Chương 2 sứ mệnh lịch sử của giao cấp công nhân - Môn chủ nghĩa xã hội khoa học| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

Thông tin:
9 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 2 sứ mệnh lịch sử của giao cấp công nhân - Môn chủ nghĩa xã hội khoa học| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

39 20 lượt tải Tải xuống
1
Chương 2
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
S mnh lch s ca giai cp công nhân là nội dung chyếu, đm căn bản của ch nghĩa Mác Lênin,
là phm trù trung tâm, nguyên lý xut phát của CNXH KH. Đó cũng là trng đim của cuộc đu tranh lý luận
trong thời đi ngày nay.
1. Quan đim cơ bản ca ch nghĩac - Lênin v giai cp công nhân và s mnh lịch s thế
giới ca giai cấp công nhân.
1.1. Khái niệm và đặc đim ca GCCN
C.c và Ph.Ăngghen đã dùng nhiu thut ng khác nhau đ ch v giai cp công nhân như giai cp vô
sản; giai cấp vô sn hiện đi; giai cp công nhân hin đại; giai cấp công nhân đi công nghip, v.v..
Đó là nhng cm t đng nghĩa chỉ: giai cp công nhân con đ ca nn đi công nghip TBCN, giai
cấp đi biểu cho LLSX tiên tiến, cho PTSX hiện đi.
Dù din đt bng nhng thut ng khác nhau, song giai cp đưc xác đnh trên hai phương din: kinh tế
- xã hi và chính tr xã hi.
a. Giai cp đưc xác đnh trên phương din kinh tế - xã hi.
- Giai cp công nhân phương thc lao đng công nghip trong nền sn xut TBCN: đó là nhng ngưi
lao đng trc tiếp hay gián tiếp vn hành các công c sn xut có tính chất công nghip ngày càng hin đại,
tính xã hi hóa cao.
- Giai cấp công nhân trong quan h sn xut tư bn ch nghĩa: hlà nhng ngưi lao đng không có
tư liu sn xuất, phi bán sức lao đng, làm thuê cho nhà tư bn, bị nhà tư bn bóc lt giá trthng dư.
b. Giai cp trên phương din chính tr - xã hi.
- Lao đng bng phương thc công nghip vi đc trưng công c lao đng là máy móc, năng sut lao
động cao, q trình lao đng mang tính cht xã hi a cao.
- Là sn phm ca nn đi công nghip, là ch th ca quá trình sn vt cht hin đi, đi biểu cho LLSX
tn tiến, cho PTSX hin đại.
- Có nhng phm cht đc bit v tính t chc, k lut lao động, tinh thn hpc và tâm lý lao đng
công nghip, có tinh thn cách mạng trit để.
Có th hiu v giai cp công nhân theo khái nim sau:
Giai cp công nhân là mt tp đoàn xã hi n đnh, hình thành và phát trin cùng vi quá trình của nền
công nghip hin đi; Là giai cp đi diện cho lc lưng sn xut tiên tiến; lc ch yếu ca tiến trình lịch s
2
q đ t CNTB lên CNXH; các c TBCN, giai cp công nhân là nhng ngưi không có hoc về cơ bn
kng có TLSX phim thuê cho GCTS và b GCTS bóc lt giá tr thng dư; các nưc XHCN, giai cp
công nhân cùng nhân dân lao đngm ch nhng TLSX ch yếu và cùng nhau hp tác lao động vì li ích
chung ca toàn xã hội trong đó có li ích chính đáng của mình.
1.2. Ni dung đc đim smnh lch sca giai cp công nhân.
1.2.1. Ni dung s mnh lch s ca giai cp công nhân.
Ni dung s mệnh lch s ca GCCN chính là những nhim v GCCN cn phải thc hin vi
cách là lc lưng tiên phong, đi đu trong cách mng c lp HTKT - XH CSCN.
Tng qua đi tin phong là ĐCS, GCCN t chc lãnh đo nhân dân đấu tranh gii phóng mình và gii
png toàn xã hi khi mi áp bức, bt công, xoá b các chế đ áp bức, bóc lt, bt công, xóa b CNTB đ
xây dng CNXH CNCS trên phm vi toàn thế gii.
- Ni dung kinh tế: GCCN đi biu cho QHSX mi, PTSX tiến b là ch thca q trình sn xut ca
cải vt chất to tiền đ vt cht - k thut cho CNXH.
- Ni dung Dưi s lãnh đạo ca ĐCS, GCCN đu tranh giành chính quyn, xây dựng nhà cnh tr:
nước kiu mi của nhân dân.
- Ni dung văn ho, tư tưng : Dưi s lãnh đo ca ĐCS, GCCN xây dng nền văn hoá, xây dng con
ni mi, đo đc và li sống mi XHCN.
1.2.2. Đc đim s mnh lch s ca giai cp công nhân.
a. SMLS ca GCCN xut phát t những tin đ KT - XH ca sn xut mang tính xã hi hóa.
- Quá trình sn xut mang tính xã hi hoá làm xut hin nhng tin đ vt cht, thúc đy s phát trin xã
hội, thúc đy s vn đng ca u thun cơ bn trong lòng PTSX TBCN. S xung đt gia tính cht xã hi
h ca LLSX với tính cht chiếm hu tư nhân TBCN v TLSX là nội dung kinh tế - vt cht của mâu thun
cơ bn trong CNTB.
- Quá trình sản xut mang tính xã hi hoá đã sản sinh ra GCCN và luyn nó thành ch th thc hin
SMLS. Dou thun v lợi ích cơ bn không th điu hoà gia GCVS và GCTS,n mâu thun này tr
tnh động lc chính cho cuộc đu tranh giai cp trong xã hội hin đi.
Gii quyết mâu thun cơ bn v kinh tế và chính tr trong lòng PTSX TBCN chính là SMLS của GCCN.
Đó lành quy định khách quan, yêu cầu khách quan ca s vận đng, phát trin của lch sử t CNTB lên
CNXH và CNCS.
b. Thc hin SMLS là s nghip cách mng ca bn thân GCCN cùng đông đo NDLĐ do ĐCS lãnh
3
đạo và mang li li ích cho đa số.
- Đây là cuc cách mng ca đi đa s mưu li ích cho tuyt đại đa s, nh vic hưng ti xây dựng mt
xã hi mi da trên chế đ công hu v những TLSX ca xã hi. Sthng nht v lợi ích cơ bn của GCCN
với li ích ca NDLĐ to ra điu kin đ đc đim quan trng này v SMLS GCCN đưc thc hin.
- LLSX xã hi hoá cao, trình đ pt trin hin đi và chế đ công hu s to ra cơ s kinh tế đchm
dứt vĩnh vin chế đ ngưi c lt ngưi.
- GCCN ch có th t gii phóng mình thông qua vic đng thi gii phóng các giai cp b bóc lt khác,
giải phóng xã hội, gii phóng con ngưi.
c. SMLS ca GCCN không phi là thay thế chế đ s hữu tư nhân này bng mt chế đs hu tư nhân
kc mà là xóa b trit đ chế đ tư hữu TBCN v TLSX ch yếu.
- Đi tưng xoá b đây là s hu tư nhân TBCN là ngun gc sinh ra nhng áp bức , bóc lt, bt công
trong xã hi hin đi.
- Sxoá b này hoàn toàn b quy đnh mt cách kch quan t trình đ phát trin ca LLSX.
d. GCCN giành ly quyn lực thng tr là tin đ cải to xã hi cũ, xây dng xã hi mi nhm gii png
con ngưi.
- Cuc cách mng ca GCCN nhm xoá b trình trng bóc lt , áp bức và nô dch con ngưi, xoá b s
thống trị ca GCTS để thc hin quyền làm ch của GCCN và NDLĐ.
- Đó là cuc cách mng trit đ nht thc hin lý tưng và mc tiêu ca ca CNCS s phát trin t do
của mi ngưi điu kin cho s phát trin t do ca tt cả mi ngưi như C.c và Ph.Ăngghen nhn
mnh.
1.3. Điu kin quy s mnh lịch s ca giai cp công nhân.
1.3.1. Điu kin khách quan quy sứ mnh lch sca giai cp công nhân.
Thứ nht, do đa v kinh tế của GCCN quy định:
- GCCN là con đẻ, là sn phm ca nn đại công nghip trong PTSX TBCN, là chủ th ca quá trình
sản xut vt cht hin đại. Vì thế GCCN đi din cho PTSX tiên tiến và LLSX hiện đi.
- Điu kin khách quan này là kinh tế quy đnh GCCN là lực lượng phá vQHSX TBCN, giành chính
quyn v tay mình.
Thứ hai, do địa v chính tr - xã hi ca GCCN quy đnh:
- Là con đ ca nn đại công nghip những phm cht ca một giai cp tiên tiến, sản xut GCCN có
4
cách mng: Có h tư tưng Mác - Lênin; Tinh thần cách mng trit đ; Ý thc (tính) tổ chc và k lut cao;
tinh thần t gc và đoàn kết giai cấp và các lc lưng xã hi khác.
- GCCN là giai cp đi biu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình phát trin lch sử. Đây là đc
tính quan trng, quyết đnh bn cht cách mng của GCCN.
1.3.2. Điu kiện ch quan đGCCN thc hiện SMLS
a. S phát trin ca bn thân GCCN v s lưng và cht lưng.
- Chất lưng ca GCCN phi th hin tnh đ trưng thành v ý thc chính tr của mt giai cấp cách
mng, tc là s t giác nhn thc đưc vai trò và trng trách ca giai cp mình đi vi lch s. Do đó GCCN
phải đưc giác ng v lý luận khoa hc và cách mng của ch nghĩa Mác Lênin.
- Chất lưng ca GCCN còn phi thhin năng lc và trình đ làm ch khoa hc k thuật và công
ngh hin đi, nht là trong điu kin hiện nay.
b. Đng Cng sn là nhân t ch quan quan trng nht đ GCCN thực hiện thng li SMLS.
- Đảng Cng sn đi tiên phong của GCCN ra đời và đm nhn vai trò lãnh đo cuc cách mng là
dấu hiu v s trưng thành vưt bc ca GCCN vi tư ch là giai cp cách mng.
- Quy lut chung, ph biến cho s ra đi ca ĐCS là s kết hp gia phong trào công nhân vi ch
nghĩa Mác Lênin.
- GCCN là cơ s xã hi và ngun b sung lc lưng quan trng nht của ĐCS, làm cho đng mang
bản cht giai cấp công nhân, tr thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đu ca giai cp.
- Đng ch gm nhng ngưi ưu tú, giác ng lý luận, kiên quyết cách mng nhất. Đng cao hơn giai
cấp trình đgiác ng tưng, trí tu, phm chất và s hi sinh cho giai cấp - lãnh đo giai cấp.
- Đảng Cng sn đi biu trung thành cho li ích ca GCCN, ca dân tc và xã hi.
c. Xây dng đưc khối liên minh giai cp gia GCCN vi GCND & c tng lp lao động khác.
2. Giai cp công nhân và thc hin s mnh lch s của giai cp công nhân trong thi đi ngày
nay.
2.1. Giai cp công nhân trong thi đi ngày nay.
* Đim tương đng so vi GCCN thế k XIX:
- Giai cp công nhân hin nay v n là LLSX hàng đu ca xã hi hiện đi. H là ch th ca q trình
sản xut công nghip hin đi mang tính xã hi hoá ngày càng cao. các nưc phát trin, có mt t l thun
giữa s phát trin ca GCCN vi sự phát trin kinh tế. Lực lưng lao đng bng pơng thc công nghip
chiếm t lcao mc tuyt đi nhng nưc có trình đphát trin cao v kinh tế.
5
- Cũng ging như thế k XIX, các nước TBCN hin nay GCCN vn b GCTS và CNTB bóc lt giá
trị thng dư.
- Thực tế cho thy, xung đt li ích cơ bn giữa GCTS & GCCN (gia tư bn và lao đng) vẫn tn ti,
vẫn là nguyên nhân cơ bn, u xa ca cuộc đu tranh giai cp trong hi hin đại ngày nay.
- Phong trào cng sn và công nhân nhiu nưc vn luôn là lc lưng đi đu đấu tranh trong các cuc
vì hoà bình, hợp tác và phát trin, vì dân sinh, n ch, tiến b và CNXH.
Lý lun v SMLS ca GCCN ca ch nga Mác Lênin vn mang giá tr khoa hc và ch mng, vn
có ý nghĩa thc tin to lớn, ch đo cuc đu tranh cách mng hin nay ca GCCN, phong trào công nhân và
quần chúng lao đng, chng CNTB và la chn con đưng XHCN trong snghip phát trin của thế gii hiện
nay.
* Nhng biến đi và khác bit ca GCCN hin đi:
các nưc đang trên con đưng phát trin theo đnh hưng XHCN, GCCN đã tr thành giai cp cm
quyn và là ch s hu các TLSX ch yếu ca xã hi. các nưc TBCN: tài sn, mc sng, điu kin sng,
tnh đhc vấn và văn hóa nói chung có sự thay đi.
- Xu hưng trí thức hóa GCCN: Gn với cách mng khoa hc và công ngh hin đi, vi s phát trin
của kinh tế tri thức, GCCN hin đi xu hưng trí tu hoá lưng ngày càng ln đi n trí thc gia nhp . S
vào hàng ngũ GCCN, hình thành b phn công nhân trí thức.
- Xu hưng Trung lưu hóa GCCN: Công nn có c phn ngày càng tăng. Tuy nhiên, t l công nhân
này không ln, giá tr c phiếu nh so với khi lưng tài sn khng lồ ca GCTS.
2.2. Thc hin s mnh lch s ca giai cp ng nhân trên thế giới hin nay.
2.2.1. V ni dung kinh tế xã hi: Vn là lc lưng gi vai trò sn xut vt cht ch yếu cho xã hội,
quyết đnh s tồn ti ca xã hi.
2.2.2. V ni dung chính tr - xã hội: các nưc đnh hưng XHCN: là giai cp lãnh đo nn dân xây
dựng CNXH; các nưc TBCN: là giai cp đi đu trong các cuc đu tranh chng áp bc, bất công, áp đt
của CN đế quc; chống nghèo đói, ô nhim môi trưng.
2.2.3. V ni dung văn hóa xã hi: Lãnh đo hoc đi đu trong xây dng mt nn văn hóa tiến b vì
công bng, bình đng và quyền con người.
6
3. S mnh lch s ca giai cp công nhân Vit Nam hiện nay
3.1. Mt s đc đim ca giai cp công nn Vit Nam.
- GCCN Vit Nam ra đời trưc GCTS vào đu thế k XX, là giai cp trực tiếp đi kháng vi tư bản thc
dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng.
- Trong cuc đu tranh chng tư bn thc dân và phong kiến đ giành đc lp, ch quyền GCCN Vit
Nam đã th hiện mình lc lượng cnh trị tiên phong lãnh đo cuc đấu tranh gii phóng dân tộc.
- GCCN Vit Nam sm đưc tôi luyn trong cuc đu tranh cách mng chng chống thực dân đế quốc
nên đã trưng thành nhanh chóng v ý thc chính tr của giai cp, sm giác ng lý tưng, mc tiêu cách mng,
tức là giác ngộ v SMLS của giai cp, nht là khi Đng ra đời.
- GCCN Vit Nam gn bó mt thiết vi các tng lp nhân dân lao đng trong hi. Li ích ca GCCN
và li ích ca dân tc gn cht với nhau, to thành đng lực thúc đy đoàn kết giai cp gn vi đoàn kếtn
tộc.
- Đi b phn GCCN Vit Nam xut thân t nông dân & các tầng lp lao đng nên h có mi liên h
tự nhiên, cht ch vi GCND các tng lp lao đng khác trong xã hi. Đc đim này to ra thuận li đ
GCCN xây dng khi liên minh giai cp công nhân vi nông dân và trí thc làm nng ct cho khi đi đoàn
kết dân tc.
Ngày nay, sau hơn 30 năm đi mi, nhng đc đim đó ca GCCN có nhng biến đi: t cơ cu hi -
ngh nghip, tnh đ hc vấn và tay nghbc th, đến đời sống, li sng, tâm lý ý thức.
- Tăng nhanh v số lưng và cht lương, là lực lượng đi đu trong s nghip CNH, HĐH gn với phát trin
KT tri thc, bo v tài nguyên và môi trưng.
- Đa dng v cơ cu ngh nghip, mt trong mọi thành phn kinh tế nhưng đi ngũ công nhân trong khu
vực kinh tế nhà c là tiêu biu, đóng vai trò nòng ct, ch đạo.
- Công nhân trí thc, nắm vng khoa học - công ngh tiên tiến vàng nhân tr đưc đào to ngh theo
chun ngh nghip, hc vn, văn hoá, đưc rèn luyện trong thc tin sn xut và thực tin xã hi, là lc lưng
chủ đo trong cơ cấu công nn, trong lao đng và trong phong trào công đoàn.
- Trong bi cnh hin nay, cùng với vic xây dng, phát trin GCCN ln mnh, hin đi phi coi trọng
công tác xây dng, phi đc bit coi trng công tác xây dựng, chnh đn Đng, làm cho Đng lãnh đo, cm
quyn thc s trong sch, vững mnh.
3.2. Ni dung SMLS ca GCCN Vit Nam trong các thi k cách mng.
3.2.1. V kinh tế:
7
- GCCN là lực lưng lao đng ch yếu tham gia phát trin kinh tế thị trưng hin đại, định ng XHCN,
lấy khoa hc - công nghlàm đng lc quan trng, quyết đnh tăng NSLĐ, cht lưng và hiu quả.
- GCCN phát huy vai trò và tch nhim ca lc lưng đi đầu trong s nghip đy mnh CNH, HĐH
đất nưc.
- Thc hin SMLS ca GCCN trên lĩnh vực kinh tế gn lin vi vic phát huy vai trò ca GCCN, ca
công nghip, thc hin khi liên minh công - nông - trí đ to động lc phát trin nông nghiệp - nông thôn và
nông dân.
3.2.2. V chính tr - xã hi:
- Cùng vi nhim vgi vng và tăng cưng s lãnh đo ca Đảng thi nhim vGi vng bn cht
giai cp công nhân ca Đng, vai trò tiên phong ơng mu ca cán b đảng viênvà tăng cưng xây dng,
chỉnh đn Đng, ngăn chn, đy lùi sự suy thoái v tưng chính tr, đo đc, lối sngt din biến,t
chuyn hoá trong ni b là nhng ni dung ch yếu, ni bt, th hin SMLS ca GCCN v phương diện chính
trị - xã hội.
- Đi ngũ cán b đng viên trong GCCN phi nêu cao trách nhim tiên phong, đi đu, góp phn cng c
và phát trin cơ s chính tr - xã hi quan trng nht của Đng, đồng thi GCCN (thông qua t chc ng đoàn)
chủ đng, ch cc tham gia xây dng, chnh đn Đng, làm cho Đng thực s trong sch vng mnh, bảo v
Đng, bo v chế đ XHCN đ bảo v nhân dân.
3.2.3. V văn hoá - tư tưng:
- Xây dng nn văn hoá Vit Nam tiên tiến, đm đà bn sc dân tc có ni dung là xây dng con ngưi
mi XHCN, giáo dc đo đc cách mng, rèn luyn li sng, tác phong công nghip, văn minh, hin đi, xây
dựng h giá trvăn hoá và con ngưi Vit Nam, hoàn thin nhân cách.
- LTham gia vào cuộc đu tranh trên lĩnh vc tưng lý lun đ bảo v ch nghĩa Mác ênin và tư
tưởng H Chí Minh nn tng tư tưng ca Đảng, chng li nhng lun đim sai trái, xun tc ca các thế
lực thù đch, kiên định lý tưng, mục tiêu và con đưng cách mng ĐLDT và CNXH.
- GCCN phi thưng xuyên go dc cho thế h trẻ công nhân và lao đng tr v ý thc giai cp, bn
lĩnh chính trị, ch nghĩa yêu nước và ch nga quốc tế, cng cố mi liên hệ gia GCCN với dân tc, đoàn kết
giai cp vi đn kết dân tộc và đoàn kết quc tế.
3.3. Phương hướng và một số giải pháp yếu để xây dựng GCCN Việt Nam hiện nay. chủ
3.3.1. Phương hướng:
8
- Đại hội lần thứ X của ĐCS VN xác định phương hướng xây dựng GCCN Việt Nam trong thời
kỳ CNH, HĐH đất nước khẳng định: “Đối với GCCN, coi trọng phát triển về số lượng và chất lượng,
nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, thực hiện “tri thức hóa công
nhân”, nâng cao năng lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng suất, chất lượng
hiệu quả ngày càng cao, xứng đáng là một lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
vai trò lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới…”.
- Hội nghị lần thứ 6, BCH T.Ư khoá X của ĐCS VN ra nghị quyết về “Tiếp tục xây dựng GCCN
Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước” trong đó nhấn mạnh:
“Xây dựng GCCN lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý thức công
dân, yêu nước, tiêu biểu cho tinh hoa văn hoá của dân tộc; nhạy bén và vững vàng trước những diễn
biến phức tạp của tình hình thế giới và những biến đổi của tình hình trong nước; có tinh thần đoàn kết
dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế; thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiền phong là Ðảng Cộng sản Việt Nam”.
“Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng, có
cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; ngày càng được trí thức hóa: có trình độ học vấn, chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện
đại trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức; thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập kinh
tế quốc tế; có giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tác phong công nghiệp và kỷ luật lao
động cao”.
- Để thực hiện sứ mệnh vẻ vang ấy, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh:
“Coi trọng giữ vững bản chất GCCN và các nguyên tắc sinh hoạt của Đảng” .
1
Đồng thời, “Chú trọng xây dựng, phát huy vai trò của GCCN, GCND, đội ngũ trí thức, đội ngũ
doanh nhân đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới” .
2
Vì vậy, Đảng và Nhà nước phải “quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển GCCN cả về
số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp,
tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động của công nhân; bảo đảm việc làm, nhà ở, các công trình phúc
lợi phục vụ cho công nhân; sửa đổi , bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,…để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tính thần của
công nhân”.
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu:
Một là, nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Ðảng Cộng sản Việt Nam. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là
9
một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Hai là, xây dựng GCCN lớn mạnh gắn với xây dựng, phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Ðảng. Phát huy vai trò của
GCCN trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước; đồng thời
tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới.
Ba là, chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. Xử lý đúng đắn
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và chăm lo xây dựng
giai cấp công nhân; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn
xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời
những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa
giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Ðặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ công nhân trẻ có
học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực quốc tế, có lập trường giai
cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân.
Năm là, Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn
hội sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của
người sử dụng lao động. Sự lãnh đạo của Ðảng và quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, công
đoàn vai trò quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp
công nhân lớn mạnh phải gắn liền với xây dựng Ðảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức, xây dựng tổ chức công đoàn, Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính
trị - xã hội khác trong giai cấp công nhân vững mạnh.
| 1/9

Preview text:

Chương 2
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là nội dung chủ yếu, đểm căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin,
là phạm trù trung tâm, nguyên lý xuất phát của CNXH KH. Đó cũng là trọng điểm của cuộc đấu tranh lý luận
trong thời đại ngày nay.
1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ề
v giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử thế
giới của giai cấp công nhân.
1.1. Khái niệm và đặc điểm của GCCN
C.Mác và Ph.Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ về giai cấp công nhân như giai cấp vô
sản; giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân hiện đại; giai cấp công nhân đại công nghiệp, v.v.
Đó là những cụm từ đồng nghĩa chỉ: giai cấp công nhân – con đẻ của nền đại công nghiệp TBCN, giai
cấp đại biểu cho LLSX tiên tiến, cho PTSX hiện đại.
Dù diễn đạt bằng những thuật ngữ khác nhau, song giai cấp được xác định trên hai phương diện: kinh tế
- xã hội và chính trị xã hội.
a. Giai cấp được xác định trên phương diện kinh tế - xã hội.
- Giai cấp công nhân phương thức lao động công nghiệp trong nền sản xuất TBCN: đó là những người
lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, tính xã hội hóa cao.
- Giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: họ là những người lao động không có
tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động, làm thuê cho nhà tư bản, bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
b. Giai cấp trên phương diện chính trị - xã hội.
- Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, năng suất lao
động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa cao.
- Là sản phẩm của nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình sản vật chất hiện đại, đại biểu cho LLSX
tiên tiến, cho PTSX hiện đại.
- Có những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động
công nghiệp, có tinh thần cách mạng triệt để.
Có thể hiểu về giai cấp công nhân theo khái niệm sau:
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình của nền
công nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến; Là lực chủ yếu của tiến trình lịch sử 1
quá độ từ CNTB lên CNXH; ở các nước TBCN, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản
không có TLSX phải làm thuê cho GCTS và bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước XHCN, giai cấp
công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những TLSX chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích
chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
1.2. Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
1.2.1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN chính là những nhiệm vụ mà GCCN cần phải thực hiện với tư
cách là lực lượng tiên phong, đi đầu trong cách mạng xác lập HTKT - XH CSCN.
Thông qua đội tiền phong là ĐCS, GCCN tổ chức lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng mình và giải
phóng toàn xã hội khỏi mọi áp bức, bất công, xoá bỏ các chế độ áp bức, bóc lột, bất công, xóa bỏ CNTB để
xây dựng CNXH và CNCS trên phạm vi toàn thế giới.
- Nội dung kinh tế: GCCN đại biểu cho QHSX mới, PTSX tiến bộ là chủ thể của quá trình sản xuất của
cải vật chất tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho CNXH. - Nội dung chính trị: D
ưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN đấu tranh giành chính quyền, xây dựng nhà
nước kiểu mới của nhân dân.
- Nội dung văn ho, tư tưởng : Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN xây dựng nền văn hoá, xây dựng con
người mới, đạo đức và lối sống mới XHCN.
1.2.2. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
a. SMLS của GCCN xuất phát từ những tiền đề KT - XH của sản xuất mang tính xã hội hóa.
- Quá trình sản xuất mang tính xã hội hoá làm xuất hiện những tiền đề vật chất, thúc đẩy sự phát triển xã
hội, thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong lòng PTSX TBCN. Sự xung đột giữa tính chất xã hội
hoá của LLSX với tính chất chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX là nội dung kinh tế - vật chất của mâu thuẫn cơ bản trong CNTB.
- Quá trình sản xuất mang tính xã hội hoá đã sản sinh ra GCCN và luyện nó thành chủ thể thực hiện
SMLS. Do mâu thuẫn về lợi ích cơ bản không thể điều hoà giữa GCVS và GCTS, nên mâu thuẫn này trở
thành động lực chính cho cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện đại.
Giải quyết mâu thuẫn cơ bản về kinh tế và chính trị trong lòng PTSX TBCN chính là SMLS của GCCN.
Đó là tính quy định khách quan, yêu cầu khách quan của sự vận động, phát triển của lịch sử từ CNTB lên CNXH và CNCS.
b. Thực hiện SMLS là sự nghiệp cách mạng của bản thân GCCN cùng đông đảo NDLĐ do ĐCS lãnh 2
đạo và mang lại lợi ích cho đa số.
- Đây là cuộc cách mạng của đại đa số mưu lợi ích cho tuyệt đại đa số, nhờ việc hướng tới xây dựng một
xã hội mới dựa trên chế độ công hữu về những TLSX của xã hội. Sự thống nhất về lợi ích cơ bản của GCCN
với lợi ích của NDLĐ tạo ra điều kiện để đặc điểm quan trọng này về SMLS GCCN được thực hiện.
- LLSX xã hội hoá cao, ở trình độ phát triển hiện đại và chế độ công hữu sẽ tạo ra cơ sở kinh tế để chấm
dứt vĩnh viễn chế độ người bóc lột người.
- GCCN chỉ có thể tự giải phóng mình thông qua việc đồng thời giải phóng các giai cấp bị bóc lột khác,
giải phóng xã hội, giải phóng con người.
c. SMLS của GCCN không phải là thay thế chế độ sỡ hữu tư nhân này bằng một chế độ sỡ hữu tư nhân
khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu TBCN về TLSX chủ yếu.
- Đối tượng xoá bỏ ở đây là sở hữu tư nhân TBCN là nguồn gốc sinh ra những áp bức , bóc lột, bất công
trong xã hội hiện đại.
- Sự xoá bỏ này hoàn toàn bị quy định một cách khách quan từ trình độ phát triển của LLSX.
d. GCCN giành lấy quyền lực thống trị là tiền đề cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới nhằm giải phóng con người.
- Cuộc cách mạng của GCCN nhằm xoá bỏ trình trạng bóc lột , áp bức và nô dịch con người, xoá bỏ sự
thống trị của GCTS để thực hiện quyền làm chủ của GCCN và NDLĐ.
- Đó là cuộc cách mạng triệt để nhất thực hiện lý tưởng và mục tiêu của của CNCS “sự phát triển tự do
của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người” như C.Mác và Ph.Ăngghen nhấn mạnh.
1.3. Điều kiện quy sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
1.3.1. Điều kiện khách quan quy sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của GCCN quy định:
- GCCN là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệ p trong PTSX TBCN, l
à chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến và LLSX hiện đại.
- Điều kiện khách quan này là kinh tế quy định GCCN là lực lượng phá vỡ QHSX TBCN, giành chính quyền về tay mình.
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định:
- Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp GCCN có n
hững phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, 3
cách mạng: Có hệ tư tưởng Mác - Lênin; Tinh thầ
n cách mạng triệt để; Ý thức (tính) tổ chức và kỷ luật cao;
tinh thần tự giác và đoàn kết giai cấp và các lực lượng xã hội khác.
- GCCN là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình phát triển lịch sử. Đây là đặc
tính quan trọng, quyết định bản chất cách mạng của GCCN.
1.3.2. Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện SMLS
a. Sự phát triển của bản thân GCCN về số lượng và chất lượng.
- Chất lượng của GCCN phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách
mạng, tức là sự tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử. Do đó GCCN
phải được giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Chất lượng của GCCN còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công
nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay.
b. Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi SMLS.
- Đảng Cộng sản – đội tiên phong của GCCN ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là
dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của GCCN với tư cách là giai cấp cách mạng.
- Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của ĐCS là sự kết hợp giữa phong trào công nhân với chủ nghĩa Mác – Lênin.
- GCCN là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của ĐCS, làm cho đảng mang
bản chất giai cấp công nhân, trở thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp.
- Đảng chỉ gồm những người ưu tú, giác ngộ lý luận, kiên quyết cách mạng nhất. Đảng cao hơn giai
cấp ở trình độ giác ngộ lí tưởng, trí tuệ, phẩm chất và sự hi sinh cho giai cấp - lãnh đạo giai cấp.
- Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của GCCN, của dân tộc và xã hội.
c. Xây dựng được khối liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND & các tầng lớp lao động khác.
2. Giai cấp công nhân và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay.
2.1. Giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay.
* Điểm tương đồng so với GCCN thế kỷ XIX:
- Giai cấp công nhân hiện nay vẫn là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại .Họ là chủ thể của quá trình
sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hoá ngày càng cao. Ở các nước phát triển, có một tỷ lệ thuận
giữa sự phát triển của GCCN với sự phát triển kinh tế. Lực lượng lao động bằng phương thức công nghiẹp
chiếm tỷ lệ cao ở mức tuyệt đối ở những nước có trình độ phát triển cao về kinh tế. 4
- Cũng giống như thế kỷ XIX, ở các nước TBCN hiện nay GCCN vẫn bị GCTS và CNTB bóc lột giá trị thặng dư.
- Thực tế cho thấy, xung đột lợi ích cơ bản giữa GCTS & GCCN (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại,
vẫn là nguyên nhân cơ bản, xâu xa của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện đại ngày nay.
- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đ ấu tranh
vì hoà bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ và CNXH.
Lý luận về SMLS của GCCN của chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn
có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của GCCN, phong trào công nhân và
quần chúng lao động, chống CNTB và lựa chọn con đường XHCN trong sự nghiệp phát triển của thế giới hiện nay.
* Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại:
Ở các nước đang trên con đường phát triển theo định hướng XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp cầm
quyền và là chủ sở hữu các TLSX chủ yếu của xã hội. Ở các nước TBCN: tài sản, mức sống, điều kiện sống,
trình độ học vấn và văn hóa nói chung có sự thay đổi.
- Xu hướng “trí thức hóa” GCCN: Gắn với cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, với sự phát triển
của kinh tế tri thức, GCCN hiện đại có xu hướng trí tuệ hoá. ố
S lượng ngày càng lớn đội ngũ trí thức gia nhập
vào hàng ngũ GCCN, hình thành bộ phận công nhân trí thức.
- Xu hướng “Trung lưu hóa” GCCN: Công nhân có cổ phần ngày càng tăng. Tuy nhiên, tỷ lệ công nhân
này không lớn, giá trị cổ phiếu nhỏ so với khối lượng tài sản khổng lồ của GCTS.
2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay.
2.2.1. Về nội dung kinh tế – xã hội: Vẫn là lực lượng giữ vai trò sản xuất vật chất chủ yếu cho xã hội,
quyết định sự tồn tại của xã hội.
2.2.2. Về nội dung chính trị - xã hội: Ở các nước định hướng XHCN: là giai cấp lãnh đạo nhân dân xây
dựng CNXH; Ở các nước TBCN: là giai cấp đi đầu trong các cuộc đấu tranh chống áp bức, bất công, áp đặt
của CN đế quốc; chống nghèo đói, ô nhiễm môi trường.
2.2.3. Về nội dung văn hóa – xã hội: Lãnh đạo hoặc đi đầu trong xây dựng một nền văn hóa tiến bộ vì
công bằng, bình đẳng và quyền con người. 5
3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
3.1. Một số đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam.
- GCCN Việt Nam ra đời trước GCTS vào đầu thế kỷ XX, là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư bản thực
dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng.
- Trong cuộc đấu tranh chống tư bản thực dân và phong kiến để giành độc lập, chủ quyền GCCN Việt
Nam đã thể hiện mình lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- GCCN Việt Nam sớm được tôi luyện trong cuộc đấu tranh cách mạng chống chống thực dân đế quốc
nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị của giai cấp, sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng,
tức là giác ngộ về SMLS của giai cấp, nhất là khi Đảng ra đời.
- GCCN Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân lao động trong xã hội. Lợi ích của GCCN
và lợi ích của dân tộc gắn chặt với nhau, tạo thành động lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn với đoàn kết dân tộc.
- Đại bộ phận GCCN Việt Nam xuất thân từ nôn
g dân & các tầng lớp lao động nên họ có mối liên hệ
tự nhiên, chặt chẽ với GCND và các tầng lớp lao động khác trong xã hội. Đặc điểm này tạo ra thuận lợi để
GCCN xây dựng khối liên minh giai cấp công nhân với nông dân và trí thức làm nồng cốt cho khối đại đoàn kết dân tộc.
Ngày nay, sau hơn 30 năm đổi mới, những đặc điểm đó của GCCN có những biến đổi: từ cơ cấu xã hội -
nghề nghiệp, trình độ học vấn và tay nghề bậc thợ, đến đời sống, lối sống, tâm lý ý thức.
- Tăng nhanh về số lượng và chất lương, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển
KT tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu
vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
- Công nhân trí thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến và công nhân trẻ được đào tạo nghề theo
chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hoá, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội, là lực lượng
chủ đạo trong cơ cấu công nhân, trong lao động và trong phong trào công đoàn.
- Trong bối cảnh hiện nay, cùng với việc xây dựng, phát triển GCCN lớn mạnh, hiện đại phải coi trọng
công tác xây dựng, phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo, cầm
quyền thực sự trong sạch, vững mạnh.
3.2. Nội dung SMLS của GCCN Việt Nam trong các thời kỳ cách mạng. 3.2.1. Về kinh tế: 6
- GCCN là lực lượng lao động chủ yếu tham gia phát triển kinh tế thị trường hiện đại, định hướng XHCN,
lấy khoa học - công nghệ làm động lực quan trọng, quyết định tăng NSLĐ, chất lượng và hiệu quả.
- GCCN phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
- Thực hiện SMLS của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với việc phát huy vai trò của GCCN, của
công nghiệp, thực hiện khối liên minh công - nông - trí để tạo động lực phát triển nông nghiệp - nông thôn và nông dân.
3.2.2. Về chính trị - xã hội:
- Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thi nhiệm vụ “Giữ vững bản chất
giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ đảng viên” và “tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “tự diễn biến”, “tự
chuyển hoá trong nội bộ” là những nội dung chủ yếu, nổi bật, thể hiện SMLS của GCCN về phương diện chính trị - xã hội.
- Đội ngũ cán bộ đảng viên trong GCCN phải nêu cao trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố
và phát triển cơ sở chính trị - xã hội quan trọng nhất của Đảng, đồng thời GCCN (thông qua tổ chức công đoàn)
chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch vững mạnh, bảo vệ
Đảng, bảo vệ chế độ XHCN để bảo vệ nhân dân.
3.2.3. Về văn hoá - tư tưởng:
- Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có nội dung là xây dựng con người
mới XHCN, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây
dựng hệ giá trị văn hoá và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách.
- Tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh – nền tảng tư tưởng của Đảng, chống lại những luận điểm sai trái, xuyên tạc của các thế
lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng ĐLDT và CNXH.
- GCCN phải thường xuyên giáo dục cho thế hệ trẻ công nhân và lao động trẻ về ý thức giai cấp, bản
lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối liên hệ giữa GCCN với dân tộc, đoàn kết
giai cấp với đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.
3.3. Phương hướng và một số giải pháp ch yếu để xây dựng GCCN ủ Việt Nam hiện nay. 3.3.1. Phương hướng: 7
- Đại hội lần thứ X của ĐCS VN xác định phương hướng xây dựng GCCN Việt Nam trong thời
kỳ CNH, HĐH đất nước khẳng định: “Đối với GCCN, coi trọng phát triển về số lượng và chất lượng,
nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, thực hiện “tri thức hóa công
nhân”, nâng cao năng lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng suất, chất lượng và
hiệu quả ngày càng cao, xứng đáng là một lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và
vai trò lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới…”.
- Hội nghị lần thứ 6, BCH T.Ư khoá X của ĐCS VN ra nghị quyết về “Tiếp tục xây dựng GCCN
Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước” trong đó nhấn mạnh:
“Xây dựng GCCN lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý thức công
dân, yêu nước, tiêu biểu cho tinh hoa văn hoá của dân tộc; nhạy bén và vững vàng trước những diễn
biến phức tạp của tình hình thế giới và những biến đổi của tình hình trong nước; có tinh thần đoàn kết
dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế; thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiền phong là Ðảng Cộng sản Việt Nam”.
“Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng, có
cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; ngày càng được trí thức hóa: có trình độ học vấn, chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện
đại trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức; thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập kinh
tế quốc tế; có giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động cao”.
- Để thực hiện sứ mệnh vẻ vang ấy, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh:
“Coi trọng giữ vững bản chất GCCN và các nguyên tắc sinh hoạt của Đảng”1.
Đồng thời, “Chú trọng xây dựng, phát huy vai trò của GCCN, GCND, đội ngũ trí thức, đội ngũ
doanh nhân đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới”2.
Vì vậy, Đảng và Nhà nước phải “quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển GCCN cả về
số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp,
tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động của công nhân; bảo đảm việc làm, nhà ở, các công trình phúc
lợi phục vụ cho công nhân; sửa đổi , bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,…để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tính thần của công nhân”.
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu:
Một là, nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Ðảng Cộng sản Việt Nam. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là 8
một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là, xây dựng GCCN lớn mạnh gắn với xây dựng, phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Ðảng. Phát huy vai trò của
GCCN trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước; đồng thời
tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới.
Ba là, chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. Xử lý đúng đắn
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và chăm lo xây dựng
giai cấp công nhân; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn
xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời
những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa
giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Ðặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ công nhân trẻ có
học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai
cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân.
Năm là, Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn
xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của
người sử dụng lao động. Sự lãnh đạo của Ðảng và quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, công
đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp
công nhân lớn mạnh phải gắn liền với xây dựng Ðảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức, xây dựng tổ chức công đoàn, Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính
trị - xã hội khác trong giai cấp công nhân vững mạnh. 9