vào chính sách TMQT của các nước, quá trình
giao nhận vận chuyển cũng phức tạp hơn, đòi hỏi nhiều hoạt động kèm theo.
- Hàng hóa dịch vụ tham gia vào TMQT thường phải đạt được những tiêu chuẩn
nhất định (phải được tiêu chuẩn hóa).
3. Đối tượng nghiên cứu của TMQT
Là các quan hệ kinh tế trong quá trình buôn bán giữa các nước. Cụ thể:
- Nguồn gốc của TMQT thông qua việc xem xét cụ thể các lý thuyết TMQT điển hình
- Các công cụ chính sách quản lý TMQT mà các nước và VN đã và đang sử dụng.
- Những lợi ích mà quá trình hội nhập TMQT mang lại, hoạt động của một số
liên kết mà VN là thành viên và ảnh hưởng đến TMQT của VN -> Đánh giá
những thuận lợi, khó khăn cũng như thời cơ, thách thức đối với VN.
4. Phương pháp nghiên cứu TMQT- Có quan điểm lịch sử.
- Có quan điểm hệ thống và toàn diện.
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa.
- Gắn lý luận với thực tiễn TMQT.
5. Nhiệm vụ của môn học TMQT lOMoAR cPSD| 61429799
- Nghiên cứu bản chất của TMQT như các lý thuyết, các xu hướng, các hình thức TMQT.
- Nghiên cứu chiến lược, chính sách và công cụ phát triển TMQT => hướng
tiềm năng, khả năng kinh tế và sản xuất hàng hóa dịch vụ, phân công lao động quốc tế
- Nghiên cứu các chính sách và công cụ quản lý TMQT => đề xuất các phương
hướng, giải pháp phát triển TMQT một cách phù hợp
- Nghiên cứu các hình thức liên kết TMQT và lợi ích mà chúng đem lại => nhận
thức rõ những thuận lợi, khó khăn đem lại khi tham gia vào các hình thức đó
- Nghiên cứu các tổ chức và định chế TMQT như WTO, AFTA… làm cơ sở
khoa học và pháp lý cho việc hội nhập.
Chương 2: Lý thuyết TMQT cổ điển và tân cổ điển
1. Lý thuyết chủ nghĩa trọng thương
- TK 17-18 với các học thuyết gia tiêu biểu như Jean Bodean, Melon (Pháp);
Thomas Mun, Josias Chlild (Anh)
- Đặc điểm LS: Thời gian này vàng bạc là tiền tệ Một quốc gia giàu có và
hùng mạnh hơn khi có càng nhiều vàng bạc
Mục tiêu: tích lũy thật nhiều vàng bạc châu báu để tối đa vị thế và quyền lực
quốc gia “Ngoại thương là phương tiện chủ yếu để làm tăng của cải và ngân
khố quốc gia” (Thomas Mun, 1630)
- Quan điểm của CN trọng thương: Đối với một quốc gia, xuất khẩu là rất có
ích, còn nhập khẩu lại là gánh nặng cho quốc gia.
Sức mạnh và sự giàu có của một quốc gia sẽ tăng nếu quốc gia đó XK nhiều hơn NK
TMQT chỉ có lợi cho một bên và có hại cho bên kia.
Vì vậy cần thi hành chính sách “hằng năm nên bán cho nước ngoài nhiều hơn
cái mà ta tiêu dùng của họ” – cần XK nhiều hơn NK
- CN trọng thương ủng hộ sự can thiệp của Chính phủ nhằm đem lại thặng dư cho cán cân thương mại
Kiến nghị về mặt chính sách: CP cần phải khuyến khích sản xuất và XK (hướng
đến XK tối đa) thông qua tài trợ, trợ cấp và hạn chế NK (NK tối thiểu) bằng
các công cụ bảo hộ mậu dịch như thuế, hạn ngạch,… đặc biệt là
đối với các ngành CN quan trọng (đối với khi đó là công nghiệp nặng như
khai khoáng, luyện kim...). lOMoAR cPSD| 61429799
Nhận xét: Quan điểm của CN trọng thương còn đơn giản, ít tính lý luận, nặng
tính kinh nghiệm, chưa cho phép giải thích bản chất của TMQT.
Thành tựu:
- Sớm đánh giá được tầm quan trọng của TMQT, là bước tiến đáng kể trong tư
tưởng về KT học, góp phần mở rộng TMQT.
- Coi trọng vai trò của Nhà nước trong việc điều chỉnh quan hệ buôn bán với nước ngoài. Hạn chế:
- Coi vàng bạc là hình thức của cải duy nhất của quốc gia (SAI)
- Gắn mức cung tiền cao với sự thịnh vượng của quốc gia (không tính tới lạm phát)
- Chưa thấy được tính hiệu quả và lợi ích từ quá trình CMH sản xuất và trao đổi
(coi TM là “trò chơi” có tổng lợi ích bằng không - Zero sum game)
- Chưa giải thích được cơ cấu hàng hóa trong TMQT (chưa giải thích được cần
xuất khẩu hàng hóa gì, nhập khẩu hàng hóa gì)
- Các kết luận chỉ phù hợp với một số trường hợp nhất định chứ không phải mọi
trường hợp (các kết luận không sai nhưng chỉ phù hợp với bối cảnh khi đó)
2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
- Là lý thuyết hệ thống đầu tiên về TMQT, được Adam Smith làm rõ trong tác
phẩm “Của cải của các dân tộc”, năm 1776 Adam Smith là người đầu tiên
đưa ra sự phân tích có tính hệ thống đầu tiên về nguồn gốc của TMQT trên cơ
sở xây dựng mô hình thương mại giản đơn trên ý tưởng về lợi thế tuyệt đối
- Mô hình thương mại trên ý tưởng về lợi thế tuyệt đối: Nếu nước A có thể sản
xuất mặt hàng X rẻ hơn so với nước B và nước B có thể sản xuất mặt hàng Y rẻ hơn so với nước A
A và B nên tập trung sản xuất mặt hàng mình có lợi thế tuyệt đối
- Quan điểm của A.Smith về TMQT: TMQT nên lấy lợi thế tuyệt đối của các
nước làm cơ sở Mỗi nước có lợi thế khác nhau nên SX ra những sản phẩm
khác nhau và đem trao đổi cho nhau và hai bên đều có lợi
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối giúp mô tả hướng CMH và trao đổi giữa các nước +
là công cụ để các nước tăng phúc lợi.
- Theo A.Smith: Nước XK là nước có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất 1
hàng hóa nhất định Lợi thế tuyệt đối có được từ đâu? lOMoAR cPSD| 61429799
- Mô hình về LTTĐ đề cập tới việc xác định lợi thế tuyệt đối dựa trên so sánh
lượng lao động tuyệt đối dành cho sản xuất sản phẩm. - Mô hình minh họa: Giả định:
+ Mô hình giản đơn 2-2 (trao đổi giữa hai nước với hai loại hàng hóa)
+ Chi phí vận chuyển có thể coi như bằng 0
+ Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất
+ Cạnh tranh hoàn hảo trên khác thị trường
+ Không sử dụng tiền trong trao đổi
Động cơ chủ yếu của TM giữa hai nước: tiêu dùng được nhiều hơn và giá rẻ hơn Nhận xét:
Thành tựu:
- Phân tích một cách có hệ thống về nguồn gốc, lợi ích của TMQT (XD mô hình dù còn giản đơn)
- Không chỉ giúp mô tả hướng CMH và trao đổi giữa các nước mà còn được coi
là công cụ để các nước gia tăng phúc lợi (không phải zero sum game mà là positive sum game)
- Giúp giải thích được một phần lý do của TMQT (những mặt hàng có lợi thế
tuyệt đối thì cần tập trung sản xuất và đem đi trao đổi)
Hạn chế:
- Nhấn mạnh yếu tố cung, coi quá trình sản xuất trong nước là yếu tố quyết định
hoạt động thương mại quốc tế (vì A.Smith có ý kiến quốc gia có lợi thế tuyệt
đối về mặt hàng nào thì sản xuất mặt hàng đó và đem đi trao đổi chứ không
tính đến yếu tố cầu rằng liệu nước kia có chấp nhận mua không)
- Giá cả hàng hóa không được tính bằng tiền mà bằng số lượng hàng hóa khác,
TM giữa các nước được thực hiện theo phương thức hàng đổi hàng.
- Yếu tố SX duy nhất được xem xét là lao động (chưa đủ)
- Chưa giải thích được lý do của TMQT trong mọi trường hợp
VD: Nếu hai nước cùng có lợi thế tuyệt đối ở một mặt hàng hoặc một nước
có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất ở cả hai mặt hàng => Ví dụ VN có lợi
thế tuyệt đối ở cả hai mặt hàng thì điều này sẽ gây mất động lực sản xuất cho
VN vì không thể trao đổi được hàng hóa của mình còn nước còn lại sẽ không
có đủ nguồn lực tài chính để đi nhập hàng tiêu dùng cho nước mình mãi mãi.
3. Lý thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo lOMoAR cPSD| 61429799
- Điều gì sẽ xảy ra khi một nước có thể sản xuất tất cả các sản phẩm mà họ có lợi thế tuyệt đối?
- Về ý tưởng: Lý thuyết lợi thế tuyệt đối dựa trên cơ sở sự khác biệt về số lượng
lao động thực tế được sử dụng ở các nước khác nhau (sự khác biệt về hiệu quả
sx tuyệt đối), còn lý thuyết lợi thế tương đối lại xuất phát từ hiệu quả sx tương đối.
- Quan điểm: Nếu mỗi nước CMH vào các sản phẩm mà nước đó có lợi thế
tương đối (có hiệu quả SX so sánh cao nhất) thì thương mại sẽ có lợi cho các bên.
Nói cách khác: một quốc gia sẽ có lợi khi sản xuất và xuất khẩu những mặt
hàng mà quốc gia đó có thể sx với hiệu quả cao hơn một cách tương đối hay
giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia kia.
- Cụ thể: Nếu nước A có lợi thế tuyệt đối (hay bất lợi tuyệt đối) trong việc SX
cả hai mặt hàng X và Y thì A sẽ sản xuất và XK mặt hàng X khi và chỉ khi:
Chi phí lao động để sx một sp X ở A Chi phí lao động để sx một sp Y ở A <
Chi phí lao động để sx một sp X ở B Chi phí lao động để sx một sp X ở B
Quy luật lợi thế tương đối: Chọn sản xuất mặt hàng ở tử số của vế bất
đẳng thức nhỏ hơn (trường hợp trên chọn mặt hàng X ở A) Mô hình minh họa: Giả định: - Mô hình giản đơn 2-2
- CP vận chuyển có thể coi như bằng 0
- Lao động là yếu tố sx duy nhất
- Cạnh tranh là hoàn hảo trên các thị trường
- Không sử dụng tiền trong trao đổi
- Hiệu suất không đổi theo quy mô (NSLĐ ở mỗi ngành sx được giả định là độc
lập với mức sản lượng
• Chi phí để sản xuất ra một đơn vị cà phê và thép tính theo lượng lao động cần thiết Việt Nam Hàn Quốc Thép 5 6 Cà phê 2 12
VN cần ít LĐ hơn so với HQ để sản xuất ở cả hai mặt hàng lOMoAR cPSD| 61429799
VN có lợi thế tuyệt đối so với HQ ở cả hai mặt hàng
• Mức lợi thế về sản xuất cà phê của VN lớn hơn mức lợi thế về SX thép: 2/12 < 5/6
• Hay giá cà phê ở VN rẻ hơn một cách tương đối: Việt Nam Hàn Quốc Thép (1 đơn vị) 2,5 cà phê 0,5 cà phê Cà phê (1 đơn vị) 0,4 thép 2 thép
VN có lợi thế tương đối trong sản xuất cà phê HQ
có lợi thế tương đối trong sản xuất thép
Mỗi nước CMH trong sx mặt hàng mình có lợi thế và đem trao đổi cho nhau
thì cả hai nước đều có lợi:
- Thay vì sử dụng 5 đơn vị LĐ để sx 1 thép, VN sản xuất cà phê thì được 2,5 đơn vị cà phê
Nếu mức giá quốc tế bằng giá của HQ (1 cà phê=2 thép) => VN thu về 5 đơn
vị thép, được lợi 4 đơn vị thép
- Tương tự thay vì dùng 12 đơn vị LĐ để sx 1 cà phê, HQ sx thép sẽ được 2 đơn vị thép
Nếu mức giá quốc tế bằng mức giá của VN (1 thép=2,5 cà phê) => HQ cũng lợi 4 đơn vị cà phê
- Nếu tỷ lệ trao đổi (mức giá quốc tế) nằm giữa hai mức giá tương quan của hai
nước thì cả hai nước vẫn sẽ thu được lợi ích từ TMQT nhưng không được
nhiều như hai trường hợp trên.
Minh họa lợi ích mà TMQT đem lại: được xác định bằng tổng lượng hàng hóa
2 nước sx và trao đổi với nhau Nếu giả sử mỗi nước vẫn có 120 đơn vị LĐ - Khi chưa có TMQT: Việt Nam Hàn Quốc Tổng Thép 12 10 22 Cà phê 30 5 35
- Khi có TMQT trên cơ sở CMH hoàn toàn: + VN CMH sx cà phê + HQ CMH sx thép VN HQ Tổng Thép 0 20 20 lOMoAR cPSD| 61429799 Cà phê 60 0 60
- Nếu cố định lượng cà phê là 35 (do VN SX) => Lượng thép tăng? VN HQ Tổng Thép 10 50 20 30 Cà phê 35 70 0 35
- Nếu cố định lượng thép là 22 (HQ dồn hết LĐ để sx thép) => Lượng cà phê tăng? VN HQ Tổng Thép 2 10 20 22 Cà phê 55 110 0 55
Đường giới hạn khả năng sx nghiêng về trục nào hơn => Có lợi thế về sản phẩm
đó hơn. (Đường giới hạn khả năng sx sát với trục thép bên HQ hơn nên có lợi thế về sx thép hơn) lOMoAR cPSD| 61429799
Nếu đường giới hạn khả năng sản xuất là đường thẳng thì độ dốc thể hiện giá
tương quan giữa hai hàng hóa
- Mức khả năng tiêu dùng tối ưu đối với VN là đường VE trở về bên trái, nhưng
khi khả năng tiêu dùng của VN đạt mức tối ưu thì đường giới hạn khả năng
tiêu dùng của HQ là HH’ (VE//HH’ tức là cùng độ dốc), tức là HQ không có
lợi ích gì => Một bên tối ưu thì bên kia không có lợi ích gì => Khoảng cách
giữa VE và VV’ (hay H’F và HH’) là khoảng giao động của điều kiện thương
mại giữa hai nước (điều kiện thương mại sẽ dao động trong hai khoảng đó)
• Lưu ý: Giá tương quan quốc tế / tỷ lệ trao đổi quốc tế / điều kiện thương
mại phải là duy nhất và chỉ dao động trong khoảng giới hạn giữa hai mức
giá tương quan (chính là tỷ lệ trao đổi nội địa ) giữa HQ và VMN
Đó là: 0,4 thép =< 1 cà phê =< 2 thép
Hoặc: 0,5 cà phê =< 1 thép =< 2,5 cà phê lOMoAR cPSD| 61429799
Như vậy, đk thương mại (tỷ lệ trao đổi) phải nằm trong khoảng giữa VV’ và
VE đối với Việt Nam và giữa HH’ và H’F’ đối với Hàn Quốc, ví dụ như VT
và H’T’ song song với nhau.
ĐKTM giữa hai nước => có dấu “=”
ĐKTM dài hạn để hai nước cùng có lợi => không có dấu “=” bởi nếu giá
tương quan quốc tế bằng giá 1 nước sẽ dẫn đến nước đó có lơi tuyệt đối còn
các nước khác không có lợi
• Trường hợp đặc biệt: Lợi thế cân bằng: Việt Nam Hàn Quốc Thép 5 30 Cà phê 2 12
VN có lợi thế tuyệt đối về cả hai mặt hàng (NSLĐ của VN gấp 6 lần NSLĐ của
HQ ở cả hai ngành) => Không xác định được lợi thế tương đối Nhận xét:
Thành tựu:
- Khắc phục được hạn chế của lý thuyết lợi thế tuyệt đối (giải thích được lý do
hoạt động TMQT giữa các nước cả trong trường hợp có hay không có lợi thế tuyệt đối)
- Là cơ sở để các nước xác định rõ lợi thế => Tập trung được nguồn lực cho
CMH sx => tăng tính cạnh tranh của sp trên thị trường quốc tế.
Hạn chế:
- Vẫn chỉ nhấn mạnh yếu tố cung, coi quá trình sx trong nước là yếu tố quyết định hoạt động TMQT
- Mô hình còn đơn giản với nhiều giả định => chưa giải thích được rõ nguồn
gốc của TMQT trong nền KT hiện đại
- Trong mô hình, chi phí sx được giả định là không đổi nhưng thực tế lại có xu
hướng tăng dần => CP cơ hội tăng dần
- Gỉa định lợi thế KT theo quy mô không tồn tại (hiệu suất không đổi theo quy
mô) và không có sự phân biệt giữa các sp => không đúng thực tế
4. Lý thuyết lợi thế tương đối với chi phí cơ hội tăng dần
Chi phí cơ hội và lợi thế so sánh:
- Chi phí cơ hội (tỷ lệ chuyển đổi cận biên) của mặt hàng X là số lượng mặt
hàng Y cần được cắt giảm để sản xuất thêm 1 mặt hàng X
=> Quốc gia nào có chi phí cơ hội của X thấp hơn thì có lợi thế so sánh về mặt hàng này. lOMoAR cPSD| 61429799
Với Cà phê: VN có chi phí cơ hội thấp hơn so với HQ
=> VN có lợi thế so sánh về cà phê
Với Thép: HQ có chi phí cơ hội thấp hơn so với VN
=> HQ có lợi thế so sánh về thép
=> KL giống như mô hình của D.Ricardo
• Chi phí cơ hội tăng dần và đường giới hạn khả năng sản xuất:
- Chi phí cơ hội của 1 mặt hàng tăng dần nếu như để sản xuất thêm 1 đơn vị
mặt hàng đó thì cần phải cắt giảm 1 lượng tăng dần các mặt hàng khác. Lý do:
tính thích hợp của các yếu tố sản xuất đối với từng mặt hàng => Khi đó đường
PPF sẽ không phải là đường thẳng mà là một đường cong lồi ra phía ngoài.
- Đường PPF với chi phí cơ hội tăng dần: Hệ số góc (độ dốc) của đường tiếp
tuyến tại mỗi điểm chỉ ra chi phí cơ hội (tỷ lệ chuyển đổi cận biên) giữa hai
mặt hàng. Điểm sản xuất dịch xuống dọc theo PPF => CP cơ hội của Y tăng dần.
• Lợi thế so sánh và yếu tố cầu:
- Đường bàng quan quốc gia: là tập hợp tất cả các đường bàng quan của những
người tiêu dùng trong nước Tính chất: + Có độ dốc đi xuống
+ Độ cong hướng về gốc tọa độ
+ Mỗi điểm trong không gian H chỉ có 1 đường bàng quan đi qua
+ Các đường bàng quan không cắt nhau
+ Đường ở vị trí cao hơn tương ứng với mức dụng ích cao hơn
+ Hệ số góc của đường tiếp tuyến tại mỗi điểm trên đường bàng quan được
gọi là tỷ lệ thay thế cận biên giữa hai mặt hàng. lOMoAR cPSD| 61429799
+ Tỷ lệ thay thế cận biên giảm dần khi dịch chuyển xuống dưới dọc theo đường bàng quan.
Chi phí cơ hội tăng dần và mô hình TMQT:
- Cân bằng trong nền KT đóng (chưa có TMQT):
+ Điểm E là điểm cân bằng trong nền kinh tế đóng (điểm sản xuất và tiêu dùng
tối ưu trong nền kinh tế đóng là một)
Qua E vè được 1 tiếp tuyến chung => tỷ lệ chuyển đổi cận biên (của yếu tố
cung - giá nhà sản xuất chấp nhận đổi) = tỷ lệ thay thế cận biên (của yếu tố
cầu – giá người mua chấp nhận) của hai mặt hàng = điểm cân bằng của nền KT đóng.
- Cân bằng trong nền KT nhỏ quy mô nhỏ (có TMQT, chấp nhận mức giá thế giới): lOMoAR cPSD| 61429799
+ Đường giới hạn khả năng sản xuất UV.
+ P0: điểm cân bằng trong nền kinh tế đóng
Giá thế giới được thể hiện qua độ dốc của đường ST => đường giá thế giới
dốc hơn => Giá Y trên thế giới đắt hơn trong nước => Bán
Giá X trên thế giới rẻ hơn trong nước
Bán Y để mua X => tăng sản xuất Y
Điểm sản xuất sẽ thay đổi từ P0 sang P1 (điểm sản xuất mới) là nơi tỷ lệ chuyển
đổi cận biên đúng bằng mức giá tương quan quốc tế
+ C1: Điểm tiêu dùng tối ưu mới sẽ nằm trên đường giá cả quốc tế ST và là
giao điểm giữa ST và đường bàng quan cao nhất.
Điểm cân bằng trong nền KT mở là tập hợp hai điểm P1 và C1.
+ Khi sản xuất tại P1 mà tiêu dùng tại C1 thì xuất khẩu một lượng Y là BP1 và
nhập khẩu một lượng X là BC1
+ Tam giác BP1C1 được gọi là tam giác thương mại.
- Mô hình TM giữa VN và HQ với chi phí cơ hội tăng dần: lOMoAR cPSD| 61429799
+ PK, PV: điểm cân bằng của HQ và VN trong nền KT đóng
Đường tiếp tuyến qua PV dốc hơn tạo góc với cà phê nhỏ hơn => giá cà phê ở VN rẻ hơn
+ Mở cửa TMQT: mức giá phải là duy nhất (1 mức giá thống nhất) => HQ
muốn bán thép với giá cao hơn để mua Cà phê rẻ và tương tự, VN muốn bán
cà phê với giá cao hơn để mua thép rẻ hơn.
Hai nước tự điều chỉnh giá: Ở VN điểm PV sẽ di chuyển lên trên theo đường
PPF làm cho chi phí cơ hội của cà phê tăng dần và ngược lại điểm sản xuất PK
của HQ sẽ di chuyển dọc xuống dưới để mức giá tương quan của thép tăng
dần (còn cà phê thì giảm dần)
Nhận xét: So sánh với mô hình D.Ricardo:
Giống: hai mô hình đều đưa ra các kết luận sau:
- TM làm tăng sản xuất mặt hàng mà nước đó có lợi thế so sánh
- Làm thay đổi giá tương quan giữa các mặt hàng của hai nước và hình thành
nên 1 mức giá tương quan thống nhất
- Làm tăng tiêu dùng mặt hàng mà quốc gia không có lợi thế so sánh
Khác: Trong mô hình của D.Ricardo các quốc gia chuyên môn hóa hoàn
toàn (chỉ sx mặt hàng có lợi thế). Mô hình này lại được đặc trưng bởi CMH
không hoàn toàn (mỗi nước vẫn tiếp tục sản xuất cả hai mặt hàng, trong đó
mặt hàng có lợi thế so sánh được sản xuất với số lượng lớn hơn.
5. Lý thuyết tương quan các nhân tố lOMoAR cPSD| 61429799
Lý thuyết H-O giải thích nguồn gốc TMQT qua việc xem xét hai khái niệm cơ bản
- Hàm lượng các yếu tố sx (mức độ sử dụng các yếu tố sx)
Hàng hóa X được coi là hàng hóa sử dụng nhiều một cách tương đối lao động
nếu tỷ lệ giữa lượng lao động và vốn để sx ra một đơn vị mặt hàng X lớn hơn
tỷ lệ tương ứng các yếu tố đó để sx ra một đơn vị mặt hàng Y
Hàng hóa X được gọi là có hàm lượng lao động cao nếu: >
- Mức độ dồi dào của các yếu tố sx (mức độ sẵn có của các yếu tố sx) Một
quốc gia được coi là dồi dào tương đối về LĐ (vốn) nếu tỷ lệ giữa lượng LĐ
(lượng vốn) và các yếu tố sx khác của quốc gia đó lớn hơn tỷ lệ tương ứng của các quốc gia khác
Quốc gia A được coi là dồi dào về yếu tố lao động nếu: > Hoặc: <
Định lý Heckscher – Ohlin: Các nước sẽ có lợi thế so sánh trong việc SX và
XK loại hàng hóa mà việc SX nó caanf sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối
sẵn có của nước đó và NK loại hàng hóa mà việc SX nó cần sử dụng
nhiều yếu tố đắt và tương đối khan hiếm ở nước đó
Mô hình TMQT theo Lý thuyết H-O: Gỉa định: - Xem xét mô hình 2-2-2
- SX mỗi mặt hàng có hiệu suất không đổi theo quy mô, còn mỗi yếu tố SX thì
có năng suất cận biên giảm dần (hay chi phí cơ hội tăng dần) => Đường PPF là đường cong lồi.
- Các hàng hóa khác nhau về hàm lượng các yếu tố SX và không có sự hoán vị
về hàm lượng các yếu tố SX tại bất kỳ mức giá cả yếu tố tương quan nào
(thiếu X thừa Y thì vẫn không sản xuất được hàng hóa cần 1X và 1Y)
- Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên cả thị trường hàng hóa lẫn thị trường yếu tố SX
- Công nghệ SX là giống nhau giữa 2 quốc gia
- Chuyên môn hóa là không hoàn toàn
- Các yếu tố sx có thể di chuyển tự do trong mỗi quốc gia nhưng không thể di
chuyển giữa các quốc gia
- Thương mại là tự do, chi phí vận chuyển bằng 0
- Sở thích là giống nhau giữa hai quốc gia
VD: Để sx 1 thép cần: 7 vốn + 4 LĐ; Để sx 1 cà phê cần: 3 vốn + 8LĐ lOMoAR cPSD| 61429799 Việt Nam Hàn Quốc Tổng Vốn 250 800 1050 Lao động 750 300 1050
VN dồi dào về LĐ, HQ dồi dào về vốn
VN có lợi thế so sánh trong sx cà phê, HQ có lợi thế so sánh trong sx thép Vẽ
đường giới hạn khả năng sản xuất: VN HQ CP: và (chọn nhỏ hơn) CP: và Thép: và Thép: và
VN phải căn cứ vào lượng vốn HQ sử dụng hết lao động VN luôn
dư thừa lao động khi sản xuất trên VV1. Theo lý thuyết H-O: <
HQ dư thừa vốn (giá vốn ở HQ rẻ hơn một cách tương đối), VN dư thừa về LĐ
(giá LĐ ở VN rẻ hơn một cách tương đối)
Tương quan sản phẩm đầu ra: <
Tức là: Giá cà phê ở VN rẻ hơn 1 cách tương đối so với giá cà phê HQ
Giá thép ở HQ rẻ hơn 1 cách tương đối so với giá thép VN
Tự do TM => Cân bằng giá cả đầu ra? lOMoAR cPSD| 61429799 < Khi có TM tự do:
Cầu đối với thép của HQ tăng vì bán cho VN, cung không đổi =>
giá thép tăng, ngược lại PCpK giảm vì cung không đổi và cầu giảm
Cầu CP của VN tăng vì bán cho cả HQ, cung không đổi => giá
tăng, ngược lại giá thép VN giảm
VT tăng, VP giảm (bên nhỏ hơn đang tăng, bên lớn hơn lại giảm)
Giá tự điều chỉnh cho đến khi bằng nhau thì dừng lại. =
Tự do TM => Cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất (đối với yếu tố đầu vào) <
Cầu thép HQ tăng => tăng sx thép => vốn tăng
Cầu cà phê HQ giảm => giảm cả LĐ và vốn trong sx CP => LĐ giảm nhiều hơn
HQ: cầu vốn tăng trong khi cầu LĐ giảm, cung 2 yếu tố
không đổi => giá vốn tăng, giá lao động giảm
Cầu thép VN giảm => vốn giảm nhiều hơn => cầu vốn giảm => giá vốn giảm
Cầu cà phê VN tăng => lao động tăng => cầu lao động tăng => giá lao động tăng
VT tăng, VP giảm điều chỉnh đến khi cân bằng
*Vì thị trường đầu ra cần yếu tố sản xuất nên giá các yếu tố sản xuất cũng sẽ có biến
động dù cho các yếu tố ban đầu chỉ di chuyển nội địa. lOMoAR cPSD| 61429799
- Trong nền kinh tế đóng, điểm cân bằng sản xuất và tiêu dùng của VN là PV
còn của HQ là PK. Độ dốc các đường tiếp tuyến qua PV và PK thể hiện mức giá
tương quan giữa cà phê và thép trong nền KT đóng ở mỗi quốc gia.
- Đường tiếp tuyến qua PV và PK cắt nhau (độ dốc khác nhau), tiếp tuyến qua PK
thoải hơn đồng nghĩa với việc giá thép HQ rẻ hơn.
- Hai đường tiếp tuyến (đường giá) đó sẽ xoay cho đến khi song song với nhau,
khi đó điểm tiếp xúc giữa hai tiếp tuyến mới và hai đường giới hạn khả năng
sản xuất của VN và HQ là P’V và P’K lần lượt là điểm sản xuất tối ưu của hai
nước này. Điểm tiêu dùng tối ưu sẽ là tiếp điểm của hai tiếp tuyến mới và
đường bàng quan cao nhất có thể (// I0). Vậy điểm cân bằng trong nền KT mở
của VN sẽ là tập hợp hai điểm P’V và CV (điểm tiêu dùng tối ưu). Tương tự
với Hàn Quốc. Bên cạnh đó, hai tam giác thương mại là bằng nhau.
+ VN sẽ XK một lượng cà phê là NP’V = NK của HQ là MCV
+ HQ sẽ XK một lượng thép là MP’K = NK của VN là MC’K
Có thể thấy VN được lợi nhiều hơn khi thực hiện TMQT vì VN có thể tiêu
dùng ở đường bàng quan cao hơn. lOMoAR cPSD| 61429799 -
Điểm tiêu dùng tối ưu mới nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất và
chạm đến hay đường bàng quan cao hơn thể hiện lợi ích của các quốc gia khi thực hiện TMQT:
+ Tiêu dùng được nhiều hơn.
+ Đạt thỏa mãn cao hơn (độ thỏa dụng của hai hàng hóa cao hơn)
- Nguyên nhân sâu xa của TMQT giữa các nước là do mức độ dồi dào của các yếu tố sản xuất.
• Cơ cấu cân bằng chung của lý thuyết H-O:
: Mối quan hệ các yếu tố sx giống nhau
=> : Mối quan hệ các yếu tố sx khác nhau
Giải thích cơ cấu: Xuất phát từ góc phải phía dưới của sơ đồ có thể thấy do
sở thích và phân bổ sở hữu các yếu tố sản xuất (phân phối thu nhập) ở hai
nước là giống nhau, nhu cầu về H cuối cùng như nhau dẫn đến cầu về các yếu
tố sản xuất ở hai nước là như nhau. Trong khi đó, khả năng cung cấp về các
yếu tố sản xuất ở hai nước là khác nhau cho nên sẽ dẫn đến sự khác nhau về
giá cả các yếu tố sản xuất ở hai nước. Cuối cùng, với công nghệ như nhau
nhưng giá các yếu tố sản xuất khác nhau sẽ làm cho giá tương đối của H là
khác nhau ở hai nước. Như vậy sự khác biệt về mức độ dồi dào các yếu tố sản lOMoAR cPSD| 61429799
xuất (cung các yếu tố sản xuất) là yếu tố quyết định sự khác biệt về giá cả
hàng hóa cuối cùng. Và chính sự chênh lệch về giá cả H cuối cùng, trong
ĐKTM tự do cạnh tranh hoàn hảo và chi phí vận chuyển bằng 0 là động cơ
để các nước thực hiện trao đổi TMQT. • Nhận xét:
- Lý thuyết H-O đã khắc phục được một số hạn chế của các lý thuyết TMQT cổ
điển: Mô hình TM không còn gắn với 1 yếu tố sx duy nhất (phù hợp với thực
tế hơn); Chỉ ra mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất và mức độ sử dụng các
yếu tố cho sx sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định TM
- Lý thuyết H-O là một mô hình TM tihx với giả định công nghệ là giống nhau giữa các quốc gia
- Vẫn chỉ tập trung vào các yếu tố đầu vào của sản xuất và các giả định quá khắt
khe (đặc biệt là không có sự tự do lưu chuyển các dòng đầu tư và lao động giữa các quốc gia)
- Vẫn chưa xem xét tới lợi thế kinh tế theo quy mô và không có sự khác biệt giữa các sản phẩm
- Chưa chỉ ra được vai trò của chính phủ đối với TMQT
Kiểm nghiệm thực tế lý thuyết H-O:
- Thực tế các quốc gia có thực sự tiến hành trao đổ TM trên cơ sở lý thuyết HO hay không?
Nhiều công trình nghiên cứu đã được tiến hành nhằm kiểm nghiệm thực tế lý
thuyết H-O, trong đó có nghiên cứu của các nhà kinh tế học Mỹ Wassily
Leontief. Ông đã sử dụng những số liệu về nền kinh tế Mỹ năm 1947 để tính
toán tỷ lệ giữa vốn và lao động được sử dụng trong sản xuất các mặt hàng
xuất khẩu và thay thế NK của Mỹ (Leontief không tính toán chỉ tiêu trên đối
với các mặt hàng NK thực tế của Mỹ vì không thu thập được các số liệu cần thiết.
Các kết quả tính toán cho thấy tỷ lệ trong sản xuất H thay thế NK của Mỹ lớn
hơn 30% so với tỷ lệ tương ứng trong sản xuất H nhập khẩu.
Trái ngược với kết luận của lý thuyết H-O vì theo lý thuyết này thì Mỹ là quốc
gia dồi dào về vốn nên sẽ XK những mặt hàng sử dụng nhiều vốn và NK mặt
hàng sử dụng nhiều lao động. Nghịch lý Leontief lOMoAR cPSD| 61429799 -
CHƯƠNG 3: CÁC LÝ THUYẾT MỚI VỀ TMQT
Cơ sở phát triển những lý thuyết mới về TMQT: -
Những cách lý giải về Nghịch lý Leontief
Thương mại giữa các nền kinh tế giống nhau
- Thương mại trong nội bộ ngành
- Quá trình tự do hóa thương mại
- Những hạn chế của lý thuyết cổ điển và tân cổ điển về TMQT Đặc điểm của
các lý thuyết mới về TMQT:
- Nghiên cứu về TMQT trong một thế giới gần gũi hơn (thực tế hơn) với nhiều giả định mới
- Điểm khác biệt quan trọng là các điểu kiện về cầu. Lý thuyết cổ điển và tân
cổ điển xuất phát từ điều kiện tự nhiên, công nghệ, mức độ sở hữu các yếu tố
sản xuất (đều là các đk về cung) để giải thích nguồn gốc của TMQT, còn lý
thuyết mới lại tập trung nhiều hơn các đk về cầu.
- Đề cập đến lợi thế so sánh trong trạng thái động (khác với các lý thuyết cổ
điển, tân cổ điển chỉ xem xét lợi thế so sánh trong trạng thái tĩnh). Một số lý
thuyết mới cho phép nghiên cứu sự biến đổi của lợi thế so sánh của một quốc gia trong một giai đoạn.
1. Lý thuyết về khoảng cách công nghệ (Michael Posner, 1961)
Ý tưởng: công nghệ luôn luôn thay đổi dưới hình thức ra đời các phát minh
và sáng chế mới => Tác động đến XK của quốc gia. Cụ thể:
- 1 phát minh ra đời => 1 sản phẩm mới xuất hiện và trở thành mặt hàng nước
phát minh có lợi thế tuyệt đối tạm thời.
- Ban đầu hãng phát minh giữ vị trí độc quyền, SP được tiêu thụ trên thị trường
nội địa và sau một thời gian được XK.
- Dần dần nước ngoài sẽ bắt chước công nghệ và sản phẩm được sản xuất tại
nước có hiệu quả hơn => lợi thế so sánh về sản xuất SP thuộc về các quốc gia khác.
- Ở quốc gia phát minh một SP mới khác có thể ra đời và quá trình như trên được lặp lại.
Lưu ý: SP chỉ được XK Thời gian cần thiết để SP bị bắt chước ở nước ngoài
> thời gian để xuất hiện nhu cầu về SP tù thị trường nước ngoài.
Lý thuyết này có thể giải thích cho hai dạng thương mại:
- Một nước tỏ ra năng động hơn về công nghệ so với nước kia.