








Preview text:
Chương 2 :
1) Thời kì trước năm 1911 : Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm
đường cứu nước mới. ( 3 ý lớn )
- Trong thời kì này, Hồ Chí Minh tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê
hương, gia đình và của dân tộc để hình thành nên tư tưởng yêu nước và tìm đường cứu nước.
Ý 1 : Hồ Chí Minh hình thành tư tưởng yêu nước từ Gia đình và Quê hương.
- Hồ Chí Minh sinh ngày 19/5/1890 trong 1 gia đình nhà giàu truyền thống yêu nước.
- Bố Bác là nhà Nho cấp tiến, cụ thường dạy con “Đừng lấy phong cách nhà
quan làm phong cách nhà ta.” -> yêu nước thương dân.
- Mẹ Bác là người nhân hậu, tần tảo, đảm đang, sống chan hòa với mọi người
-> yêu thương con người.
- Quê hương : Nghệ Tĩnh – vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước.
Ý 2 : Thời kì này cũng là lúc Người hấp thụ vốn văn hóa Quốc học, Hán học
và bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây.
Ý 3 : Chứng kiến cuộc sống khổ cực, điêu đứng của nhân dân và tinh thần
đấu tranh bất khuất của cha anh, Nguyễn Tất Thành hình thành hoài bão cứu nước, cứu dân.
ð Note : 5/6/1911: Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
2) Thời kì 1911 – 1920 : thời kì hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng
dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
Ý 1 : Thông qua quá trình khảo nghiệm thế giới, Hồ Chí Minh rút ra 2 kết luận :
- Trên thế giới, dù ở đâu cũng có 2 loại người : đi bóc lột và bị bóc lột.
- Bọn thực dân, đế quốc ở đâu cũng tàn bạo và độc ác.
➔ Note : Tự do, bình đẳng, bác ái thực chất chỉ là trò bịp bợm, các dân tộc
muốn tự do, bình đẳng chỉ có thể trông cậy vào sức lực của chính bản thân mình. ➔ Note :
- 1917 : Người quay lại Pháp sinh sống.
- 1919 : Người gia nhập Đảng xã hội Pháp, lấy tên Nguyễn Ái Quốc.
- 18/6/1919 : Người đọc bản Yêu sách của nhân dân An Nam ( tên khác Yêu
sách 8 điểm ) để gửi tới tại hội nghị Véc- xây (Pháp), tập trung 2 nội dung
chính : đòi quyền tự do tối thiểu cho người Việt Nam và đòi quyền bình đẳng
về mặt pháp lý cho người Việt Nam.
*Mục đích chính hội nghị Véc-xây : phân chia lại thị trường trên thế giới,
thông qua chương trình 14 điểm toàn diện của chủ nghĩa Wilson, nhằm chống
lại sắc lệnh hòa bình của nhà nước Xô-viết do Lê-nin soạn thảo.
*Nhóm người Việt Nam yêu nước ở Pháp : Phan Châu Trinh, Phan Văn
Trường và Nguyễn Ái Quốc.
phong phú của Hồ Chí Minh.
- Thời kì này, Hồ Chí Minh tham gia hoạt động lý luận ở rất nhiều nước. + Nước Pháp + Nước Nga
+ Trung Quốc ( 1924 – T4/1927 ) : Vì T4/1927, Tưởng Giới Thạch thực hiện
cuộc đảo chính Cách mạng, phá tan đi hợp tác Quốc Cộng ( hợp tác giữa
Quốc tế Cộng sản với Quốc dân Đảng Trung Quốc ). Tất cả danh sách những
người hoạt động Cách mạng ở đây đều bị truy tìm, bắt bớ.
+ Thái Lan : ( 1928 – 1929 )
+ Bác quay về Trung Quốc ( 1929 – 1930 )
- Thời kì này, Hồ Chí Minh tham gia nhiều hoạt động chính trị.
+ Hoạt động chính trị thứ nhất là Người tham dự các đại hội quốc tế như ;
Quốc tế thanh niên, Quốc tế công hội đỏ, Quốc tế nông dân, Đại hội 5 quốc tế cộng sản,…
Note : Đại hội 5 Quốc tế cộng sản -> Đây là đại hội đầu tiên mà Người tham
dự, kể từ mà Người gia nhập Quốc tế cộng sản và cũng là đại hội đầu tiên mà
Người có bài tham luận về tình hình thuộc địa cho Quốc tế cộng sản.
+ Người viết rất nhiều sách báo : báo Nhân đạo, báo Đời sống công nhân, báo
Sự thật, báo Người cùng khổ,… -> Nội dung tập trung : lên tiếng tố cáo sự
tàn ác của chủ nghĩa thực dân trước thế giới.
➔ Đối với tờ báo “Người cùng khổ”, Người làm chủ nhiệm kiêm chủ bút của tờ báo này.
+ Người viết rất nhiều tác phẩm, trong đó 3 tác phẩm tiêu biểu : Bản án chế
độ thực dân Pháp (1925), Đường cách mệnh, Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt.
➔ Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt là cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng ta mà Hồ Chí Minh đã chỉ ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, yếu
tố đảm bảo của Cách mạng thành công.
- Hồ Chí Minh tham gia sáng lập một số tổ chức chính trị.
+ T10/1921 : Bác sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa tại Pháp.
+ Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức tại Á Đông.
+ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên -> Tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
-> giữ vai trò quan trọng : truyền bá tư tưởng Mác Lê-nin, phong trào công
nhân, phong trào yêu nước.
+ 1925 – 1927 : Hồ Chí Minh mở lớp huấn luyện cán bộ Cách mạng ở Quảng Châu ( Trung Quốc ).
+ 3/2/1930 : Bác tham gia sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam tại Hương
Cảng, Trung Quốc, thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN. Ở
Việt Nam, có 3 tổ chức Cách mạng : An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương
Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Đảng liên đoàn.
Ý 2 : Đây là thời kì hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường Cách mạng Việt Nam.
➔ Hay nói cách khác, đây là thời kì Hồ Chí Minh đã thông qua các bài báo
và 3 bộ tác phẩm : Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường Cách mệnh, Chính
cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt.
➔ Lần đầu tiên, con đường Cách mạng Việt Nam trình bày có hệ thống và
thể hiện rất rõ sự sáng tạo của Hồ Chí Minh so với các nhà yêu nước tiền bối
hay so với quan điểm của Quốc tế Cộng sản -> chứng minh qua 7 nội dung sau :
(1) Hồ Chí Minh xác định chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù trực tiếp và nguy
hiểm nhất của dân tộc thuộc địa. ( Đây là luận điểm sáng tạo của Hồ Chí
Minh so các nhà yêu nước tiền bối )
(2) Cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường Cách mạng vô sản. ( Đây là
luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh so các nhà yêu nước tiền bối )
(3) Cách mạng giải phóng dân tộc có mối quan hệ khăng khít nhưng không
phụ thuộc vào Cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể nổ ra và giành
thắng lợi trước. ( Đây là luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh so với lý luận
của chủ nghĩa Mác Lê-nin )
(4) Nhiệm vụ trước mắt, lâu dài là “Dân tộc cách mệnh”.
(5) Lực lượng của cách mạng là toàn dân, trong đó, Hồ Chí Minh xác định
giai cấp “công nhân, nông dân” là gốc, là chủ của Cách mạng. Cách mạng
phải đoàn kết với các giai cấp, các tầng lớp khác nhau.
(6) Phương pháp Cách mạng : có 2 phương pháp, 1 là đấu tranh bằng hình
thức khẩu hiệu thích hợp, 2 là đấu tranh giành chính quyền bằng con đường bạo lực Cách mạng.
*Điều kiện cho Cách mạng thành công :
(1) Cách mạng phải có Đảng lãnh đạo.
(2) Đảng phải theo chủ nghĩa Mác Lê-nin.
(3) Cán bộ Đảng viên phải có đạo đức, tài năng.
4) Thời kì 1930 – 1941 : thời kì Hồ Chí Minh phải vượt qua thử thách, giữ
vững đường lối, phương pháp Cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo.
Câu hỏi 1 : Đường lối đúng đắn, sáng tạo được Hồ Chí Minh thể hiện như thế nào ?
➔ Hay cách hỏi khác : Lần đầu tiên, con đường Cách mạng được trình bày 1
cách có hệ thống như thế nào ? ➔ Gồm 7 nội dung sau :
1. Xác định chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù nguy hiểm nhất.
2. Cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường Cách mạng vô sản.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc có mối quan hệ khăng khít nhưng không
phụ thuộc vào Cách mạng vô sản chính quốc mà có thể nổ ra và giành chiến thắng trước.
4. Nhiệm vụ của Cách mạng là “Dân tộc cách mệnh”.
5. Lực lượng Cách mạng “Công-Nông” là gốc – chủ của Cách mạng. Cách
mạng phải đoàn kết với các giai cấp, các tầng lớp khác nhau.
6. Phương pháp Cách mạng : đấu tranh bằng hình thức khẩu hiệu thích hợp,
đấu tranh giành chính quyền bằng bạo lực Cách mạng.
7. Điều kiện Cách mạng thành công : Cách mạng phải có Đảng lãnh đạo,
Đảng phải theo chủ nghĩa Mác Lênin, cán bộ, đảng viên phải có đức, có tài.
Câu hỏi 2 : Sự khác nhau giữa quan điểm của Quốc tế cộng sản tại Đại hội VI
với quan điểm của Nguyễn Ái Quốc trong Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt ?
➔ Khác nhau ở 3 điểm : Nhiệm vụ Cách mạng, Độc lập Cách mạng, tên Đảng.
**Thứ nhất : nhiệm vụ Cách mạng**
- Nhiệm vụ nhiệm vụ Cách mạng mà Quốc tế Cộng sản đưa ra tại Đại hội VI
là quan điểm đối với các nước thuộc địa, cho rằng có 2 nhiệm vụ Cách mạng
đối với các nước thuộc địa :
(1) Chống đế quốc để giành độc lập dân tộc.
(2) Chống phong kiến để giành ruộng đất cho dân cày.
➔ Hai nhiệm vụ này là 2 nhiệm vụ cần phải làm, nhưng nhiệm vụ chống đế quốc sẽ làm trước.
- Hồ Chí Minh cũng kế thừa quan điểm của Quốc tế Cộng sản về 2 nhiệm vụ
Cách mạng, nhưng trên cơ sở tình hình thực tiễn ở Việt Nam, Người thấy
rằng tất cả các giai cấp khác, tầng lớp đều bị thực dân Đế quốc áp bức, bóc
lột. Giữa họ đều có 1 điểm chung là những người nô lệ mất nước.
➔ Chính vì vậy, Hồ Chí Minh đặt nhiệm vụ giành độc lập dân tộc lên trước,
nhiệm vụ giành ruộng đất cho dân cày làm sau.
**Thứ hai : Độc lập Cách mạng**
- Quốc tế Cộng sản chỉ thừa nhận : “Công nhân, nông dân” là động lực của Cách mạng.
- Quan điểm của Hồ Chí Minh là “Đoàn kết tất cả các giai cấp, các tầng lớp nhưng có sự phân hóa.”
Ví dụ : Trong khối đại đoàn kết tập hợp đông đảo, Hồ Chí Minh chủ trương
“Đoàn kết công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đoàn kết với tư sản dân
tộc, đoàn kết với địa chủ” nhưng có sự phân hóa.
+ Công nhân – Nông dân là gốc, là chủ của Cách mạng bởi vì đây là 2 giai
cấp chiếm số lượng đông đảo nhất, đây cũng là 2 bộ phận bị áp bức, bóc lột
nặng nề nhất, cho nên họ có tinh thần cách mạng chiếm thế nhất.
+ Đối với tiểu tư sản trí thức thì họ không bị bóc lột như công nhân và nông
dân, họ là bầu bạn với “công-nông” và họ sẽ giúp công nhân và nông dân
trong cuộc chiến chống chủ nghĩa đế quốc.
+ Đối với tư sản, Hồ Chí Minh chia làm 2 loại : (1) tư sản dân tộc – dù ít hay
nhiều thì họ vẫn có lòng yêu nước, (2) tư sản mại bản – quyền lợi gắn với đế
quốc, họ không bao giờ chạy về phía Cách mạng.
+ Đối với địa chủ chia thành (1) tiểu địa chủ, (2) trung địa chủ, (3) đại địa chủ. **Thứ 3 : Tên Đảng**
- Quốc tế Cộng sản chỉ thị cho Hồ Chí Minh đứng ra thành lập Đảng trên cơ
sở hợp nhất 3 tổ chức : An Nam cộng sản đảng, Đông Dương cộng sản đảng,
Đông Dương cộng sản đảng liên đoàn. Sau khi hợp nhất, lấy tên là Đảng
cộng sản Đông Dương. Tuy nhiên, Bác không nghe theo.
-> Lí do Hồ Chí Minh không lấy tên Đảng cộng sản Đông Dương : bởi vì Bác
bảo Đảng cộng sản Đông Dương là tên gọi chung cho các Đảng ở các nước
Đông Dương, mà mình không thể bắt họ theo Đảng của mình được.
- Ba tổ chức cộng sản Đảng mà Hồ Chí Minh hợp nhất là 3 tổ chức cộng sản
Đảng được thành lập ở 3 miền Bắc – Trung – Nam tại Việt Nam. Cho nên,
Hồ Chí Minh quyết định đặt tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam.
- Sở dĩ, có sự khác nhau này là do có sự khác nhau trong Quốc tế Cộng sản mà lúc bấy giờ
khuynh hướng tả giữ vai trò chủ đạo ( khuynh hướng tả là khuynh hướng bất
chấp quy luật khách quan, chỉ chú trọng tới sự phát triển về lượng mà quên đi
sự phát triển về chất ). Quốc tế Cộng sản cho rằng : “Hồ Chí Minh chỉ biết
đến dân tộc mình mà không biết đến dân tộc khác”. Cho nên, Quốc tế Cộng
sản phân công Trần Phú là người viết lại Luận cương mới theo quan điểm Đại hội VI.
Note : Hội nghị TW 10/1930 diễn ra 3 sự kiện :
1. Thông qua Luận Cương chính trị theo quan điểm của Đại hội VI do Trần Phú soạn thảo.
2. Phê phán quan điểm của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt.
3. Thủ tiêu Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, bỏ tên Đảng Cộng sản
Việt Nam và lấy tên Đảng Cộng sản Đông Dương.
Note : Tháng 7/1935, Đại hội VII Quốc tế Cộng sản đã họp với 65 đoàn đại
biểu thay mặt cho Đảng Cộng Sản và bàn nhiều nội dung, trong đó phê phán
nội dung tại đại hội VI. Về phía Đảng ta Về phía Hồ Chí Minh
- Đảng ta đã có nhận thức được sai lầm, hạn chế của luận cương T10/1930.
- Nhận thức được cuộc chiến tranh thứ 2 nổ ra sẽ có ảnh hưởng lớn tới phong
trào Cách mạng trong nước. Note :
1/9/1929 : cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra. -> Đầu năm 1930, Paris thất
thủ, việc Pháp đầu hàng Đức là cơ hội lớn cho Cách mạng Việt Nam.
6/6/1938 : Nguyễn Ái Quốc viết thư gửi tới 1 đồng chí ở Quốc tế Cộng sản
xin được phân công nhiệm vụ.
28/1/1941 : Bác chính thức trở về nước, lãnh đạo chỉ đạo phong trào Cách mạng nước ta.
5) Thời kì 1941-1969 : thời kì hoàn thiện và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
**Mốc 1941 – 1954** : thời kì vừa đấu tranh giành chính quyền, vừa kháng chiến chống Pháp lần 2.
+ 28/1/1941 : Bác về nước.
+ T5/1941 : Bác Hồ chủ trì Hội nghị TW 8 - Hội nghị chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ T8/1945 : Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Cách mạng nước ta thành công,
khai sinh nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa -> Đó cũng là thắng lợi đầu tiên
của tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ 23/9/1945 : Pháp lần nữa quay lại xâm lược nước ta.
+ 19/12/1946 : Bác Hồ phát động Toàn quốc kháng chiến
-> Thời kì này cũng chính là thời kì mà Người chăm lo xây dựng Đảng, xây
dựng Nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng viên, xây dựng đạo đức Cách
mạng và phát động phong trào “Thi đua ái quốc”.
+ 1951 : Bác Hồ triệu tập Đại hội II và đưa Đảng ra hoạt động công khai.
+ 1954 : Kháng chiến chống Pháp dành thắng lợi.
**Mốc 1954 – 1969** : thời kì tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được bổ sung và phát triển.