














Preview text:
lOMoAR cPSD| 58562220
TRIH104 – TƯ TƯỞNG HCM Cô Thuý Thanh GK: 40% CK: 50%
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP TTHCM
I. Khái niệm, đối tượng và phương pháp nghiên cứu TTHCM 1. Khái niệm
- Đại hội 11 năm 2011: “TTHCM là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận vào điều kiện cụ thể của
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin
nước ta, kế thừa và phát triển các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tài sản tinh thần vô cùng to lớn và tinh
hoa văn hoá nhân loại, là
quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành
thắng lợi.” - Nội dung cơ bản:
+ Bản chất cách mạng khoa học và những nội dung cơ bản của TTHCM: hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Giải phóng dân tộc, giành độc lập
-> Xây dựng CNXH (Dân tộc dân chủ -> CM XHCN)
+ Cơ sở, nguồn gốc hình thành TTHCM: kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác Lênin + tinh hoa của dân tộc + trí tuệ thời đại (giá trị nhân loại)
+ Ý nghĩa của TTHCM: khẳng định TTHCM là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và
dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng: hệ thống các quan điểm, quan niệm, lý luận của HCM về
CMVN mà cốt lõi là tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
+ Không chỉ là hệ thống các quan điểm, lý luận được thể hiện trong di sản tư tưởng của Người mà
còn là quá trình vận động, hiện thực hoá các quan điểm, lý luận ấy trong thực tiễn CMVN 3. Phương pháp nghiên cứu a. PP luận
- Bảo đảm nguyên tắc thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học
- Nắm quan điểm lý luận gắn với thực tiễn
- Nắm quan điểm lịch sử cụ thể
- Nắm quan điểm toàn diện hệ thống
- Nắm quan điểm kế thừa và phát triển b. PP cụ thể
- PP logic, lịch sử để khái quát bản chất, quy luật, tư tưởng & kết hợp PPlogic + lịch sử
- PP phân tích văn bản + nghiên cứu hoạt động thực tiễn của HCM
- PP chuyên ngành, liên ngành lOMoAR cPSD| 58562220
II. Ý nghĩa của việc học tập TTHCM
1. Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận
2. Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tinkhoa học gắn liền với
trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước
3. Xây dựng, rèn luyện PP và phong cách công tác
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HCM
I. Cơ sở hình thành tư tưởng HCM 1. Cơ sở thực tiễn (cơ sở khách quan)
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX -
Xã hội VN là xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu- Xuất hiện 2 mâu thuẫn
cơ bản cần phải giải quyết:
+ Toàn thể dân tộc - Thực dân Pháp: mâu thuẫn chung của cả dân tộc
+ Địa chủ phong kiến - Nông dân: mâu thuẫn giai cấp -
Để giải quyết mâu thuẫn dân tộc, đã có nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra.Nhưng đều lần lượt bị thất bại -
Lúc đó, NTT lớn lên vào lúc những phong trào yêu nước đang gặp khókhăn nhất: Trường
Đông Kinh Nghĩa Thục bị đóng cửa, cuộc biểu tình chống sưu thuế ở Huế và các tỉnh miền Trung bị
bao vây đàn áp (1908), phong trào Đông Du tan rã, khởi nghĩa Yên Thế thất bại (PBC bị bắt) => Vì
vậy, muốn CMVN giành được thắng lợi thì HCM phải đi tìm 1 con đường cứu nước mới
b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX -
CNTB tự do cạnh tranh đã phát triển sang giai đoạn mới – CN đế quốc.Tình hình đó đã làm
sâu sắc them mâu thuẫn vốn có trong long CNTB (giai cấp TS – VS) -
Đồng thời xuất hiện mâu thuẫn mới: các nước đế quốc – các dân tộcthuộc địa
=> Làm cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của các dân tộc thuộc địa không còn là hành động
riêng của nước nào mà đòi hỏi phải có sự đoàn kết giữa nhân dân các nước thuộc địa với giai cấp VS trên thế giới -
CM Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi đã mở ra 1 thời đại mới trong lịch sửloài người: thời
đại quá độ từ CNTB lên CNXH, con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới -
Ngày 2/3/1919, tổ chức Quốc tế Cộng sản ra đời tại Matxcova, Liên Xô vàtrở thành bộ tham
mưu lãnh đạo phong trào CM thế giới
=> Nhận thức rõ tình hình thế giới, HCM đã tìm thấy con đường đúng đắn cho CMVN – con đường CM VS 2. Cơ sở lý luận
a. Giá trị văn hoá truyền thống VN
- HCM đã tiếp thu, vận dụng và phát triển các truyền thống tốt đẹp của
VN: truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, cần cù lao động, hiếu học, …
+ Yêu nước gắn với yêu CNXH (giải phóng dân tộc và con người) lOMoAR cPSD| 58562220
+ Nhân nghĩa đã vượt khỏi phạm vi biên giới quốc gia: tình yêu thương dành cho những người cùng
khổ trên toàn thế giới + Đoàn kết quốc tế
+ Lạc quan ở HCM phát triển thành lạc quan cách mạng b. Tinh hoa văn
hoá nhân loại *Phương Đông:
- Nho giáo được tiếp thu một cách biện chứng có chọn lọc
- Tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo
- Đề cao tu dưỡng đạo đức cá nhân
- Đề cao lễ nghĩa trong cuộc sống
- Phê phán những mặt hạn chế của Nho giáo
- Cải biến một số phạm trù đạo đức của Nho giáo
- Tiếp thu mặt tích cực của Phật Giáo: từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, vịtha, yêu thương con người;
khuyến khích con người làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con người;
khuyên con người sống hoà đồng, gắn bó với quê hương, đất nước *Phương Tây:
- Từ khi còn học ở trường tiểu học Pháp bản xứ, HCM đã quan tâm tới khẩuhiệu nổi tiếng của đảng
CM Pháp: “Tự do, bình đẳng, bác ái”
- Khi sang phương Tây, HCM quan tâm tìm hiểu khẩu hiệu nổi tiếng thôngqua các cuộc CM tư sản Anh, Pháp, Mỹ
- Kế thừa, phát triển quan điểm dân quyền, nhân quyền trong Tuyên ngônđộc lập 1776 của nước
Mỹ: “Mỗi con người sinh ra ai cũng có quyền sống, quyền mưu cầu hạnh phúc”
- Trong hành trình tìm đường cứu nước, HCM đã sống, hoạt động thực tiễn,nghiên cứu lý luận ở
những trung tâm chính trị văn hoá lớn trên thế giới
- Tiếp thu tư tưởng tiến bộ các quốc gia lớn trên thế giới
- Tiếp thu tình yêu thương rộng lớn, lòng bác ái cao cả của Thiên chúa giáoc. Chủ nghĩa Mác Lênin
- Là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của TTHCM
- Là nguồn gốc lý luận trực tiếp quyết định bản chất TTHCM
- Nắm vững linh hồn, cốt lõi của chủ nghĩa để giải quyết vấn đề cụ thể CMVN
- Giúp HCM tìm thấy con đường giải phóng dân tộc CM vô sản, tìm thấyngười lãnh đạo CM – Đảng
cộng sản, lực lượng tham gia CM (công nhân, nông dân, toàn thể dân tộc) 3. Nhân tố chủ quan HCM a. Phẩm chất HCM
- Lý tưởng cao cả, hoài bão lớn cứu nước cứu dân
- Ý chí, nghị lực to lớn
- Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán
- Vận dụng đúng những quy luật chung của xã hội vào hoàn cảnh cụ thểcủa Việt Nam
- Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại
- Tận trung với nước, tận hiếu với dân lOMoAR cPSD| 58562220
- Suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp CM của dân tộc VN
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận
- HCM là người có vốn sống và thực tiễn CM phong phú, phi thường
- Trước khi trở thành CTN, Người đã sống, học tập, hoạt động ở khoảng gần30 nước trên thế giới
=> Giúp Người hiểu sâu sắc về CN đế quốc, thực dân. Giúp Người thấu hiểu về phong trào giải phóng
dân tộc, về xây dựng CNXH, xây dựng Đảng Cộng sản, …
II. Quá trình hình thành và phát triển TTHCM
1. 1890-1911: Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước mới
- Giai đoạn HCM sinh ra, lớn lên và sống trong nỗi đau của người dân mất nước
- Giai đoạn Người nhận được sự giáo dục của gia đình, quê hương về lòng yêu nước thương
dân. Tấm gương yêu nước thương dân của người cha + sự tần tảo của người mẹ ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành tư tưởng, nhân cách của HCM. Trong gia đình của Bác, anh trai và
chị gái đều tham gia hoạt động chống Pháp
- Đây cũng là giai đoạn HCM băn khoăn trước sự thất bại của các phong trào yêu nước ở VN cuối TK 19 – đầu TK 20
Thôi thúc HCM đi tìm con đường cứu nước mới
2. 1911-1920: Giai đoạn hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc VN theo con đường CM vô sản
- Đây là giai đoạn HCM tìm tòi, khảo nghiệm ở khắp các nước trên thế giới => Giúp xác định đúng
bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh của nhân dân các nước thuộc địa - 1911-1917:
o Từ Pháp, HCM đã đến nhiều nước trên thế giới (Châu Phi, Mĩ, Anh, ...) => Giúp HCM
hình thành nhận thức mới: Dù màu da khác nhau thì trên đời chỉ có 2 giống người,
người bóc lột và người bị bóc lột
o 1917: HCM quay trở lại Pháp, tham gia phong trào đấu tranh của công nhân Pháp chống tư bản
o 1919: HCM gia nhập Đảng Xã hội công nhân Pháp. Bước nhận thức mới về quyền tự
do dân chủ được thể hiện thông qua Bản yêu sách của nhân dân An Nam: đòi quyền
tự do dân chủ cho người dân ở Đông Dương
o T7/1920: HCM đã đọc Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin => Giúp
HCM tìm thấy và xác định rõ con đường đấu tranh giải phóng dân tộc VN là con đường CM vô sản
o T12/1920: Ngày 30/12, tại Đại hội Tua, HCM đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế cộng sản
tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người cộng sản đầu tiên của VN
3. 1920-1930: Giai đoạn hình những nội dung cơ bản, tư tưởng về con đường CMVN
- Giai đoạn mà mục tiêu phương hướng CM giải phóng dân tộc VN từng bước được cụ thể hoá
trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCS VN
- Giai đoạn mà HCM đã có hoạt động thực tiễn và lý luận cực kì sôi nổi trên địa bàn nước Pháp
(1921-1923), trên địa bàn Liên Xô (19231924), Trung Quốc (1924-1927), Thái Lan (1928-1929)
- 1930: Người sang Trung Quốc. Đầu thời kì này, Người có một số bài báo đăng trên các tờ báo
nước Pháp: Nhân đạo, Humanite, … lOMoAR cPSD| 58562220
- 1921: Tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa
- 1922: Được bầu làm Trưởng ban Nghiên cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa của ĐCS Pháp.
Là người sáng lập tờ báo Người cùng khổ
- 1925: Tại Quảng Châu (Trung Quốc), sáng lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Sáng lập
tờ báo Thanh niên – cơ quan ngôn luận của Hội
- T2/1930: Người đã chủ trì Hội nghị Hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng
sản Việt Nam, thông qua các văn kiện do Người trực tiếp khởi thảo: Điều lệ vắn tắt, …
ĐCS VN ra đời với Cương lĩnh chính trị đúng đắn đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối
cứu nước ở VN cuối TK 19 đầu TK 20
4. 1930-1941: Giai đoạn vượt qua khó khăn, thử thách; giữ vững đường lối, phương pháp cách
mạng VN đúng đắn, sáng tạo
- Khó khăn, thử thách lớn với HCM xuất hiện không chỉ từ phía kẻ thù mà còn từ trong nội bộ
những người CM. Một số người trong Quốc tế cộng sản và ĐCS Đông Dương đã có những
nhìn nhận sai lầm về HCM (Người là người hữu khuynh – dân tộc chủ nghĩa, đề cao giải phóng dân tộc mình)
- Hội nghị TW Đảng họp T10/1930 đã ra Nghị quyết cho rằng Hội nghị hợp nhất Đảng do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì có nhiều sai lầm, chỉ lo đến việc phản đế mà quên mất lợi ích giai cấp
và ra yêu cầu thủ tiêu chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt
- Năm 1934, thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh ở Hongkong, HCM trở lại Liên Xô và học
trường quốc tế Lênin. Sau đó, làm nghiên cứu sinh tại Viện Nghiên cứu các vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Quốc tế cộng sản.
- T10/1938, HCM rời Liên Xô, qua Trung Quốc để trở về Việt Nam
- T12/1940, Người đã về gần tới biên giới Việt Nam – Trung Quốc, liên lạc với TW Đảng Cộng
sản Đông Dương để trực tiếp chỉ đạo CM Việt Nam
- T1/1941, Người đã trở về Việt Nam
- T5/1941, Người chủ trì Hội nghị BCH TW Đảng (Hội nghị TW lần thứ 8): đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, xây dựng lực lượng để tiến hành cách mạng. Người khẳng định:
Trong lúc này, quyền lợi dân tộc cao hơn hết thảy
5. 1941-1969: Tư tưởng HCM phát triển thắng lợi, tiếp tục soi đường cho CMVN
- TTHCM và đường lối của Đảng cơ bản thống nhất
- 19/05/1941: HCM đã sáng lập Mặt trận Việt Minh
- 22/12/1944: sáng lập Đội VN tuyên truyền giải phóng quân (tiền thân Quân đội nhân dân VN)
- 18/08/1945: chớp đúng thời cơ, HCM đã ra lời kêu gọi tổng khởi nghĩa giành chính quyền =>
CMT8 1945 thành công, lật đổ chế độ thực dân phong kiến, giành độc lập dân tộc
- 02/09/1945: Tại quảng trường Ba Đình, HCM đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước VN Dân chủ cộng hoà
- 1945-1946: Thực dân Pháp quay trở lại xâm lược lần 2 + thù trong giặc ngoài => Tình thế
“ngàn cân treo sợi tóc” => HCM đề ra chiến lược, sách lược cách mạng sáng suốt để lãnh đạo
chính quyền non trẻ vượt qua tình thế ấy
- 1946-1954: HCM là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lOMoAR cPSD| 58562220
- 1954-1969: HCM đã xác định, lãnh đạo thực hiện đường lối cùng lúc thi hành 2 nhiệm vụ
chiến lược của CMVN (lúc này đã giành thắng lợi miền Bắc, hiệp định Geneve -> Đất nước bị
chia cắt 2 miền + sự can thiệp của Mĩ, Pháp): xây dựng CNXH ở miền Bắc, tiếp tục cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam (vừa kháng chiến, vừa kiến quốc) III. Giá trị TTHCM lOMoAR cPSD| 58562220
CHƯƠNG 3: TTHCM VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CNXH
I. Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc
1. Vấn đề độc lập dân tộc
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả cácdân tộc
b. Độc lập dân tộc gắn với tự do, hạnh phúc của nhân dân
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
d. Độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc a.
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đườngcách mạng vô sản b.
Cách mạng giải phóng dân tộc trong điều kiện Việt nam phải do ĐảngCộng sản lãnh đạo
- Đảng có vững, cách mệnh mới thành công như người cầm lái có vững,thuyền mới chạy
- Bản chất của Đảng: HCM khẳng định ĐCSVN là đội tiên phong của giaicấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân
- Tuy nhiên, ĐCSVN còn là đảng của cả dân tộc VN
- Tại Đại hội 2 của Đảng năm 1951, Người đã khẳng định: “Chính vì ĐảngLao động Việt Nam là đảng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động cho nên nó phải là đảng của dân tộc Việt Nam”
c. Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân và nền tảng liên minh công nông -
Theo HCM, cách mạng là sự nghiệp chung của toàn thể dân chúng, khôngphải công việc của 1-2 người -
Người khẳng định: “Dân tộc cách mệnh chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩnông công thương đều
nhất trí chống lại cường quyền” -
Trong sách lược vắn tắt của Đảng năm 1930, HCM xác định lực lượngcách mạng bao gồm
toàn dân: “Đảng phải thu phục đại bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận dân cày và phải
dựa dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông… để lôi kéo
họ về phía vô sản giai cấp.” -
Tuy nhiên trong lực lượng đông đảo cách mạng, HCM khẳng định côngnông làm gốc, là chủ của cách mạng, vì:
+ Công nông là lực lượng đông đảo nhất của xã hội
+ Công nông là giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất, trực tiếp nhất nên có tinh thần cách mạng cao nhất, triệt để nhất
+ Công nông là giai cấp tay chân không, nếu thua họ chỉ mất 1 kiếp khổ, nếu được họ được cả thế giới
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành chủ động, sáng tạo, có thể nổ ra và giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc lOMoAR cPSD| 58562220
- Đây là luận điểm mới và sáng tạo của HCM
- Trong phong trào quốc tế cộng sản đã từng tồn tại quan điểm xem sựthắng lợi của cách mạng ở
thuộc địa phải phụ thuộc vào sự thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. Ở Đại hội VI Quốc
tế Cộng sản 1928 khẳng định: “Chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các thuộc địa
khi giai cấp vô sản đã giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến”
=> Quan điểm này đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của cách mạng thuộc địa
- HCM khẳng định: “Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cáchmạng vô sản ở chính quốc có
mối quan hệ mật thiết tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung – chủ
nghĩa đế quốc. Đây là mối quan hệ bình đẳng, không phải quan hệ lệ thuộc hoặc chính phụ.” - HCM
nhận thức rõ sức mạnh của của các dân tộc thuộc địa, khẳng định cách mạng giải phóng dân tộc
thuộc địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
- HCM đã kêu gọi các dân tộc thuộc địa đứng lên đấu tranh giành độc lậpdân tộc: “Hỡi anh em ở các
thuộc địa, anh em phải làm thế nào để được giải phóng? Vận dụng công thức của C. Mác, chúng
tôi xin nói với anh em rằng, công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em.”
e. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
- Theo HCM, chủ nghĩa tư bản đế quốc khi xâm chiếm các nước thuộc địa,tự bản thân nó đã là hành
động bạo lực của kẻ mạnh với kẻ yếu. Vì vậy con đường để giành và giữ chính quyền chỉ có thể là
con đường cách mạng bạo lực
- HCM khẳng định tính tất yếu của bạo lực cách mạng: “Trong cuộc đấutranh gian khổ chống kẻ thù
của giai cấp và dân tộc cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy
chính quyền và bảo vệ chính quyền.”
- Hình thức của bạo lực cách mạng gồm 2 lực lượng chính trị và quân sự:
đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
- Tư tưởng bạo lực CM của HCM luôn gắn với tư tưởng nhân đạo, hoà bình.Người coi chiến tranh
chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng khi không còn khả năng thương lượng, hoà hoãn
II. Tư tưởng HCM về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở VN 1. Tư tưởng HCM về CNXH a.
Quan niệm của HCM về CNXH
- HCM có diễn đạt dung dị, dễ hiểu về CNXH: “Nói một cách tóm tắt mộc mạc, CNXH trước hết
nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc
làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc.”
- Vận dụng quan điểm của HCM khẳng định mục đích của CMVN là tiến đến CNXH rồi đến chủ
nghĩa cộng sản (CNCS) vì CNCS có 2 giai đoạn: giai đoạn thấp là CNXH, giai đoạn cao là CNCS.
Theo HCM, CNXH là xã hội ở giai đoạn đầu của xã hội CSCN là xã hội không còn áp bức bóc lột,
xã hội do nhân dân lao động làm chủ; trong đó con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc;
quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất vừa gắn bó chặt chẽ với nhau
b. Tiến lên CNXH là 1 tất yếu khách quan
- Theo quan điểm của CN Mác Lênin, lịch sử loài người đã phát triển qua những hình thái kinh
tế xã hội từ thấp đến cao: nguyên thuỷ, nô lệ, phong kiến và chủ nghĩa cộng sản. CN Mác
Lênin khẳng định sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên. Vì vậy, tiến lên CNXH là 1 tất yếu khách quan lOMoAR cPSD| 58562220
- Vận dụng quan điểm CN Mác Lênin, HCM khẳng định đi lên CNXH là bước phát triển tất yếu
ở VN sau khi nước ta đã giành được độc lập dân tộc
- Đi lên CNXH ở VN phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử và nguyện vọng của nhân dân VN
c. Một số đặc trưng cơ bản của CNXH ở VN - Chính trị: •
CNXH là xã hội do nhân dân làm chủ, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản •
Dân là địa vị cao nhất; Nhà nước là của dân, do dân, vì dân - Kinh tế: •
CNXH là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về TLSX chủ yếu - Văn hoá, đạo đức, các quan hệ xã hội: •
CNXH có trình độ phát triển cao về văn hoá và đạo đức Bảo đảm sự công bằng, hợp
lí trong các quan hệ xã hội - Chủ thể xây dựng CNXH: •
CNXH là công trình tập thể của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản
2. TTHCM về xây dựng CNXH ở VN a. Mục tiêu của CNXH ở VN
*Chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ, Người khẳng định: “Chế độ ta là chế độ dân chủ,
tức là nhân dân làm chủ”; “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” *Kinh tế:
- Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao, gắn bó mật thiết với mục tiêu chính trị
- HCM xác định nền kinh tế ta xây dựng là nền kinh tế phát triển cao với công nghiệp và nông
nghiệp hiện đại, khoa học và kĩ thuật tiên tiến dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể
*Văn hoá: Phải xây dựng được nền văn hoá mang tính dân tộc, khoa học đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại
*Quan hệ xã hội: Phải bảo đảm dân chủ, công bằng, văn minh
b. Động lực của CNXH (important, câu 6đ)
- Động lực quan trọng nhất bao trùm lên cả là động lực con người:
• Được thể hiện trên 2 phương diện: sức mạnh của cá nhân người lao động và sức mạnh
của cộng đồng tập thể
• Để phát huy tốt động lực con người, cần phải:
+ Quan tâm đến lợi ích của người dân: tinh thần và vật chất + Phát huy dân chủ
+ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
+ Phát huy sức mạnh của các tổ chức như Đảng Cộng sản, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội khác
- HCM coi trọng động lực kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh, làm cho mọi người mọi nhà trở nên giàu có
- HCM quan tâm phát huy các động lực tinh thần: yêu nước, đoàn kết, văn hoá, đạo đức, khoan dung, …
- HCM tranh thủ sức mạnh thời đại, kết hợp nội lực và ngoại lực
- HCM chỉ ra lực cản cần phải xoá bỏ: CNTB, đế quốc, tệ nạn xã hội, tàn dư xã hội cũ lOMoAR cPSD| 58562220
3. TTHCM về thời kì quá độ lên CNXH ở VN (ít thi)
a. Thực chất, đặc điểm, nhiệm vụ *Thực chất:
- Là thời kì cải biến CM sâu sắc, triệt để nhất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
- Là thời kì khó khăn, phức tạp, lâu dài *Đặc điểm:
- HCM khẳng định đặc điểm lớn nhất của nước ta khi bước vào thời kì quá độ lên CNXH là 1
nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH, không phải trải qua giai đoạn phát triển TBCN
=> Ảnh hưởng tới các lĩnh vực của đời sống xã hội *Nhiệm vụ:
- Đấu tranh cải tạo, xoá bỏ những tàn tích của chế độ cũ
- Xây dựng các yếu tố của xã hội mới, phù hợp với quy luật tiến lên CNXH trên tất cả các lĩnh vực, cụ thể:
• Chính trị: xây dựng chế độ dân chủ
• Kinh tế: cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại
• Văn hoá: xoá bỏ tàn tích của xã hội cũ, phát triển truyền thống tốt đẹp của văn hoá dân
tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại
• Quan hệ xã hội: thay đổi những quan hệ cũ, xây dựng 1 xã hội mới công bằng dân chủ văn minh
b. Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kì quá độ
- Mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin
- Giữ vững độc lập dân tộc
- Đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em
- Xây phải đi đôi với chống
III. TTHCM về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH
- Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên CNXH
- CNXH là điều kiện bảo đảm nền độc lập dân tộc vững chắc
- Điều kiện để bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
IV. Vận dụng TTHCM về độc lập dân tộc và CNXH trong giai đoạn hiện nay
- Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà HCM đã xác định
- Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN
- Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị
- Đấu tranh chống biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến tự
chuyển hoá trong nội bộ
CHƯƠNG 4: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐCSVN, VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN
I. TTHCM về ĐCSVN 1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của ĐCSVN 2. Đảng phải trong sạch, vững
mạnh II. TTHCM về Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân 1. Nhà nước dân chủ a.
Bản chất giai cấp của Nhà nước
- Nhà nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân, được thể hiện trên các phương diện:
• Nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo lOMoAR cPSD| 58562220
• Tính định hướng XHCN của sự phát triển đất nước
• Nguyên tắc tổ chức và hoạt động: nguyên tắc tập trung dân chủ
• HCM khẳng định: Bản chất giai cấp CN của Nhà nước ta thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc:
+ Sự thống nhất thể hiện ở: Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian
khổ với sự hi sinh của rất nhiều thế hệ người VN
+ Nhà nước ta ngay từ khi ra đời đã xác định rõ mục tiêu là vì quyền lợi của nhân dân, lấy
quyền lợi của dân tộc làm nền tảng + Trong thực tế, Nhà nước ta đã làm nhiệm vụ của cả
dân tộc giao phó, lãnh đạo nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến bảo vệ nền độc lập tự do của Tổ quốc
b. Nhà nước của nhân dân
- Mọi quyền lực trong NN và xã hội đều thuộc về nhân dân
- Trong nước VNDCCH của chúng ta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân
- Nhà nước thực thi quyền lực NN qua 2 hình thức: dân chủ trực tiếp và gián tiếp
- Bản thân NN không có quyền lực, quyền lực NN là do nhân dân uỷ thác cho - Đãi nhiệm bầu ra
- Trong NN, pháp luật dân chủ là công cụ thực hiện quyền lực của nhân dân c. NN do nhân dân
- Do nhân dân lập nên NN, bầu ra đại biểu của NN
- Nhân dân đóng góp ý kiến xây dựng NN, đóng thuế - nguồn thu chính của ngân sách NN
- Dân làm chủ, nhằm nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với tư cách là người chủ
- Bác viết: “Nước ta là nước dân chủ… Nhân dân có quyền lợi làm chủ thì phải có nghĩa vụ làm
tròn bổn phận công dân, giữ đúng đạo đức công dân”
- Trong NN do dân, NN phải tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực hiện những quyền mà
Hiến pháp và pháp luật đã quy định
- NN phải coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân phải tự giác phấn đấu để có
đủ năng lực thực hiện quyền làm chủ của mình d. NN vì nhân dân
- Là NN phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi
- Mọi chủ trương, chính sách của NN phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân
2. NN pháp quyền a. NN hợp hiến, hợp pháp
- HCM luôn chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho NN Việt Nam mới; sớm thấy rõ
tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống chính trị, xã hội
Điều này được thể hiện trong Bản yêu sách của nhân dân An Nam: Người đưa ra yêu cầu cải
cách về pháp lý ở Đông Dương, thay thế chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật.
- Khi trở thành người đứng đầu NN Việt Nam mới, HCM càng quan tâm sâu sắc hơn việc bảo
đảm NN được vận hành phù hợp với pháp luật.
Vì vậy, chỉ 1 ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ
(3/9/1945), HCM đề nghị “Chúng ta phải có một Hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị Chính phủ
tổ chức càng sớm càng hay cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu”
- Cuộc tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi ngày 6/1/1946 lOMoAR cPSD| 58562220
Lần đầu tiên trong lịch sử của dân tộc VN cũng như của Đông Nam Á, người dân từ 18 tuổi
trở lên có quyền bỏ phiếu bầu ra những đại biểu của mình tham gia Quốc hội
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội khoá I nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà đã họp phiên đầu tiên lập
ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của NN. HCM được bầu làm Chủ tịch Chính
phủ liên hiệp đầu tiên – chính phủ có đầy đủ tư cách pháp lý giải quyết vấn đề đối nội, đối ngoại của đất nước.
b. NN thượng tôn pháp luật
- NN quản lý bộ máy bằng nhiều biện pháp khác nhau, nhưng quan trọng nhất là quản lý bằng
Hiến pháp và pháp luật. Muốn vậy, phải làm tốt công tác lập pháp
- HCM luôn chú trọng xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ, hiện đại
- Ở cương vị chủ tịch nước, Người đã 2 lần tham gia soạn thảo Hiến pháp; đã kí công bố 16
đạo luật, 613 sắc lệnh và nhiều văn bản dưới luật khác
- Cùng với công tác lập pháp, HCM chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống, bảo đảm pháp luật
được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật
- HCM nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật
Đòi hỏi pháp luật phải đúng và đủ, người thực thi pháp luật phải công tâm và nghiêm minh
- HCM khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà nước, quá trình Nhà nước thực thi pháp luật
c. Pháp quyền nhân nghĩa
- NN phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người; chăm lo lợi ích của nhân dân
- Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật phải có tính nhân văn, khuyến thiện
3. NN trong sạch, vững mạnh a. Kiểm soát quyền lực NN
- HCM khẳng định kiểm soát quyền lực NN là 1 tất yếu
- Cơ quan, cán bộ NN dù ít hay nhiều nắm giữ quyền lực trong tay đều có thể trở nên lạm quyền
- Hình thức kiểm soát quyền lực NN:
+ Cần phát huy vai trò, trách nhiệm của ĐCS VN
+ Dựa trên cách thức tổ chức bộ máy NN & việc phân công phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lực NN
b. Phòng chống tiêu cực trong NN
- Xoá bệnh, biểu hiện tiêu cực: đặc quyền, đặc lợi, tham ô, lãng phí, quan liêu (giặc nội xâm),
tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo - Biện pháp:
+ Nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội
+ Pháp luật của NN & kỉ luật của Đảng phải nghiêm minh
+ Xử phạt nghiêm minh đúng người, đúng tội & giáo dục, cảm hoá con người
+ Cán bộ phải đi trước, làm gương trước quần chúng
+ Phát huy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và cuộc chiến chống lại tiêu cực
CHƯƠNG 5: TTHCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ lOMoAR cPSD| 58562220
I. TTHCM về đại đoàn kết toàn dân tộc 1. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp
CM a. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề chiến lược, quyết định sự thành công của cách mạng VN
- HCM khẳng định CM muốn thành công thì phải có lực lượng đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù;
muốn có lực lượng đủ mạnh phải thực hành đoàn kết
Đại đoàn kết trở thành chiến lược nhất quát, lâu dài của CMVN
- HCM khẳng định “Sử dạy cho ta bài học này, lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một
thì nước ta độc lập tự do, trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”
- Trong mỗi giai đoạn CM, trước yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau thì cần phải điều chỉnh phương
pháp đoàn kết cho phù hợp
- HCM nêu một số luận điểm có tính chân lí về vấn đề đoàn kết:
+ “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”
+ “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”
+ “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”
+ “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”
+ “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết”
b. Đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CMVN
- Đại đoàn kết là mục tiêu của CMVN, HCM khẳng định đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu
chiến lược, mà còn là mục tiêu lâu dài của CMVN
- Trong lời ra mắt của Đảng Lao động VN, ngày 3/3/1951, HCM tuyên bố “Mục đích của Đảng
Lao động VN có thể bao gồm trong 8 chữ là: đoàn kết toàn dân phụng sự Tổ quốc”
- Đại đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi giai đoạn CMVN
+ Là yêu cầu khách quan của sự nghiệp CM
+ Là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong đấu tranh CM
+ HCM khẳng định trước CMT8 và trong kháng chiến, nhiệm vụ của CMVN là “Một là đoàn
kết, hai là làm CM hay kháng chiến để đòi độc lập”
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ 1954, nhiệm vụ CMVN là “Một là đoàn kết, hai là xây dựng
CNXH, ba là đấu tranh thống nhất nước nhà”
2. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc a. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
- Theo HCM, chủ thể khối đại đoàn kết dân tộc là toàn thể nhân dân VN, bao gồm tất cả những
người VN yêu nước ở các giai cấp, tầng lớp trong xã hội
- Khái niệm “nhân dân” trong TTHCM được hiểu vừa là con người VN cụ thể, vừa là 1 tập hợp
đông đảo quần chúng nhân dân
- HCM khẳng định “Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc, ta còn
phải đoàn kết để xây dựng nước nhà, ai có tài có đức có sức có lòng phụng sự Tổ quốc phục
vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”
- HCM chỉ rõ trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải đứng vững trên lập
trường của giai cấp công nhân, giải quyết hài hoà mối quan hệ giai cấp – dân tộc để vận động lực lượng lOMoAR cPSD| 58562220
b. Nền tảng xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- HCM khẳng định nền tảng chính là công nông chính thức: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải
đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp
nhân dân lao động khác, đó là nền gốc của đại đoàn kết”
- Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, HCM đặc biệt chú trọng yếu tố hạt nhân là sự đoàn kết
và thống nhất trong Đảng
3. Điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt chính đáng
- Kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc
- Lòng khoan dung, độ lượng với con người
4. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết toàn dân tộc a. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết là
mặt trận dân tộc thống nhất
- Theo HCM, đại đoàn kết không chỉ dừng ở lời nói, khẩu hiệu mà phải biến thành sức mạnh
vật chất có tổ chức, là mặt trận dân tộc thống nhất (MTDTTN)
- MTDTTN là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước, phấn đấu vì
mục tiêu chung là độc lập Tổ quốc, tự do hạnh phúc của nhân dân
- Tuỳ từng giai đoạn CM, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau thì MT có những tên gọi
khác nhau: + 1930: Hội Phản đế đồng minh
+ 1936: Mặt trận Dân chủ Đông Dương
+ 1939: Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương
+ 1941: Mặt trận Việt Minh
+ 1951: Mặt trận Liên Việt
+ 1960: Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
+ 1955, 1976-nay: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của mặt trận
- Mặt trận được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công nông chính thức dưới sự lãnh đạo của ĐCS
- Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
- Khối đoàn kết trong mặt trận là lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
5. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Làm tốt công tác vận động quần chúng (công tác dân vận)
- Thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để tập hợp quần chúng
- Các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất
II. Tư tưởng HCM về đoàn kết quốc tế 1. Sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế a. Thực hiện đoàn
kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại tạo nên sức mạnh tổng hợp cho CMVN
- Theo HCM, thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ giúp đỡ của bạn
bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại tạo nên sức mạnh tổng hợp cho CMVN
- Chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí đấu tranh anh dũng, ý chí độc lập tự chủ tự cường. lOMoAR cPSD| 58562220
b. Thực hiện ĐKQT nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới
- Thực hiện ĐKQT không chỉ vì thắng lợi của CM mỗi nước mà còn vì mục tiêu CM chung của thời đại
- Không chỉ phát huy sức mạnh của CN yêu nước để giải phóng dân tộc mà còn kiên cường đấu
tranh để củng cố và tăng cường đoàn kết giữa các lực lượng CM trên thế giới
- Theo HCM muốn tăng cường đoàn kết quốc tế, các ĐCS phải kiên trì đấu tranh chống lại mọi
khuynh hướng sai lầm của CN cơ hội, CN vị kỉ dân tộc
2. Lực lượng và hình thức ĐKQT a. Lực lượng ĐKQT