
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58137911
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN
I. Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá? Liên hệ hàng hóa được sản xuất ở nước ta
1. Khái niệm hàng hoá:
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
● Nếu 1 sản phẩm của lao động chỉ thỏa mãn nhu cầu của con người thì gọi là Sản
phẩm → Sản phẩm đó được lưu thông qua trao đổi, mua bán → Gọi là Hàng hoá.
VD: Rau tự trồng để gia đình ăn → Không phải hàng hoá.
Rau trồng để đem bán → Hàng hoá.
2. Phân loại hàng hoá:
- Hàng hoá vật thể: rau, thịt, cá, nhẫn, tủ đồ, ghế, bàn…
- Hàng hoá phi vật thể: dịch vụ hàng không, dịch vụ du lịch, dịch vụ y tế, dịch vụ học tập…
3. Phân tích 2 thuộc tính của hàng hoá:
● Thuộc tính Giá trị sử dụng của hàng hoá:
- Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của sản phẩm, có thể
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người (vật chất, tinh thần, tiêu dùng cá nhân, sản xuất)
- VD: Giá trị sử dụng của rượu vang: bồi bổ cơ thể (với 1 lượng vừa đủ).
Giá trị sử dụng của cái loa: khuếch tán âm thanh.
Giá trị sử dụng của cái ghế: để ngồi.
- Đặc điểm của Giá trị sử dụng:
+ Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên quyết định.
VD: Vàng được chọn để làm trang sức vì thuộc tính tự nhiên của vàng: khó oxi
hoá, đẹp, bền, dễ chế tác ở nhiệt độ cao.
VD: Đồng được chọn để làm lõi dây dẫn điện vì thuộc tính tự nhiên của đồng:
bền, dẻo, dẫn điện tốt, dễ khai thác, dễ chế tác.
+ Giá trị sử dụng được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học- công
nghệ và lực lượng sản xuất.
VD: Nước trước đây chỉ có công dụng trong sinh hoạt, bây giờ có thể làm thuỷ điện.
VD: Gỗ trước đây chỉ có công dụng trong sinh hoạt, bây giờ có thể làm giấy,
làm đồ chế tác, nội thất. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá là phạm trù vĩnh viễn.
VD: Vàng luôn có giá trị sử dụng làm trang sức vì các thuộc tính tự nhiên của
vàng không bao giờ thay đổi, các thuộc tính tự nhiên là vĩnh viễn.
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá không phải là giá trị sử dụng cho người trực tiếp
sản xuất ra nó mà là cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi, mua bán
(sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, sản xuất như thế nào… do thị trường quyết định).
● Thuộc tính Giá trị của hàng hoá:
- Khái niệm: Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá
kết tinh trong hàng hoá đó.
- VD: Lao động xã hội đã hao phí để sản xuất 10m vải là 5h.
Lao động xã hội đã hao phí để sản xuất 1 kg thóc là 5h.
Hai hàng hoá khác nhau (vải và thóc) muốn trao đổi được với nhau thì giữa chúng
phải có cơ sở chung giống nhau. Cái chung đó không thể là thuộc tính tự nhiên, không
thể là giá trị sử dụng, mà cái chung đó là do chúng đều là sản phẩm của lao động. Nhờ
cái chung đó mà tất cả các hàng hoá trao đổi được với nhau. Thực chất của trao đổi
hàng hoá cho nhau là trao đổi lao động ẩn giấu trong các hàng hoá đó.
- Đặc điểm của Giá trị hàng hoá:
+ Giá trị hàng hoá là một phạm trù lịch sử
+ Giá trị hàng hoá phản ánh mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
+ Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
4. Liên hệ với hàng hóa được sản xuất ở Việt Nam a. Thực trạng:
● Về phương diện giá trị sử dụng (chất lượng, mẫu mã, đáp ứng các chủng loại khách hàng, số lượng)
- Ưu điểm: Số lượng nhiều, mẫu mã đa dạng, chất lượng tương đối tốt, đáp ứng
được đa dạng đối tượng khách hàng.
- Hạn chế: Sức cạnh tranh với các mặt hàng hóa cùng loại của các nước khác
chưa cao do chênh lệch trình độ kỹ thuật và còn thiếu nguồn đầu tư.
● Về phương diện giá trị (chi phí sản xuất, giá cả trên thị trường)
- Ưu điểm: Ngày càng giảm chi phí sản xuất, giá cả cạnh tranh, phù hợp với nhu
cầu và thu nhập thực tế của khách hàng. lOMoAR cPSD| 58137911
- Hạn chế: Tuy được cải thiện hao phí lao động nhưng chi phí sản xuất vẫn còn
cao so với các nước trên thế giới
b. Nguyên nhân chính: Khoa học kĩ thuật chưa cao, trình độ nguồn nhân lực còn
hạn chế, lao động chưa qua đào tạo còn chiếm số lượng lớn. c. Giải pháp:
+ Nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật
+ Tìm kiếm, thu hút nguồn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư nghiên cứu khoa học.
+ Chú trọng nâng cao, bồi dưỡng chất lượng lao động.
II. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm Kinh tế thị trường
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi
đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
2. Phân tích ưu thế và khuyết tật ● Ưu thế:
- Luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế.
+ Thông qua vai trò của thị trường mà nền kinh tế thị trường trở thành phương
thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể kinh tế,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó, thúc đẩy tăng năng
suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động, hiệu quả.
+ Nền kinh tế thị trường chấp nhận những ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện
sản xuất kinh doanh và quản lý
+ Nền kinh tế thị trường tạo môi trường rộng mở cho các mô hình kinh doanh mới
theo sự phát triển của xã hội.
- Luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng, miền cũng như lợi thế quốc gia.
+ Thông qua vai trò gắn kết của thị trường mà nền kinh tế thị trường trở thành
phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự cấp, tự túc hay kế hoạch hoá.
+ Phát huy được tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng, miền trong
quốc gia, của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với các nước còn lại của thế giới.
- Luôn tạo ra các phương thức để thoả mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó
thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Với sự tác động của các quy luật thị trường, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra sự
phù hợp giữa khối lượng cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
+ Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau được đáp ứng
kịp thời, người tiêu dùng được thoả mãn nhu cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mọi
chủng loại hàng hoá, dịch vụ.
+ Qua đó, nền kinh tế thị trường trở thành phương thức thúc đẩy sự văn minh, tiến bộ của xã hội. ● Khuyết tật:
- Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
+ Sự vận động của cơ chế thị trường không phải khi nào cũng tạo ra được những
cân đối, do đó, luôn tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng.
+ Khủng hoảng có thể diễn ra cục bộ hoặc tổng thể, với mọi loại hình thị trường,
mọi nền kinh tế thị trường và rất khó để dự báo chính xác thời điểm xảy ra.
- Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy
thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
+ Vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên các chủ thể sản xuất kinh doanh tạo ra
ảnh hưởng tiềm ẩn đến môi trường, có thể vi phạm các nguyên tắc đạo đức,
thực hiện các hoạt động phi pháp gây ảnh hưởng đến xã hội.
+ Vì chạy theo lợi nhuận nên không đầu tư vào các lĩnh vực thiết yếu có lợi nhuận
thấp, rủi ro cao, thời gian thu hồi vốn dài.
- Không tự khắc phục được hiện tượng phân hoá sâu sắc trong xã hội.
+ Các quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động
tham gia thị trường, cộng với tác động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa
xã hội về thu nhập, về cơ hội như một tất yếu.
+ Cần phải có sự bổ sung và điều tiết bởi vai trò của nhà nước.
3. Ví dụ thực tiễn:
● Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
- Động cơ lợi nhuận thúc đẩy tạo cho mỗi người có sự nhạy bén năng động trong kinh doanh.
VD: Nhu cầu học IELTS ngày càng tăng lên, những nhà kinh doanh đầu tư mở trung
tâm đào tạo thu hút học sinh và sinh viên theo học để thu lợi nhuận. Sau khi có lợi
nhuận, các nhà đầu tư kinh doanh sẽ dùng tiền đó để cải thiện chất lượng đầu tạo bằng
cách thuê giảng viên có kinh nghiệm hơn, lắp đặt các hệ thống, trang bị hiện đại hơn
cũng như mở rộng cơ sở đào tạo, mở thêm chi nhánh. Tất cả nhằm thu thêm nhiều lợi nhuận hơn. lOMoAR cPSD| 58137911
- Đảm bảo cho người sản xuất và người tiêu dùng được tự do lựa chọn các quyết
định có lợi nhất cho mình.
+ Người sản xuất được tự do sản xuất các loại hàng hóa có giá trị cao theo quy
định pháp luật, do quy luật cạnh tranh và nhu cầu lợi nhuận nên hàng hóa ngày
càng nâng cao. Từ đó tạo ra sự tăng lên về số lượng và chất lượng, mẫu mã.
Ngược lại, người tiêu dùng từ đó được hưởng sự lựa chọn đa dạng hơn và ngày
càng chất lượng hơn, từ đó thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa phát triển và làm cho xã hội phát triển.
VD: Các hãng sản xuất điện thoại như Samsung, Iphone, Oppo luôn cạnh tranh với
nhau, tung ra thị trường ngày càng nhiều phiên bản với nhiều tính năng ưu việt và đa
dạng hơn để cạnh tranh nhằm thu lợi nhuận. Từ đó người tiêu dùng có đa dạng các lựa
chọn điện thoại cho mình với chất lượng tốt và đa dạng mẫu mã.
- Có sự sàng lọc tự nhiên đối với sản phẩm, doanh nghiệp, người lao động, từ đó
chọn ra những nhân tố tiêu biểu nhất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. VD: Nền
kinh tế thị trường đặt các chủ thể trong môi trường cạnh tranh. Vì vậy ai không
đáp ứng được sẽ bị đào thải và từ đó giúp giữ lại những nhân tố tiêu biểu nhất
giúp nền kinh tế phát triển nhanh và hiệu quả.
● Khuyết điểm của nền kinh tế thị trường:
- Gây ra sự mất cân đối trong nền kinh tế khi sự cân bằng cung- cầu dễ bị phá vỡ
vì chạy theo lợi nhuận.
VD: Về nông nghiệp, nếu ai cũng trồng thanh long, trồng cam thì sẽ dễ dẫn đến tình
trạng cung vượt quá cầu, dẫn đến giá giảm và thua lỗ và phải “giải cứu”.
- Các hoạt động sản xuất kinh doanh không chú ý đến hiệu quả về mặt xã hội khi
nền kinh tế chỉ lo chạy theo lợi nhuận, dẫn đến cắt giảm chi phí sản xuất, từ đó
không đầu tư vào các hệ thống xử lý chất thải và dễ gây ra tình trạng ô nhiễm
môi trường. Hoặc vì để tối đa hóa lợi nhuận, các chủ thể sử dụng chất bảo quản
độc hại, nhập thực phẩm giá rẻ không rõ nguồn gốc gây đầu độc xã hội. VD:
Xuất hiện ngày càng nhiều các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể, các sản phẩm
hàng hóa không rõ nguồn gốc tràn lan trên thị trường, trái cây thường xuyên bị
tiêm thuốc. Vụ án Formosa gây ra ô nhiễm môi trường trên diện rộng, gây hệ
lụy nghiêm trọng cho môi trường biển đồng thời làm thất thoát tài nguyên.
- Gây ra nhiều hậu quả xấu trong xã hội như sự cạnh tranh không lành mạnh
bằng các chiêu trò quảng bá, gây ra sự phân hóa giàu nghèo và tăng các tệ nạn lOMoAR cPSD| 58137911
xã hội như các chiêu trò chiếm đoạt tài sản, trộm cắp, nạn thất nghiệp do quy
luật đào thải của thị trường.
III. Lý luận của Các Mác về hàng hóa sức lao động
1. Khái niệm sức lao động (năng lực lao động):
- Là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một
con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó.
- VD: Em bé sơ sinh sinh ra có nhu cầu bú sữa, mẹ cầm bình sữa và em bé phải
tự dùng sức của mình để bú bình sữa → Em bé sơ sinh có sức lao động, sản
xuất ra một giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu của mình.
2. Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
● Người lao động được tự do về thân thể, tự do chi phối sức lao động của mình,
có quyền bán sức lao động của mình trong một thời gian nhất định.
● Người lao động buộc phải bán sức lao động của mình khi không có đủ tư liệu
sản xuất cần thiết để tự do tổ chức sản xuất.
3. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: ● Thuộc tính giá trị:
- Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
- Giá trị hàng hóa sức lao động do 3 bộ phận hợp thành:
+ Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động.
+ Phí tổn đào tạo ra người lao động.
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của người lao động.
- Giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
● Thuộc tính giá trị sử dụng:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của người mua.
- Người mua hàng hóa sức lao động mong muốn thỏa mãn nhu cầu có được giá
trị lớn hơn, giá trị tăng thêm. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được
thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao động.
→ Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần và lịch sử.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa lOMoAR cPSD| 58137911
thông thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó
được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn.
4. Liên hệ thị trường sức lao động (lao động) ở Việt Nam: ● Nguồn liên hệ:
- Bài đăng: “Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm quý I năm 2024”.
- Đơn vị đăng tải: Tổng cục Thống kê (thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư). - Ngày đăng: 29/03/2024. ● Về mặt giá trị: - Thu nhập bình quân:
+ Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý I năm 2024 là 7,6 triệu đồng,
tăng 301 nghìn đồng so với quý trước và tăng 549 nghìn đồng so với cùng kỳ
năm trước → Thu nhập bình quân tháng của người lao động tiếp tục được cải
thiện nhưng tốc độ tăng thấp với 7,8% (quý I năm 2023 tăng 10,0%).
+ Thu nhập bình quân tháng của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,42 lần khu
vực nông thôn (9,3 triệu đồng so với 6,5 triệu đồng).
● Về mặt giá trị sử dụng: - Số lượng:
+ Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong quý I năm 2024 là 52,4 triệu người,
giảm 137,4 nghìn người so với quý trước nhưng tăng 175,8 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tình hình lực lượng lao động đã quay trở lại theo xu hướng
bình thường trong giai đoạn trước thời kỳ dịch Covid-19 (lực lượng lao động
quý I thường có xu hướng giảm nhẹ so với quý IV năm trước nhưng vẫn cao
hơn cùng kỳ năm trước).
+ Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quý I năm 2024 là 68,5%, giảm 0,4 điểm phần
trăm so với quý IV năm 2023.
+ Quý I năm 2024, số người từ 15 tuổi trở lên có việc làm đạt 51,3 triệu người,
giảm 127 nghìn người (tương ứng giảm 0,25%) so với quý trước, tăng 174,1
nghìn người (tương ứng tăng 0,34%) so với cùng kỳ năm trước. - Chất lượng:
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ quý I năm 2024 là 27,8%, tăng
0,2 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Vẫn còn 37,8 triệu lao động chưa qua đào tạo. lOMoAR cPSD| 58137911 ● Thực trạng:
- Qua số liệu có thể nhận thấy rằng:
+ Giá trị của thị trường lao động Việt Nam có xu hướng tăng chậm thể hiện qua
thu nhập bình quân và tiền lương của lao động tăng lên.
+ Giá trị sử dụng của thị trường lao động Việt Nam còn nhiều vấn đề. Tuy lực
lượng lao động cũng như số người từ 15 tuổi trở lên có việc làm đều giảm so
với quý trước và tăng so với cùng kỳ năm trước. Song chất lượng của lao động
Việt Nam vẫn còn hạn chế. Việc cả nước vẫn còn 37,8 triệu lao động chưa qua
đào tạo cho thấy thách thức không nhỏ trong việc nâng cao trình độ chuyên
môn kỹ thuật của người lao động cũng như nâng cao giá trị sử dụng của thị
trường lao động Việt Nam. ● Giải pháp:
+ Nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật.
+ Tìm kiếm, thu hút nguồn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư nghiên cứu khoa học.
+ Chú trọng nâng cao, bồi dưỡng chất lượng lao động.
IV. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và ý nghĩa của việc nghiên cứu
1. Khái niệm giá trị thặng dư và ngày lao động: ● Giá trị thặng dư:
- Là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị của hàng hóa sức lao động, do người lao động
tạo ra thuộc về nhà tư bản, là kết quả lao động không công của công nhân cho nhà tư bản.
- Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. ● Ngày lao động:
- Là thời gian lao động trong ngày của người lao động, bao gồm thời gian lao
động tất yếu và thời gian lao động thặng dư.
+ Thời gian lao động tất yếu là khoảng thời gian mà người lao động tạo ra một
lượng giá trị bằng với giá trị hàng hóa sức lao động.
+ Thời gian lao động thặng dư là khoảng thời gian mà người lao động tạo ra giá trị
thặng dư cho nhà tư bản.
2. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
● Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: lOMoAR cPSD| 58137911
- Khái niệm giá trị thặng dư tuyệt đối: Là giá trị thặng dư thu được bằng cách
kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất
lao động, thời gian lao động tất yếu và giá trị sức lao động không thay đổi.
- VD: Tăng ca, làm thêm giờ, giảm giờ nghỉ.
- Hạn chế của phương pháp sản xuất (m) tuyệt đối:
+ Giới hạn ngày tự nhiên chỉ có 24h.
+ Bị giới hạn tâm, sinh lý của con người.
+ Gặp phải sự đấu tranh của người lao động.
● Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
- Khái niệm giá trị thặng dư tương đối: Là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn
thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng
thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn
như cũ hoặc thậm chí rút ngắn.
- VD: Tăng năng suất lao động xã hội người lao động nhờ đầu tư và áp dụng
khoa học kĩ thuật như mua các dây chuyền sản xuất tự động, trang bị hệ thống
robot điều khiển từ xa.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch: Là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công
nghệ mới làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
+ Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời,
nhưng trong phạm vi xã hội thì nó lại thường xuyên tồn tại.
3. Ý nghĩa việc nghiên cứu:
● Về lý luận: Cả hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đều giúp ta làm sáng tỏ
mối quan hệ giữa lao động, giá trị, lợi nhuận trong hệ thống tư bản, từ đó cho ta
cái nhìn về các giai đoạn phát triển nền kinh tế tư bản từ thủ công đến công
nghiệp hóa và hiện đại hóa. Và cũng qua đó đồng thời chỉ rõ bản chất bóc lột
của tư bản để thúc đẩy ý thức đấu tranh giai cấp, để đòi lại công bằng và cải
thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối phản ánh bản chất giai cấp tư
bản bóc lột lao động thông qua việc kiểm soát thời gian lao động.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối phản ánh cách hệ thống tư bản
đổi mới qua quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa để duy trì lợi nhuận. lOMoAR cPSD| 58137911 ● Về thực tiễn:
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối giúp tạo ra các giá trị mới cho
nền kinh tế, từ đó thúc đẩy kinh tế tăng trưởng do người lao động được tăng ca.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối được Việt Nam áp dụng qua
mục tiêu “công nghiệp hóa, hiện đại hóa” giúp tăng năng suất lao động xã hội
do áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại, kích thích các chủ thể nền sản xuất
phải không ngừng đầu tư đổi mới công nghệ để cạnh tranh, từ đó thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, nâng cao chất lượng sống của người dân.
V. Tính tất yếu phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
- Là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần
hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh, có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam vừa bao hàm
đầy đủ các đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường nói chung và vừa có
những đặc điểm riêng của Việt Nam do tính định hướng xã hội chủ nghĩa quy định.
2. Phân tích tính tất yếu:
● Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu
hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Khi có
đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tế hàng hóa tự hình
thành. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu đạt tới
trình độ nền kinh tế thị trường. Đó là tính quy luật. Ở Việt Nam, các điều kiện
cho sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường đang tồn tại khách quan. Do
đó sự hình thành kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
- Mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là mong
muốn chung của các quốc gia trên thế giới. Do đó, việc định hướng hướng tới
xác lập những giá trị đó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là phù hợp và
tất yếu trong phát triển.
- Từ thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đạt tới
những giai đoạn phát triển cao nhưng vẫn luôn chứa đựng những mâu thuẫn
không thể nào khắc phục được. Do vậy, nhân loại muốn tiếp tục phát triển thì lOMoAR cPSD| 58137911
không chỉ dừng lại ở việc nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Với ý nghĩa
đó, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của
Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc,
sự lựa chọn đó không hề mâu thuẫn với tiến trình phát triển của đất nước. Đây
thật sự là bước đi, cách làm mới hiện nay của các quốc gia, dân tộc đang trên
con đường hướng tới xã hội xã hội chủ nghĩa.
● Do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt Nam theo
định hướng xã hội chủ nghĩa
- Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường là phương thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị trường.
- Kinh tế thị trường luôn là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh và có hiệu quả. Dưới tác động của các quy luật thị trường, nền kinh tế thị
trường luôn phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật -công
nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành.
- Việt Nam cần phải phát triển kinh tế thị trường để thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển nhanh và có hiệu quả, thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tuy nhiên, cũng cần
chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị trường để có sự can thiệp, điều
tiết kịp thời của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
● Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng mong
muốn dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh của người dân Việt Nam
- Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là
khát vọng của nhân dân Việt Nam, và để hiện thực hóa khát vọng đó, thực hiện
kinh tế thị trường trong đó hướng tới những giá trị mới là tất yếu khách quan.
- Mặt khác, kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước ta là một tất yếu
khách quan, là sự cần thiết cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Bởi
lẽ sự tồn tại hay không tồn tại của kinh tế thị trường là do những điều kiện kinh
tế -xã hội khách quan sinh ra nó quy định.
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ phá vỡ tính chất tự
cấp, tự túc, lạc hậu của nền kinh tế; đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát
triển ngành, nghề; tạo việc làm cho người lao động; thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển mạnh mẽ, khuyến khích ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới bảo
đảm tăng năng suất lao động, tăng số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa,
dịch vụ góp phần từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân; thúc
đẩy tích tụ và tập trung sản xuất mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền
trong nước và với nước ngoài; khuyến khích tính năng động, sáng tạo trong các lOMoAR cPSD| 58137911
hoạt động kinh tế; tạo cơ chế phân bổ và sử dụng các nguồn lực một cách các
nguồn lực xã hội một cách tiết kiệm, hợp lý. Điều này phù hợp với khát vọng
của người dân Việt Nam.
3. Liên hệ thành tựu trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII)
- Văn kiện đại hội IX: “Đại hội xác định mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.”
● Về thể chế kinh tế thị trường:
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang dần được hoàn
thiện theo hướng hiện đại, đồng bộ và hội nhập. Đã hình thành hệ thống pháp
luật về kinh tế khá đầy đủ, tạo cơ sở pháp lý do các doanh nghiệp thuộc mọi
loại hình sở hữu hoạt động.
● Về các yếu tố, các loại thị trường:
- Các yếu tố thị trường và các loại thị trường hàng hóa dịch vụ từng bước hình
thành đồng bộ, vận hành cơ bản thông suốt và bước đầu có sự gắn kết với thị
trường khu vực và quốc tế.
● Hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế:
- Vai trò của Nhà nước đã được điều chỉnh phù hợp hơn với cơ chế thị trường, về
cơ bản, đã thiết lập được phương pháp luật và bộ máy thực thi hiệu quả hơn.
Cơ quan quản lý Nhà nước thường xuyên đối thoại, lắng nghe ý kiến cộng đồng
doanh nghiệp và người dân để có phản ứng chính sách kịp thời, giải quyết ngay
và dứt điểm những vướng mắc, bất cập của môi trường đầu tư, kinh doanh, các
chính sách an sinh xã hội.
● Hiệu quả kinh tế đối ngoại:
- Mạng lưới các mối quan hệ đối tác chiến lược và đối tác toàn diện tiếp tục được
củng cố và mở rộng quan hệ với các nước từng bước đi và chiều sâu, đan xen
lợi ích được tăng cường; thúc đẩy ký kết và thực hiện nhiều hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới, trong đó có Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU
(EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP). lOMoAR cPSD| 58137911
VI. Tính tất yếu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam
1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
- Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao
động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động
bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế -xã hội, từ sử dụng
sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học- công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
2. Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
● Từ lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự
phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc
gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
- Thông qua công nghiệp hóa, các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân
được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật- công nghệ ngày càng hiện đại,
từ đó nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao và đa dạng của con người.
- Cơ sở vật chất- kỹ thuật được xem là tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại
của một nền kinh tế, đó cũng là điều kiện quyết định để xã hội có thể đạt được
một năng suất lao động nào đó. Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều
phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội. Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải là nền kinh tế
hiện đại: có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ
khoa học và công nghệ hiện đại.
● Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên Chủ nghĩa xã hội như
nước ta xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho Chủ nghĩa xã hội phải thực hiện
từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trước hết là nhằm xây
dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho nền kinh tế dựa trên những thành tựu khoa
học- công nghệ tiên tiến, hiện đại. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, đồng thời củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ lOMoAR cPSD| 58137911
nghĩa, làm cho nền sản xuất xã hội không ngừng phát triển, đời sống vật chất,
văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai thác,
phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao
dần tính độc lập tự chủ của nền kinh tế. Đồng thời thúc đẩy sự liên kết, hợp tác
giữa các ngành, các vùng trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Làm
cho khối liên minh công nhân, nông dân và trí thức ngày càng được tăng
cường, củng cố; đồng thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- Tăng cường tiềm lực, góp phần nâng cao sức mạnh của an ninh quốc phòng,
đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hóa mới và
con người mới xã hội chủ nghĩa.
3. Thành tựu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam ● Nguồn nhân lực:
- Quy mô nhân lực của nền kinh tế có sự gia tăng rõ nét trong tất cả các ngành và
lĩnh vực. Cơ cấu lao động chuyển dịch từ khu vực năng suất lao động thấp sang
khu vực năng suất lao động cao. Công tác đào tạo nhân lực đã có những thay
đổi theo hướng tập trung nâng cao chất lượng. Bước đầu áp dụng các phương
pháp đào tạo của các tổ chức đào tạo nhân lực quốc tế. Nhân lực chất lượng cao
tăng cả về số lượng và chất lượng, trong đó một số ngành lĩnh vực đạt trình độ
khu vực và quốc tế như công nghệ thông tin, y tế, công nghiệp xây dựng, cơ khí. ● Khoa học- công nghệ:
- Khoa học xã hội đã đóng góp tích cực vào cung cấp luận cứ cho việc hoạch
định đường lối, chủ trương, cơ chế, chính sách và định hướng phát triển kinh
tế- xã hội của đất nước. Một số lĩnh vực khoa học tự nhiên đạt trình độ tiên tiến
của khu vực và thế giới. Hệ thống phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí
nghiệm chuyên ngành tiếp tục được quan tâm đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt
động. Hạ tầng nghiên cứu trong một số lĩnh vực trọng điểm như công nghệ sinh
học, hóa dầu, vật liệu, tự động hóa, nano, công nghệ tính toán, y học được tăng cường.
● Tạo lập nguồn vốn:
- Thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa các hình thức huy động và sử
dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước. Tiếp tục sửa đổi,
hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật, tạo môi trường kinh doanh bình
đẳng, minh bạch, thông thoáng. Chuyển trọng điểm chính sách thu hút, hợp tác
đầu tư nước ngoài từ số lượng sang chất lượng, ưu tiên các dự án có công nghệ lOMoAR cPSD| 58137911
cao, giá trị gia tăng cao, có mô hình quản trị hiện đại, có chuỗi cung ứng toàn
cầu, có tác động lan tỏa và kết nối chặt chẽ với khu vực kinh tế trong nước.
● Năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của nhà nước:
- Vai trò của Nhà nước đã được điều chỉnh phù hợp hơn với cơ chế thị trường, về
cơ bản, đã thiết lập được phương pháp luật và bộ máy thực thi hiệu quả hơn.
Cơ quan quản lý Nhà nước thường xuyên đối thoại, lắng nghe ý kiến cộng đồng
doanh nghiệp và người dân để có phản ứng chính sách kịp thời, giải quyết ngay
và dứt điểm những vướng mắc, bất cập của môi trường đầu tư, kinh doanh, các
chính sách an sinh xã hội.
● Hiệu quả kinh tế đối ngoại:
- Mạng lưới các mối quan hệ đối tác chiến lược và đối tác toàn diện tiếp tục được
củng cố và mở rộng quan hệ với các nước từng bước đi và chiều sâu, đan xen
lợi ích được tăng cường; thúc đẩy ký kết và thực hiện nhiều hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới, trong đó có Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU
(EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).
VII. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
- Là quá trình một quốc gia thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh
tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển cùng với sự
phát triển của quá trình tự do hóa thương mại và xu hướng mở cửa nền kinh tế của các quốc gia.
2. Phân tích tác động đến Việt Nam a. Tác động tích cực:
● Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học- công nghệ, vốn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
- Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương
mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh
tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng
trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao. lOMoAR cPSD| 58137911
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các khu vực kinh tế
mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các
sản phẩm và doanh nghiệp trong nước, góp phần cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư
bên ngoài vào nền kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp
cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công
nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người
dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại,
mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh, được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn
với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm
bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều
chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
● Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của các nguồn nhân lực và
tiềm lực khoa học- công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào
tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa
học- công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp
nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.
● Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh- quốc phòng
- Văn hóa: Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều
kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và
tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và
thúc đẩy tiến bộ xã hội. - Chính trị:
+ Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều
kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật
tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ
chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
- An ninh- quốc phòng: Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia,
duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh
tế xã hội, đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các
nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí
hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế. b. Tác động tiêu cực:
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt, khiến nhiều doanh
nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá
sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế- xã hội.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế dễ bị
tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và
rủi ro cho các nhà nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy
cơ làm tăng khoảng cách giàu- nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước ta
phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên
hướng tập trung vào các ngành sử dụng tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng
có giá trị gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn
cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công nghiệp thấp, bị cạn kiệt
nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà
nước, chủ quyền các quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc
duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
- Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống
Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
- Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế,
buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...
=>Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu
quả của chúng rất là khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong
hội nhập kinh tế là vấn đề cần phải đặt biệt coi trọng.