lOMoARcPSD| 58933639
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM
LÝ LỨA TUỔI HỌC SINH TRUNG HỌC
1. Tại sao nói trẻ em khái niệm lịch sử? Hãy cho biết quan niệm của các
nhà tâm học hoạt động về trẻ em đặc điểm trẻ em ngày nay, từ đó
rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
- Trẻ em là khái niệm lịch sử là vì: Trẻ em là kết tinh của lịch sử cho đến lúc đó, mỗi
đứa trẻ ( cùng với thế hệ của mình) đi qua một lần duy nhất trên chặng đường lịch
sử ( sinh, nhà trẻ, mẫu giáo, nhi đồng, thiếu niên, đầu tuổi thanh niên) nối tiếp
nhau trên chặng đường thời gian, theo quy luật riêng của trong phụ thuộc vào
những điều kiện xã hội lịch sử đương thời.
- Các quan niệm của nhà tâm lý học hoạt động về trẻ em:
Nhà triết học John Locke cho rằng, trí óc trẻ em mới sinh như “một tấm bảng sạch”,
những trải nghiệm được trẻ nhận thức và khắc lên đó.
Cần lưu ý, các bậc cha mẹ khi giáo dục con cái phải thông qua lẽ thích hợp
chứ không phải kỉ luật hà khắc, phải n bằng giữa nuông chiều nghiêm
khắc khi kiểm soát hành vi của trẻ.
Nhà triết học đồng thời là nhà văn, nhà giáo dục Rutxo có cái nhìn hết sức tiến bộ.
Ông cho rằng, trẻ em là trẻ em. Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại.
Trẻ em có cách nhìn riêng, cách cảm thụ riêng không giống với người lớn.
Triết học duy vật biện chứng, nhà tâm học hoạt động cho rằng: trẻ em một
thực thể đang phát triển. Vận dụng tưởng này vào sự phát triển một thế hẹ
người, trẻ em người lớn cũng chỉ những cột mốc đánh dấu những chặng
đường phát triển khác nhau.
- Đặc điểm của trẻ em ngày nay: bên cạnh những đặc điểm riêng do ảnh hưởng của
nền văn hóa xã hội cụ thể, còn có những đặc điểm chung như sau:
Tuổi tkéo dài hơn, thời gian chuẩn bị bước vào lao động của người lớn lâu hơn.
hội tiếp cận với nền văn hóa dễ dàng, trẻ em ngày nay hiểu biết nhiều hươn,
khôn sớm hơn.
Thể chất phát triển, chiều cao cân nặng trung bình của trẻ cao hươn so vưới
trước đây, tuổi dậy thì đến sớm từ hai đến ba năm so với thế hệ trước.
lOMoARcPSD| 58933639
Tồn tại nhiều yếu tố phức tạp khó khăn: họi chứng rối loạn tự kngày càng
tăng, trẻ em vi phạm pháp luật ngày càng gia tăng… - Kết luận phạm cần
thiết:
Trong quá trình giáo dục không thể đem những thuộc qui luật phát triển cảu
người lớn áp đặt lên trẻ em.
Không dùng phương pháp giáo dục trẻ em của thời kỳ nông nghiệp lạc hậu để
giáo dục trẻ em ngày nay – thời đại công nghiệp.
Nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục phải phù hợp với đặc điểm tâm lý trẻ
em.
2. Phân ch bản chất của sự phát triển tâm trẻ em theo quan điểm của các
nhà tâm lý học hoạt động, từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
- Sự phát triển tâm lý trẻ em là quá trình biến đổi liên tục từ đơn giản đến phức tạp,
là quá trình tích lũy về lượng dẫn đến biến đổi về chất, hình thành nên cái mới.
Ví dụ:
Các mặt
Tiểu học
Trung học
Năng lực chú ý
20’
45’
Trí nhớ
Hình ảnh cụ thể
Trừu tượng
Tư duy
Hiểu, biết, vận dụng thấp
Phản biện, phân tích, so
sánh, giải thích
- Sự phát triển tâm trem quá trình kế thừa kinh nghiệm hội thành kinh
nghiệm của chính bản thân mình.
Ví dụ: Chữ cái, chữ viết, Viết văn miêu tảtrải qua
kinh nghiệm của xã
Đoạn, tự sự, tường thuậthội
loài người thông qua
Phân tích, chứng minh, giải thích sách vở, giáo
trình…
- Động lực của sự phát triển quá trình giải quyết những mâu thuẫn nội tại trong
chính bản thân đứa trẻ. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu với khả năng của trẻ.
dụ: trẻ em nhu cầu muốn thể hiện bản thân, muốn đạt giải trong cuộc thi nhưng
khả năng, năng lực của nó chưa tương xứng. Trong trường hợp này, nếu người lớn tạo
điều kiện, hướng dẫn cho trẻ thì mâu thuẫn đó nhanh chóng được giải quyết. Còn nếu
như người lớn không quan tâm, không tạo điều kiện cũng như không tôn trọng trẻ thì
tâm lý, nhân cách đứa trẻ đó sẽ phát triển theo chiều hướng xấu.
lOMoARcPSD| 58933639
3. Hoạt động gì? Phân tích cấu trúc của hoạt động, từ đó rút ra kết luận
sư phạm cần thiết.
- Hoạt động là mối quan hệ tác dộng qua lại giữa con người và thế giới ( khách thể)
để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và về phía con người ( chủ thể).
Trong mối quan hệ đó diễn ra 2 quá trình có mối quan hệ đồng thời và bổ sung cho
nhau, thống nhất với nhau:
Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hóa: chủ thể chuyển năng lực của mình
thành sản phẩm của hoạt động hay nói cách khác, tâm lý con người (chủ thể) được
bộc lộ, được khách thể hóa trong quá trình tạo ra sản phẩm. dụ: con người khi
bực tức hoặc tức giận thì sẽ chuyển năng lực ( trạng thái cảm xúc) ra các hành động
( đánh, đập vỡ đvật; nói nhanh hơn; thể hiện mặt...) cái y gọi sản phẩm,
tâm trạng được bộc lộ.
Quá trình thứ hai quá trình chủ thể hóa: khi hoạt động của con người chuyển từ
phía khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất của thế giới tạo nên tâm
lý, ý thức, nhân cách của bản thân bằng cách chiếm lĩnh thế giới. dụ: Sau lần
thuyết trình đầu tiên thì cá nhân đó đã rút ra rất nhiều kinh nghiệm cho bản thân, và
đã biết làm thế nào để một bài thuyết trình đạt hiệu quả tốt. Nếu thuyết trình
lần sau, người đó sẽ hình thành tâm lý tự tin, nói to, rành mạch, logic, làm chủ được
mình...
- Cấu trúc của hoạt động:
Về cấu trúc vĩ mô của hoạt động bao gồm 6 thành tố có mối quan hệ biện chứng với
nhau:
Về phía chủ thể có 3 thành tố: hoạt động – hành động – thao tác.
Về phía khách thể có 3 thành tố: động cơ – mục đích – phương tiện.
Sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể, giữa đơn vị thao tác và nội dung đối
tượng của hoạt động đó tạo ra sản chung của hoạt động (cả về phía chủ thể phía khách
thể) – “sản phẩm kép”.
Sơ đồ cấu trúc hoạt động:
Chủ thể
Hoạt động
Động cơ
Hành động
Mỗi hoạt động của con người được thúc đẩy bởi một hay nhiều động cơ. Đơn vị của hoạt
động hành động. nh động nhằm đạt được mục đích nhất định. Trong một hoàn cảnh
Mục
đích
lOMoARcPSD| 58933639
cụ thể, hành động được thực hiện bởi hàng loạt thao tác. Kết quả cuối cùng sản phẩm
của hoạt động.
Ví dụ 1: Hoạt động xây nhà của công nhân xây dựng +
Động cơ: xây nhà giống bản thiết kế.
+ hoạt động: xây nhà
+ Hành động: làm móng nhà, xây tường ngăn, lợp mái…
+ Mục đích: xây nhà vững chắc, tạo không gian, che nắng mưa.
+ phương tiện: gạch, cát, xi măng, ngói, …
+ Thao tác: đọc bản thiết kế, dùng bay xây, dùng thước đo,…
Sản phẩm: nhà
Ví dụ 2: hoạt động dạy của giáo viên.
+ chủ thể (giáo viên), khách thể ( học sinh)
+ hoạt động : dạy
+ động cơ: mục đích
+hành động: soạn giáo án, giảng bài, sửa bài
+ mục đích: chuẩn bị kịch bản dạy, giúp học sinh hiểu bài, chữa và đánh giá hs
+ thao tác: nói, nghe, chỉ dẫn, đọc, ghi… +
phương tiện: máy tính, sách vở, bút, giáo án,..
Sản phẩm: kiến thức cho học sinh.
- Kết luận sưu phạm cần thiết
Phải chú trọng phát huy tính chủ thể của học sinh mà đặc trưng là tính tự giác, tích
cực hoạt động
Hoạt động quyết định đén sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân.
lOMoARcPSD| 58933639
Giúp học sinh xác định được động cơ, mục đích để rồi từ đó có những hành động,
thao tác cụ thể.
4. Trình bày đặc điểm của hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học
sinh THCS sau đó so sánh với học sinh THPT. Rút ra kết luận phạm
cần thiết.
* Đặc điểm hoạt động học tập của lứa tuổi học sinh THCS và THPT
Tiêu chí so sánh
Học sinh THCS
Học sinh THPT
Lứa tuổi
Lứa tuổi thiếu niên bao gồm những
học sinh THCS độ tuổi 11.12 đên
tuổi 14,15 giai đoạn nhiều biến
đổi mạnh tuổi khủng hoảng”, “tuổi
bất trị”… là tuổi bản lề.
gia đoạn từ 14,15 tuổi đến
17, 18 tuổi. Đây là giai đoạn
tuổi thanh niên, thanh niên
mới lớn chứ chưa được coi
người lớn hoàn toàn.
Tâm lý
Thời kỳ chuyển tiếp từ từ tuổi ấu thơ
đến tuổi trưởng thành. Đặc điểm
chung lứa tuổi này “vừa trẻ con, vừa
tính người lớn”, khuynh hướng
muốn trở thành người lớn.
lứa tuoior nằm trong giai
đoạn chuyển tiếp từ tuổi ấu
thơ sang tuổi trưởng thành
với những đặc điểm vửa trẻ
em, vừa người lớn nhưng
những đặc điểm của người
lớn đã chiếm ưu thế.
lOMoARcPSD| 58933639
Động cơ học tập
-
thức
-
Động học của học sinh
THCS tìm hiểu một cách hệ
thống tri thức khoa học áp
dụng chúng vào giải quyết
nhiệm vụ thực tiễn.Ở cuối tuổi
THCS dần xuất hiện những
động học tập mới, liên
quan đến sự hình thành dự định
nghề nghiệp và tự ý
Có sự phân hoá thái độ đối với
các môn học, môn “thích”,
môn “khôngthích”, môn
“cần”, môn “không cần”...
Thái độ khác nhau đối với các
môn học của họcsinh THCS
phụ thuộc vào hứng thú, sở
thích của các em, vào nội dung
môn học và phươngpháp giảng
dạy của giáo viên
Động học tập của học
sinh THPT sự biến dổi
sâu sắc, các em học tập
nhiều động cơ khau nhau
trong đó ddoonghj thực
tiễn gắn với việc lựa chọn
nghề trên sở khả năng học
tập, vai trò của môn học đối
với cuộc sống. Những động
hội như danh dự,
học lời khen vẫn ý
nghĩa trong động lực học tập
của học sinh. Các em tích
cực học tập còn do ý nghĩa
hội của môn học hoặc do
hứng thú nhân. Có những
trường hợp học sinh vẫn say
sưa,tích cực học tập những
môn học không liên quan
tưới việc thi cử, học nghề
trong tương
lai
lOMoARcPSD| 58933639
Thái độ học tập
- Tính chất hình thức hoạt
động học của học sinh THCS
cũng thay đổi.Học sinh THCS
thường hứng thú với những
hình thức học tập đa dạng,
phong phú, (những giờ thảo
luận, thực hành, thí nghiệm
phòng thí nghiệm, ở vườn sinh
vật; những buổi sinh hoạt theo
ch đề, n nghệ, thể thao,
ngoại khoá, tham quan,
ngoại...).
- Học sinh THCS ít phụ thuộc
vào giáo viên hơn so với học
sinh Tiểu học. Các em tiếp xúc
với nhiều giáo viên có phong
cách giảng dạy, thái độ
yêu cầu khác nhau đối với học
sinh, do đó các em thể nảy
sinh sự đánh giá, so sánh và tỏ
thái độ khác nhau đối với các
giáo viên.
Thái độ tựu nhận thức về
việc học tập cho tương lai
được nâng cao. Học sinh
THPT bắt đầu đánh ghoạt
động chủ yếu theo quan
niệm của tương lai mình. Có
thái độ lựa chọn đối với từng
môn học và đôi khi chỉ chăm
chỉ học những môn được cho
quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến tương lai
của mình.
- lứa tuổi y các
hứng thú khuynh
hướng học tập đã trở
nên xác định thể
hiện ràng hơn, học
sinh thường hứng
thú ổn định đối với
một môn khoa học
hoặc lĩnh vực nào đó.
Kết luận sư phạm
Nhà trường gia đình nên gần gũi,
chia sẻ với học sinh, tránh để các em
thu nhận những thông tin ngoài luồng,
tránh tình trạng phân hthái độ đối
với môn học, học lệch để các em
được sự hiểu biết toàn diện, phong
phú.
- Cần giúp học sinh THCS hiểu
được các khái niệm đạo đức một cách
chính xác, khắc phục những quan
điểm không đúng ở các em.
- Nhà trường cần tổ chức những
hoạt động tập thể lành mạnh, phong
phú để học sinh THCS được tham gia
được những kinh nghiệm đạo
đức đúng đắn, hiểu rõ các chuẩn mực
đạo đức và thực hiện nghiêm túc theo
các chuẩn mực đó để các em có được
Trong giảng dạy chú ý phát
triển duy trừu tượng -Rèn
luyện kĩ năng phân tích phê
phán để phát triển duy
độc lập ,khắc phục tình
trạng có kết luận vội vàng .
-Kích thích tình tích cực
phát triển hứng thú môn học
.
-Chú ý tới các em còn nhiều
yếu kém trong học tập.
lOMoARcPSD| 58933639
sự phát triển nhân cách toàn diện. -
Người lớn (cha mẹ, thầy cô giáo)
lOMoARcPSD| 58933639
cần tôn trọng tính tự lập của học sinh
THCS hướng dẫn, giúp đỡ để c
em xây dựng được mối quan hệ đúng
mực, tích cực với người lớn mối
quan hệ trong sáng, lành mạnh với bạn
bè.
- thể thành lập phòng tâm
học đường trong trường hoặc cụm
trường (theo phương châm Nhà ớc
nhân dân cùng chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục) để học sinh THCS
được sự trợ giúp thường xuyên về m
những vấn đkhó khăn của lứa
tuổi. - Tài liệu học tập phải súc tích về
nội dung khoa học, phải gắn với cuộc
sống của các em, làm cho các em hiểu
ý nghĩa của tài liệu học. Trình bày
tài liệu, phải gợi cho học sinh nhu
cầu tìm hiểu tài liệu đó.
- Phải giúp đỡ các em biết cách
học, phương pháp học tập phù hợp.
Giáo viên cần giúp đỡ các đối tượng
học sinh (phụ đạo học sinh yếu kém,
bồi dưỡng học sinh giỏi).
- Phân tích, đánh giá kết quả
hoạt động học của học sinh, biểu
dương khen thưởng kịp thời
- Giáo viên chủ nhiệm lớp xây
dựng kế hoạch chủ nhiệm.
- Phối hợp với gia đình để quản
lý hoạt động học ở nhà của học sinh.
* Đặc điểm sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS và THPT
Học sinh THCS
Học sinh THPT
-
So với học sinh tiểu học, khối
lượng đối tượng tri giác của học
sinh THCS tăng lên rệt. Tri
giác của học sinh THCS trình
tự, có kế hoạch và hoàn thiện
-
-
Tri giác mục đích đã đật tưới
mức rất cao.
Ghi nhớ chủ định giữ vai t
chủ đạo trong hoạt động trí tuệ,
đồng thời vai trò của ghi nhớ
lOMoARcPSD| 58933639
-
-
-
hơn. Tuy nhiên tri giác còn một
số hạn chế: thiếu kiên trì, vội
vàng, nh tổ chức, tính hệ thống
trong tri giác còn yếu.
Tnhdần mang tính chất của
những quá trình điều khiển,
điều chỉnh tchức. Ghi nhớ
ý nghĩa, ghi nh logic đang
dần chiếm ưu thể hơn so với ghi
nhớ máy móc.
Sự phát triển chú ý: chú ý có ch
định của học sinh THCS được
tăng cường. Các phẩm chất chú ý
của học sinh THCS mang nội
dung mới, sức tập trung chú ý cao
hơn, khối lượng chú ý nhiều hơn,
khả năng di chuyển được tăng
cường rõ rệt.
sự thay đổi trong duy:
chuyển từ duy cụ thể sang
duy trừu tượng cho nên mức độ
phát triển duy của các em
không đồng đều. đầu cấp,
thành phần tư duy cụ thể của học
sinh vẫn phát triển mạnh giữ
vai trò quan trọng trong cấu trúc
tư duy. Tư nhiên cuối cấp, tư duy
trừu tượng của học sinh mới phát
triển mạnh duy phê phán
cũng bắt đầu phát triển.
-
-
-
logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghãi
ngày càng tăng rõ rệt.
sự thay đổi về duy: các em
có khả năng tư duy lý luận, tư duy
trừu tuoengj một cách độc lập,
chặt chẽ căn cứ mang tính
nhất quán.
Nguyên nhân:
Do cấu trúc của não phức tạp và
chức năng phát triển.
Do sự phát triển của quá trình
nhận thức.
Do ảnh hưởng của hoạt động học
tập.
Kết luận phạm: giáo viên giúp
các em thể phát huy hét năng
lực độc lập suy nghĩ của mình,
nhìn nhận, đánh giá các vấn đề
một cách khách quan.
5. So sánh đặc trưng giao tiếp của học sinh THCS và THPT
Học sinh THCS
Học sinh THPT
lOMoARcPSD| 58933639
Với người lớn
+ Tính chthể cao khát
vọng độc lập trong quan hệ:
Trong học tập các em
muốn độc lập lĩnh hội
tri thức, muốn lập
trường quan điểm
riêng.
Trong phạm vi ý
thức hội, các em
muốn được độc lập
Giao tiếp với người lớn
không n chiếm ưu thế.
Phần lớn đã khắc phục được
nhược điểm giao tiếp của
học sinh THCS ( tính phủ
định, chống đối). Quan hệ
của các em với người lớn trở
nên hòa thuận hơn, tính mâu
thuẫn, tiêu cực giảm đi
nhiều. Ở học sinh thpt có sự
lOMoARcPSD| 58933639
không phụ thuộc
vào người lớn một
mức độ nhất định.
Các em đòi hỏi, mong
muốn người lớn quan
hệ đối xử với mình
bình đẳng như đối xử
với người lớn, không
can thiệp quá tỉ mỉ
vào một số mặt trong
đời sống riêng của
các em. Thiếu niên
bắt đầu chống đối
những yêu cầu
trước đây nó vẫn thực
hiện một cách tự
nguyện. Các em bảo
vệ ý kiến của mình
không chỉ trong lời
nói cả trong hành
động.
Cảm giác về sự
trưởng thành nhu
cầu được người lớn
thừa nhận nó là người
lớn đã đưa đến vấn đề
quyền hạn của người
lớn các em trong
quan hệ với nhau.
Các em mong muốn
hạn chế quyền hạn
của người lớn, mở
rộng quyền hạn của
mình. Các em mong
muốn người lớn tôn
trọng nhân cách,
phẩm giá, tin tưởng
mở rộng tính độc
lập của các em.
+ Thường xuất hiện nhiều
mâu thuẫn (trong nhận thức
và nhu cầu). Các em có nhu
phân biệt lĩnh vực ảnh
hưởng của người lớn bạn
bè. Người lớn ảnh ởng
rệt trong cách đánh giá
những vấn đề đạo đức,
hội, chọn nghề.
- Tuy nhiên trong một
số trường hợp người lớn đối
xử một cách thiếu tôn trọng
bình đẳng. Chỉ trong
trường hợp quá bức c các
em mới cãi lại một ch trực
diện còn đa số thường biểu
hiện sự phản đối dưới hình
thức xa lánh, không cái lại
nhưng không làm theo.
- Tồn tại cảm xúc mâu
thuẫn giữa cha mẹ con
cái.
lOMoARcPSD| 58933639
lOMoARcPSD| 58933639
cầu thoát ly khỏi sự giám sát
của người lớn, muốn độc
lập, nhưng đó còn phụ thuộc
chưa nhiều kinh
nghiệm ứng xử, giải quyết
nhiều vấn đề về hoạt động
tương lai, nên các em vẫn có
nhu cầu, mong muốn được
người lớn gần gũi, chia sẻ và
định hướng cho mình; làm
gương để mình noi theo.
+ Thiếu niên có xu hướng
cường điệu hóa, “bi kịch
hóa” các tác động của người
lớn trong ứng xử ng ngày.
Xu thế cường điệu hóa ý
nghĩa của những thay đổi
của bản thân, khiến cho các
em nhu cầu tham gia vào
đời sống của người lớn,
trong khi đó kinh nghiệm
của các em chưa tương xứng
với nhu cầu đó. Đây một
mâu thuẫn trong sự phát
triển nhân cách thiếu niên.
Cần phải thấy: nhu
cầu nguyện vọng
của thiếu niên
chính đáng, người lớn
phải thay đổi thái độ
đối xử đối với thiếu
niên.
Nếu người lớn không
chịu thay đổi quan hệ
với các em, thì các
em sẽ trở thành người
khởi xướng thay đổi
mối quan hệ này. Nếu
người lớn chống đối,
sẽ gây ra những phản
ứng của
lOMoARcPSD| 58933639
các em với người lớn
dưới dạng bướng
bỉnh, bất bình, không
vâng lời…
Nếu người lớn thấy
sự phản đối của các
em, không suy xét
về phía mình để thay
đổi quan hệ với các
em, thì sự xung đột
của các em với người
lớn còn kéo dài đến
hết thời của lứa
tuổi này.
Những quan hệ xung
đột giữa các em
người lớn làm nảy
sinh những hành vi
tương ứng các em:
xa lánh người lớn,
không tin tưởng vào
người lớn, cho rằng
người lớn không hiểu
các em và không chịu
hiểu các em, khó chịu
một cách ý thức
với những yêu cầu,
những đánh giá,
những nhận xét của
người lớn. Tác động
giáo dục của người
lớn đối với các em bị
giảm sút.
lOMoARcPSD| 58933639
Với bạn bè
- Giao tiếp với bạn
ngang hàng trở thành một
hoạt động riêng chiếm vị
trí quan trọng trong đời sống
tuổi thiếu niên.
- Nhu cầu giao tiếp với
bạn cùng tuổi phát triển
mạnh và cấp thiết:
+ lứa tuổi khao khát tìm
một vị trí ở bạn bè, tập thể,
Giao tiếp với bạn vẫn
nhu cầu bức thiết của các
em, quan hệ với bạn vẫn
chiếm ưu thế hơn so với
người lớn tuổi hơn hoặc nhỏ
tuổi hơn. giao tiếp với
bnaj thỏa mãn được
nhieuf nhu cầu khác nhau
trong đó c quan hệ
khác không thể có được
lOMoARcPSD| 58933639
muốn được sự công nhận
của bạn bè.
+ Cuộc sống của thiếu không
thể không bạn, nếu thiếu
bạn, mất bạn, hay bị tẩy
chay,… sẽ ảnh hưởng rất xấu
đến tâm lý của học sinh, dẫn
đến các hành động
tiêu cực như phá phách, gây
hấn,…
Giáo viên nên phối hợp
với cha mẹ để quan tâm đến
HS nhiều n, cần thúc đẩy
học sinh giao lưu với nhóm
bạn khác, để các bạn cùng
giúp đỡ nhau.
- Quan hệ với bạn của thiếu
niên là hệ thống động lập
bình đẳng:
+ Coi mối quan hệ với bạn là
mối quan hệ riêng của mình,
không muốn người lớn can
thiệp.
+ Muốn được bình đẳng,
ngang hàng, muốn được tôn
trọng, trung thực, cởi mở,
hiểu biết các bạn sẵn
sàng giúp đỡ lẫn nhau. +
Mọi hành vi vi phạm sự
bình đẳng đều thể bị lên
án và tẩy chay.
Giáo viên cần thái độ
can thiệp vừa phải với các
mối quan hệ bạn của các
em, hãy tạo cảm giác cho
học sinh rằng mình người
đứng song song các em, chứ
không phải đứng giữa các
em, để các em thể thoải
mái tự do thể hiện nh. -
Quan hệ với bạn của thiếu
(nhu cầu học hỏi, chia sẻ
thông tin, m tình, tựu
khẳng định…). Điều đặc biệt
các em được sinh hoạt
cùng các bạn cùng lứa tuổi,
uy tín vị trí trong
nhóm.
- Tiêu chí chọn bạn
quan niệm về tình bạn của
lứa tuổi THPT thể hiện lý trí
cao. Các em yêu cầu cao hơn
đối với bạn nhưng không
còn mang tính máy móc.
lứa tuổi này, giúp đỡ bạn
thẳng thắn góp ý, giúp bạn
tiến bộ trong nhiều trường
hợp, tâm sự với người lớn,
yêu cầu người lớn giúp đỡ
bạn mình.
- Phạm vi kết bạn của
tuổi thanh niên ngày càng
rộng. Có thể chia nhóm giao
tiếp với bạn của tuổi
THPT thành hai nhóm:
Hội: nhóm lớn,
thường được xây dựng dựa
trên sở những hứng thú
những hoạt động chung
chứ không phải sự tình
cảm lẫn nhau giwuax các
thành viên.
Nhóm: hẹp hơn hội.
Nhóm chức năng giúp
các thành viên theo kịp các
khuynh hướng thời cuộc,
vai trò trị liệu tâm
(giúp các thành viên thoát
khỏi những cảm xúc giận
dữ, lo lắng, hoài nghi, đặc
biệt là xung đột gia đình).
- Việc mở rộng quan hệ
giao tiếp, tham gia vào
lOMoARcPSD| 58933639
niên là hệ thống yêu cầu cao
và máy móc:
lOMoARcPSD| 58933639
lOMoARcPSD| 58933639
+ Được xây dựng trên sở
các chuẩn mực tình bạn cao
chặt chẽ. Thiếu niên yêu
cầu rất cao về bản thân cũng
như phía bạn. Các chuẩn
mực này phù hợp với chuẩn
mực đạo đức hội như sự
tôn trọng, bình đẳng, trung
thực, chăm chỉ, kiên trì,…
còn những hành vi như nói
xấu bạn, tự phụ, tham lam,
thường bị lên án phê
phán.
Giáo viên cần giúp học
sinh duy trì và phát triển các
chuẩn mực này, tuy nhiên,
cần tránh cường điệu hoá,
tuyệt đối hoá các chuẩn mực
đó, tránh ngộ nhận phẩm
chất này với các nhận thức,
hành vi, thái độ không phù
hợp như bao che khuyết
điểm, a dua theo bạn bè làm
những hành động không tốt,
- Sắc thái giới nh trong
quan hệ với bạn thiếu niên:
+ Xuất hiện những rung
động, cảm xúc mới lạ với
bạn khác giới. Sự quan tâm
đến bạn khác giới có ý nghĩa
đối với sự phát triển nhân
cách thiếu niên. + Hành vi bề
ngoài thể khác nhau
nhưng hiện tượng tâm
chung là: quan tâm đặc biệt
hơn đến bạn khác giới
mong muốn thu hút được
tình cảm của bạn khác giới.
+ Các em vừa hồn nhiên,
trong sáng, vừa có vẻ thận
nhiều nhóm khác nhau khiến
số lượng nhóm qui chiếu của
các em tăng lên đáng kể. Các
em được tiếp xúc với những
vai trò, hệ thống chuẩn mực
khác nhau, đôi khi mâu
thuẫn đều ảnh hưởng tới
nhân cách của các em.
vậy, vai trò định hướng của
người lớn rất quan trọng.
- Tình bạn ở tuổi thanh
niên học sinh thường bền
vững, sâu sắc khi tồn tại
trong suốt cuộc đời. Trong
nhóm bạn có sự phân hóa
rệt.
+ những em vị trí cao,
được nhiều người trong
nhóm ưa thích, muốn hợp
tác thường người tốt
bụng,giàu lòng vị tha, biets
quan tâm đến người khác
các em này trở thành thủ lĩnh
giúp các bạn khác trong
công việc hoặc giải quyết
những vấn đề riêng tư. +
những em tự ti, gây gỗ,
cảm, ích kỷ… thường nhận
được thái độ tiêu cực từ phía
bạn bè.
- Quan hệ nam- nữ
tuổi THPT sự tích cực hóa
rệt, nhu cầu về bạn khác
giưới tăng. Nhiều nhóm bạn
cảm nam nữ đã xuất
hiện tình yêu đầu tiên.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58933639
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM
LÝ LỨA TUỔI HỌC SINH TRUNG HỌC
1. Tại sao nói trẻ em là khái niệm lịch sử? Hãy cho biết quan niệm của các
nhà tâm lý học hoạt động về trẻ em và đặc điểm trẻ em ngày nay, từ đó
rút ra kết luận sư phạm cần thiết.

- Trẻ em là khái niệm lịch sử là vì: Trẻ em là kết tinh của lịch sử cho đến lúc đó, mỗi
đứa trẻ ( cùng với thế hệ của mình) đi qua một lần duy nhất trên chặng đường lịch
sử ( sơ sinh, nhà trẻ, mẫu giáo, nhi đồng, thiếu niên, đầu tuổi thanh niên) nối tiếp
nhau trên chặng đường thời gian, theo quy luật riêng của nó trong phụ thuộc vào
những điều kiện xã hội lịch sử đương thời.
- Các quan niệm của nhà tâm lý học hoạt động về trẻ em:
 Nhà triết học John Locke cho rằng, trí óc trẻ em mới sinh như “một tấm bảng sạch”,
những trải nghiệm được trẻ nhận thức và khắc lên đó.
 Cần lưu ý, các bậc cha mẹ khi giáo dục con cái phải thông qua lí lẽ thích hợp
chứ không phải là kỉ luật hà khắc, phải cân bằng giữa nuông chiều và nghiêm
khắc khi kiểm soát hành vi của trẻ.
 Nhà triết học đồng thời là nhà văn, nhà giáo dục Rutxo có cái nhìn hết sức tiến bộ.
Ông cho rằng, trẻ em là trẻ em. Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại.
Trẻ em có cách nhìn riêng, cách cảm thụ riêng không giống với người lớn.
 Triết học duy vật biện chứng, nhà tâm lý học hoạt động cho rằng: trẻ em là một
thực thể đang phát triển. Vận dụng tư tưởng này vào sự phát triển một thế hẹ
người, trẻ em và người lớn cũng chỉ là những cột mốc đánh dấu những chặng
đường phát triển khác nhau.
- Đặc điểm của trẻ em ngày nay: bên cạnh những đặc điểm riêng do ảnh hưởng của
nền văn hóa xã hội cụ thể, còn có những đặc điểm chung như sau:
 Tuổi thơ kéo dài hơn, thời gian chuẩn bị bước vào lao động của người lớn lâu hơn.
 Cơ hội tiếp cận với nền văn hóa dễ dàng, trẻ em ngày nay hiểu biết nhiều hươn, khôn sớm hơn.
 Thể chất phát triển, chiều cao và cân nặng trung bình của trẻ cao hươn so vưới
trước đây, tuổi dậy thì đến sớm từ hai đến ba năm so với thế hệ trước. lOMoAR cPSD| 58933639
 Tồn tại nhiều yếu tố phức tạp khó khăn: họi chứng rối loạn tự kỷ ngày càng
tăng, trẻ em vi phạm pháp luật ngày càng gia tăng… - Kết luận sư phạm cần thiết:
 Trong quá trình giáo dục không thể đem những gì thuộc qui luật phát triển cảu
người lớn áp đặt lên trẻ em.
 Không dùng phương pháp giáo dục trẻ em của thời kỳ nông nghiệp lạc hậu để
giáo dục trẻ em ngày nay – thời đại công nghiệp.
 Nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục phải phù hợp với đặc điểm tâm lý trẻ em.
2. Phân tích bản chất của sự phát triển tâm lý trẻ em theo quan điểm của các
nhà tâm lý học hoạt động, từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
- Sự phát triển tâm lý trẻ em là quá trình biến đổi liên tục từ đơn giản đến phức tạp,
là quá trình tích lũy về lượng dẫn đến biến đổi về chất, hình thành nên cái mới. Ví dụ: Các mặt Tiểu học Trung học Năng lực chú ý 20’ 45’ Trí nhớ Hình ảnh cụ thể Trừu tượng
Phản biện, phân tích, so Tư duy
Hiểu, biết, vận dụng thấp sánh, giải thích
- Sự phát triển tâm lý trẻ em là quá trình kế thừa kinh nghiệm xã hội thành kinh
nghiệm của chính bản thân mình.
Ví dụ: Chữ cái, chữ viết, Viết văn miêu tảtrải qua kinh nghiệm của xã
Đoạn, tự sự, tường thuậthội loài người thông qua
Phân tích, chứng minh, giải thích sách vở, giáo trình…
- Động lực của sự phát triển là quá trình giải quyết những mâu thuẫn nội tại trong
chính bản thân đứa trẻ. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu với khả năng của trẻ.
Ví dụ: trẻ em có nhu cầu muốn thể hiện bản thân, muốn đạt giải trong cuộc thi nhưng
khả năng, năng lực của nó chưa tương xứng. Trong trường hợp này, nếu người lớn tạo
điều kiện, hướng dẫn cho trẻ thì mâu thuẫn đó nhanh chóng được giải quyết. Còn nếu
như người lớn không quan tâm, không tạo điều kiện cũng như không tôn trọng trẻ thì
tâm lý, nhân cách đứa trẻ đó sẽ phát triển theo chiều hướng xấu. lOMoAR cPSD| 58933639
3. Hoạt động là gì? Phân tích cấu trúc của hoạt động, từ đó rút ra kết luận
sư phạm cần thiết.
- Hoạt động là mối quan hệ tác dộng qua lại giữa con người và thế giới ( khách thể)
để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và về phía con người ( chủ thể).
Trong mối quan hệ đó diễn ra 2 quá trình có mối quan hệ đồng thời và bổ sung cho
nhau, thống nhất với nhau:
 Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hóa: chủ thể chuyển năng lực của mình
thành sản phẩm của hoạt động hay nói cách khác, tâm lý con người (chủ thể) được
bộc lộ, được khách thể hóa trong quá trình tạo ra sản phẩm. Ví dụ: con người khi
bực tức hoặc tức giận thì sẽ chuyển năng lực ( trạng thái cảm xúc) ra các hành động
( đánh, đập vỡ đồ vật; nói nhanh hơn; thể hiện cơ mặt...) cái này gọi là sản phẩm,
tâm trạng được bộc lộ.
 Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hóa: khi hoạt động của con người chuyển từ
phía khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất của thế giới tạo nên tâm
lý, ý thức, nhân cách của bản thân bằng cách chiếm lĩnh thế giới. Ví dụ: Sau lần
thuyết trình đầu tiên thì cá nhân đó đã rút ra rất nhiều kinh nghiệm cho bản thân, và
đã biết làm thế nào để có một bài thuyết trình đạt hiệu quả tốt. Nếu có thuyết trình
lần sau, người đó sẽ hình thành tâm lý tự tin, nói to, rành mạch, logic, làm chủ được mình...
- Cấu trúc của hoạt động:
Về cấu trúc vĩ mô của hoạt động bao gồm 6 thành tố có mối quan hệ biện chứng với nhau:
Về phía chủ thể có 3 thành tố: hoạt động – hành động – thao tác.
Về phía khách thể có 3 thành tố: động cơ – mục đích – phương tiện.
Sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể, giữa đơn vị thao tác và nội dung đối
tượng của hoạt động đó tạo ra sản chung của hoạt động (cả về phía chủ thể và phía khách
thể) – “sản phẩm kép”.
Sơ đồ cấu trúc hoạt động: Chủ thể Khách thể Hoạt động Động cơ Mục đích Hành động
Mỗi hoạt động của con người được thúc đẩy bởi một hay nhiều động cơ. Đơn vị của hoạt
động là hành động. hành động nhằm đạt được mục đích nhất định. Trong một hoàn cảnh lOMoAR cPSD| 58933639
cụ thể, hành động được thực hiện bởi hàng loạt thao tác. Kết quả cuối cùng là sản phẩm của hoạt động.
Ví dụ 1: Hoạt động xây nhà của công nhân xây dựng +
Động cơ: xây nhà giống bản thiết kế. + hoạt động: xây nhà
+ Hành động: làm móng nhà, xây tường ngăn, lợp mái…
+ Mục đích: xây nhà vững chắc, tạo không gian, che nắng mưa.
+ phương tiện: gạch, cát, xi măng, ngói, …
+ Thao tác: đọc bản thiết kế, dùng bay xây, dùng thước đo,…  Sản phẩm: nhà
Ví dụ 2: hoạt động dạy của giáo viên.
+ chủ thể (giáo viên), khách thể ( học sinh) + hoạt động : dạy + động cơ: mục đích
+hành động: soạn giáo án, giảng bài, sửa bài…
+ mục đích: chuẩn bị kịch bản dạy, giúp học sinh hiểu bài, chữa và đánh giá hs
+ thao tác: nói, nghe, chỉ dẫn, đọc, ghi… +
phương tiện: máy tính, sách vở, bút, giáo án,..
 Sản phẩm: kiến thức cho học sinh.
- Kết luận sưu phạm cần thiết
 Phải chú trọng phát huy tính chủ thể của học sinh mà đặc trưng là tính tự giác, tích cực hoạt động
 Hoạt động quyết định đén sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân. lOMoAR cPSD| 58933639
 Giúp học sinh xác định được động cơ, mục đích để rồi từ đó có những hành động, thao tác cụ thể.
4. Trình bày đặc điểm của hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học
sinh THCS sau đó so sánh với học sinh THPT. Rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
* Đặc điểm hoạt động học tập của lứa tuổi học sinh THCS và THPT Tiêu chí so sánh Học sinh THCS Học sinh THPT Lứa tuổi
Lứa tuổi thiếu niên bao gồm những Là gia đoạn từ 14,15 tuổi đến
học sinh THCS có độ tuổi 11.12 đên 17, 18 tuổi. Đây là giai đoạn
tuổi 14,15 là giai đoạn có nhiều biến tuổi thanh niên, thanh niên
đổi mạnh “ tuổi khủng hoảng”, “tuổi mới lớn chứ chưa được coi là
bất trị”… là tuổi bản lề. người lớn hoàn toàn. Tâm lý
Thời kỳ chuyển tiếp từ từ tuổi ấu thơ Là lứa tuoior nằm trong giai
đến tuổi trưởng thành. Đặc điểm đoạn chuyển tiếp từ tuổi ấu
chung lứa tuổi này “vừa trẻ con, vừa thơ sang tuổi trưởng thành
có tính người lớn”, có khuynh hướng với những đặc điểm vửa trẻ
muốn trở thành người lớn.
em, vừa người lớn nhưng
những đặc điểm của người lớn đã chiếm ưu thế. lOMoAR cPSD| 58933639 Động cơ học tập -
Động cơ học của học sinh Động cơ học tập của học
THCS là tìm hiểu một cách hệ sinh THPT có sự biến dổi
thống tri thức khoa học và áp sâu sắc, các em học tập vì
dụng chúng vào giải quyết nhiều động cơ khau nhau
nhiệm vụ thực tiễn.Ở cuối tuổi trong đó ddoonghj cơ thực
THCS dần xuất hiện những tiễn gắn với việc lựa chọn
động cơ học tập mới, có liên
quan đến sự hình thành dự định nghề trên cơ sở khả năng học nghề nghiệp và tự ý
tập, vai trò của môn học đối thức
với cuộc sống. Những động -
Có sự phân hoá thái độ đối với cơ xã hội như vì danh dự,
các môn học, có môn “thích”, học vì lời khen vẫn có ý
môn “khôngthích”, có môn nghĩa trong động lực học tập
“cần”, có môn “không cần”... của học sinh. Các em tích
Thái độ khác nhau đối với các cực học tập còn do ý nghĩa
môn học của họcsinh THCS xã hội của môn học hoặc do
phụ thuộc vào hứng thú, sở hứng thú cá nhân. Có những
thích của các em, vào nội dung trường hợp học sinh vẫn say
môn học và phươngpháp giảng sưa,tích cực học tập những dạy của giáo viên môn học không liên quan
tưới việc thi cử, học nghề trong tương lai lOMoAR cPSD| 58933639 Thái độ học tập
- Tính chất và hình thức hoạt Thái độ tựu nhận thức về
động học của học sinh THCS việc học tập cho tương lai
cũng thay đổi.Học sinh THCS được nâng cao. Học sinh
thường hứng thú với những THPT bắt đầu đánh giá hoạt
hình thức học tập đa dạng, động chủ yếu theo quan
phong phú, (những giờ thảo niệm của tương lai mình. Có
luận, thực hành, thí nghiệm ở thái độ lựa chọn đối với từng
phòng thí nghiệm, ở vườn sinh môn học và đôi khi chỉ chăm
vật; những buổi sinh hoạt theo chỉ học những môn được cho
chủ đề, văn nghệ, thể thao, là quan trọng và có ảnh
ngoại khoá, tham quan, dã hưởng trực tiếp đến tương lai ngoại...). của mình.
- Học sinh THCS ít phụ thuộc - Ở lứa tuổi này các
vào giáo viên hơn so với học hứng thú và khuynh
sinh Tiểu học. Các em tiếp xúc
hướng học tập đã trở
với nhiều giáo viên có phong nên xác định và thể
cách giảng dạy, có thái độ và hiện rõ ràng hơn, học
yêu cầu khác nhau đối với học sinh thường có hứng
sinh, do đó các em có thể nảy
thú ổn định đối với
sinh sự đánh giá, so sánh và tỏ một môn khoa học
thái độ khác nhau đối với các hoặc lĩnh vực nào đó. giáo viên. Kết luận sư phạm
Nhà trường và gia đình nên gần gũi, Trong giảng dạy chú ý phát
chia sẻ với học sinh, tránh để các em triển tư duy trừu tượng -Rèn
thu nhận những thông tin ngoài luồng, luyện kĩ năng phân tích phê
tránh tình trạng phân hoá thái độ đối phán để phát triển tư duy
với môn học, học lệch để các em có độc lập ,khắc phục tình
được sự hiểu biết toàn diện, phong trạng có kết luận vội vàng . phú.
-Kích thích tình tích cực và -
Cần giúp học sinh THCS hiểu phát triển hứng thú môn học
được các khái niệm đạo đức một cách .
chính xác, khắc phục những quan -Chú ý tới các em còn nhiều
điểm không đúng ở các em. yếu kém trong học tập. -
Nhà trường cần tổ chức những
hoạt động tập thể lành mạnh, phong
phú để học sinh THCS được tham gia
và có được những kinh nghiệm đạo
đức đúng đắn, hiểu rõ các chuẩn mực
đạo đức và thực hiện nghiêm túc theo
các chuẩn mực đó để các em có được lOMoAR cPSD| 58933639
sự phát triển nhân cách toàn diện. -
Người lớn (cha mẹ, thầy cô giáo) lOMoAR cPSD| 58933639
cần tôn trọng tính tự lập của học sinh
THCS và hướng dẫn, giúp đỡ để các
em xây dựng được mối quan hệ đúng
mực, tích cực với người lớn và mối
quan hệ trong sáng, lành mạnh với bạn bè. -
Có thể thành lập phòng tâm lý
học đường trong trường hoặc cụm
trường (theo phương châm Nhà nước
và nhân dân cùng chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục) để học sinh THCS
được sự trợ giúp thường xuyên về tâm
lý và những vấn để khó khăn của lứa
tuổi. - Tài liệu học tập phải súc tích về
nội dung khoa học, phải gắn với cuộc
sống của các em, làm cho các em hiểu
rõ ý nghĩa của tài liệu học. Trình bày
tài liệu, phải gợi cho học sinh có nhu
cầu tìm hiểu tài liệu đó. -
Phải giúp đỡ các em biết cách
học, có phương pháp học tập phù hợp.
Giáo viên cần giúp đỡ các đối tượng
học sinh (phụ đạo học sinh yếu kém,
bồi dưỡng học sinh giỏi). -
Phân tích, đánh giá kết quả
hoạt động học của học sinh, biểu
dương khen thưởng kịp thời -
Giáo viên chủ nhiệm lớp xây
dựng kế hoạch chủ nhiệm. -
Phối hợp với gia đình để quản
lý hoạt động học ở nhà của học sinh.
* Đặc điểm sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS và THPT Học sinh THCS Học sinh THPT -
So với học sinh tiểu học, khối -
Tri giác có mục đích đã đật tưới
lượng đối tượng tri giác của học - mức rất cao.
sinh THCS tăng lên rõ rệt. Tri
Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò
giác của học sinh THCS có trình
chủ đạo trong hoạt động trí tuệ,
tự, có kế hoạch và hoàn thiện
đồng thời vai trò của ghi nhớ lOMoAR cPSD| 58933639 -
hơn. Tuy nhiên tri giác còn một -
logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghãi
số hạn chế: thiếu kiên trì, vội ngày càng tăng rõ rệt.
vàng, tính tổ chức, tính hệ thống
Có sự thay đổi về tư duy: các em trong tri giác còn yếu.
có khả năng tư duy lý luận, tư duy
Trí nhớ dần mang tính chất của
trừu tuoengj một cách độc lập,
những quá trình có điều khiển, -
chặt chẽ có căn cứ và mang tính -
điều chỉnh và có tổ chức. Ghi nhớ nhất quán.
có ý nghĩa, ghi nhớ logic đang Nguyên nhân:
dần chiếm ưu thể hơn so với ghi
 Do cấu trúc của não phức tạp và nhớ máy móc. chức năng phát triển.
Sự phát triển chú ý: chú ý có chủ
 Do sự phát triển của quá trình
định của học sinh THCS được nhận thức.
tăng cường. Các phẩm chất chú ý -
 Do ảnh hưởng của hoạt động học
của học sinh THCS mang nội tập. -
dung mới, sức tập trung chú ý cao
Kết luận sư phạm: giáo viên giúp
hơn, khối lượng chú ý nhiều hơn,
các em có thể phát huy hét năng
khả năng di chuyển được tăng cường rõ rệt.
lực độc lập suy nghĩ của mình,
Có sự thay đổi trong tư duy:
nhìn nhận, đánh giá các vấn đề
chuyển từ tư duy cụ thể sang tư một cách khách quan.
duy trừu tượng cho nên mức độ
phát triển tư duy của các em
không đồng đều. Ở đầu cấp,
thành phần tư duy cụ thể của học
sinh vẫn phát triển mạnh và giữ
vai trò quan trọng trong cấu trúc
tư duy. Tư nhiên cuối cấp, tư duy
trừu tượng của học sinh mới phát
triển mạnh và tư duy phê phán
cũng bắt đầu phát triển.
5. So sánh đặc trưng giao tiếp của học sinh THCS và THPT Học sinh THCS Học sinh THPT lOMoAR cPSD| 58933639 Với người lớn
+ Tính chủ thể cao và khát Giao tiếp với người lớn
vọng độc lập trong quan hệ: không còn chiếm ưu thế.
• Trong học tập các em Phần lớn đã khắc phục được
muốn độc lập lĩnh hội nhược điểm giao tiếp của
tri thức, muốn có lập học sinh THCS ( tính phủ
trường và quan điểm định, chống đối). Quan hệ riêng.
của các em với người lớn trở • Trong phạm vi ý
nên hòa thuận hơn, tính mâu
thức xã hội, các em thuẫn, tiêu cực giảm đi muốn được độc lập
nhiều. Ở học sinh thpt có sự lOMoAR cPSD| 58933639
và không phụ thuộc phân biệt lĩnh vực ảnh
vào người lớn ở một hưởng của người lớn và bạn mức độ nhất định.
bè. Người lớn có ảnh hưởng
• Các em đòi hỏi, mong rõ rệt trong cách đánh giá
muốn người lớn quan những vấn đề đạo đức, xã
hệ đối xử với mình hội, chọn nghề.
bình đẳng như đối xử - Tuy nhiên trong một
với người lớn, không số trường hợp người lớn đối
can thiệp quá tỉ mỉ xử một cách thiếu tôn trọng
vào một số mặt trong và bình đẳng. Chỉ trong
đời sống riêng của trường hợp quá bức xúc các
các em. Thiếu niên em mới cãi lại một cách trực
bắt đầu chống đối diện còn đa số thường biểu
những yêu cầu mà hiện sự phản đối dưới hình
trước đây nó vẫn thực thức xa lánh, không cái lại
hiện một cách tự nhưng không làm theo. nguyện. Các em bảo - Tồn tại cảm xúc mâu
vệ ý kiến của mình thuẫn giữa cha mẹ và con
không chỉ trong lời cái. nói mà cả trong hành động. • Cảm giác về sự trưởng thành và nhu cầu được người lớn
thừa nhận nó là người
lớn đã đưa đến vấn đề quyền hạn của người lớn và các em trong quan hệ với nhau. Các em mong muốn hạn chế quyền hạn của người lớn, mở rộng quyền hạn của mình. Các em mong muốn người lớn tôn trọng nhân cách, phẩm giá, tin tưởng và mở rộng tính độc lập của các em.
+ Thường xuất hiện nhiều
mâu thuẫn (trong nhận thức
và nhu cầu). Các em có nhu lOMoAR cPSD| 58933639 lOMoAR cPSD| 58933639
cầu thoát ly khỏi sự giám sát
của người lớn, muốn độc
lập, nhưng đó còn phụ thuộc và chưa có nhiều kinh
nghiệm ứng xử, giải quyết
nhiều vấn đề về hoạt động và
tương lai, nên các em vẫn có
nhu cầu, mong muốn được
người lớn gần gũi, chia sẻ và
định hướng cho mình; làm gương để mình noi theo.
+ Thiếu niên có xu hướng
cường điệu hóa, “bi kịch
hóa” các tác động của người
lớn trong ứng xử hàng ngày.
Xu thế cường điệu hóa ý
nghĩa của những thay đổi
của bản thân, khiến cho các
em có nhu cầu tham gia vào
đời sống của người lớn, trong khi đó kinh nghiệm
của các em chưa tương xứng
với nhu cầu đó. Đây là một mâu thuẫn trong sự phát
triển nhân cách thiếu niên. • Cần phải thấy: nhu cầu và nguyện vọng của thiếu niên là chính đáng, người lớn
phải thay đổi thái độ
đối xử đối với thiếu niên.
• Nếu người lớn không chịu thay đổi quan hệ với các em, thì các em sẽ trở thành người khởi xướng thay đổi mối quan hệ này. Nếu
người lớn chống đối, sẽ gây ra những phản ứng của lOMoAR cPSD| 58933639 các em với người lớn dưới dạng bướng bỉnh, bất bình, không vâng lời…
• Nếu người lớn thấy sự phản đối của các em, mà không suy xét về phía mình để thay đổi quan hệ với các em, thì sự xung đột của các em với người lớn còn kéo dài đến hết thời kì của lứa tuổi này. • Những quan hệ xung đột giữa các em và người lớn làm nảy sinh những hành vi tương ứng ở các em: xa lánh người lớn, không tin tưởng vào người lớn, cho rằng người lớn không hiểu các em và không chịu hiểu các em, khó chịu một cách có ý thức với những yêu cầu, những đánh giá, những nhận xét của người lớn. Tác động giáo dục của người
lớn đối với các em bị giảm sút. lOMoAR cPSD| 58933639 Với bạn bè -
Giao tiếp với bạn Giao tiếp với bạn bè vẫn là
ngang hàng trở thành một nhu cầu bức thiết của các
hoạt động riêng và chiếm vị em, quan hệ với bạn bè vẫn
trí quan trọng trong đời sống chiếm ưu thế hơn so với tuổi thiếu niên.
người lớn tuổi hơn hoặc nhỏ -
Nhu cầu giao tiếp với tuổi hơn. Vì giao tiếp với
bạn cùng tuổi phát triển mạnh và cấp thiết: bnaj bè thỏa mãn được
+ Là lứa tuổi khao khát tìm nhieuf nhu cầu khác nhau
một vị trí ở bạn bè, tập thể, mà trong đó các quan hệ
khác không thể có được lOMoAR cPSD| 58933639
muốn được sự công nhận (nhu cầu học hỏi, chia sẻ của bạn bè. thông tin, tâm tình, tựu
+ Cuộc sống của thiếu không khẳng định…). Điều đặc biệt
thể không có bạn, nếu thiếu là các em được sinh hoạt
bạn, mất bạn, hay bị tẩy cùng các bạn cùng lứa tuổi,
chay,… sẽ ảnh hưởng rất xấu có uy tín và vị trí trong
đến tâm lý của học sinh, dẫn nhóm. đến các hành động - Tiêu chí chọn bạn và
tiêu cực như phá phách, gây quan niệm về tình bạn của hấn,…
lứa tuổi THPT thể hiện lý trí
→ Giáo viên nên phối hợp cao. Các em yêu cầu cao hơn
với cha mẹ để quan tâm đến đối với bạn nhưng không
HS nhiều hơn, cần thúc đẩy còn mang tính máy móc. Ở
học sinh giao lưu với nhóm lứa tuổi này, giúp đỡ bạn bè
bạn khác, để các bạn cùng là thẳng thắn góp ý, giúp bạn giúp đỡ nhau.
tiến bộ trong nhiều trường
- Quan hệ với bạn của thiếu hợp, tâm sự với người lớn,
niên là hệ thống động lập và yêu cầu người lớn giúp đỡ bình đẳng: bạn mình.
+ Coi mối quan hệ với bạn là - Phạm vi kết bạn của
mối quan hệ riêng của mình, tuổi thanh niên ngày càng
không muốn người lớn can rộng. Có thể chia nhóm giao thiệp.
tiếp với bạn bè của tuổi
+ Muốn được bình đẳng, THPT thành hai nhóm:
ngang hàng, muốn được tôn
Hội: là nhóm lớn,
trọng, trung thực, cởi mở,
thường được xây dựng dựa
hiểu biết và các bạn sẵn
trên cơ sở những hứng thú
sàng giúp đỡ lẫn nhau. +
và những hoạt động chung Mọi hành vi vi phạm sự
chứ không phải là sự tình
bình đẳng đều có thể bị lên cảm lẫn nhau giwuax các án và tẩy chay. thành viên.
→ Giáo viên cần có thái độ
Nhóm: hẹp hơn hội.
can thiệp vừa phải với các Nhóm có chức năng giúp
mối quan hệ bạn bè của các
các thành viên theo kịp các
em, hãy tạo cảm giác cho
khuynh hướng thời cuộc,
học sinh rằng mình là người
có vai trò trị liệu tâm lý
đứng song song các em, chứ
(giúp các thành viên thoát
không phải đứng giữa các
khỏi những cảm xúc giận
em, để các em có thể thoải
dữ, lo lắng, hoài nghi, đặc
mái tự do thể hiện mình. -
biệt là xung đột gia đình). - Việc mở rộng quan hệ
Quan hệ với bạn của thiếu giao tiếp, tham gia vào lOMoAR cPSD| 58933639
niên là hệ thống yêu cầu cao và máy móc: lOMoAR cPSD| 58933639 lOMoAR cPSD| 58933639
+ Được xây dựng trên cơ sở nhiều nhóm khác nhau khiến
các chuẩn mực tình bạn cao số lượng nhóm qui chiếu của
và chặt chẽ. Thiếu niên yêu các em tăng lên đáng kể. Các
cầu rất cao về bản thân cũng em được tiếp xúc với những
như phía bạn. Các chuẩn vai trò, hệ thống chuẩn mực
mực này phù hợp với chuẩn khác nhau, đôi khi mâu
mực đạo đức xã hội như sự thuẫn đều ảnh hưởng tới
tôn trọng, bình đẳng, trung nhân cách của các em. Vì
thực, chăm chỉ, kiên trì,… vậy, vai trò định hướng của
còn những hành vi như nói người lớn rất quan trọng.
xấu bạn, tự phụ, tham lam,
- Tình bạn ở tuổi thanh
… thường bị lên án phê niên học sinh thường bền phán.
vững, sâu sắc có khi tồn tại
→ Giáo viên cần giúp học trong suốt cuộc đời. Trong
sinh duy trì và phát triển các nhóm bạn có sự phân hóa rõ
chuẩn mực này, tuy nhiên, rệt.
cần tránh cường điệu hoá, + những em có vị trí cao,
tuyệt đối hoá các chuẩn mực được nhiều người trong
đó, tránh ngộ nhận phẩm nhóm ưa thích, muốn hợp
chất này với các nhận thức, tác thường là người tốt
hành vi, thái độ không phù bụng,giàu lòng vị tha, biets
hợp như bao che khuyết quan tâm đến người khác 
điểm, a dua theo bạn bè làm các em này trở thành thủ lĩnh
những hành động không tốt, giúp các bạn khác trong …
công việc hoặc giải quyết
- Sắc thái giới tình trong những vấn đề riêng tư. +
quan hệ với bạn ở thiếu niên: những em tự ti, gây gỗ, vô
+ Xuất hiện những rung cảm, ích kỷ… thường nhận
động, cảm xúc mới lạ với được thái độ tiêu cực từ phía
bạn khác giới. Sự quan tâm bạn bè.
đến bạn khác giới có ý nghĩa - Quan hệ nam- nữ ở
đối với sự phát triển nhân tuổi THPT có sự tích cực hóa
cách thiếu niên. + Hành vi bề rõ rệt, nhu cầu về bạn khác
ngoài có thể khác nhau giưới tăng. Nhiều nhóm bạn
nhưng hiện tượng tâm lý có cảm nam và nữ đã xuất
chung là: quan tâm đặc biệt hiện tình yêu đầu tiên.
hơn đến bạn khác giới và mong muốn thu hút được
tình cảm của bạn khác giới. + Các em vừa hồn nhiên,
trong sáng, vừa có vẻ thận