lOMoARcPSD| 58137911
1. Tên bài giảng: Hàng hoá, thị trường và vai trò của các chủ thể tham
gia thị trường
2. Thời gian giảng: 05 tiết
C. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
1. Lý luận của c. Mác về sản xuất hàng hoá và hàng hoá
1.1. Sản xuất hàng hoá
1.1.1. Khái niệm
Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, mua bán.
Sản xuất hàng hoá kiểu tổ chức sản xuất trong đó sản phẩm làm ra để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.
1.1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá
+ Thứ nhất, có sự phân công lao động xã hội
Phân công lao động hội là sự chuyên môn hoá sản xuất trên phạm vi xã hội
(khác với phân công công việc trong từng đơn vị, cơ quan).
Phân công lao động xã hội tạo ra khả năng trao đổi (có sản phẩm dư thừa) và
nhu cầu trao đổi (mỗi người sản xuất một hoặc một vài sản phẩm, nhưng để tồn tại
con người cần nhiều sản phẩm đa dạng).
+ Thứ 2, có sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất
Khi giữa những người sản xuất có sự tách biệt về mặt kinh tế, để sử dụng sản
phẩm của nhau bắt buộc họ phải trao đổi, mua bán.
Điều kiện 1 sở (cần) dẫn đến sự trao đổi hàng hoá, điều kiện 2 điều
kiện quyết định (đủ) sự trao đổi hàng hoá.
1.1.3. Những ưu thế của sản xuất hàng hoá
+ Tạo ra năng suất lao động xã hội cao hơn.
+ Hàng hoá không ngừng được nâng lên cả về số lượng, chủng loại chất
lượng.
+ Mở rộng giao lưu kinh tế, chính trị, văn hoá - hội giữa các vùng miền,
quốc gia, dân tộc.
lOMoARcPSD| 58137911
Từ những ưu thế trên của sản xuất hàng hoá ta thấy:
Sản xuất hàng hoá thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển đẩy mạnh phân
công lao động trên phạm vi ngày càng rộng lớn (toàn cầu).
1.2. Hàng hoá
1.2.1. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
* Khái niệm hàng hóa
Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
Có thể phân loại hàng hóa thành hàng hhữu hình và hàng hoá vô hình (dịch
vụ) hoặc hàng hóa vật thể và hàng hóa phi vật thể.
* Thuộc tính của hàng hoá
- Giá trị sử dụng của hàng h
Giá trị sử dụng của hàng hoá công dụng hay tính ích của hàng hoá,
thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.
Đặc điểm:
+ Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật quy định;
+ Khoa học - kỹ thuật càng phát triển công dụng của vật phẩm ngày càng
được phát hiện nhiều hơn.
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá giá trị sử dụng cho người khác, cho hội
thông qua con đường trao đổi, mua bán (sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, sản xuất
như thế nào… do thị trường quyết định).
+ Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
- Giá trị của hàng hoá
Để nhận thức được giá trị của hàng hoá chúng ta phải thông qua giá trị trao đổi
của hàng hoá.
Giá trị trao đổi của hàng hoá quan hệ về lượng, tỷ lệ trao đổi lẫn nhau
giữa những hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau.
VD: 1m vải đổi lấy 30kg thóc
lOMoARcPSD| 58137911
Hai hàng hoá khác nhau (vải thóc) muốn trao đổi được với nhau thì giữa
chúng phải cơ sở chung giống nhau. Cái chung đó không thể là thuộc tính tự nhiên,
không thể giá trị sử dụng, mà i chung đó là do chúng đều sản phẩm của lao
động. Nhờ cái chung đó tất cả các hàng hoá trao đổi được với nhau. Thực chất
của trao đổi hàng hoá cho nhau là trao đổi lao động ẩn giấu trong các hàng hoá đó.
Giá trị của hàng hoá lao động hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá đó.
Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung
bên trong của giá trị trao đổi.
Giá trị của hàng hoá là một phạm trù lịch sử, thể hiện mối quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hoá.
1.2.2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
K. Marx người đầu tiên phát hiện tính chất hai mặt của sản xuất hàng hoá.
Theo ông, lao động sản xuất hàng hoá có tính chất hai mặt, đó là: lao động cụ thể
lao động trừu tượng.
- Lao động cụ thể
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới hình thái cụ thể của một nghề chuyên
môn nhất định. VD: lao động cụ thể của người thợ may, thợ mộc hay thợ cắt tóc,…
Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ, đối tượng kết quả
riêng.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
Phân công lao động hội càng phát triển thì các hình thức lao động cụ thể
ngày càng đa dạng, phong phú.
- Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá đã gạt bỏ hình
thức cụ thể của nó đi, chỉ còn lại một cái chung, đó sự hao phí sức lao động, hao
phí thần kinh, bắp thịt của con người.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
- Mối quan hệ giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng
lOMoARcPSD| 58137911
Lao động cụ thể và lao động trừu tượng là hai mặt thống nhất trong quá trình
lao động sản xuất hàng hoá.
Sự thống nhất và mâu thuẫn của lao động cụ thể và lao động trừu tượng chính
là phản ánh sự thống nhất và mâu thuẫn của lao động tư nhân và lao động xã hội.
Sự mâu thuẫn của nó thể hiện sự mất cân bằng cung cầu, ở hao phí lao động
cá biệt và hao phí lao động xã hội.
1.2.3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hành hoá
* Lượng giá trị của hàng hoá
Lượng giá trị của hàng hoá thời gian lao động hội cần thiết để sản xuất
ra đơn vị hàng hoá đó.
+ Thời gian lao động hội cần thiết thời gian lao động cần thiết để sản xuất
ra một hàng hoá nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường, với một trình
độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã hội.
+ Trong thực tế, người ta thường xác định lượng giá trị hàng hoá bằng cách
căn cứ vào lượng lao động biệt của người sản xuất cung cấp đại bộ phận loại hàng
hoá đó trên thị trường. (tích trữ đầu cơ để trở thành người nắm đại bộ phận một loại
hàng hoá nào đó trên thị trường rồi quyết định giá cả)
- Lượng giá trị của hàng hoá chính là lượng lao động hao phí để sản xuất hàng
hoá. Lượng lao động hao phí để sản xuất hàng hoá gồm có lao động quá khứ và lao
động sống.
+ Lao động quá khứ lao động đã diễn ra hoàn thành trong quá khứ, thường
đã được vật hoá thành tư liệu sản xuất.
+ Lao động sống là lao động tạo ra giá trị mới của sản phẩm.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá
+ Năng suất lao động
Năng suất lao động năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Khi năng suất lao động tăng thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm giảm, lượng giá trị giảm.
lOMoARcPSD| 58137911
Cường độ lao động mức độ khẩn trưởng hay nặng nhọc của ng việc. Tăng
cường độ lao động đồng nghĩa với kéo dài thời gian lao động, do đó, lượng giá trị
không đổi.
+ Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
Trong nền sản xuất hàng hoá, để xác định lượng giá trị hàng hoá, theo Mác
phải quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn.
Lao động giản đơn là hoạt động mà bất cứ người bình thường nào cũng có thể
tiến hành, không đòi hỏi phải huấn luyện, đào tạo.
Lao động phức tạp hoạt động phải qua huấn luyện, đào tạo mới thực hiện
được. Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn.
Như vậy, trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp thường tạo ra
nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.
1.3. Tiền tệ
1.3.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ
Để hiểu được nguồn gốc, bản chất của tiền tệ ta đi nghiên cứu các hình thái
của giá trị phát triển từ thấp đến cao.
- Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên
Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị là hình thái mà giá trị của hàng
hoá này được biểu hiện ở một hàng hoá khác.
VD: 1 cái rìu = 20kg thóc; 1 con cừu = 40kg chè
Trao đổi mang tính ngẫu nhiên
- Hình thái đầy đủ hay mở rộng
Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị là hình thái mà giá trị của một hàng
hoá được biểu hiện ở nhiều hàng hoá khác nhau.
VD:
1 con cừu= 40kg chè
= 100kg thóc
= 20m vải
lOMoARcPSD| 58137911
Trao đổi mang tính trực tiếp
- Hình thái chung
Hình thái chung của giá trị hình thái mà tất cả các hàng hoá đều biểu hiện
giá trị ở một hàng hoá có vai trò làm vật ngang giá chung.
VD:
40kg chè
100kg thóc
20m vải= 1 con cừu
10 cái rừu
Có nhiều vật ngang giá chung theo những vùng, miền khác nhau, trở ngang
cho trao đổi khi thị trường mở rộng.
- Hình thái tiền tệ
Hình thái tiền tệ là hình thái khi vật ngang giá chung được cố định ở một hàng
hoá độc tôn và phổ biến.
Lúc đầu vàng và bạc được dùng làm vật ngang giá chung, sau này chỉ còn vàng
được dùng làm vật ngang giá chung.
VD:
40kg chè
100kg
thóc
20m vải= 10gram vàng (1 chỉ = 3,75g)
10 cái rừu
Vàng được chọn làm tiền (vật ngang giá chung) những ưu điểm nổi
trội so với các hàng hoá khác.
+ Dể bảo quản, ít hưu hỏng, ít hao mòn
lOMoARcPSD| 58137911
+ Với một khối lượng nhỏ chứa đựng giá trị lớn
+ Dễ chia nhỏ, từng phần chia nhỏ không bị mất giá trị
Như vậy, về bản chất, tiền tệ một loại hàng hoá đặc biệt, kết quả của
quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá, được tách ra làm vật ngang giá
chung cho thế giới hàng hoá. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hoá, phản
ánh lao động xã hội mối quan hgiữa những người sản xuất và trao đổi hàng hoá.
1.3.2. Chức năng của tiền t
Trong nền kinh tế hàng hoá phát triển, tiền tệ có 5 chức năng cơ bản:
- Thước đo giá trị
Tiền được dùng để biểu hiện, để đo lường giá trị các hàng hoá khác.
Tiền làm chức năng thước đo giá trị không nhất thiết phải tiền mặt mà chỉ
cần tiền trong ý niệm, tiền tượng trưng.
Giá trị của hàng hoá biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá. Giá cả là biểu
hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.
- Phương tiện lưu thông
Làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ là môi giới trong trao đổi hàng
hoá. (H - T - H)
Tiền làm chức năng phương tiện lưu thông phải là tiền mặt, chứ không phải
tiền trong ý niệm.
Tiền làm chức năng phương tiện lưu thông đã trải qua các hình thức như vàng
thoi, bạc nén, tiền đúc bằng kim loại, tiền giấy và cả tiền điện tử.
- Phương tiện cất trữ
Cất trữ tiền một hình thức cất trữ của cải, cất trữ giá trị. Người dân cất trữ
tiền để tiết kiệm đầu tư hay đề phòng rủi ro,…; nhà nước dự trữ tiền để quản lý lưu
thông tiền tệ.
Người ta thường sử dụng tiền vàng, tiền đủ giá trị để cất trữ.
- Phương tiện thanh toán
Sản xuất hàng hoá phát triển, tất yếu dẫn đến mua, bán chịu. Do đó, tiến
thêm chức năng thanh toán.
lOMoARcPSD| 58137911
Tiền được dùng để thanh toán/chi trả cho công việc mua bán đã hoàn thành
trước đó.
Với chức năng thanh toán, tiền tệ xuất hiện nhiều hình thức mới như tiền tín
dụng, tiền séc,…
- Tiền tệ quốc tế
Dùng tiền làm phương tiện di chuyển tài sản sang nước khác và phục vụ hoạt
động kinh tế đối ngoại.
Khi thực hiện chức năng này phải tiền vàng, tiền đủ giá trị, ngoại tmạnh
có khả năng chuyển đổi cao.
1.4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng
hóa thông thường ở điều kiện ngày nay
1.4.1. Dịch vụ
Dịch vụ một loại hàng hoá, được sản xuất ra nhằm thoả mãn những người
nhu cầu về loại dịch vụ đó (như y tế, giáo dục, nghệ thuật, vấn,…). Như vậy,
dịch vụ là hàng hoá vô hình.
Khác với hàng hoá thông thường, dịch vụ hàng hoá không thể cất trữ, việc
sản xuất tiêu dùng được diễn ra đồng thời. Ngày nay, do sự phát triển của khoa
học và công nghệ, dưới sự phân công lao động hội, dịch vụ ngày càng có vai trò
quan trọng trong việc thoả mãn nhu cầu văn minh của con người.
1.4.2. Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông
thường ở điều kiện ngày nay
Nền sản xuất hàng hoá ngày nay hình thành quan hmua bán nhiều yếu tố
không hoàn toàn do lao động hao phí có. Những yếu tố này được xem những
hàng hoá đặc biệt.
Tính đặc biệt của các hàng hoá đó thể hiện điểm, chúng các đặc trưng
như: giá trị sử dụng, giá cả, có thể trao đổi, mua bán những lại không do hao phí lao
động trực tiếp tạo ra như các hàng hoá thông thường khác. Đó là: quyền sử dụng đất
đai, thương hiệu (danh tiếng), chứng khoán, chứng quyền.
2. Thị trường và nền kinh tế thị trường
lOMoARcPSD| 58137911
2.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
2.1.1. Khái niệm và phân loại thị trường
* Khái niệm
- Theo nghĩa hẹp, thị trường nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán
hànghoá giữa các chủ thể kinh tế với nhau. Ví dụ như: chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu
động, văn phòng giao dịch, trung tâm mua sắm,…
- Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hoà các mối quan hệ liên quan đến
traođổi, mua bán hàng hoá trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử,
kinh tế, xã hội nhất định.
Tuy theo góc độ nghiên cứu thể chia thị trường thành những loại khác nhau:
thị trường tư liệu sản xuất – thị trường tư liệu tiêu dùng; thị trường trong nước thị
trường thế giới; thị trường đầu vào thị trường đầu ra; thị trường tự do – thị trường
có điều tiết – thị trường cạnh tranh hoàn hảo – thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
(độc quyền).
* Phân loại thị trường
Căn cứ vào đối tượng trao đổi, mua bán cụ thể, có các loại thị trường như: thị
trường hàng hóa, thị trường dịch vụ. Trong mỗi loại thị trường này lại có thể chia cụ
thể thành các thị trường theo các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau.
Căn cứ vào phạm vi các quan hệ, thị trường trong nước thị trường thế
giới.
Căn cứ vào vai trò của các yếu tố được trao đổi, mua bán, thị trường tư liệu
tiêu dùng và thị trường tư liệu sản xuất.
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành, có thể chia thành : thị trường tự do,
thị trường điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo thị trường cạnh tranh không
hoàn hảo (độc quyền).
* Vai trò của thị trường
- Một là, thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
- Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong
hội,tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 58137911
- Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền
kinhtế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
* Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh
các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường cơ chế hình thành giá cả một cách
tự do. Người bán, người mua thông qua thị trường để xác định giá cả hàng hoá, dịch
vụ.
chế thị trường là phương thức để phân phối và sử dụng c nguồn lực như:
vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ,…
2.2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị
trường
2.2.1. Nền kinh tế thị trường
* Khái niệm
Nền kinh tế thị trường nền kinh tế được vận hành theo chế thị trường. Đó
nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, đó mọi quan hệ sản xuất trao đổi đều
thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
* Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường
- Kinh tế thị trường đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều
hìnhthức sở hữu, các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật;
- Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ c nguồn lực
hộithông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như: thị trường hàng hoá, dịch
vụ, sức lao động, tài chính, bất động sản, khoa học – công nghệ;
- Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa
môitrường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển;
- Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất – kinh doanh là lợi ích kinh
tế xã hội;
- Nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các
chủthể kinh tế, đồng thời nhà nước thực hiện khắc phục những khuyết tật của thị
lOMoARcPSD| 58137911
trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội sự ổn định
của toàn bộ nền kinh tế;
- Kinh tế thị trường nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với
thịtrường quốc tế.
* Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường
+ Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý
tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
+ Nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
+ Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức đthoả mãn tối đa nhu
cầu con người, từ đó thúc đẩy văn minh, tiến bộ xã hội.
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
+ Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất hội, nền kinh tế thị trường luôn
tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hoá u
sắc trong xã hội.
2.2.2. Một số quy luật chủ yếu của thị trường
* Quy luật giá trị
- Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng
hóa,ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa ở đó có sự tồn tại và phát huy tác
dụng của qui luật giá trị.
- Yêu cầu: Sản xuất và lưu thông hàng hoá phải trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết.
+ Sản xuất: hao phí lao động cá biệt phải thấp hơn hoặc bằng hao phí lao động
xã hội cần thiết.
+ Lưu thông: trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
lOMoARcPSD| 58137911
- Cơ chế hoạt động:
Chúng ta thể nhận thức được sự hoạt động của quy luật giá trị thông qua sự
biến động lên xuống của giá cả thị trường dưới sự tác động của cung cầu, cạnh
tranh, sức mua của đồng tiền, điều tiến của nhà nước.
- Tác động của quy luật giá trị
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá;
+ Kích thích nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kthuật, công nghệ hiện đại, cải
tiến quy trình tổ chức sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển;
+ Phân hoá người sản xuất thành người giàu, người nghèo, thúc đẩy quan hệ
kinh tế tư bản chủ nghĩa ra đời.
* Quy luật cung cầu
Quy luật cung cầu quy luật điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hoá trên
thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung – cầu phải có sự thống nhất, nếu không có sự
thống nhất giữa chúng thì sẽ có các nhân tố xuất hiện điều chỉnh chúng.
Biểu hiện của quy luật cung cầu:
+ Nếu cung lớn hơn cầu giá cả nhỏ hơn giá trị
+ Nếu cung nhỏ hơn cầu giá cả lớn hơn giá trị
+ Nếu cung bằng cầu giá cả = giá trị
Thông thường Tổng cung = tổng cầu
Quy luật cung cầu tác dụng điều tiết quan hệ giữa sản xuất lưu thông
hàng hoá; làm biến đổi cấu dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường.
Nhà nước thể vận dụng quy luật cung cầu thông qua các chính sách, các biện
pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, cấu tiêu dùng,
… để tác động vào các hoạt động kinh tế, duy trì những tỷ lệ cân đối cung - cầu một
cách lành mạnh và hợp lý.
* Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ quy định lượng tiền cần thiết đưa vào lưu thông cho
mỗi thời kỳ nhất định, với công thức tổng quát sau:
Trong đó:
lOMoARcPSD| 58137911
P.Q - M là số lượng tiền cần cho lưu thông
M =
V - P là mức giá cả
- Q là khối lượng hàng hoá đem lưu
thông
- V là số vòng quay của đồng tiền cùng loại
Khi lưu thông hàng hoá phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở
nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:
G – (G1 + G2) – G3
M =
Trong đó:
- M là khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông
- G = P.Q là tổng giá cả của hàng hoá
- G1: là tổng số giá cả của hàng hoá bán chịu
- G2: là tổng số giá cả của hàng hoá khấu trừ cho nhau
- G3: là tổng số giá cả của hàng hoá đến kỳ thanh toán - V số vòng
quay của đồng tiền cùng loại.
Khi tiền giấy được phát hành, thay thế tiền vàng trong thực hiện chức năng
phương tiện lưu thông, đã làm xuất hiện khả năng tách rời lưu thông hàng hoá với
lưu thông tiền tệ. Tiền giấy bản thân nó không có giá trị, mà chỉ là ký hiệu giá trị.
* Quy luật cạnh tranh
Quy luật cạnh tranh quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan
hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hoá.
V
lOMoARcPSD| 58137911
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được
những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối
đa.
Trong nền kinh tế thịt trường, cạnh tranh có thể diễn ra giữa các chủ thể
trong nội bộ ngành, cũng có thể diễn ra giữa các chủ thể thuộc các ngành khác
nhau.
Cạnh trong nền kinh tế thị trường vừa tác động tích cực, vừa tác động
tiêu cực.
- Tác động tích cực:
+ Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất;
+ Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường;
+ Cạnh tranh chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực; +
Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thoả mãn nhu cầu xã hội.
- Tác động tiêu cực:
+ Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh;
+ Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội;
+ Cạnh tranh không lành mạnh làm tổn hại phúc lợi của xã hội.
3. Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường
3.1. Người sản xuất
Người sản xuất hàng hoá là những người sản xuất và cung cấp hàng hoá, dịch
vụ ra thị trường, bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ,…
họ là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
Người sản xuất luôn quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hoá nào, số
lượng bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất.
Ngoài mục tiêu lợi nhuận, người sản xuất cần phải trách nhiệm đối với con
người, trách nhiệm cung cấp những hàng hoá dịch vụ, không làm tổn hại tới sức khoẻ
và lợi ích của con người trong xã hội.
lOMoARcPSD| 58137911
3.2. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng những người mua hàng hoá, dịch vụ trên thị trường để thoả
mãn nhu cầu. Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất.
Lưu ý, việc phân chia thành người sản xuất người tiêu dùng chỉ tính
tương đối. Trên thực tế, các doanh nghiệp vừa là người bán vừa là người mua.
3.3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
Do sự phát triển của sản xuất trao đổi dưới tác động của sự phân công lao
động xã hội, làm cho sự tách biệt tách biệt tương đối giữa sản xuất và trao đổi ngày
càng sâu sắc. Trên sở đó, xuất hiện những chủ thể trung gian trong thị trường,
như: i giới chứng khoán, môi giới nhà đất, môi giới khoa học công nghệ, môi
giới việc làm, … Những chủ thể trung gian này ngày càng có vai tquan trọng để
kết nối thông tin trong các quan hệ mua bán.
3.4. Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế, nhà nước thực hiện chức
năng quản nhà nước về kinh tế, đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục
những khuyết tật của thị trường.
Nhà nước một mặt thực hiện quản trị phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo
lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể phát huy sức sáng tạo của họ; mặt
khác, nhà nước còn sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục c khuyết tật của nền
kinh tế thị trường, để nó hoạt động hiệu quả.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi quan hệ sản xuất trao
đổi, các hoạt động của chủ thể đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách
quan của thị trường; đồng thời chịu sự điều tiết, can thiệp của nhà nước qua việc thực
hiện hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế./.
D. CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN, TÀI LIỆU PHỤC VỤ HỌC TẬP
1. Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Điều kiện ra đời của nền sản xuất hàng hóa? Khái niệm hàng hoá?
Thuộc tính của hàng hoá? Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá? Lượng
giá trị của hàng hoá? Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá? Bản
chất và chức năng của tiền?
lOMoARcPSD| 58137911
Câu 2. Thị trường gì? Vai trò của thị trường? Ưu thế khuyết tật của nền
kinh tế thị trường? Các quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường?
Câu 3. Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường?
2. Câu hỏi thảo luận
Câu 1. Hãy chọn một loại hàng a đóng vai người sản xuất ra loại hàng
hóa đó để thảo luận về thuộc tính và chỉ ra tầm quan trọng của hàng hóa đó đối với
hội? Phân tích trách nhiệm hội của mình đối với người tiêu dùng, cảm nhận tác
động của quy luật cạnh tranh và đề ra phương án để duy trì vị trí sản xuất của mình
trên thị trường?
Câu 2. Với cách người tiêu dùng, tkinh nghiệm thực tế của bản thân,
hãy thảo luận và chỉ ra vai trò và biện pháp của người tiêu dùng cần phải làm để bảo
vệ quyền lợi của nh đặt trong mối quan hệ với người sản xuất hội khi tiêu
dùng hàng hóa?
3. Tài liệu phục vụ học tập
Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình, Những vấn đề bản của chủ nghĩa Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc gia, 2021.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
1. Tên bài giảng: Hàng hoá, thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
2. Thời gian giảng: 05 tiết
C. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
1. Lý luận của c. Mác về sản xuất hàng hoá và hàng hoá
1.1. Sản xuất hàng hoá 1.1.1. Khái niệm
Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, mua bán.
Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức sản xuất mà trong đó sản phẩm làm ra để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.
1.1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá
+ Thứ nhất, có sự phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá sản xuất trên phạm vi xã hội
(khác với phân công công việc trong từng đơn vị, cơ quan).
Phân công lao động xã hội tạo ra khả năng trao đổi (có sản phẩm dư thừa) và
nhu cầu trao đổi (mỗi người sản xuất một hoặc một vài sản phẩm, nhưng để tồn tại
con người cần nhiều sản phẩm đa dạng).
+ Thứ 2, có sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất
Khi giữa những người sản xuất có sự tách biệt về mặt kinh tế, để sử dụng sản
phẩm của nhau bắt buộc họ phải trao đổi, mua bán.
Điều kiện 1 là cơ sở (cần) dẫn đến sự trao đổi hàng hoá, điều kiện 2 là điều
kiện quyết định (đủ) sự trao đổi hàng hoá.
1.1.3. Những ưu thế của sản xuất hàng hoá
+ Tạo ra năng suất lao động xã hội cao hơn.
+ Hàng hoá không ngừng được nâng lên cả về số lượng, chủng loại và chất lượng.
+ Mở rộng giao lưu kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội giữa các vùng miền, quốc gia, dân tộc. lOMoAR cPSD| 58137911
Từ những ưu thế trên của sản xuất hàng hoá ta thấy:
Sản xuất hàng hoá thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển đẩy mạnh phân
công lao động trên phạm vi ngày càng rộng lớn (toàn cầu). 1.2. Hàng hoá
1.2.1. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa * Khái niệm hàng hóa
Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
Có thể phân loại hàng hóa thành hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình (dịch
vụ) hoặc hàng hóa vật thể và hàng hóa phi vật thể.
* Thuộc tính của hàng hoá
- Giá trị sử dụng của hàng hoá
Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng hay tính có ích của hàng hoá, nó
thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Đặc điểm:
+ Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật quy định;
+ Khoa học - kỹ thuật càng phát triển công dụng của vật phẩm ngày càng
được phát hiện nhiều hơn.
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội
thông qua con đường trao đổi, mua bán (sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, sản xuất
như thế nào… do thị trường quyết định).
+ Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
- Giá trị của hàng hoá
Để nhận thức được giá trị của hàng hoá chúng ta phải thông qua giá trị trao đổi của hàng hoá.
Giá trị trao đổi của hàng hoá là quan hệ về lượng, là tỷ lệ trao đổi lẫn nhau
giữa những hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau.
VD: 1m vải đổi lấy 30kg thóc lOMoAR cPSD| 58137911
Hai hàng hoá khác nhau (vải và thóc) muốn trao đổi được với nhau thì giữa
chúng phải có cơ sở chung giống nhau. Cái chung đó không thể là thuộc tính tự nhiên,
không thể là giá trị sử dụng, mà cái chung đó là do chúng đều là sản phẩm của lao
động. Nhờ cái chung đó mà tất cả các hàng hoá trao đổi được với nhau. Thực chất
của trao đổi hàng hoá cho nhau là trao đổi lao động ẩn giấu trong các hàng hoá đó.
Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá đó.
Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung
bên trong của giá trị trao đổi.
Giá trị của hàng hoá là một phạm trù lịch sử, thể hiện mối quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hoá.
1.2.2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
K. Marx là người đầu tiên phát hiện tính chất hai mặt của sản xuất hàng hoá.
Theo ông, lao động sản xuất hàng hoá có tính chất hai mặt, đó là: lao động cụ thể và lao động trừu tượng. - Lao động cụ thể
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới hình thái cụ thể của một nghề chuyên
môn nhất định. VD: lao động cụ thể của người thợ may, thợ mộc hay thợ cắt tóc,…
Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ, đối tượng và kết quả riêng.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
Phân công lao động xã hội càng phát triển thì các hình thức lao động cụ thể
ngày càng đa dạng, phong phú. - Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá đã gạt bỏ hình
thức cụ thể của nó đi, chỉ còn lại một cái chung, đó là sự hao phí sức lao động, hao
phí thần kinh, bắp thịt của con người.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
- Mối quan hệ giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng lOMoAR cPSD| 58137911
Lao động cụ thể và lao động trừu tượng là hai mặt thống nhất trong quá trình
lao động sản xuất hàng hoá.
Sự thống nhất và mâu thuẫn của lao động cụ thể và lao động trừu tượng chính
là phản ánh sự thống nhất và mâu thuẫn của lao động tư nhân và lao động xã hội.
Sự mâu thuẫn của nó thể hiện ở sự mất cân bằng cung cầu, ở hao phí lao động
cá biệt và hao phí lao động xã hội.
1.2.3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hành hoá
* Lượng giá trị của hàng hoá
Lượng giá trị của hàng hoá là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra đơn vị hàng hoá đó.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần thiết để sản xuất
ra một hàng hoá nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường, với một trình
độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã hội.
+ Trong thực tế, người ta thường xác định lượng giá trị hàng hoá bằng cách
căn cứ vào lượng lao động cá biệt của người sản xuất cung cấp đại bộ phận loại hàng
hoá đó trên thị trường. (tích trữ đầu cơ để trở thành người nắm đại bộ phận một loại
hàng hoá nào đó trên thị trường rồi quyết định giá cả)
- Lượng giá trị của hàng hoá chính là lượng lao động hao phí để sản xuất hàng
hoá. Lượng lao động hao phí để sản xuất hàng hoá gồm có lao động quá khứ và lao động sống.
+ Lao động quá khứ là lao động đã diễn ra và hoàn thành trong quá khứ, thường
đã được vật hoá thành tư liệu sản xuất.
+ Lao động sống là lao động tạo ra giá trị mới của sản phẩm.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá + Năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Khi năng suất lao động tăng thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm giảm, lượng giá trị giảm. lOMoAR cPSD| 58137911
Cường độ lao động là mức độ khẩn trưởng hay nặng nhọc của công việc. Tăng
cường độ lao động đồng nghĩa với kéo dài thời gian lao động, do đó, lượng giá trị không đổi.
+ Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
Trong nền sản xuất hàng hoá, để xác định lượng giá trị hàng hoá, theo Mác
phải quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn.
Lao động giản đơn là hoạt động mà bất cứ người bình thường nào cũng có thể
tiến hành, không đòi hỏi phải huấn luyện, đào tạo.
Lao động phức tạp là hoạt động phải qua huấn luyện, đào tạo mới thực hiện
được. Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn.
Như vậy, trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp thường tạo ra
nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.
1.3. Tiền tệ
1.3.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ
Để hiểu được nguồn gốc, bản chất của tiền tệ ta đi nghiên cứu các hình thái
của giá trị phát triển từ thấp đến cao.
- Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên
Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị là hình thái mà giá trị của hàng
hoá này được biểu hiện ở một hàng hoá khác.
VD: 1 cái rìu = 20kg thóc; 1 con cừu = 40kg chè
Trao đổi mang tính ngẫu nhiên
- Hình thái đầy đủ hay mở rộng
Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị là hình thái mà giá trị của một hàng
hoá được biểu hiện ở nhiều hàng hoá khác nhau. VD: 1 con cừu= 40kg chè = 100kg thóc = 20m vải lOMoAR cPSD| 58137911
Trao đổi mang tính trực tiếp - Hình thái chung
Hình thái chung của giá trị là hình thái mà tất cả các hàng hoá đều biểu hiện
giá trị ở một hàng hoá có vai trò làm vật ngang giá chung. VD: 40kg chè 100kg thóc 20m vải= 1 con cừu 10 cái rừu …
Có nhiều vật ngang giá chung theo những vùng, miền khác nhau, trở ngang
cho trao đổi khi thị trường mở rộng. - Hình thái tiền tệ
Hình thái tiền tệ là hình thái khi vật ngang giá chung được cố định ở một hàng
hoá độc tôn và phổ biến.
Lúc đầu vàng và bạc được dùng làm vật ngang giá chung, sau này chỉ còn vàng
được dùng làm vật ngang giá chung. VD: 40kg chè 100kg thóc 20m vải=
10gram vàng (1 chỉ = 3,75g) 10 cái rừu …
Vàng được chọn làm tiền (vật ngang giá chung) vì nó có những ưu điểm nổi
trội so với các hàng hoá khác.
+ Dể bảo quản, ít hưu hỏng, ít hao mòn lOMoAR cPSD| 58137911
+ Với một khối lượng nhỏ chứa đựng giá trị lớn
+ Dễ chia nhỏ, từng phần chia nhỏ không bị mất giá trị
Như vậy, về bản chất, tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, là kết quả của
quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá, được tách ra làm vật ngang giá
chung cho thế giới hàng hoá. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hoá, nó phản
ánh lao động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hoá.
1.3.2. Chức năng của tiền tệ
Trong nền kinh tế hàng hoá phát triển, tiền tệ có 5 chức năng cơ bản:
- Thước đo giá trị
Tiền được dùng để biểu hiện, để đo lường giá trị các hàng hoá khác.
Tiền làm chức năng thước đo giá trị không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ
cần tiền trong ý niệm, tiền tượng trưng.
Giá trị của hàng hoá biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá. Giá cả là biểu
hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.
- Phương tiện lưu thông
Làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ là môi giới trong trao đổi hàng hoá. (H - T - H)
Tiền làm chức năng phương tiện lưu thông phải là tiền mặt, chứ không phải là tiền trong ý niệm.
Tiền làm chức năng phương tiện lưu thông đã trải qua các hình thức như vàng
thoi, bạc nén, tiền đúc bằng kim loại, tiền giấy và cả tiền điện tử.
- Phương tiện cất trữ
Cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải, cất trữ giá trị. Người dân cất trữ
tiền để tiết kiệm đầu tư hay đề phòng rủi ro,…; nhà nước dự trữ tiền để quản lý lưu thông tiền tệ.
Người ta thường sử dụng tiền vàng, tiền đủ giá trị để cất trữ.
- Phương tiện thanh toán
Sản xuất hàng hoá phát triển, tất yếu dẫn đến mua, bán chịu. Do đó, tiến có
thêm chức năng thanh toán. lOMoAR cPSD| 58137911
Tiền được dùng để thanh toán/chi trả cho công việc mua bán đã hoàn thành trước đó.
Với chức năng thanh toán, tiền tệ xuất hiện nhiều hình thức mới như tiền tín dụng, tiền séc,…
- Tiền tệ quốc tế
Dùng tiền làm phương tiện di chuyển tài sản sang nước khác và phục vụ hoạt
động kinh tế đối ngoại.
Khi thực hiện chức năng này phải là tiền vàng, tiền đủ giá trị, ngoại tệ mạnh
có khả năng chuyển đổi cao.
1.4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng
hóa thông thường ở điều kiện ngày nay 1.4.1. Dịch vụ
Dịch vụ là một loại hàng hoá, được sản xuất ra nhằm thoả mãn những người
có nhu cầu về loại dịch vụ đó (như y tế, giáo dục, nghệ thuật, tư vấn,…). Như vậy,
dịch vụ là hàng hoá vô hình.
Khác với hàng hoá thông thường, dịch vụ là hàng hoá không thể cất trữ, việc
sản xuất và tiêu dùng được diễn ra đồng thời. Ngày nay, do sự phát triển của khoa
học và công nghệ, dưới sự phân công lao động xã hội, dịch vụ ngày càng có vai trò
quan trọng trong việc thoả mãn nhu cầu văn minh của con người.
1.4.2. Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông
thường ở điều kiện ngày nay
Nền sản xuất hàng hoá ngày nay hình thành quan hệ mua bán nhiều yếu tố
không hoàn toàn do lao động hao phí mà có. Những yếu tố này được xem là những hàng hoá đặc biệt.
Tính đặc biệt của các hàng hoá đó thể hiện ở điểm, chúng có các đặc trưng
như: giá trị sử dụng, giá cả, có thể trao đổi, mua bán những lại không do hao phí lao
động trực tiếp tạo ra như các hàng hoá thông thường khác. Đó là: quyền sử dụng đất
đai, thương hiệu (danh tiếng), chứng khoán, chứng quyền.
2. Thị trường và nền kinh tế thị trường lOMoAR cPSD| 58137911
2.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
2.1.1. Khái niệm và phân loại thị trường * Khái niệm -
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán
hànghoá giữa các chủ thể kinh tế với nhau. Ví dụ như: chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu
động, văn phòng giao dịch, trung tâm mua sắm,… -
Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hoà các mối quan hệ liên quan đến
traođổi, mua bán hàng hoá trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử,
kinh tế, xã hội nhất định.
Tuy theo góc độ nghiên cứu có thể chia thị trường thành những loại khác nhau:
thị trường tư liệu sản xuất – thị trường tư liệu tiêu dùng; thị trường trong nước – thị
trường thế giới; thị trường đầu vào – thị trường đầu ra; thị trường tự do – thị trường
có điều tiết – thị trường cạnh tranh hoàn hảo – thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền).
* Phân loại thị trường
Căn cứ vào đối tượng trao đổi, mua bán cụ thể, có các loại thị trường như: thị
trường hàng hóa, thị trường dịch vụ. Trong mỗi loại thị trường này lại có thể chia cụ
thể thành các thị trường theo các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau.
Căn cứ vào phạm vi các quan hệ, có thị trường trong nước và thị trường thế giới.
Căn cứ vào vai trò của các yếu tố được trao đổi, mua bán, có thị trường tư liệu
tiêu dùng và thị trường tư liệu sản xuất.
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành, có thể chia thành : thị trường tự do,
thị trường có điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền).
* Vai trò của thị trường -
Một là, thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển. -
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã
hội,tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 58137911 -
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền
kinhtế quốc gia với nền kinh tế thế giới. * Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh
các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách
tự do. Người bán, người mua thông qua thị trường để xác định giá cả hàng hoá, dịch vụ.
Cơ chế thị trường là phương thức để phân phối và sử dụng các nguồn lực như:
vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ,…
2.2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị trường
2.2.1. Nền kinh tế thị trường * Khái niệm
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
* Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường -
Kinh tế thị trường đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều
hìnhthức sở hữu, các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật; -
Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã
hộithông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như: thị trường hàng hoá, dịch
vụ, sức lao động, tài chính, bất động sản, khoa học – công nghệ; -
Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là
môitrường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển; -
Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất – kinh doanh là lợi ích kinh tế xã hội; -
Nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các
chủthể kinh tế, đồng thời nhà nước thực hiện khắc phục những khuyết tật của thị lOMoAR cPSD| 58137911
trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định
của toàn bộ nền kinh tế; -
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thịtrường quốc tế.
* Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường
+ Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý
tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
+ Nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
+ Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thoả mãn tối đa nhu
cầu con người, từ đó thúc đẩy văn minh, tiến bộ xã hội.
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
+ Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn
tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hoá sâu sắc trong xã hội.
2.2.2. Một số quy luật chủ yếu của thị trường * Quy luật giá trị
- Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng
hóa,ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa ở đó có sự tồn tại và phát huy tác
dụng của qui luật giá trị.
- Yêu cầu: Sản xuất và lưu thông hàng hoá phải trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết.
+ Sản xuất: hao phí lao động cá biệt phải thấp hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Lưu thông: trao đổi theo nguyên tắc ngang giá. lOMoAR cPSD| 58137911
- Cơ chế hoạt động:
Chúng ta có thể nhận thức được sự hoạt động của quy luật giá trị thông qua sự
biến động lên xuống của giá cả thị trường dưới sự tác động của cung – cầu, cạnh
tranh, sức mua của đồng tiền, điều tiến của nhà nước.
- Tác động của quy luật giá trị
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá;
+ Kích thích nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, cải
tiến quy trình tổ chức sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển;
+ Phân hoá người sản xuất thành người giàu, người nghèo, thúc đẩy quan hệ
kinh tế tư bản chủ nghĩa ra đời. * Quy luật cung cầu
Quy luật cung cầu là quy luật điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hoá trên
thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung – cầu phải có sự thống nhất, nếu không có sự
thống nhất giữa chúng thì sẽ có các nhân tố xuất hiện điều chỉnh chúng.
Biểu hiện của quy luật cung cầu: + Nếu cung lớn hơn cầu
giá cả nhỏ hơn giá trị + Nếu cung nhỏ hơn cầu
giá cả lớn hơn giá trị + Nếu cung bằng cầu giá cả = giá trị
Thông thường Tổng cung = tổng cầu
Quy luật cung cầu có tác dụng điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông
hàng hoá; làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường.
Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung – cầu thông qua các chính sách, các biện
pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, cơ cấu tiêu dùng,
… để tác động vào các hoạt động kinh tế, duy trì những tỷ lệ cân đối cung - cầu một
cách lành mạnh và hợp lý.
* Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ quy định lượng tiền cần thiết đưa vào lưu thông cho
mỗi thời kỳ nhất định, với công thức tổng quát sau: Trong đó: lOMoAR cPSD| 58137911 P.Q -
M là số lượng tiền cần cho lưu thông M = V - P là mức giá cả -
Q là khối lượng hàng hoá đem lưu thông -
V là số vòng quay của đồng tiền cùng loại
Khi lưu thông hàng hoá phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở
nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau: G – (G1 + G2) – G3 M = V Trong đó: -
M là khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông -
G = P.Q là tổng giá cả của hàng hoá -
G1: là tổng số giá cả của hàng hoá bán chịu -
G2: là tổng số giá cả của hàng hoá khấu trừ cho nhau -
G3: là tổng số giá cả của hàng hoá đến kỳ thanh toán - V là số vòng
quay của đồng tiền cùng loại.
Khi tiền giấy được phát hành, thay thế tiền vàng trong thực hiện chức năng
phương tiện lưu thông, đã làm xuất hiện khả năng tách rời lưu thông hàng hoá với
lưu thông tiền tệ. Tiền giấy bản thân nó không có giá trị, mà chỉ là ký hiệu giá trị. * Quy luật cạnh tranh
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan
hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hoá. lOMoAR cPSD| 58137911
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được
những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa.
Trong nền kinh tế thịt trường, cạnh tranh có thể diễn ra giữa các chủ thể
trong nội bộ ngành, cũng có thể diễn ra giữa các chủ thể thuộc các ngành khác nhau.
Cạnh trong nền kinh tế thị trường vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. - Tác động tích cực:
+ Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất;
+ Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường;
+ Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực; +
Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thoả mãn nhu cầu xã hội. - Tác động tiêu cực:
+ Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh;
+ Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội;
+ Cạnh tranh không lành mạnh làm tổn hại phúc lợi của xã hội.
3. Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường
3.1. Người sản xuất
Người sản xuất hàng hoá là những người sản xuất và cung cấp hàng hoá, dịch
vụ ra thị trường, bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ,…
họ là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
Người sản xuất luôn quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hoá nào, số
lượng bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất.
Ngoài mục tiêu lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách nhiệm đối với con
người, trách nhiệm cung cấp những hàng hoá dịch vụ, không làm tổn hại tới sức khoẻ
và lợi ích của con người trong xã hội. lOMoAR cPSD| 58137911
3.2. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hoá, dịch vụ trên thị trường để thoả
mãn nhu cầu. Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất.
Lưu ý, việc phân chia thành người sản xuất và người tiêu dùng chỉ có tính
tương đối. Trên thực tế, các doanh nghiệp vừa là người bán vừa là người mua.
3.3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
Do sự phát triển của sản xuất và trao đổi dưới tác động của sự phân công lao
động xã hội, làm cho sự tách biệt tách biệt tương đối giữa sản xuất và trao đổi ngày
càng sâu sắc. Trên cơ sở đó, xuất hiện những chủ thể trung gian trong thị trường,
như: môi giới chứng khoán, môi giới nhà đất, môi giới khoa học – công nghệ, môi
giới việc làm, … Những chủ thể trung gian này ngày càng có vai trò quan trọng để
kết nối thông tin trong các quan hệ mua bán.
3.4. Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế, nhà nước thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kinh tế, đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục
những khuyết tật của thị trường.
Nhà nước một mặt thực hiện quản trị phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo
lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể phát huy sức sáng tạo của họ; mặt
khác, nhà nước còn sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật của nền
kinh tế thị trường, để nó hoạt động hiệu quả.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi quan hệ sản xuất và trao
đổi, các hoạt động của chủ thể đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách
quan của thị trường; đồng thời chịu sự điều tiết, can thiệp của nhà nước qua việc thực
hiện hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế./.
D. CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN, TÀI LIỆU PHỤC VỤ HỌC TẬP
1. Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Điều kiện ra đời của nền sản xuất hàng hóa? Khái niệm hàng hoá?
Thuộc tính của hàng hoá? Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá? Lượng
giá trị của hàng hoá? Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá? Bản
chất và chức năng của tiền? lOMoAR cPSD| 58137911
Câu 2. Thị trường là gì? Vai trò của thị trường? Ưu thế và khuyết tật của nền
kinh tế thị trường? Các quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường?
Câu 3. Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường?
2. Câu hỏi thảo luận
Câu 1. Hãy chọn một loại hàng hóa và đóng vai người sản xuất ra loại hàng
hóa đó để thảo luận về thuộc tính và chỉ ra tầm quan trọng của hàng hóa đó đối với
xã hội? Phân tích trách nhiệm xã hội của mình đối với người tiêu dùng, cảm nhận tác
động của quy luật cạnh tranh và đề ra phương án để duy trì vị trí sản xuất của mình trên thị trường?
Câu 2. Với tư cách là người tiêu dùng, từ kinh nghiệm thực tế của bản thân,
hãy thảo luận và chỉ ra vai trò và biện pháp của người tiêu dùng cần phải làm để bảo
vệ quyền lợi của mình đặt trong mối quan hệ với người sản xuất và xã hội khi tiêu dùng hàng hóa?
3. Tài liệu phục vụ học tập
Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình, Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc gia, 2021.