








Preview text:
lOMoAR cPSD| 58137911
1. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
* Khái niệm hàng hóa
Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
Có thể phân loại hàng hóa thành hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình
(dịch vụ) hoặc hàng hóa vật thể và hàng hóa phi vật thể.
* Thuộc tính của hàng hoá
- Giá trị sử dụng của hàng hoá
Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng hay tính có ích của hàng hoá, nó
thoả mãn nhu cầu nào đó của con người Đặc điểm:
+ Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật quy định;
+ Khoa học - kỹ thuật càng phát triển công dụng của vật phẩm ngày càng
được phát hiện nhiều hơn.
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội thông
qua con đường trao đổi, mua bán (sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, sản xuất
như thế nào… do thị trường quyết định).
+ Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
- Giá trị của hàng hoá
Để nhận thức được giá trị của hàng hoá chúng ta phải thông qua giá trị trao đổi của hàng hoá.
Giá trị trao đổi của hàng hoá là quan hệ về lượng, là tỷ lệ trao đổi lẫn nhau
giữa những hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau.
VD: 1m vải đổi lấy 30kg thóc
Hai hàng hoá khác nhau (vải và thóc) muốn trao đổi được với nhau thì giữa chúng
phải có cơ sở chung giống nhau. Cái chung đó không thể là thuộc tính tự nhiên,
không thể là giá trị sử dụng, mà cái chung đó là do chúng đều là sản phẩm của lao
động. Nhờ cái chung đó mà tất cả các hàng hoá trao đổi được với nhau. lOMoAR cPSD| 58137911
Thực chất của trao đổi hàng hoá cho nhau là trao đổi lao động ẩn giấu trong các hàng hoá đó.
Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá đó.
Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung
bên trong của giá trị trao đổi.
Giá trị của hàng hoá là một phạm trù lịch sử, thể hiện mối quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hoá.
2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
K. Marx là người đầu tiên phát hiện tính chất hai mặt của sản xuất hàng hoá. Theo
ông, lao động sản xuất hàng hoá có tính chất hai mặt, đó là: lao động cụ thể và lao động trừu tượng. - Lao động cụ thể
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới hình thái cụ thể của một nghề chuyên
môn nhất định. VD: lao động cụ thể của người thợ may, thợ mộc hay thợ cắt tóc,…
Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ, đối tượng và kết quả riêng.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
Phân công lao động xã hội càng phát triển thì các hình thức lao động cụ thể
ngày càng đa dạng, phong phú. - Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá đã gạt bỏ hình thức
cụ thể của nó đi, chỉ còn lại một cái chung, đó là sự hao phí sức lao động, hao phí
thần kinh, bắp thịt của con người.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
- Mối quan hệ giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng
Lao động cụ thể và lao động trừu tượng là hai mặt thống nhất trong quá trình
lao động sản xuất hàng hoá. lOMoAR cPSD| 58137911
Sự thống nhất và mâu thuẫn của lao động cụ thể và lao động trừu tượng chính là
phản ánh sự thống nhất và mâu thuẫn của lao động tư nhân và lao động xã hội. Sự
mâu thuẫn của nó thể hiện ở sự mất cân bằng cung cầu, ở hao phí lao động cá biệt
và hao phí lao động xã hội.
3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hành hoá
* Lượng giá trị của hàng hoá
Lượng giá trị của hàng hoá là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra đơn vị hàng hoá đó.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra
một hàng hoá nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường, với một trình
độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã hội. + Trong
thực tế, người ta thường xác định lượng giá trị hàng hoá bằng cách căn cứ vào lượng
lao động cá biệt của người sản xuất cung cấp đại bộ phận loại hàng hoá đó trên thị
trường. (tích trữ đầu cơ để trở thành người nắm đại bộ phận một loại hàng hoá nào
đó trên thị trường rồi quyết định giá cả) - Lượng giá trị của hàng hoá chính là lượng
lao động hao phí để sản xuất hàng hoá. Lượng lao động hao phí để sản xuất hàng
hoá gồm có lao động quá khứ và lao động sống.
+ Lao động quá khứ là lao động đã diễn ra và hoàn thành trong quá khứ,
thường đã được vật hoá thành tư liệu sản xuất.
+ Lao động sống là lao động tạo ra giá trị mới của sản phẩm.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá + Năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Khi năng suất lao động tăng thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm giảm, lượng giá trị giảm.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trưởng hay nặng nhọc của công việc. lOMoAR cPSD| 58137911
Tăng cường độ lao động đồng nghĩa với kéo dài thời gian lao động, do đó, lượng giá trị không đổi.
+ Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
Trong nền sản xuất hàng hoá, để xác định lượng giá trị hàng hoá, theo Mác
phải quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn.
Lao động giản đơn là hoạt động mà bất cứ người bình thường nào cũng có
thể tiến hành, không đòi hỏi phải huấn luyện, đào tạo.
Lao động phức tạp là hoạt động phải qua huấn luyện, đào tạo mới thực hiện
được. Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn.
Như vậy, trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp thường tạo ra
nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. câu 3: Phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư?
1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài ngày lao động để
tăng thời gian lao động thặng dư, trong khi giá trị sức lao động, thời gian lao động tất yếu không đổi.
Có thể kéo dài ngày lao động bằng cách tăng thời gian lao động với cường độ lao
động như cũ hoặc tăng cường độ lao động với thời gian lao động không đổi. Phương
pháp này thường được sử dụng trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, khi mà
khoa học, kỹ thuật chưa phát triển.
Hạn chế của phương pháp sản xuất (m) tuyệt đối:
+ Giới hạn ngày tự nhiên chỉ có 24h;
+ Bị giới hạn tâm, sinh lý của con người;
+ Gặp phải sự đấu tranh của người lao động.
2. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách rút ngắn thời gian lao
động tất yếu trong khi độ dài ngày lao động không đổi. lOMoAR cPSD| 58137911
Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động. Để giảm
giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu
dùng của công nhân. Điều đó được thực hiện ằng cách tăng năng suất lao động
trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt hay tăng năng suất lao động trong các
ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất ra những tu liệu sinh hoạt đó.
* Giá trị thặng dư siêu ngạch
Giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu được do giá trị cá biệt thấp
hơn giá trị xã hội nhờ tăng năng suất lao động cá biệt.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng phổ biến trong xã hội tư bản nhưng
nó là nhất thời đối với từng nhà tư bản.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối,
vì cả hai cùng dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động (tăng NSLĐCB và tăng NSLĐXH).
Câu 4: Tất yếu khách quan của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? 1.
Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
NamKinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế
vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng
bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Đại hội XII xác định: “Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh
tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời đảm
bảo định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền
kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của nhà nước pháp
quyền XHCN do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”. 2.
Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường địnhhướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phùhợp
với tính quy luật phát triển tất yếu. lOMoAR cPSD| 58137911
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ cao.
Khi có đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tế hàng hoá tự
hình thành. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá theo quy luật tất yếu đạt tới trình độ
nền kinh tế thị trường. Đó là tính quy luật.
Ở Việt Nam, các điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng
hoá luôn tồn tại. Do đó, sự hình thành nền KTTT ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
Sự lựa chọn mô hình KTTT định hướng XHCN là phù hợp với xu thế của thời
đại và đặc điểm của dân tộc.
- Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển.
KTTT là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả.
KTTT luôn là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả.
Do đó, trong thời kỳ quá độ lên CNXH cần phải phát triển KTTT, sử dụng KTTT làm
phương tiện thúc đẩy LLSX phát triển nhanh và hiệu quả, thực hiện mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. - Ba là, do đó là mô hình kinh tế
thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh là khát vọng của nhân dân Việt Nam. Để hiện thực
hoá khát vọng như vậy, việc phát triển KTTT mà trong đó hướng đến những giá trị
mới đó là tất yếu khách quan. Phát triển KTTT định hướng XHCN ở nước ta là bước
đi quan trọng nhằm xã hội hoá nền sản xuất xã hội, là bước đi tất yếu của sự phát
triển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, là bước quá độ để đi lên CNXH.
Câu 5: Tất yếu khách quan của CNH, HĐH ở Việt Nam?
1. Khái quát về cách mạng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư
liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong
quá trình phát triển của nhân loại kéo thoe sự thay đổi căn bản về phân công lao
động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp lOMoAR cPSD| 58137911
dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật - công nghệ đó vào đời sống xã hội.
2. Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
Quan niệm của Đảng ta về của công nghiệp hoá, hiện đại hoá: là quá trình chuyển đổi
căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã
hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự
phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Đặc điểm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam: -
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiệnmục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". -
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.-
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. -
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và
ViệtNam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá bao gồm:
Một là, công nghiệp hoá là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản
xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua.
Hai là, đối với các nước kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như nước ta,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu
thông qua công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Câu 6: Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam?
1. Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốcgia đó
thực hiện sự gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên
sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. lOMoAR cPSD| 58137911
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam
2.1. Tác động tích cực:
- Mở rộng thị trường, thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho
pháttriển sản xuất trong nước, phát huy lợi thế kinh tế quốc gia, phục vụ
mục tiêu tăng trưởng bền vững, chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng kinh
tế theo chiều sâu. - Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn.
- Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệquốc gia.
- Tăng cơ hội cho doanh nghiệp nội tiếp cận thị trường quốc tế, qua đó
nângcao năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Người dân được cải thiện chất lượng tiêu dùng và mở rộng cơ hội tìm kiếmviệc làm.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực.- Tạo tiền
đề cho xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc đáp ứng được yêu cầu là động lực cho sự phát triển. - Tác động mạnh
mẽ tới việc xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng
một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
- Tạo điều kiện nâng cao vị thế trên trường quốc tế.
- Giúp đảm bảo an ninh quốc gia để tập trung phát triển kinh tế, đồng
thờităng cường khả năng giải quyết các vấn đề về môi trường, biến đổi khí
hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế, gìn giữ hoà bình, ổn định khu vực và thế giới.
2.2. Tác động tiêu cực: lOMoAR cPSD| 58137911
- Cạnh tranh ngày càng gay gắt, nảy sinh thêm áp lực và nhiều khó khăn đốivới
doanh nghiệp và các ngành kinh tế nội địa.
- Nền kinh tế dễ bị tổn thương do phụ thuộc vào thị trường bên ngoài.
- Nguy cơ phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro giữa các nước và
cácnhóm xã hội làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Nhiều bất lợi trong tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Đe doạ chủ quyền quốc gia, quyền lực Nhà nước, xói mòn bản sắc văn hoádân tộc.
- Gia tăng nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia,dịch
bệnh, nhập cư bất hợp pháp...