lOMoARcPSD| 58097008
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
Chương 2
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN,
HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG
NHẤT ĐẤT NƯỚC
(1945 - 1975)
lOMoARcPSD| 58097008
Chương 2
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN,
HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
(1945 - 1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chi Ān chống
thực dân Pháp xâm lược 1945-1954
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946 1.1.
Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám
a. Thuận lợi:
+ Thế giới:
- Chiến thắng đại của Liên chống chủ nghĩa phát xít đã cứu loài người ra
khỏihoạ diệt chủng, từ đó uy tín, ảnh hưởng của Liên càng trở nên mạnh mẽ, sâu rộng
trong giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
- Với sự giúp đỡ của Liên Xô, một loạt ớc ở Đông Au được giải phóng và tiếnhành
thiết lập chuyên chính sản để đi lên chủ nghĩa hội, hình thành hệ thống XHCN trên
thế giới.
- Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân nhân dân lao động các nướcTBCN,
phong trào cách mạng giải phóng dân tộc đều phát triển rộng rãi, làm lay chuyển mạnh m
hệ thống thuộc địa của CNĐQ.
+ Trong nước: Cách mạng tháng Tám thành ng đã đem lại cho cách mạng Việt Nam
một thế và lực mới:
- Từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập, nhân dân từ thân phận nô lệtrở
thành người làm chủ đất nước, quyết tâm giữ vững nền độc lập vừa mới giành được.
- Chính quyền dân chnhân dân được thiết lập, nước Việt Nam dân chủ cộng hoàthật
sự là một nước tự do, độc lập.
- Đảng ta từ một Đảng hoạt động bí mật trở thành Đảng cầm quyền.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của nền độc lập, tự do, là trung tâmcủa
khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58097008
b. Khó khăn
- Không nước nào ủng hộ lập trường độc lập công nhận địa vị pháp
củanước VNDCCH. VN nằm trong vòng vây của CNĐQ, bị bao vây, cách biết hoàn toàn
với thế giới bên ngoài
- Cách mạng ba ớc Đông Dương nói chung, cách mạng VN nói riêng phải
đốiđầu với những bất lợi, khó khăn, thử thách nghiêm trọng * Chính trị:
- Về phía địch.
+ Cuối tháng 8. 1945: Ttuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân ởng theo thoả thuận
của Hội nghị Postdam, với danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật đã tràn
vào hầu hết các thành phố, thị xã, thị trấn.
+ Từ tuyến 16 trở vào, 2 vạn quân Anh - Ấn dưới danh nghĩa quân Đồng minh
vào giải giáp quân Nhật nhưng lại tiếp tay cho Pháp trở lại xâm lược nước ta.
* 23.9.1945: chúng đánh chiếm Sài Gòn, Nam Bộ, đưa quân chiếm Phnôm
Pênhvà Hạ Lào
* Cho quân Nhật làm nhiệm vụ cảnh sát trong thành phố, đòi lực lượng ta nộp
vũkhí, thả lính Pháp bị Nhật bắt giữ và trang bị vũ khí cho chúng.
+ Các lực lượng phản cách mạng trong nước như trong các giáo phái (Cao Đài, Hoà
Hảo – thân Nhật), Đảng Đại Việt quốc dân (Tơng Tử Anh đứng đầu), Trốtkít ( quá khích,
phá hoại, xét lại) cũng lần lược ngóc đầu dậy chống phá cách mạng.
=> Chưa lúc nào trên đất nước Việt Nam có nhiều kẻ thù như vậy.
* Kinh tế:
+ Khó khăn kinh tế chồng chất: Nạn đói làm 2 triệu người chết, nạn đói cuối năm
1944 đầu 1945 chưa kịp khắc phục thì lũ lụt lại xảy ra tàn phá 9 tỉnh đồng bằng Bắc Bộ;
50% ruộng đất bị bỏ hoang, hạn hán; công nghiệp đình đốn; ngoại thương bế tắc, giá cả
hàng hóa tăng vọt; tài chính khó khăn, chính quyền cách mạng tiếp quản kho bạc khoảng
1,2 triệu đồng nhưng đến 586.000 đồng tiền rách, ngân hàng Đông Dương còn nằm
trong tay tư bản Pháp.
* Văn hoá hội: 95% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội như tín di đoan, c
bạc, rượu chè, nghiện hút còn phổ biến...
lOMoARcPSD| 58097008
=>Tình hình đó đặt nền độc lập dân tộc và chính quyền cách mạng non trẻ của VN
trước tình thế “như ngàn cân treo sợi tóc”
1.2 . Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
- Đứng trước tình hình nghiêm trọng như vậy, ngày 3.9.1945, trong
phiên họp đầutiên của Chính phủ lâm thời, Hồ Chí Minh xác định 3 nhiệm vụ lớn:
Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại m), nhanh chóng đáp ừng yêu cầu của
tình hình.
- Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng
chiến kiến quốc, nhận định tình hình định hướng con đường đi lên của cách mạng
Việt Nam sau khi giành được chính quyền.
+ Phân tích tình hình thế giới và trong nước
+ Về chỉ đạo chiến lược: “Cuộc cách mạng dân tộc giải phóng”
+ Khẩu hiệu của cách mạng: “n tộc trên hết”,”Tổ quốc trên hết”.
+ Xác định kẻ thù, chỉ kẻ thù chính lúc này thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
+ Về nhiệm vụ: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm ợc, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống nhân dân”.
Chỉ thị cũng đề ra nhiều biện pháp cụ thể giải quyết những khó khăn, phức tạp hiện
thời của cách mạng VN.
+ Ngoại giao: Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, về ngoại giao
phải đặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ tnhiều bạn đồng minh hơn hết”; đối với
Tàu Tưởng nêu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”, đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế”.
+ Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm
lược; “đặc biệt chống mọi mưu phá hoại chia rẽ của bọn Trốtxkit, Đại Việt, Việt Nam
Quốc dân Đảng ”
* Ý nghĩa (Sgk)
1.3. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm.
a. Kết quả
lOMoARcPSD| 58097008
Về chính trị, xã hội:
- Đảng đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới chế độ dân
chủnhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, hội đồng nhân dân c
cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử.
+ Đảng quyết định lãnh đạo tổng tuyển cử trong cả nước vào ngày 6.1.1946.
+ Thành lập chính phủ chính thức: ngày 2.3.1946, Quốc hội khoá I họp kỳ đầu tiên
trao quyền cho chủ tịch Hồ Chí Minh thành lập chính phủ chính thức.
+ 9.11.1946, Quốc hội họp kỳ thứ 2 thông qua Hiến pháp của nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà.
- Đi đôi với việc củng cố các quan quyền lực cao nhất quốc hội, Nhà
nước,chính quyền nhân dân ở các địa phương cũng được tăng ờng, củng cố và kiện toàn
thêm một ớc. Đảng ta cũng coi trọng việc xây dựng phát triển các ng cụ bạo lực
của cách mạng như quân đội và công an…
- Các đoàn th nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội liên hiệp quốc dân
ViệtNam (5.1946), Tổng công đoàn Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nViệt Nam, Đảng
hội Việt Nam ( 27.7.1946) được xây dựng và mở rộng
- Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục được mở rộng nhằm tăng ờng thực
lựccách mạng, tập trung chống Pháp ở Nam B
- Lực lượng trang cách mạng được củng cố tổ chức lại; tích cực mua
sắm vũkhí, tích trữ lương thực, thuốc men, củng cố các cơ sở căn cứ địa cách mạng cả
ở miền
Bắc, miền Nam
Về kinh tế- tài chính:
Kinh tế
* Nông nghiệp
+ Nhấn mạnh phát triển nông nghiệp với khẩu hiệu “không một tấc đất bỏ hoang”.
Đem ruộng đất giành được của bọn đế quốc, Việt gian, ruộng công , ruộng chia cho nông
dân để sản xuất
lOMoARcPSD| 58097008
+ Phát động phong trào tăng gia sản xuất, tạo điều kiện cho nông dân tham gia sản
xuất cứu đói
+ Vận động, kêu gọi nhường cơm sẻ áo, quyên góp gạo để cứu đói những người
nghèo (thực hiện Hũ gạo tiết kiệm)
+ Chú trọng đẩy mạnh công việc ngăn lụt, chống hạn hán, quy định tiết kiệm
tiêu dùng lương thực, thực phẩm.
* Công nghiệp
Ban hành chế độ ngày làm việc 8 giờ, công nhân quyền theo học các lớp huấn
luyện về quân sự, chính trị do chính quyền mở và được hưởng lương.
* Tài chính
+ Động viên nhân dân tự nguyện đóng góp ng quỹ, hưởng ứng Tuần lễ vàng”
(17-24.9.1945), xây dựng “Quỹ độc lập”, nhân dân đã đóng góp được 370 kg vàng, 60
triệu đồng.
+ Phát hành tiền Việt Nam và lưu hành trong cả nước (11.1946).
=> Ngay năm đầu, sản xuất nông nghiệp bước khởi sắc rệt, việc sửa chữa đê
điều được khuyến khích, tổ chức khuyến nông, tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian,
đất hoang hóa chia cho nông dân nghèo. Sản xuất lương thực tăng lên rõ rệt, cả về diện tích
sản lượng hoa màu. Một số nhà máy, công xưởng, hầm mỏ được khuyến khích đầu
khôi phục hoạt động trở lại. Ngân khố quốc gia được xây dựng lại, phát hành đồng giấy
bạc Việt Nam. Đầu năm 1946, nạn đói bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn
định, tinh thần dân tộc được phát huy cao độ, góp phần động viên kháng chiến ở Nam Bộ.
- Văn hoá – giáo dục
Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng
“Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu’. Do hậu quả của chính sách ngu dân của thực
dân Pháp, nền văn hoá, giáo dục của nước ta sau cách mạng Tháng Tám cùng lạc hậu
và thấp kém. Đảng chủ trương:
+ phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước
xóa bỏ nạn dốt, xoá mù chữ cho 2,5 triệu người.
lOMoARcPSD| 58097008
+ Vận động toàn dân xây dựng nền văn hoá mới đời sống văn hoá mới, xoá bỏ
các tệ nạn văn hoá nô dịch của thực dân.
+ Các trường Đại học, phổ thông cũng được mở để đào tạo những cán bộ trung
thành với Tổ quốc.
1.4. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh
bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ
- Tổ chức kháng chiến ở miền Nam
Về cuộc kháng chiến Nam Bộ, “Chỉ thị kháng chiến, kiến quốc” của Đảng chủ
trương tiến hành chiến tranh nhân dân rộng khắp, huy động sức mạnh tại chỗ và sức mạnh
của cả nước, vừa kháng chiến, vừa kiến quốc để giữ vững nền độc lập thống nhất.
Đảng cử đồng chí Hoàng Quốc Việt, Uỷ viên thường vụ Trung ương Đảng vào miền
Nam chỉ đạo kháng chiến. Thành lập Uỷ ban kháng chiến (Chủ tịch Trần Văn Giàu) xin
Trung ương Đảng cho phép kháng chiến 23.9.1945 (“Mùa thu rồi ngày 23 ta ra đi khi núi
sông sơn hà nguy biến”).
- Xây dựng lại các sở trong các đô thị bị tạm chiếm, phát triển chiến tranh
nhândân. (Chiến đấu dũng cảm bằng mọi thứ vũ khí sẵn có trong tay, từ gay tầm vông vót
nhọn đến súng ống lấy được của kẻ thù; bằng mọi cách đánh bên trong, ngăn chặn, bao
vây địch từ bên ngoài thành phố suốt n 1 tháng; tạo điều kiện cho Nam bộ Nam Trung
bộ có thêm thời gian chuẩn bị kháng chiến).
- Phát động phong trào cnước ủng hộ cuộc kháng chiến của đồng bào Nam
bộ,thành lập những trung đoàn Nam tiến lên đường vào Nam giết giặc.
Trong Thư gửi đồng bào Nam bngày 26.9.1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: “… Đồng bào Nam bộ là dân nước Việt Nam
Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi…
Chúng ta nhất định thắng lợi vì chúng ta có lực lượng đoàn kết của quốc dân…,
cuộc tranh đấu của chúng ta là chính đáng” (Hồ Chí Minh toàn tập, t.4, tr.247, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000)
lOMoARcPSD| 58097008
* Kết quả: Tuy không thể đánh bại kế hoạch mở rộng chiếm đóng của Pháp nhưng
đã làm thất bại chiến ợc Đánh nhanh, thắng nhanhcủa chúng (Leclerc), hình ảnh
đẹp của bức Thành đồng Tổ quốc.
Danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc” được Bác Hồ phong tặng đồng bào miền Nam
trong “Thư khen đồng bào và tường sỹ Nam bộ” 9.1950. (Hồ Chí Minh toàn tập, t.6, tr.97)
Bảo vệ chính quyền non trẻ * Tạm tời
hoà hoãn với quân Tưởng - Mục
đích của ta:
+ Hết sức tránh đối đầu với hai kẻ thù cùng một lúc
+Lợi dụng mâu thuẫn giữa hai tập đoàn đế quốc Anh , Pháp Mỹ, Tưởng về vấn
đề Đông Dương
+ Giảm bớt khó khăn, tập trung lực lượng đối phó với thực dân Pháp
- Biện pháp
+ Nêu khẩu hiệu “Hoa Việt thân thiện” (HChí Minh chđộng gặp gỡ tướng
Tưởng là Tiêu Văn – chính trị – và Lư Hán – quân sự – ngay khi vừa đến Việt Nam.
+ Cung cấp lương thực cho quân Tưởng trong khi nhân dân ta còn đói kém
+ 11.11.1945, Đảng tuyên bố tự giải tán. Đó những phương pháp đau đớn nhất
để cứu vãn tình thế”
+ Giành 70 ghế trong Quốc hội cho Việt Quốc, Việt Cách không qua bầu cử
(Nguyễn Hải Thần – Phó chủ tịch, Thứ trưởng bộ quốc dân kinh tế, Bộ Trưởng bộ Y tế)
+ Tránh xung đột trang, sử dụng báo chí các phương tiện thông tin tuyên
truyền vạch trần bộ mặt phản dân hại nước của bọn tay sai Tưởng.
Những chủ trương biện pháp trên đây hết sức cần thiết đúng đắn trong hoàn
cảnh lịch sử lúc bấy giờ. Chúng ta đã dùng quân đội Tưởng ngăn không cho Pháp mở rộng
chiến tranh ra miền Bắc, điều kiện xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng, tránh
được tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù. Phương thức đấu tranh mới, kết hợp chính trị
quân sự – kinh tế ngoại giao, đoàn kết các Đảng đối lập hình thành, khẳng định sự trưởng
thành của Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền thiên tài chính trị của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, người đứng đầu Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà * Tạm hoà hoãn với Pháp:
lOMoARcPSD| 58097008
- Mục đích của ta:
+ Buộc quân tưởng rút về nước, tránh chiến đấu với hai kẻ thù cùng một lúc
+ Lợi dụng mâu tguẫn trong hàng ngũ kẻ thù, dùng bàn tay thực dân Pháp gạt nhanh
20 vạn quân Tưởng về nước
+ Bảo toàn lực lượng, tranh thủ thời gian hoà hoãn để chuẩn bị cho cuộc chiến đầu
mới, tạo tiền đề về vật chất, tinh thần cho cuộc kháng chiến chống Pháp không thể tránh
được.
- Biện pháp:
Chủ trương độc lập về chính trị nhân nhượng về kinh tế, Đảng tachủ tịch hồ Chí
Minh đã chọn con đường tạm hhoãn với Pháp, con đường mà Lênin đã chỉ ra rằng: Nếu
lợi cho cách mạng tphải thoả hiệp với bọn kẻ cướp chúng ta cũng phải thoả hiệp”.
+ Ngày 6.3.1946, Chính phủ ta ký với đại diện Pháp ở Hà Nội bản Hiệp ước sơ bộ,
tạo cơ sở cho việc đàm phán ký kết một Hiệp định chính thức. Nội dung chủ yếu.
Chính phủ Pháp công nhận ớc Việt Nam Dân chủ cộng hoà một ớc tự do
nằm trong khối liên hiệp Pháp
Chấp nhận quân Pháp vào miền Bắc thay thế quân ởng với 15.000 quân, rút
dần sau 5 năm.
Đình chỉ xung đột, tìm kiếm giải pháp hoà bình.
Sau đó, Ban thường vụ trung ương tiếp tục ra chỉ thị “Hoà để tiến” nhằm thống nhất
tư tưởng trong Đảng. (9.3.1946)
Phía Pháp, sau khi ký Hiệp định sơ bộ, chúng tìm cách trì hoãn các cuộc đàm phán,
liên tiếp gây ra các vụ vi phạm trắng trợn về chính trị (Cho ra mắt chính phủ Cộng hoà
Nam kỳ tự trị, triệu tập Hội nghị liên bang Đông ơng), quân sự. Các cuộc đàm phán
giữa hai bên (tại Đà Lạt Phôngtennơblô đều bị thất bại), mối quan hệ giữa ta Pháp
ngày càng căng thẳng.
+ Với lòng thiết tha mong muốn hoà bình, tranh thủ mọi khả năng kéo dài hoà hoãn
để chuẩn bị đầy đủ hơn cho cuộc kháng chiến, ngày 14.9.1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh
với chính phủ Pháp bản tạm ước 14.9. Đây là slựa chọn cần thiết và duy nhất của ta trong
tình thế hết sức khó khăn lúc đó: “Hai vấn đề chính là thống nhất và độc lập của Việt Nam
lOMoARcPSD| 58097008
còn chưa được giải quyết dứt khoát nhưng một bản tạm ước còn hơn không có điều ước gì
cả” (Hồ Chí Minh).
Quân Tưởng, mặc nhiều lần cưỡng lệnh chính phủ Trùng Khánh nhưng đến
6.1946 cũng đã rút dần hoàn toàn khỏi miền Bắc. Bọn tay sai của chúng nhanh chóng tan
rã, những tên còn lại bị trừng phạt kịp thời (Vụ án ở phố Ôn Như Hầu – Hà Nội)
Sự nhất quán về đường lối các dự đoán khoa học nét đặc trưng chủ yếu của
các chủ trương, chính sách của Đảng trong giai đoạn này. Sự nghiệp đấu tranh để giữ vững
chính quyền cách mạng trong những năm 45, 46 của Đảng cộng sản Đông Dương dưới sự
lãnh đạo của Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh một kỳ ch của lịch sử, những năm
tháng không thnào quên của cả dân tộc Việt Nam khi đứng lên làm chủ vận mệnh của
mình. Thực tiễn lịch sử thời kỳ này cũng đem lại cho Đảng ta nhiều kinh nghiệm quý báu:
- Về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc
- Về lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong nội bkẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, về sự nhân nhượng có nguyên tắc
- Về tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước.
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc quá trình tổ chức thực hiện từ năm
1946 đến năm 1950
2.1. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng a.
Hoàn cảnh lịch sử
Đảng và chính phủ nước Việt Nam dân chủ công hoà đã tỏ rõ thiện chí, cố gắng làm
những việc có thể để đẩy lùi chiến tranh, nhưng với dã tâm cướp nước ta một lần nữa, sau
khi ký Tạm ước 14.9, thực dân Pháp vẫn không chịu thi hành mà ngày càng lấn tới.
- Liên tục khiêu khích gây chiến đánh Hải Phòng Lạng Sơn, gây xung đột
vũtrang ở Hà Nội. Tiếp đó chiếm đóng trái phép ở Đà Nẵng, Hải Dương, tấn công vào các
vùng tự do của ta Nam Trung Bộ Nam Bộ. Trong các ngày 16 và 17-12-1946, quân
đội Pháp Nội ngang nhiên tấn công đánh chiếm trụ sở Bộ Tài chính, Bộ Giao thông
công chính của ta; bắn đại bác gây ra vụ thảm sát đồng bào Nội phố Yên Ninh
Hàng Bún.
lOMoARcPSD| 58097008
- Gửi tối hậu thư buộc Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao
quyềnkiểm soát thủ đô cho chúng, đe doạ sẽ hành động quân sự nếu những đòi hỏi đó
không được thực hiện.
Lịch sử đã đặt dân tộc ta trước một sự lựa chọn mới, thực tế cho thấy khả năng hoà
hoãn không còn. Trong thời điểm lịch sử đó, đánh giá ý đồ chiến lược của thực dân Pháp
so sánh lực lượng ta - địch, TW Đảng đã kịp thời hạ quyết tâm phát động toàn dân kháng
chiến.
* 20h ngày 19.12.1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến,
khẳng định: “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng, thực dân càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa!
Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ...”
-> Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếng gọi của non sông đất nước, lời
hịch cứu quốc, khơi dậy mạnh mẽ lòng tự hào dân tộc, truyền thống anh hùng bất khuất,
kiên ờng của dân tộc ta, làm cho cả nước sôi sục chiến đấu với ý chí quyết tử cho Tổ
quốc quyết sinh”.
-> Đây một cương lĩnh kháng chiến khái quát trình độ cao, chứa đựng những
tưởng, quan điểm đường lối chiến tranh nhân dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng
cộng sản Đông Dương.
b. Đường lối kháng chiến của Đảng
Đường lối đó được thể hiện trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, lời kêu gọi,
bài viết, bài nói của Chtịch HChí Minh đồng chí Tổng thư Trường Chinh, trong
đó tập trung ở các văn bản:
+ Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25-11-1945)
+ Chỉ thị Tình hình và chủ trương (3-3-1946)
+ Chỉ thị Hòa để tiến (9-3-1946)
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của TW Đảng (12.12.1946)
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của CT Hồ Chí Minh (19.12.1946)
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Trinh (xuất bản 9.1947)
lOMoARcPSD| 58097008
Nội dung
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc
lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; nền tự do dân chủ góp phần bảo vệ hòa bình thế
giới...
- Tính chất của cuộc kháng chiến là: Cuộc kháng chiến của ta cuộc chiến tranhnhân
dân, chiến tranh chính nghĩa, nó có tính chất toàn dân, toàn diện, lâu dài .
Cuộc kháng chiến nhằm hoàn thành nhiệm vgiải phóng dân tộc, mở rộng củng
cố chế độ cộng hoà dân chủ Việt Nam phát triển trên nền tảng dân chủ mới.
+ Kháng chiến toàn dân: Toàn dân tham gia đánh giặc (đem toàn bộ sức dân, tài
dân, lực dân; động viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến ) với quân đội nhân dân
làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
+ Kháng chiến toàn diện: Kháng chiến trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, quân sự,
văn hoá, ngoại giao. Trong đó mặt trận quân sự, đấu tranh trang giữ vai trò mũi nhọn,
mang tính quyết định
+ Kháng chiến lâu dài: Đó quá trình vừa đánh vừa xây dựng phát triển lực lượng
của ta, từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng lợi cho ta, lấy thời gian lực lượng
vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo
dài vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ.
+ Dựa vào sức mình chính: Không ngừng phát huy sức mạnh toàn dân tộc, phải
lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong
nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên
cơ sở đó, để tìm kiếm, phát huy cao độ và hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần vật
chất của quốc tế khi điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối yếu tố quan trọng
hàng đầu.
- Ý nghĩa : Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng là
hoàn toàn đúng đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng trong suốt quá trình
lOMoARcPSD| 58097008
kháng chiến trthành một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Pháp.
2.2. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1950
Ngay từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến, quân và dân Nam Bộ Nam Trung
bộ đã ngoan cường chống lại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của bọn thực dân.
Dựa vào lực lượng kháng chiến ngày càng tăng, nhất sự phát triển hợp của 3
thứ quân, Đảng đã chỉ đạo đấu tranh vũ trang; từng bước đi từ đánh nhỏ, từ chiến tranh du
kích phát triển lên chiến tranh chính quy, kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính
quy ngày càng chặt chẽ trên từng mặt trận, từng chiến dịch trên phạm vi cnước, phát
triển thế chiến lược phản công.
* Đánh bại chiến lược “Đánh nhanh thắng nhanh”.
- Với tinh thần chiến đấu dũng cảm (60 ngày đêm), chúng ta đã giam chân
địchtrong thành phố từ 1- 3 tháng, tiêu diệt 2000 tên địch, Cơ quan Đảng và Chính phủ
lên Việt Bắc an toàn.
+ Bộ đội chính quy phát triển lên hơn 12 vạn quân và 1 triệu quân tự vệ, kết
nạp Đảng viên “Lớp tháng Tám” (cuối năm 1947 có 70.000 Đảng viên).
- Ngày 7.10.1947 thực dân Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ chia thành
nhiềumũi tiến công lên Việt Bắc hòng tiêu diệt cơ quan đầu não của ta, tiêu diệt quân chủ
lực, phá hoại kho tàng, xưởng máy, bao vây khoá chặt biên giới… với hy vọng kết thúc
chiến tranh sớm.
Ngày 15.10.1947 Ban thường vu TW Đảng ra Chỉ thị “phá tan cuộc tiến công mùa
Đông của giặc Pháp’, ta đã mở chiến dịch Việt Bắc thu Đông đập tan âm mưu đánh nhanh
thắng nhanh(buộc chúng phải sa vào chiến lược lâu dài bất lợi cho chúng). Đây thể
coi là chiến dịch mở đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Sau chiến thắng Việt Bắc năm 1947, chiến tranh du kích đã phát triển rộng khắp
vùng tạm chiến, bộ đội chủ lực, dân quân, du kích trưởng thành nhanh chóng.
* Đánh bại chiến lược “đánh lâu dài”.
- Bị thất bại trong chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh”, thực dân Pháp
buộcchuyển hướng sang “đánh lâu dài” với âm mưu lấy chiến tranh nuôi chiến tranh,
lOMoARcPSD| 58097008
dùng người Việt trị người Việt”. Chúng ráo riết bình định vùng tạm chiếm, đẩy mạnh
xây dựng chính phủ bù nhìn, mở rộng nguỵ quân.
Nhận định đúng tình nh sau thắng lợi Việt Bắc, Hội nghị Ban chấp hành TW mở
rộng (1.1948) đã họp, đề ra các biện pháp về chính trị, kinh tế, văn hoá, đặc biệt chú trọng
đẩy mạnh chiến tranh du kích, coi “Du kích là chính, vận động chiến là phụ trợ”.
Thực hiện chủ trương của Đảng, phong trào Tổng phá tề, kết hợp phong trào nổi
dậy của quần chúng với các cuộc tiến công quân sự của dân quân, du kích bộ đội chủ
lực đã làm cho chính quyền địch bị tan rã từng mảng, thu hẹp vùng chiếm đóng của chúng.
- Tích cực xây dựng lực lượng về mọi mặt:
+ Thực hiện chính sách ruộng đất, từng bước đem lại quyền lợi ruộng đất cho
nông dân.
Đảng lãnh đạo từng bước đem lại quyền dân chủ, nhất là quyền lợi ruộng đất
cho nông dân. Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc, Việt gian phản quốc chia cho dân nghèo,
thực hiện giảm (mức 25%). Nhiều mặt hàng thiết yếu được tự sản tự tiêu trao đổi giữa
các vùng dân cư.
+ Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị.
Đảng đã ra sức xây dựng, củng cố tổ chức chính quyền và tổ chức quần chúng.
Mặt trận dân tộc thống nhất và khối đoàn kết toàn dân.
Từ năm 1949, nhiều địa phương đã xúc tiến việc thống
nhất Việt Minh vàLiên Việt, chuẩn bị để thống nhất Việt Minh Liên Việt
trên cả nước.
Chú trọng nêu cao tinh thần lương giáo đoàn kết, giác
ngộ giáo dân, vận
động đồng bào miền núi, con người Hoa, binh nguỵ, tranh thủ tầng lớp trên, kiên
quyết trừng trị bọn phản động đội lốt tôn giáo.
+ Trên mặt trận kinh tế -văn hoá:
tổ chức sâu rộng nhiều cuộc vận động thi đua ái quốc
theo Lời kêu gọiThi đua ái quốc của Chtịch Hồ Chí Minh ra ngày 11-6-
1948.
lOMoARcPSD| 58097008
Tháng 7.1948 Hội nghvăn hoá toàn quốc họp đã c
định đường lối,
nhiệm vụ công tác văn hoá trong kháng chiến. Đồng chí Tờng Chinh trình bày bản báo
cáo: Chủ nghĩa Mác văn hoá Việt Nam”, vạch đường lối, phương châm xây dựng
nền văn hoá dân chủ mới của Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
Nền văn hoá thực dân, nô dịch từng bước bị xoá bỏ
Sự nghiệp giáo dục phát triển mạnh: Phong trào bình
dân học vụ, xoá mù
chữ phát triển mạnh, trương trình giáo dục phổ thông được cải tiến một bước
Thực hiện đời sống mới, bài trừ tín dị đoan, các t
nạn xã hội giảm đi
nhiều.
+ Về ngoại giao:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao đổi ý kiến, tranh thủ sự
đồng tình của ủng
hộ và giúp đỡ của nhiều nước trên thế giới, nhất là Liên Xô và Trung Quốc (đầu năm 1950
Chủ tịch Hồ Chí Minh đi thăm Trung Quốc, Liên Xô)
Chính phủ tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với
tất cả các nước
trên thế giới trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, chủ quyền lãnh thổ và chủ quyền quốc
gia Việt Nam. Mối quan hệ truyền thống, liên minh chiến đấu 3 nước Đông Dương được
tăng cường.
+ Xây dựng bộ đội chủ lực.
Bộ đội chủ lực phát triển nhanh. Tháng 11.1949 HCM ra sắc lệnh nghĩa vụ
quân sự, đưa quân số lên 23 vạn người (Năm 1949, Trung ương Đảng quyết định thành lập
đại đoàn quân chủ lực đầu tiên của quân đội nhân dân Việt Nam – đại đoàn 308)
* 3 người = 1 tổ – trung đội – đại đội (3 trở lên) – tiểu đoàn (4 đại đội) –
trung đoàn (1 số) đoàn ( 2 trung đoàn trở lên) quân đoàn ( chống Mỹ có khi 4F do
tăng cường kỹ thuật). Đại đoàn (chỉ trong chống Pháp, tương đương sư đoàn, = 2 sư đoàn
trở lên).
lOMoARcPSD| 58097008
Lực lượng ba thứ quân (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du
kích) được phát triển nhanh chóng và trưởng thành về mọi mặt.
+ Công tác xây dựng Đảng:
Công tác xây dựng Đảng được chú trọng, hàng chục vạn
cán bộ, chiến sĩ
lược ợng vũ trang, công nhân, nông dân, tri thức ưu qua thử thách được kết nạp vào
Đảng (trong 2 năm 1948, 1949, kết nạp được hơn 50.000 đảng viên mới)
Các tổ chức cơ sở Đảng được xây dựng ở hầu khắp làng
xã, xí nghiệp, cơ
quan và lực lượng vũ trang - > được tôi luyện, trưởng thành và thật sự là hạt nhân lãnh đạo
kháng chiến ở các địa phương.
Công tác giáo dục chính trị đạo đức cách mạng cho
Đảng viên phát
triển mạnh
Đảng chđạo tiếp tục phát triển mạnh chiến tranh du
kích để “biến hậu
phương của địch thành tiền phương của ta”.
* Chiến thắng Biên giới (9.1950)
Tháng 6.1950 Ban thường vụ Trung ương Đảng chủ trương mở chiến dịch Biên giới
nhằm mục đích tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, mở rộng củng cố căn cứ địa miền
Bắc, tạo điều kiện đẩy mạnh cuộc kháng chiến. Chiến dịch bắt đầu mở n vào ngày
16.9.1950 kết thúc 15.10.1950, ta đã tiêu diệt bắt sống 8.000 tên địch, thu 3000 tấn
khí phương tiện chiến tranh, giải phóng hoàn toàn biên giới từ Cao Bằng đến Đình
Lập, nối liền Việt Nam với các nước XHCN.
Chiến dịch Biên giới thắng lợi to lớn, vượt qua mọi dự kiến của ta. Thắng lợi của
chiên dịch Biên giới đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch. Thắng lợi đã
tạo ra một bước chuyển lớn đưa cuộc kháng chiến vào giai đoạn mới. (từ hình thái chiến
tranh du kích lên chiến tranh chính quy, kết hợp chiến tranh chính quy với chiến tranh du
kích ở trình độ cao hơn, chủ động tiến công và phản công, tiến lên giành nhiều thắng lợi).
lOMoARcPSD| 58097008
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi 1951-1954
3.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính ơng của Đảng (2-1951) a.
Hoàn cảnh đại hội.
Đại hội toàn quốc lần thứ 2 của Đảng họp trong lúc hoàn cảnh quốc tế trong nước
có nhiều chuyển biến lớn.
* Thế giới:
- Sự hình thành và lớn mạnh của các nước Xã hội chủ nghĩa, nhất là sự ra đời
củacủa nhà nước CHND Trung Hoa, là thay đổi tương quan lực lượng trên trường quốc tế
có lợi cho hoà bình và cách mạng.
- Từ năm 50 trđi, ba dòng thác ch mạng trên thế giới phát triển hết sức
mạnhmẽ.
+ Phong trào xây dựng CNXH trong các nước XHCN
+ Phong trào giải phóng dân tộc và độc lập dân tộc
+ Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân nhân dân lao động các nước
TBCN giành dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Cuộc kháng chiến của Lào Campuchia đã giành được những thắng lợi
quantrọng.
* Trong nước: Kể từ 16 năm từ Đại hội I, tình hình đã những chuyển biến n
bản.
+ Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đã đưa nhân dân ta từ người dân
mất nước lên làm chủ đất nước.
+ Ta đã xây dựng được lực lượng trang ba thứ quân, giải phóng nhiều vùng đất
đai rộng lớn.
+ Từ tháng 11.1945, Đảng ta rút vào hoạt động mật nên công tác lãnh đạo gặp
phải một số khó khăn hạn chế. Vấn đề đặt ra cho cách mạng Việt Nam phải hoàn
chỉnh, bổ sung đường lối cách mạng cho thích hợp, đồng thới phải xác định kịp thời những
lOMoARcPSD| 58097008
chính sách biện pháp đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi. Vì vậy đòi hỏi Đảng phải ra
công khai để lãnh đạo cách mạng.
b. Nội dung Đại hội:
Đại hội họp tại nh Quang, huyện Chiên Hoá, tỉnh Tuyên Quang từ ngày
1119.2.1951, gồm 158 đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự khuyết. Đại hội đã nghiên cứu
và thào luận các văn kiện sau đậy:
* Báo cáo chính trị của Chú tịch Hồ CMinh: Gồm 10 phần nhưng chung quy lại
gồm 2 điểm:
- Tổng kết phong trào ch mạng thế giới cách mạng Việt Nam trong nửa
đầuthế kỷ XX, dự đoán những triển vọng tốt đẹp của nửa sau thế kỷ.
- Rút ra bài học trong 21 năm hoạt động của Đảng đề ra nhiệm vụ lớn của
cáchmạng nước ta trong giai đoạn mới.
- Vạch rõ nhiệm vụ nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là tiêu diệt thực dân Pháp
đánhbại bọn can thiệp Mỹ, giành thống nhất độc lập hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới
* Báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của đồng chí Trường Chinh, trình
bày toàn bộ đường lối cách mạng Việt Nam. Đó đường lối cách mạng dân tộc n chủ
nhân dân tiến lên CNXH.
* Báo cáo về tổ chức và Điều lệ Đảng của Lê Văn Lương…
Báo cáo của Tổng thư Trường Chinh đã trình bày toàn bộ đường lối cách mạng
Việt Nam. Nội dung cơ bản của báo cáo được phản ánh trong Chính cương của Đảng Lao
động Việt Nam. Cụ thể là các vấn đề:
- Tính chất của hội Việt Nam: 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc
địa và nửa phong kiến.
- Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là: Đánh đuổi bọn đế
quốc xâm ợc, giành độc lập thống nhất thật sự cho dân tộc, xbỏ những di tích phong
kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân,
gây sở cho CNXH. Ba nhiệm vụ đó mối quan hkhăng khít với nhau, song nhiệm
vụ chính lúc này là hoàn thành giải phóng dân tộc.
lOMoARcPSD| 58097008
- Động lực của cách mạng bao gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân,
tiểu tư sản và tư sản dân tộc. Ngoài ra còn có những thân sĩ yêu nước, tiến bộ. Nền tảng là
công nhân, nông dân. Giai cấp công nhân là người lãnh đạo cách mạng.
- Tính chất của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này cách mạng dân tộc,
dân chủ, nhân dân. Triển vọng của cách mạng Việt Nam nhất định sẽ tiến lên CNXH
- Con đường đi lên CNXH: đó quá trình đấu tranh u dài, trải qua 3 giai
đoạn:
+gđ 1: nhiệm vụ chủ yếu phải hoành thành giải phóng dân tộc
+gđ 2: nhiệm vụ chủ yếu xoá bỏ những di tích phong kiến nửa phong kiến,
thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn thành chế độ dân chủ nhân
dân
+gđ 3: nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.
- Nội dung của Chính cương còn nêu ra 15 chính sách lớn của Đảng trong giai
đoạnhiện ta nhằm tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi đặt cơ sở kiến thiết quốc
gia, thực hiện chế độ dân chủ nhân dân ở Việt Nam, làm tiền đề tiến lên chủ nghĩa xã hội.
* Đại hội nhất t tán thành ch ra thành 3 Đảng 3 nước Việt Nam, Lào,
Campuchia. Ở Việt Nam lấy tên là Đảng lao động Việt Nam. Đại hội đã thông qua Điều lệ
mới của Đảng, bầu Ban chấp hành Trung ương, Bộ chính trị, Ban thư. Hồ Chí Minh
được bầu làm Chủ tịch Đảng, Tờng Chinh được bầu làm Tổng bí thư.
Đại hội II thành công là một bước tiến mới của Đảng về mọi mặt, “Đại hội kháng
chiến kiến quốc”, “thúc đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn xây dựng Đảng Lao
động Việt Nam”
3.2. Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt (Sgk)
4. Ý nghĩa lịch sử kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến
chốngPháp và can thiệp Mỹ.
4.1. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạotiền
đề về chính trị- xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 58097008
hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho tiền
tuyến lớn miền Nam.
- Thắng lợi này ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành
độclập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam, tính lan tỏa rộng lớn
trong khu vực và mang tầm vóc thời đại sâu sắc.
- Lần đầu tiên trong lịch sử phong trào giải phóng dân tộc, một nước thuộc địa nhỏ
đã đánh thắng một cường quốc thực dân
- Thắng lợi này tác dụng cổ mạnh mẽ phong trào đấu tranh hòa bình, dân
chủ và tiến bộ ở các châu lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địch nh
yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó thắng lợi vẻ vang của nhân dân
Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng hoà bình, dân chủ XHCN
trên thế giới…”.
4.2. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
- Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của
cuộckháng chiến ngay tnhững ngày đầu. Đường lối bản “kháng chiến kiến quốc”;
kháng chiến toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh là chính.
- Hai là, kết hợp chặt chẽ giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
cơbản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến
- Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc
khángchiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn
- Bốn là, xây dựng phát triển lực lượng trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộđội
địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ
chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
- Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạotoàn
diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chi Ān chống
đ Ā quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 1954-1975

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG Chương 2
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN,
HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945 - 1975) lOMoAR cPSD| 58097008 Chương 2
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN,
HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945 - 1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chi Ān chống
thực dân Pháp xâm lược 1945-1954
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946 1.1.
Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám a. Thuận lợi: + Thế giới:
- Chiến thắng vĩ đại của Liên Xô chống chủ nghĩa phát xít đã cứu loài người ra
khỏihoạ diệt chủng, từ đó uy tín, ảnh hưởng của Liên xô càng trở nên mạnh mẽ, sâu rộng
trong giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
- Với sự giúp đỡ của Liên Xô, một loạt nước ở Đông Au được giải phóng và tiếnhành
thiết lập chuyên chính vô sản để đi lên chủ nghĩa xã hội, hình thành hệ thống XHCN trên thế giới.
- Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nướcTBCN,
phong trào cách mạng giải phóng dân tộc đều phát triển rộng rãi, làm lay chuyển mạnh mẽ
hệ thống thuộc địa của CNĐQ.
+ Trong nước: Cách mạng tháng Tám thành công đã đem lại cho cách mạng Việt Nam một thế và lực mới:
- Từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập, nhân dân từ thân phận nô lệtrở
thành người làm chủ đất nước, quyết tâm giữ vững nền độc lập vừa mới giành được.
- Chính quyền dân chủ nhân dân được thiết lập, nước Việt Nam dân chủ cộng hoàthật
sự là một nước tự do, độc lập.
- Đảng ta từ một Đảng hoạt động bí mật trở thành Đảng cầm quyền.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của nền độc lập, tự do, là trung tâmcủa
khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58097008 b. Khó khăn -
Không nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý
củanước VNDCCH. VN nằm trong vòng vây của CNĐQ, bị bao vây, cách biết hoàn toàn
với thế giới bên ngoài -
Cách mạng ba nước Đông Dương nói chung, cách mạng VN nói riêng phải
đốiđầu với những bất lợi, khó khăn, thử thách nghiêm trọng * Chính trị: - Về phía địch.
+ Cuối tháng 8. 1945: Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Tưởng theo thoả thuận
của Hội nghị Postdam, với danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật đã tràn
vào hầu hết các thành phố, thị xã, thị trấn.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào, 2 vạn quân Anh - Ấn dưới danh nghĩa quân Đồng minh
vào giải giáp quân Nhật nhưng lại tiếp tay cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. *
23.9.1945: chúng đánh chiếm Sài Gòn, Nam Bộ, đưa quân chiếm Phnôm – Pênhvà Hạ Lào *
Cho quân Nhật làm nhiệm vụ cảnh sát trong thành phố, đòi lực lượng ta nộp
vũkhí, thả lính Pháp bị Nhật bắt giữ và trang bị vũ khí cho chúng.
+ Các lực lượng phản cách mạng trong nước như trong các giáo phái (Cao Đài, Hoà
Hảo – thân Nhật), Đảng Đại Việt quốc dân (Trương Tử Anh đứng đầu), Trốtkít ( quá khích,
phá hoại, xét lại) cũng lần lược ngóc đầu dậy chống phá cách mạng.
=> Chưa lúc nào trên đất nước Việt Nam có nhiều kẻ thù như vậy. *
Kinh tế:
+ Khó khăn kinh tế chồng chất: Nạn đói làm 2 triệu người chết, nạn đói cuối năm
1944 đầu 1945 chưa kịp khắc phục thì lũ lụt lại xảy ra tàn phá 9 tỉnh đồng bằng Bắc Bộ;
50% ruộng đất bị bỏ hoang, hạn hán; công nghiệp đình đốn; ngoại thương bế tắc, giá cả
hàng hóa tăng vọt; tài chính khó khăn, chính quyền cách mạng tiếp quản kho bạc khoảng
1,2 triệu đồng nhưng có đến 586.000 đồng tiền rách, ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp.
* Văn hoá – xã hội: 95% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội như mê tín di đoan, cờ
bạc, rượu chè, nghiện hút còn phổ biến... lOMoAR cPSD| 58097008
=>Tình hình đó đặt nền độc lập dân tộc và chính quyền cách mạng non trẻ của VN
trước tình thế “như ngàn cân treo sợi tóc”
1.2 . Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng -
Đứng trước tình hình nghiêm trọng như vậy, ngày 3.9.1945, trong
phiên họp đầutiên của Chính phủ lâm thời, Hồ Chí Minh xác định 3 nhiệm vụ lớn:
Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm), nhanh chóng đáp ừng yêu cầu của tình hình. -
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng
chiến kiến quốc, nhận định tình hình và định hướng con đường đi lên của cách mạng
Việt Nam sau khi giành được chính quyền.
+ Phân tích tình hình thế giới và trong nước
+ Về chỉ đạo chiến lược: “Cuộc cách mạng dân tộc giải phóng”
+ Khẩu hiệu của cách mạng: “Dân tộc trên hết”,”Tổ quốc trên hết”.
+ Xác định kẻ thù, chỉ rõ kẻ thù chính lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
+ Về nhiệm vụ: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống nhân dân”.
Chỉ thị cũng đề ra nhiều biện pháp cụ thể giải quyết những khó khăn, phức tạp hiện thời của cách mạng VN.
+ Ngoại giao: Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, về ngoại giao
phải đặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết”; đối với
Tàu Tưởng nêu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”, đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
+ Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm
lược; “đặc biệt chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Trốtxkit, Đại Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng ” * Ý nghĩa (Sgk)
1.3. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm. a. Kết quả lOMoAR cPSD| 58097008
Về chính trị, xã hội: -
Đảng đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới – chế độ dân
chủnhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, hội đồng nhân dân các
cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử.
+ Đảng quyết định lãnh đạo tổng tuyển cử trong cả nước vào ngày 6.1.1946.
+ Thành lập chính phủ chính thức: ngày 2.3.1946, Quốc hội khoá I họp kỳ đầu tiên
trao quyền cho chủ tịch Hồ Chí Minh thành lập chính phủ chính thức.
+ 9.11.1946, Quốc hội họp kỳ thứ 2 thông qua Hiến pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. -
Đi đôi với việc củng cố các cơ quan quyền lực cao nhất là quốc hội, Nhà
nước,chính quyền nhân dân ở các địa phương cũng được tăng cường, củng cố và kiện toàn
thêm một bước. Đảng ta cũng coi trọng việc xây dựng và phát triển các công cụ bạo lực
của cách mạng như quân đội và công an… -
Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội liên hiệp quốc dân
ViệtNam (5.1946), Tổng công đoàn Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đảng xã
hội Việt Nam ( 27.7.1946) được xây dựng và mở rộng… -
Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục được mở rộng nhằm tăng cường thực
lựccách mạng, tập trung chống Pháp ở Nam Bộ -
Lực lượng vũ trang cách mạng được củng cố và tổ chức lại; tích cực mua
sắm vũkhí, tích trữ lương thực, thuốc men, củng cố các cơ sở và căn cứ địa cách mạng cả ở miền Bắc, miền Nam
Về kinh tế- tài chính: Kinh tế * Nông nghiệp
+ Nhấn mạnh phát triển nông nghiệp với khẩu hiệu “không một tấc đất bỏ hoang”.
Đem ruộng đất giành được của bọn đế quốc, Việt gian, ruộng công , ruộng tư chia cho nông dân để sản xuất lOMoAR cPSD| 58097008
+ Phát động phong trào tăng gia sản xuất, tạo điều kiện cho nông dân tham gia sản xuất cứu đói
+ Vận động, kêu gọi nhường cơm sẻ áo, quyên góp gạo để cứu đói những người
nghèo (thực hiện Hũ gạo tiết kiệm)
+ Chú trọng và đẩy mạnh công việc ngăn lũ lụt, chống hạn hán, quy định tiết kiệm
tiêu dùng lương thực, thực phẩm. * Công nghiệp
Ban hành chế độ ngày làm việc 8 giờ, công nhân có quyền theo học các lớp huấn
luyện về quân sự, chính trị do chính quyền mở và được hưởng lương. * Tài chính
+ Động viên nhân dân tự nguyện đóng góp công quỹ, hưởng ứng “Tuần lễ vàng”
(17-24.9.1945), xây dựng “Quỹ độc lập”, nhân dân đã đóng góp được 370 kg vàng, 60 triệu đồng.
+ Phát hành tiền Việt Nam và lưu hành trong cả nước (11.1946).
=> Ngay năm đầu, sản xuất nông nghiệp có bước khởi sắc rõ rệt, việc sửa chữa đê
điều được khuyến khích, tổ chức khuyến nông, tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian,
đất hoang hóa chia cho nông dân nghèo. Sản xuất lương thực tăng lên rõ rệt, cả về diện tích
và sản lượng hoa màu. Một số nhà máy, công xưởng, hầm mỏ được khuyến khích đầu tư
khôi phục hoạt động trở lại. Ngân khố quốc gia được xây dựng lại, phát hành đồng giấy
bạc Việt Nam. Đầu năm 1946, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn
định, tinh thần dân tộc được phát huy cao độ, góp phần động viên kháng chiến ở Nam Bộ.
- Văn hoá – giáo dục
Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng
“Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu’. Do hậu quả của chính sách ngu dân của thực
dân Pháp, nền văn hoá, giáo dục của nước ta sau cách mạng Tháng Tám vô cùng lạc hậu
và thấp kém. Đảng chủ trương:
+ phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước
xóa bỏ nạn dốt, xoá mù chữ cho 2,5 triệu người. lOMoAR cPSD| 58097008
+ Vận động toàn dân xây dựng nền văn hoá mới và đời sống văn hoá mới, xoá bỏ
các tệ nạn văn hoá nô dịch của thực dân.
+ Các trường Đại học, phổ thông cũng được mở để đào tạo những cán bộ trung thành với Tổ quốc.
1.4. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh
bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ
- Tổ chức kháng chiến ở miền Nam
Về cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, “Chỉ thị kháng chiến, kiến quốc” của Đảng chủ
trương tiến hành chiến tranh nhân dân rộng khắp, huy động sức mạnh tại chỗ và sức mạnh
của cả nước, vừa kháng chiến, vừa kiến quốc để giữ vững nền độc lập thống nhất.
Đảng cử đồng chí Hoàng Quốc Việt, Uỷ viên thường vụ Trung ương Đảng vào miền
Nam chỉ đạo kháng chiến. Thành lập Uỷ ban kháng chiến (Chủ tịch Trần Văn Giàu) xin
Trung ương Đảng cho phép kháng chiến 23.9.1945 (“Mùa thu rồi ngày 23 ta ra đi khi núi
sông sơn hà nguy biến”). -
Xây dựng lại các cơ sở trong các đô thị bị tạm chiếm, phát triển chiến tranh
nhândân. (Chiến đấu dũng cảm bằng mọi thứ vũ khí sẵn có trong tay, từ gay tầm vông vót
nhọn đến súng ống lấy được của kẻ thù; bằng mọi cách đánh ở bên trong, ngăn chặn, bao
vây địch từ bên ngoài thành phố suốt hơn 1 tháng; tạo điều kiện cho Nam bộ và Nam Trung
bộ có thêm thời gian chuẩn bị kháng chiến). -
Phát động phong trào cả nước ủng hộ cuộc kháng chiến của đồng bào Nam
bộ,thành lập những trung đoàn Nam tiến lên đường vào Nam giết giặc.
Trong “Thư gửi đồng bào Nam bộ ngày 26.9.1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: “… Đồng bào Nam bộ là dân nước Việt Nam
Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi…
Chúng ta nhất định thắng lợi vì chúng ta có lực lượng đoàn kết của quốc dân…, vì
cuộc tranh đấu của chúng ta là chính đáng” (Hồ Chí Minh toàn tập, t.4, tr.247, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000) lOMoAR cPSD| 58097008
* Kết quả: Tuy không thể đánh bại kế hoạch mở rộng chiếm đóng của Pháp nhưng
đã làm thất bại chiến lược “Đánh nhanh, thắng nhanh” của chúng (Leclerc), là hình ảnh
đẹp của bức Thành đồng Tổ quốc.
Danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc” được Bác Hồ phong tặng đồng bào miền Nam
trong “Thư khen đồng bào và tường sỹ Nam bộ” 9.1950. (Hồ Chí Minh toàn tập, t.6, tr.97)
Bảo vệ chính quyền non trẻ * Tạm tời
hoà hoãn với quân Tưởng - Mục đích của ta:
+ Hết sức tránh đối đầu với hai kẻ thù cùng một lúc
+Lợi dụng mâu thuẫn giữa hai tập đoàn đế quốc Anh , Pháp và Mỹ, Tưởng về vấn đề Đông Dương
+ Giảm bớt khó khăn, tập trung lực lượng đối phó với thực dân Pháp - Biện pháp
+ Nêu khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện” (Hồ Chí Minh chủ động gặp gỡ tướng
Tưởng là Tiêu Văn – chính trị – và Lư Hán – quân sự – ngay khi vừa đến Việt Nam.
+ Cung cấp lương thực cho quân Tưởng trong khi nhân dân ta còn đói kém
+ 11.11.1945, Đảng tuyên bố tự giải tán. “Đó là những phương pháp đau đớn nhất
để cứu vãn tình thế”
+ Giành 70 ghế trong Quốc hội cho Việt Quốc, Việt Cách mà không qua bầu cử
(Nguyễn Hải Thần – Phó chủ tịch, Thứ trưởng bộ quốc dân kinh tế, Bộ Trưởng bộ Y tế)
+ Tránh xung đột vũ trang, sử dụng báo chí và các phương tiện thông tin tuyên
truyền vạch trần bộ mặt phản dân hại nước của bọn tay sai Tưởng.
Những chủ trương và biện pháp trên đây là hết sức cần thiết và đúng đắn trong hoàn
cảnh lịch sử lúc bấy giờ. Chúng ta đã dùng quân đội Tưởng ngăn không cho Pháp mở rộng
chiến tranh ra miền Bắc, có điều kiện xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng, tránh
được tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù. Phương thức đấu tranh mới, kết hợp chính trị –
quân sự – kinh tế – ngoại giao, đoàn kết các Đảng đối lập hình thành, khẳng định sự trưởng
thành của Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền và thiên tài chính trị của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, người đứng đầu Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà * Tạm hoà hoãn với Pháp: lOMoAR cPSD| 58097008
- Mục đích của ta:
+ Buộc quân tưởng rút về nước, tránh chiến đấu với hai kẻ thù cùng một lúc
+ Lợi dụng mâu tguẫn trong hàng ngũ kẻ thù, dùng bàn tay thực dân Pháp gạt nhanh
20 vạn quân Tưởng về nước
+ Bảo toàn lực lượng, tranh thủ thời gian hoà hoãn để chuẩn bị cho cuộc chiến đầu
mới, tạo tiền đề về vật chất, tinh thần cho cuộc kháng chiến chống Pháp không thể tránh được. - Biện pháp:
Chủ trương độc lập về chính trị nhân nhượng về kinh tế, Đảng ta và chủ tịch hồ Chí
Minh đã chọn con đường tạm hoà hoãn với Pháp, con đường mà Lênin đã chỉ ra rằng: “Nếu
có lợi cho cách mạng thì dù phải thoả hiệp với bọn kẻ cướp chúng ta cũng phải thoả hiệp”.
+ Ngày 6.3.1946, Chính phủ ta ký với đại diện Pháp ở Hà Nội bản Hiệp ước sơ bộ,
tạo cơ sở cho việc đàm phán ký kết một Hiệp định chính thức. Nội dung chủ yếu.
 Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà là một nước tự do
nằm trong khối liên hiệp Pháp
 Chấp nhận quân Pháp vào miền Bắc thay thế quân Tưởng với 15.000 quân, rút dần sau 5 năm.
 Đình chỉ xung đột, tìm kiếm giải pháp hoà bình.
Sau đó, Ban thường vụ trung ương tiếp tục ra chỉ thị “Hoà để tiến” nhằm thống nhất
tư tưởng trong Đảng. (9.3.1946)
Phía Pháp, sau khi ký Hiệp định sơ bộ, chúng tìm cách trì hoãn các cuộc đàm phán,
liên tiếp gây ra các vụ vi phạm trắng trợn về chính trị (Cho ra mắt chính phủ Cộng hoà
Nam kỳ tự trị, triệu tập Hội nghị liên bang Đông Dương), quân sự. Các cuộc đàm phán
giữa hai bên (tại Đà Lạt và Phôngtennơblô đều bị thất bại), mối quan hệ giữa ta và Pháp ngày càng căng thẳng.
+ Với lòng thiết tha mong muốn hoà bình, tranh thủ mọi khả năng kéo dài hoà hoãn
để chuẩn bị đầy đủ hơn cho cuộc kháng chiến, ngày 14.9.1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký
với chính phủ Pháp bản tạm ước 14.9. Đây là sự lựa chọn cần thiết và duy nhất của ta trong
tình thế hết sức khó khăn lúc đó: “Hai vấn đề chính là thống nhất và độc lập của Việt Nam lOMoAR cPSD| 58097008
còn chưa được giải quyết dứt khoát nhưng một bản tạm ước còn hơn không có điều ước gì
cả” (Hồ Chí Minh).
Quân Tưởng, mặc dù nhiều lần cưỡng lệnh chính phủ Trùng Khánh nhưng đến
6.1946 cũng đã rút dần hoàn toàn khỏi miền Bắc. Bọn tay sai của chúng nhanh chóng tan
rã, những tên còn lại bị trừng phạt kịp thời (Vụ án ở phố Ôn Như Hầu – Hà Nội)
Sự nhất quán về đường lối và các dự đoán khoa học là nét đặc trưng chủ yếu của
các chủ trương, chính sách của Đảng trong giai đoạn này. Sự nghiệp đấu tranh để giữ vững
chính quyền cách mạng trong những năm 45, 46 của Đảng cộng sản Đông Dương dưới sự
lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh là một kỳ tích của lịch sử, là những năm
tháng không thể nào quên của cả dân tộc Việt Nam khi đứng lên làm chủ vận mệnh của
mình. Thực tiễn lịch sử thời kỳ này cũng đem lại cho Đảng ta nhiều kinh nghiệm quý báu:
- Về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc
- Về lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, về sự nhân nhượng có nguyên tắc
- Về tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước. 2.
Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện từ năm
1946 đến năm 1950
2.1. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng a.
Hoàn cảnh lịch sử
Đảng và chính phủ nước Việt Nam dân chủ công hoà đã tỏ rõ thiện chí, cố gắng làm
những việc có thể để đẩy lùi chiến tranh, nhưng với dã tâm cướp nước ta một lần nữa, sau
khi ký Tạm ước 14.9, thực dân Pháp vẫn không chịu thi hành mà ngày càng lấn tới.
- Liên tục khiêu khích và gây chiến đánh Hải Phòng và Lạng Sơn, gây xung đột
vũtrang ở Hà Nội. Tiếp đó chiếm đóng trái phép ở Đà Nẵng, Hải Dương, tấn công vào các
vùng tự do của ta ở Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Trong các ngày 16 và 17-12-1946, quân
đội Pháp ở Hà Nội ngang nhiên tấn công đánh chiếm trụ sở Bộ Tài chính, Bộ Giao thông
công chính của ta; bắn đại bác gây ra vụ thảm sát đồng bào Hà Nội ở phố Yên Ninh và Hàng Bún. lOMoAR cPSD| 58097008
- Gửi tối hậu thư buộc Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao
quyềnkiểm soát thủ đô cho chúng, đe doạ sẽ hành động quân sự nếu những đòi hỏi đó
không được thực hiện.
Lịch sử đã đặt dân tộc ta trước một sự lựa chọn mới, thực tế cho thấy khả năng hoà
hoãn không còn. Trong thời điểm lịch sử đó, đánh giá ý đồ chiến lược của thực dân Pháp
và so sánh lực lượng ta - địch, TW Đảng đã kịp thời hạ quyết tâm phát động toàn dân kháng chiến.
* 20h ngày 19.12.1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến,
khẳng định: “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng, thực dân càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa!
Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ...”
-> Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh là tiếng gọi của non sông đất nước, là lời
hịch cứu quốc, khơi dậy mạnh mẽ lòng tự hào dân tộc, truyền thống anh hùng bất khuất,
kiên cường của dân tộc ta, làm cho cả nước sôi sục chiến đấu với ý chí “quyết tử cho Tổ
quốc quyết sinh”.
-> Đây là một cương lĩnh kháng chiến khái quát ở trình độ cao, chứa đựng những tư
tưởng, quan điểm và đường lối chiến tranh nhân dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Đông Dương.
b. Đường lối kháng chiến của Đảng
Đường lối đó được thể hiện trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, lời kêu gọi,
bài viết, bài nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đồng chí Tổng Bí thư Trường Chinh, trong
đó tập trung ở các văn bản:
+ Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25-11-1945)
+ Chỉ thị Tình hình và chủ trương (3-3-1946)
+ Chỉ thị Hòa để tiến (9-3-1946)
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của TW Đảng (12.12.1946)
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của CT Hồ Chí Minh (19.12.1946)
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Trinh (xuất bản 9.1947) lOMoAR cPSD| 58097008 Nội dung
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc
lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới...
- Tính chất của cuộc kháng chiến là: Cuộc kháng chiến của ta là cuộc chiến tranhnhân
dân, chiến tranh chính nghĩa, nó có tính chất toàn dân, toàn diện, lâu dài .
Cuộc kháng chiến nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mở rộng và củng
cố chế độ cộng hoà dân chủ Việt Nam phát triển trên nền tảng dân chủ mới.
+ Kháng chiến toàn dân: Toàn dân tham gia đánh giặc (là đem toàn bộ sức dân, tài
dân, lực dân; động viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến ) với quân đội nhân dân
làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
+ Kháng chiến toàn diện: Kháng chiến trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, quân sự,
văn hoá, ngoại giao. Trong đó mặt trận quân sự, đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định
+ Kháng chiến lâu dài: Đó là quá trình vừa đánh vừa xây dựng và phát triển lực lượng
của ta, từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho ta, lấy thời gian là lực lượng
vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo
dài vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ.
+ Dựa vào sức mình là chính: Không ngừng phát huy sức mạnh toàn dân tộc, phải
lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong
nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên
cơ sở đó, để tìm kiếm, phát huy cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật
chất của quốc tế khi có điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.
- Ý nghĩa : Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng là
hoàn toàn đúng đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng trong suốt quá trình lOMoAR cPSD| 58097008
kháng chiến và trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
2.2. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1950
Ngay từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến, quân và dân Nam Bộ và Nam Trung
bộ đã ngoan cường chống lại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của bọn thực dân.
Dựa vào lực lượng kháng chiến ngày càng tăng, nhất là sự phát triển hợp lý của 3
thứ quân, Đảng đã chỉ đạo đấu tranh vũ trang; từng bước đi từ đánh nhỏ, từ chiến tranh du
kích phát triển lên chiến tranh chính quy, kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính
quy ngày càng chặt chẽ trên từng mặt trận, từng chiến dịch và trên phạm vi cả nước, phát
triển thế chiến lược phản công.
* Đánh bại chiến lược “Đánh nhanh thắng nhanh”. -
Với tinh thần chiến đấu dũng cảm (60 ngày đêm), chúng ta đã giam chân
địchtrong thành phố từ 1- 3 tháng, tiêu diệt 2000 tên địch, Cơ quan Đảng và Chính phủ lên Việt Bắc an toàn.
+ Bộ đội chính quy phát triển lên hơn 12 vạn quân và 1 triệu quân tự vệ, kết
nạp Đảng viên “Lớp tháng Tám” (cuối năm 1947 có 70.000 Đảng viên). -
Ngày 7.10.1947 thực dân Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ chia thành
nhiềumũi tiến công lên Việt Bắc hòng tiêu diệt cơ quan đầu não của ta, tiêu diệt quân chủ
lực, phá hoại kho tàng, xưởng máy, bao vây khoá chặt biên giới… với hy vọng kết thúc chiến tranh sớm.
Ngày 15.10.1947 Ban thường vu TW Đảng ra Chỉ thị “phá tan cuộc tiến công mùa
Đông của giặc Pháp’, ta đã mở chiến dịch Việt Bắc thu Đông đập tan âm mưu “đánh nhanh
thắng nhanh” (buộc chúng phải sa vào chiến lược lâu dài bất lợi cho chúng). Đây có thể
coi là chiến dịch mở đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Sau chiến thắng Việt Bắc năm 1947, chiến tranh du kích đã phát triển rộng khắp
vùng tạm chiến, bộ đội chủ lực, dân quân, du kích trưởng thành nhanh chóng.
* Đánh bại chiến lược “đánh lâu dài”.
- Bị thất bại trong chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh”, thực dân Pháp
buộcchuyển hướng sang “đánh lâu dài” với âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, lOMoAR cPSD| 58097008
dùng người Việt trị người Việt”. Chúng ráo riết bình định vùng tạm chiếm, đẩy mạnh
xây dựng chính phủ bù nhìn, mở rộng nguỵ quân.
Nhận định đúng tình hình sau thắng lợi Việt Bắc, Hội nghị Ban chấp hành TW mở
rộng (1.1948) đã họp, đề ra các biện pháp về chính trị, kinh tế, văn hoá, đặc biệt chú trọng
đẩy mạnh chiến tranh du kích, coi “Du kích là chính, vận động chiến là phụ trợ”.
Thực hiện chủ trương của Đảng, phong trào Tổng phá tề, kết hợp phong trào nổi
dậy của quần chúng với các cuộc tiến công quân sự của dân quân, du kích và bộ đội chủ
lực đã làm cho chính quyền địch bị tan rã từng mảng, thu hẹp vùng chiếm đóng của chúng.
- Tích cực xây dựng lực lượng về mọi mặt:
+ Thực hiện chính sách ruộng đất, từng bước đem lại quyền lợi ruộng đất cho nông dân.
Đảng lãnh đạo từng bước đem lại quyền dân chủ, nhất là quyền lợi ruộng đất
cho nông dân. Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc, Việt gian phản quốc chia cho dân nghèo,
thực hiện giảm tô (mức 25%). Nhiều mặt hàng thiết yếu được tự sản tự tiêu và trao đổi giữa các vùng dân cư.
+ Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị.
Đảng đã ra sức xây dựng, củng cố tổ chức chính quyền và tổ chức quần chúng.
Mặt trận dân tộc thống nhất và khối đoàn kết toàn dân. 
Từ năm 1949, nhiều địa phương đã xúc tiến việc thống
nhất Việt Minh vàLiên Việt, chuẩn bị để thống nhất Việt Minh – Liên Việt trên cả nước. 
Chú trọng nêu cao tinh thần lương giáo đoàn kết, giác ngộ giáo dân, vận
động đồng bào miền núi, bà con người Hoa, binh sĩ nguỵ, tranh thủ tầng lớp trên, kiên
quyết trừng trị bọn phản động đội lốt tôn giáo.
+ Trên mặt trận kinh tế -văn hoá:
tổ chức sâu rộng nhiều cuộc vận động thi đua ái quốc
theo Lời kêu gọiThi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh ra ngày 11-6- 1948. lOMoAR cPSD| 58097008 
Tháng 7.1948 Hội nghệ văn hoá toàn quốc họp đã xác định đường lối,
nhiệm vụ công tác văn hoá trong kháng chiến. Đồng chí Trường Chinh trình bày bản báo
cáo: “Chủ nghĩa Mác và văn hoá Việt Nam”, vạch rõ đường lối, phương châm xây dựng
nền văn hoá dân chủ mới của Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng. 
Nền văn hoá thực dân, nô dịch từng bước bị xoá bỏ 
Sự nghiệp giáo dục phát triển mạnh: Phong trào bình dân học vụ, xoá mù
chữ phát triển mạnh, trương trình giáo dục phổ thông được cải tiến một bước 
Thực hiện đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội giảm đi nhiều. + Về ngoại giao:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao đổi ý kiến, tranh thủ sự đồng tình của ủng
hộ và giúp đỡ của nhiều nước trên thế giới, nhất là Liên Xô và Trung Quốc (đầu năm 1950
Chủ tịch Hồ Chí Minh đi thăm Trung Quốc, Liên Xô) 
Chính phủ tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với tất cả các nước
trên thế giới trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, chủ quyền lãnh thổ và chủ quyền quốc
gia Việt Nam. Mối quan hệ truyền thống, liên minh chiến đấu 3 nước Đông Dương được tăng cường.
+ Xây dựng bộ đội chủ lực.
Bộ đội chủ lực phát triển nhanh. Tháng 11.1949 HCM ra sắc lệnh nghĩa vụ
quân sự, đưa quân số lên 23 vạn người (Năm 1949, Trung ương Đảng quyết định thành lập
đại đoàn quân chủ lực đầu tiên của quân đội nhân dân Việt Nam – đại đoàn 308)
* 3 người = 1 tổ – trung đội – đại đội (3 trở lên) – tiểu đoàn (4 đại đội) –
trung đoàn (1 số) – sư đoàn ( 2 trung đoàn trở lên) – quân đoàn ( chống Mỹ có khi 4F do
tăng cường kỹ thuật). Đại đoàn (chỉ trong chống Pháp, tương đương sư đoàn, = 2 sư đoàn trở lên). lOMoAR cPSD| 58097008
Lực lượng ba thứ quân (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du
kích) được phát triển nhanh chóng và trưởng thành về mọi mặt.
+ Công tác xây dựng Đảng:
Công tác xây dựng Đảng được chú trọng, hàng chục vạn cán bộ, chiến sĩ
lược lượng vũ trang, công nhân, nông dân, tri thức ưu tú qua thử thách được kết nạp vào
Đảng (trong 2 năm 1948, 1949, kết nạp được hơn 50.000 đảng viên mới) 
Các tổ chức cơ sở Đảng được xây dựng ở hầu khắp làng xã, xí nghiệp, cơ
quan và lực lượng vũ trang - > được tôi luyện, trưởng thành và thật sự là hạt nhân lãnh đạo
kháng chiến ở các địa phương. 
Công tác giáo dục chính trị và đạo đức cách mạng cho Đảng viên phát triển mạnh 
Đảng chỉ đạo tiếp tục phát triển mạnh chiến tranh du kích để “biến hậu
phương của địch thành tiền phương của ta”.
* Chiến thắng Biên giới (9.1950)
Tháng 6.1950 Ban thường vụ Trung ương Đảng chủ trương mở chiến dịch Biên giới
nhằm mục đích tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, mở rộng và củng cố căn cứ địa miền
Bắc, tạo điều kiện đẩy mạnh cuộc kháng chiến. Chiến dịch bắt đầu mở màn vào ngày
16.9.1950 và kết thúc 15.10.1950, ta đã tiêu diệt và bắt sống 8.000 tên địch, thu 3000 tấn
vũ khí và phương tiện chiến tranh, giải phóng hoàn toàn biên giới từ Cao Bằng đến Đình
Lập, nối liền Việt Nam với các nước XHCN.
Chiến dịch Biên giới thắng lợi to lớn, vượt qua mọi dự kiến của ta. Thắng lợi của
chiên dịch Biên giới đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch. Thắng lợi đã
tạo ra một bước chuyển lớn đưa cuộc kháng chiến vào giai đoạn mới. (từ hình thái chiến
tranh du kích lên chiến tranh chính quy, kết hợp chiến tranh chính quy với chiến tranh du
kích ở trình độ cao hơn, chủ động tiến công và phản công, tiến lên giành nhiều thắng lợi). lOMoAR cPSD| 58097008
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi 1951-1954
3.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính cương của Đảng (2-1951) a.
Hoàn cảnh đại hội.
Đại hội toàn quốc lần thứ 2 của Đảng họp trong lúc hoàn cảnh quốc tế và trong nước
có nhiều chuyển biến lớn. * Thế giới: -
Sự hình thành và lớn mạnh của các nước Xã hội chủ nghĩa, nhất là sự ra đời
củacủa nhà nước CHND Trung Hoa, là thay đổi tương quan lực lượng trên trường quốc tế
có lợi cho hoà bình và cách mạng. -
Từ năm 50 trở đi, ba dòng thác cách mạng trên thế giới phát triển hết sức mạnhmẽ.
+ Phong trào xây dựng CNXH trong các nước XHCN
+ Phong trào giải phóng dân tộc và độc lập dân tộc
+ Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động các nước
TBCN giành dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội. -
Cuộc kháng chiến của Lào Và Campuchia đã giành được những thắng lợi quantrọng.
* Trong nước: Kể từ 16 năm từ Đại hội I, tình hình đã có những chuyển biến căn bản.
+ Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đã đưa nhân dân ta từ người dân
mất nước lên làm chủ đất nước.
+ Ta đã xây dựng được lực lượng vũ trang ba thứ quân, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.
+ Từ tháng 11.1945, Đảng ta rút vào hoạt động bí mật nên công tác lãnh đạo gặp
phải một số khó khăn và hạn chế. Vấn đề đặt ra cho cách mạng Việt Nam là phải hoàn
chỉnh, bổ sung đường lối cách mạng cho thích hợp, đồng thới phải xác định kịp thời những lOMoAR cPSD| 58097008
chính sách và biện pháp đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi. Vì vậy đòi hỏi Đảng phải ra
công khai để lãnh đạo cách mạng.
b. Nội dung Đại hội:
Đại hội họp tại xã Vĩnh Quang, huyện Chiên Hoá, tỉnh Tuyên Quang từ ngày
1119.2.1951, gồm 158 đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự khuyết. Đại hội đã nghiên cứu
và thào luận các văn kiện sau đậy:
* Báo cáo chính trị của Chú tịch Hồ Chí Minh: Gồm 10 phần nhưng chung quy lại gồm 2 điểm: -
Tổng kết phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Việt Nam trong nửa
đầuthế kỷ XX, dự đoán những triển vọng tốt đẹp của nửa sau thế kỷ. -
Rút ra bài học trong 21 năm hoạt động của Đảng và đề ra nhiệm vụ lớn của
cáchmạng nước ta trong giai đoạn mới. -
Vạch rõ nhiệm vụ nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là tiêu diệt thực dân Pháp và
đánhbại bọn can thiệp Mỹ, giành thống nhất độc lập hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới
* Báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của đồng chí Trường Chinh, trình
bày toàn bộ đường lối cách mạng Việt Nam. Đó là đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên CNXH.
* Báo cáo về tổ chức và Điều lệ Đảng của Lê Văn Lương…
Báo cáo của Tổng Bí thư Trường Chinh đã trình bày toàn bộ đường lối cách mạng
Việt Nam. Nội dung cơ bản của báo cáo được phản ánh trong Chính cương của Đảng Lao
động Việt Nam. Cụ thể là các vấn đề: -
Tính chất của xã hội Việt Nam: 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc
địa và nửa phong kiến. -
Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là: Đánh đuổi bọn đế
quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xoá bỏ những di tích phong
kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân,
gây cơ sở cho CNXH. Ba nhiệm vụ đó có mối quan hệ khăng khít với nhau, song nhiệm
vụ chính lúc này là hoàn thành giải phóng dân tộc. lOMoAR cPSD| 58097008 -
Động lực của cách mạng bao gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân,
tiểu tư sản và tư sản dân tộc. Ngoài ra còn có những thân sĩ yêu nước, tiến bộ. Nền tảng là
công nhân, nông dân. Giai cấp công nhân là người lãnh đạo cách mạng. -
Tính chất của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này là cách mạng dân tộc,
dân chủ, nhân dân. Triển vọng của cách mạng Việt Nam nhất định sẽ tiến lên CNXH -
Con đường đi lên CNXH: đó là quá trình đấu tranh lâu dài, trải qua 3 giai đoạn:
+gđ 1: nhiệm vụ chủ yếu phải hoành thành giải phóng dân tộc
+gđ 2: nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến,
thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn thành chế độ dân chủ nhân dân
+gđ 3: nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH. -
Nội dung của Chính cương còn nêu ra 15 chính sách lớn của Đảng trong giai
đoạnhiện ta nhằm tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc
gia, thực hiện chế độ dân chủ nhân dân ở Việt Nam, làm tiền đề tiến lên chủ nghĩa xã hội.
* Đại hội nhất trí tán thành tách ra thành 3 Đảng ở 3 nước Việt Nam, Lào,
Campuchia. Ở Việt Nam lấy tên là Đảng lao động Việt Nam. Đại hội đã thông qua Điều lệ
mới của Đảng, bầu Ban chấp hành Trung ương, Bộ chính trị, Ban bí thư. Hồ Chí Minh
được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh được bầu làm Tổng bí thư.
Đại hội II thành công là một bước tiến mới của Đảng về mọi mặt, là “Đại hội kháng
chiến kiến quốc”, “thúc đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn và xây dựng Đảng Lao động Việt Nam”
3.2. Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt (Sgk) 4.
Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến
chốngPháp và can thiệp Mỹ.
4.1. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạotiền
đề về chính trị- xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 58097008
xã hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
- Thắng lợi này có ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành
độclập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam, có tính lan tỏa rộng lớn
trong khu vực và mang tầm vóc thời đại sâu sắc.
- Lần đầu tiên trong lịch sử phong trào giải phóng dân tộc, một nước thuộc địa nhỏbé
đã đánh thắng một cường quốc thực dân
- Thắng lợi này có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân
chủ và tiến bộ ở các châu lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địch nhỏ
yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là thắng lợi vẻ vang của nhân dân
Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng hoà bình, dân chủ và XHCN
trên thế giới…”.
4.2. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
- Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của
cuộckháng chiến ngay từ những ngày đầu. Đường lối cơ bản là “kháng chiến và kiến quốc”;
kháng chiến toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh là chính.
- Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
cơbản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến
- Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc
khángchiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn
- Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộđội
địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ
chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
- Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạotoàn
diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chi Ān chống
đ Ā quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 1954-1975