Chương 2. Đại ơng về pp
luật
BẢN CHẤT VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc của pháp luật
- Pháp luật và nhà nước có cùng nguồn gốc ra đời
- Ra đời trong lòng hình thái xã hội: cộng sản nguyên thuỷ
- Nhà nước dùng quyền lực để cưỡng chế
- Pháp luật ra đời trong xh có giai cấp, khi có sự đấu tranh phân chia giai cấp,
khi đạo đức, tôn giáo không đủ để điều chỉnh hành vi của con người
- Pháp luật ra đời không xoá bỏ các quy tắc xã hội khác (đạo đức, tôn giáo, ...)
2. Khái niệm pháp luật:
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do NN đặt ra
và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu tồn tại của xã
hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển xã
hội
3. Đặc điểm pháp luật:
(1) pháp luật mang tính quyền lực nhà nước
(2) pháp luật có tính quy phạm phổ biến
(3) pháp luật có tính bắt buộc chung
(4) pháp luật có tính hệ thống
(5) pháp luật có tính xác định về hình thức
4. Bản chất của pháp luật:
- Tính của pháp luật → thể hiện ý chí của giai cấp thống trịgiai cấp
- Tính của pháp luật → duy trì sự bình đẳng của xã hội về quyền và lợi xã hội
ích
- Tính của pháp luậtquy phạm
- Tính của pháp luậtnhà nước
Khác nhau giữa pháp luật với đạo đức
mối quan hệ giữa pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác
→ đều là các quy phạm xã hội: pháp luật, đạo đức, tập quán, điều tín tôn giáo,
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm
2. Đặc điểm của quy phạm pháp luật
- Đặc điểm chung: như của các quy phạm xã hội
- Đặc điểm riêng: như của pháp luật
3. Cơ cấu của quy phạm pháp luật
Giả định
- Là bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu rõ với những điều kiện, hoàn cảnh
hoặc những đối tượng nào thì thuộc phạm vi điều chỉnh của quy phạm pháp luật đó
Quy định
- Là bộ phận nêu lên cách xử sự mà các chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh
của quy phạm pháp luật đã giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện.
- Phần quy định của quy phạm pháp luật chính là mệnh lệnh của nhà nước, trực
tiếp thể hiện ý chí của nhà nước, thường được nêu lên ở dạng: có thể, có quyền,
cấm, được, không được, phải, có nghĩa vụ...
Chế tài
- Phải làm vì xuất phát từ hành vi vi phạm, là hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm
→ thường chỉ có 2 bộ phận được thể hiện, ít khi có 3. Bộ phận thứ ba có thể ở một
điều luật khác
( Một quy phạm pháp luật được thể hiện ở một hoặc nhiều điều luật khác, điều luật
là hình thức để hiện của quy phạm pháp luật ra ngoài)
Một số căn cứ phân loại quy phạm:
- Căn cứ vào tính chất mệnh lệnh
- Căn cứ vào cách thức xử sự
- Căn cứ vào cách thể hiện nội dung
QUAN HỆ PHÁP LUẬT
- Là quan hệ giữa người với người do một quy phạm pháp luật điều chỉnh, biểu
hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên, được đảm bảo bằng
cưỡng chế nhà nước.
- 3 yếu tố:
Chủ thể của QHPL:
- Khái niệm: chủ thể của QHPL là những cá nhân hay tổ chức với nhau dựa trên
cơ sở các của quy phạm pháp luật mà tham gia vào các quan hệ pháp luật, trở
thành người mang quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
- Cá nhân: khi là chủ thể của quan hệ pháp lý, có thể là chủ thể trực tiếp hoặc
chủ thể không trực tiếp
+ chủ thể trực tiếp: luôn có đủ cả năng lực pháp luật và năng lực hành vi
• năng lực hành vi: là khả năng của một chủ thể có thể bằng hành vi của mình
mà tham gia vào một quan hệ pháp luật để hưởng quyền và làm nghĩa vụ.
"năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi
mà mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ quân sự."
Tuổi cụ thể để được coi là có năng lực hành vi được xác định khác nhau tuỳ
theo từng lĩnh vực quan hệ pháp luật (dân sự, lao động, hình sự, hành chính)
- Tổ chức:
+ Tổ chức có đủ các điều kiện sẽ được coi là pháp nhân và được tham gia
QHPL một cách độc lập
+ Điều kiện: (4 đk)
•Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan
• Có cơ cấu tổ chức theo quy định điều 83 của bộ luật này
• Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản của mình
• Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
- Các loại pháp nhân
+ : gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khácPháp nhân thương mại
+ cơ quan nhà nước, đơn vị VTND, tổ chức chính Pháp nhân phi thương mại:
trị, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác
Nội dung của quan hệ pháp luật: (bao gồm quyền và nghĩa vụ của các chủ thể)
- là mức độ, phạm vi của các chủ thể được Nhà nước Quyền được phép xử sự
bảo đảm thực hiện
- là mức độ phạm vi của các chủ thể, được bảo đảm bằng Nghĩa vụ phải xử sự
sự cưỡng chế của Nhà nước
Khách thể của QHPL
- Khách thẻ của QHPL được hiểu là cái mà pháp luật nhằm vào để bảo vệ trong
một quan hệ pháp luật. Đó có thể là hành vi xử sự của các chủ thể, các lợi ích vật
chất hoặc phi vật chất.
- Ý nghĩa của khách thể: Khách thể của QHPL nêu lên vị trí, ý nghĩa của QHPL
được pháp luật bảo vệ. Thái độ xử lý của nhà nước có căn cứ vào khách thể của
QHPL khi một QHPL bị xâm phạm.
Sự kiện pháp lý:
- Khái niệm: Sự kiện pháp lý là những sự việc cụ thể xảy ra trong đời sống phù
hợp với những điều kiên, hoàn cảnh đã được dự liệu trong một quy phạm pháp luật
từ đó làm phát sinh, thảy đổi hoặc chấm dứt một mqh pháp luật cụ thể.
- Phân loại:
+ : không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con người nhưng cũng làm Sự biến
phát sinh thay đổi, chấm dứt một quan hệ pháp luật
+ là những sự kiện xảy ra thông qua ý chí của con ngườiHành vi:
Nghiên cứu về thực hiện pháp luật ( bao nhiêu hình thức thực hiện pháp
luật), áp dụng pháp luật
VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
I. VI PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm:
- là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật Vi phạm pháp luật
và có lỗi do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ
2. Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
vi phạm pháp luật luôn luôn là một hành vi (hành động hoặc không hành động)
của con người. (biểu hiện ra ngoài, không phải là tư tưởng, suy nghĩ)
Trái với các quy định của pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ
Phải chứa đựng lỗi của chủ thể hành vi
Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể đã thực hiện hành vi trái pháp luật
3. Phân loại vi phậm pháp luật
Vi phạm hành chính
Vi phạm dân sự
Vi phạm kỷ luật (lao động, công vụ)
Vi phạm hình sự (tội phạm)
II. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
1. kHÁI Niệm
Trách nhiệm pháp lý được hiểu là những hậu quả bất lợi mà theo quy định của
pháp luật có thể áp dụng đối với các chủ thể đã có hành vi vi phạm pháp luật
Trách nhiệm
pháp lý
áp dụng các biện pháp cưỡng chế được ghi nhận trong chế tài vào trong
những trường hợp cụ thể (thực hiện chế tài)
Chế tài là bộ phận của vi phạm pháp luật
Biện pháp
cưỡng chế
ghi nhận trong chế tài,
2. Cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý (các yếu tố cấu thành của vppl)
Mặt khách quan của vppl là những biểu hiện bên ngoài của vi phạm pháp luật,
bao gồm:
- Hành vi trái pháp luật
- Thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần mà xã hội phải gánh chịu
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại.
Mặt chủ quan
- Lỗi: là trạng thái tâm lý của chủ thế đói với hành vi trái pháp luật. Lỗi có thể là
cố ý hoặc vô ý
+ Lỗi cố ý:
• Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã
hội do hành vi của mình gây ra và mong muốn điều đó xảy ra
• Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm nhìn thấy hậu quả xảy ra, tuy nhiên không
mong muốn song để mặc nó xảy ra.
+ Lỗi vô ý:
• Lỗi vô ý vì quá tự tin: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho
xã gội do hành vi của mình gây ra nhưng hy vọng, tin tưởng điều đó không xảy ra
hoặc có thể ngăn chặn được.
• Lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm đã không nhìn thấy hậu quả nguy hiểm
cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải nhìn thấy
được
→ Động cơ: là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật
→ Mục đích: là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của mình chủ thể mong
muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật
Phân loại trách nhiệm pháp lý:
- Trách nhiệm pháp lý hành chính
- Trách nhiệm pháp lý dân sự
- Trách nhiệm pháp lý kỷ luật
- Trách nhiệm pháp lý hình sự

Preview text:

Chương 2. Đại cương về pháp luật
BẢN CHẤT VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc của pháp luật
- Pháp luật và nhà nước có cùng nguồn gốc ra đời
- Ra đời trong lòng hình thái xã hội: cộng sản nguyên thuỷ
- Nhà nước dùng quyền lực để cưỡng chế
- Pháp luật ra đời trong xh có giai cấp, khi có sự đấu tranh phân chia giai cấp,
khi đạo đức, tôn giáo không đủ để điều chỉnh hành vi của con người
- Pháp luật ra đời không xoá bỏ các quy tắc xã hội khác (đạo đức, tôn giáo, ...) 2. Khái niệm pháp luật:
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do NN đặt ra
và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu tồn tại của xã
hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển xã hội
3. Đặc điểm pháp luật:
(1) pháp luật mang tính quyền lực nhà nước
(2) pháp luật có tính quy phạm phổ biến
(3) pháp luật có tính bắt buộc chung
(4) pháp luật có tính hệ thống
(5) pháp luật có tính xác định về hình thức
4. Bản chất của pháp luật:
- Tính giai cấp của pháp luật → thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
- Tính xã hội của pháp luật → duy trì sự bình đẳng của xã hội về quyền và lợi ích - Tính của pháp luật quy phạm - Tính của pháp luật nhà nước
Khác nhau giữa pháp luật với đạo đức
mối quan hệ giữa pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác
→ đều là các quy phạm xã hội: pháp luật, đạo đức, tập quán, điều tín tôn giáo, QUY PHẠM PHÁP LUẬT 1. Khái niệm
2. Đặc điểm của quy phạm pháp luật
- Đặc điểm chung: như của các quy phạm xã hội
- Đặc điểm riêng: như của pháp luật
3. Cơ cấu của quy phạm pháp luật Giả định
- Là bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu rõ với những điều kiện, hoàn cảnh
hoặc những đối tượng nào thì thuộc phạm vi điều chỉnh của quy phạm pháp luật đó Quy định
- Là bộ phận nêu lên cách xử sự mà các chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh
của quy phạm pháp luật đã giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện.
- Phần quy định của quy phạm pháp luật chính là mệnh lệnh của nhà nước, trực
tiếp thể hiện ý chí của nhà nước, thường được nêu lên ở dạng: có thể, có quyền,
cấm, được, không được, phải, có nghĩa vụ... Chế tài
- Phải làm vì xuất phát từ hành vi vi phạm, là hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm
→ thường chỉ có 2 bộ phận được thể hiện, ít khi có 3. Bộ phận thứ ba có thể ở một điều luật khác
( Một quy phạm pháp luật được thể hiện ở một hoặc nhiều điều luật khác, điều luật
là hình thức để hiện của quy phạm pháp luật ra ngoài)
Một số căn cứ phân loại quy phạm:
- Căn cứ vào tính chất mệnh lệnh
- Căn cứ vào cách thức xử sự
- Căn cứ vào cách thể hiện nội dung QUAN HỆ PHÁP LUẬT
- Là quan hệ giữa người với người do một quy phạm pháp luật điều chỉnh, biểu
hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên, được đảm bảo bằng cưỡng chế nhà nước. - 3 yếu tố: Chủ thể của QHPL:
- Khái niệm: chủ thể của QHPL là những cá nhân hay tổ chức với nhau dựa trên
cơ sở các của quy phạm pháp luật mà tham gia vào các quan hệ pháp luật, trở
thành người mang quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
- Cá nhân: khi là chủ thể của quan hệ pháp lý, có thể là chủ thể trực tiếp hoặc
chủ thể không trực tiếp
+ chủ thể trực tiếp: luôn có đủ cả năng lực pháp luật và năng lực hành vi
• năng lực hành vi: là khả năng của một chủ thể có thể bằng hành vi của mình
mà tham gia vào một quan hệ pháp luật để hưởng quyền và làm nghĩa vụ.
"năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi
mà mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ quân sự."
Tuổi cụ thể để được coi là có năng lực hành vi được xác định khác nhau tuỳ
theo từng lĩnh vực quan hệ pháp luật (dân sự, lao động, hình sự, hành chính) - Tổ chức:
+ Tổ chức có đủ các điều kiện sẽ được coi là pháp nhân và được tham gia QHPL một cách độc lập + Điều kiện: (4 đk)
•Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan
• Có cơ cấu tổ chức theo quy định điều 83 của bộ luật này
• Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
• Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập - Các loại pháp nhân
+ Pháp nhân thương mại: gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác
+ Pháp nhân phi thương mại: cơ quan nhà nước, đơn vị VTND, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác
Nội dung của quan hệ pháp luật: (bao gồm quyền và nghĩa vụ của các chủ thể)
- Quyền là mức độ, phạm vi được phép xử sự của các chủ thể được Nhà nước bảo đảm thực hiện
- Nghĩa vụ là mức độ phạm vi phải xử sự của các chủ thể, được bảo đảm bằng
sự cưỡng chế của Nhà nước Khách thể của QHPL
- Khách thẻ của QHPL được hiểu là cái mà pháp luật nhằm vào để bảo vệ trong
một quan hệ pháp luật. Đó có thể là hành vi xử sự của các chủ thể, các lợi ích vật
chất hoặc phi vật chất.
- Ý nghĩa của khách thể: Khách thể của QHPL nêu lên vị trí, ý nghĩa của QHPL
được pháp luật bảo vệ. Thái độ xử lý của nhà nước có căn cứ vào khách thể của
QHPL khi một QHPL bị xâm phạm. Sự kiện pháp lý:
- Khái niệm: Sự kiện pháp lý là những sự việc cụ thể xảy ra trong đời sống phù
hợp với những điều kiên, hoàn cảnh đã được dự liệu trong một quy phạm pháp luật
từ đó làm phát sinh, thảy đổi hoặc chấm dứt một mqh pháp luật cụ thể. - Phân loại:
+ Sự biến: không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con người nhưng cũng làm
phát sinh thay đổi, chấm dứt một quan hệ pháp luật
+ Hành vi: là những sự kiện xảy ra thông qua ý chí của con người
Nghiên cứu về thực hiện pháp luật ( bao nhiêu hình thức thực hiện pháp
luật), áp dụng pháp luật
VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ I. VI PHẠM PHÁP LUẬT 1. Khái niệm:
- Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật
và có lỗi do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ
2. Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
vi phạm pháp luật luôn luôn là một hành vi (hành động hoặc không hành động)
của con người. (biểu hiện ra ngoài, không phải là tư tưởng, suy nghĩ)
Trái với các quy định của pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
Phải chứa đựng lỗi của chủ thể hành vi
Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể đã thực hiện hành vi trái pháp luật
3. Phân loại vi phậm pháp luật Vi phạm hành chính Vi phạm dân sự
Vi phạm kỷ luật (lao động, công vụ)
Vi phạm hình sự (tội phạm) II. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ 1. kHÁI Niệm
Trách nhiệm pháp lý được hiểu là những hậu quả bất lợi mà theo quy định của
pháp luật có thể áp dụng đối với các chủ thể đã có hành vi vi phạm pháp luật Trách nhiệm
áp dụng các biện pháp cưỡng chế được ghi nhận trong chế tài vào trong pháp lý
những trường hợp cụ thể (thực hiện chế tài) Chế tài
là bộ phận của vi phạm pháp luật Biện pháp ghi nhận trong chế tài, cưỡng chế
2. Cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý (các yếu tố cấu thành của vppl)
Mặt khách quan của vppl là những biểu hiện bên ngoài của vi phạm pháp luật, bao gồm: - Hành vi trái pháp luật
- Thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần mà xã hội phải gánh chịu
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại. Mặt chủ quan
- Lỗi: là trạng thái tâm lý của chủ thế đói với hành vi trái pháp luật. Lỗi có thể là cố ý hoặc vô ý + Lỗi cố ý:
• Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã
hội do hành vi của mình gây ra và mong muốn điều đó xảy ra
• Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm nhìn thấy hậu quả xảy ra, tuy nhiên không
mong muốn song để mặc nó xảy ra. + Lỗi vô ý:
• Lỗi vô ý vì quá tự tin: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho
xã gội do hành vi của mình gây ra nhưng hy vọng, tin tưởng điều đó không xảy ra
hoặc có thể ngăn chặn được.
• Lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm đã không nhìn thấy hậu quả nguy hiểm
cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải nhìn thấy được
→ Động cơ: là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật
→ Mục đích: là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của mình chủ thể mong
muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật
Phân loại trách nhiệm pháp lý:
- Trách nhiệm pháp lý hành chính
- Trách nhiệm pháp lý dân sự
- Trách nhiệm pháp lý kỷ luật
- Trách nhiệm pháp lý hình sự