





Preview text:
Chương 2: Vận dụng nguyên lí về mối quan hệ phổ biến nhận thức trong nhận thức
2.1 Sự vận dụng của nội dung về mỗi quan hệ nguyên lí vào vấn đề thực tiễn trong đời sống:
- Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan điểm
lịch sử - cụ thể góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta.
- Việc vận dụng phương pháp luận, nguyên lý về sự phát triển góp phần quan trọng trong
việc định hướng, chỉ đạo các hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người,
sự vật, hiện tượng,...
- Vận dụng quan điểm về sự phát triển vào hoạt động thực tiễn góp phần thúc đẩy các sự
vật phát triển theo đúng quy luật vốn có của nó đòi hỏi mỗi chúng ta phải tìm ra mâu
thuẫn của sự vật và bằng hoạt động thực tiễn mà giải quyết mâu thuẫn, phải thấy được sự
phát triển là quá trình khó khăn, phức tạp. Song để thực hiện được chúng, mỗi chúng ta
cần nắm chắc cơ sở lý luận của chúng - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý
về sự phát triển, biết vận dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạt động của bản thân.
- Quy luật phổ biến vào nhận thức đề cập đến những quy tắc, mô hình và nguyên lý mà
chúng ta áp dụng trong quá trình nhận thức thường có tính phổ biến và áp dụng rộng rãi.
Điều này có nghĩa là những cách tiếp cận và quyết định của chúng ta trong việc hiểu biết
thế giới thường được áp dụng không chỉ trong một lĩnh vực cụ thể mà còn có thể áp dụng
cho nhiều lĩnh vực khác nhau chẳng hạn như ví dụ về quy luật phổ biến vào nhận thức là
nguyên tắc của sự tương đồng. Nguyên tắc này cho rằng chúng ta có xu hướng nhìn thấy
những điểm tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng hoặc tình huống khác nhau và từ đó
xây dựng các mô hình hoặc quy tắc chung. Ví dụ, khi chúng ta nhìn thấy một con chim
bay, chúng ta có thể áp dụng kiến thức về cách con chim di chuyển để hiểu cách mà các
loài chim khác cũng di chuyển. Quy luật này giúp chúng ta áp dụng những kiến thức đã
biết vào những tình huống mới mà chúng ta gặp phải để từ đó đưa ra vấn đề giải quyết
một cách thiết thực và hiệu quả nhất.
- Một ví dụ về lĩnh vực khoa học được áp dụng từ nguyên lí đó chính là nguyên tắc của
sự bổ sung cho rằng chúng ta có xu hướng điền vào những khoảng trống thông tin bằng
cách sử dụng những kiến thức đã có sẵn. Điều này có thể dẫn đến việc chúng ta tạo ra
những giả thiết hoặc giải thích dựa trên những gì chúng ta đã biết, mà không cần có bằng
chứng cụ thể. Tuy nhiên, điều này cũng có thể dẫn đến sai lầm nếu chúng ta không cẩn
thận và không xem xét đầy đủ các thông tin có sẵn hoặc chưa có sự chứng minh một cách rõ ràng.
- Quy luật phổ biến giúp chúng ta đưa ra quyết định tối ưu dựa trên các nguyên tắc và quy
tắc đã được chứng minh là hiệu quả. Chúng ta có thể áp dụng những quy tắc này để đánh
giá các tùy chọn và chọn ra quyết định tốt nhất trong các tình huống phức tạp.
- Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sự vận dụng quy luật phổ biến vào nhận thức không phải lúc
nào cũng đảm bảo đúng đắn và chính xác. Một số tình huống có thể đòi hỏi sự linh hoạt
và đánh giá cẩn thận để áp dụng quy luật phổ biến một cách hợp lý.
=> Tóm lại, vận dụng nguyên lí về quy luật phổ biến vào nhận thức là một nỗ lực để
nghiên cứu và hiểu về cách chúng ta nhận thức và hiểu biết thế giới xung quanh. Quy luật
phổ biến vào nhận thức mô tả cách chúng ta áp dụng những quy tắc, mô hình và nguyên
lý phổ biến trong quá trình nhận thức, và có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
trong đời sống không chỉ với đối tượng là con người mà còn là các sự vật, sự việc.
2.2 sự vận dụng nguyên lí vào thực tiễn:
- Việc các chủ thể vận dụng phương pháp luận, nguyên lý về sự phát triển vào thực tiễn
cũng đã góp phần quan trọng trong việc đưa ra các định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn của con người.
- Vận dụng quan điểm về sự phát triển vào hoạt động thực tiễn còn có ý nghĩa quan trọng
góp phần thúc đẩy các sự vật phát triển theo đúng quy luật vốn có của nó và điều này
cũng sẽ đòi hỏi mỗi chúng ta sẽ cần phải tìm ra mâu thuẫn của sự vật và bằng hoạt động
thực tiễn mà chúng ta sẽ có thể giải quyết mâu thuẫn. Cần phải thấy được rằng sự phát
triển là một quá trình khó khăn, phức tạp.
*Ta có thể rút ra được những bài học về sự phát triển như sau:
- Khi bất cứ ai tiến hành xem xét các sự vật, hiện tượng thì mỗi người đều sẽ cần phải đặt
nó trong sự vận động và phát triển:
Các chủ thể sẽ cần phải nắm được sự vật không chỉ như là cái mà nó đang có hay đang
hiện hữu trước mắt mà các chủ thể còn cần phải nắm được và hiểu rõ được khuynh hướng
phát triển, khả năng chuyển hóa của các sự vật.
- Chúng ta sẽ không được dao động trước những quanh co, những phức tạp của sự phát
triển ở trong thực tiễn:
- Vấn đề không được dao động trước những quanh co, những phức tạp của sự phát triển ở
trong thực tiễn cũng đòi phải cần phải có sự nhìn nhận, sự đánh giá khách quan đối với sự vật, hiện tượng.
- Bên cạnh đó thì sẽ cần chủ động tìm ra được những phương pháp thúc đẩy sự phát triển
của sự vật, của hiện tượng:
- Mỗi người đều cần phải tích cực, chủ động nghiên cứu để nhằm mục đích từ đó chúng
ta sẽ có thể tự tìm ra được những mâu thuẫn hiện có trong mỗi sự vật, hiện tượng để
nhằm từ đó các chủ thể sẽ có thể xác định được những biện pháp phù hợp nhất để nhằm
có thể thông qua đó giải quyết được những mâu thuẫn đó nhằm thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển.
- Những cái mới sẽ phải kế thừa những thuộc tính, những bộ phận còn hợp lý của cái cũ
nhưng bên cạnh đó thì những cái mới cũng phải kiên quyết loại quả những cái đã quá lạc
hậu cản trở và gây ảnh hưởng đến sự phát triển.
-Bởi vì trong phát triển có sự kế thừa cũng chính vì thế mà các chủ thể sẽ rất cần phải chủ
động phát hiện, cổ vũ những cái mới, cái phù hợp để từ đó chúng ta sẽ có thể tìm cách
thúc đẩy để nhằm mục đích phát triển cái mới, để cái mới chiếm đóng vai trò chủ đạo trong cuộc sống.
* Vận dụng nguyên lý của sự phát triển trong hoạt động học tập của học sinh- sinh viên hiện nay:
- Học và luyện tập để nhằm mục đích có thêm các hiểu biết, để thông qua đó sẽ có các kỹ
năng, để chúng ta sẽ có thể gặt hái được tri thức cho bản thân. Học hay còn gọi là học tập,
học hành, học hỏi cũng được hiểu chính là quá trình tiếp thu cái mới hoặc bổ sung, trau
dồi các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, giá trị, nhận thức hoặc sở thích và học tập cũng
có thể liên quan đến việc tổng hợp các thông tin khác nhau. Học và rèn luyện là nhằm để
có thể trang bị các kỹ năng và tri thức: kết quả học tập, siêng năng học tập. Làm theo
gương tốt: học tập lẫn nhau, học tập kinh nghiệm. Hay theo các nhà tâm lý thì ta hiểu học
tập là một sự thay đổi tương đối lâu dài về hành vi, là kết quả của các trãi nghiệm. Học
tập còn là để có thể hiểu sâu, hiểu rộng hơn vấn đề, lĩnh vực mà ta muốn biết từ đó sẽ
giúp ta trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, làm tăng sự sáng tạo và trí tuệ, để thông qua đó
chúng ta áp dụng được vào đời sống và xã hội.
- Việc vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong học tập có vai trò quan trọng và nó cũng
mang ý nghĩa rất to lớn trong đời sống, đặc biệt là với các đối tượng sinh viên để từ đó sẽ
có thể phát triển và hoàn thiện bản thân.
- Các chủ thể là những cá nhân trong quá trình học tập đều sẽ cần phải biết nắm chắc cơ
sở lí luận toàn diện, để từ đó mỗi cá nhân đều có thể vận dụng một cách sáng tạo, hợp lý
các quan điểm đó. Trong quá trình chúng ta học tập thì chúng ta cũng rất cần phải phân
biệt các mối liên hệ, chúng ta phải chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản
chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên để thông qua đó có thể hiểu rõ về bản chất
của sự vật hay hiện tượng và từ đó thì chúng ta cũng sẽ có được các phương pháp tác
động phù hợp nhằm mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của chính bản thân.
- Bên cạnh đó, trong nhận thức và hành động, chúng ta cũng rất cần phải đặc biệt lưu ý
tới sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định cụ thể.Cùng
với đó, các chủ thể là những cá nhân đều cần phải nắm rõ chương trình học và cũng cầm
phải thấy rõ được khuynh hướng phát triển của chuyên ngành mà mình theo học trong
thời gian sau đó cũng như những yêu cầu của xã hội đối với chuyên ngành đang học tập,
nghiên cứu. Và, đưa ra những câu hỏi rằng xã hội hiện tại và tương lai đòi hỏi những gì,
qua đó cần phải từng bước hoàn thiện bản thân, nâng cao tri thức cho phù hợp với nhu cầu của xã hội.
- Ngày nay với đà phát triển của xã hội, quan niệm lí thuyết và thực hành được hiểu khác
hơn, học và hành lúc nào cũng đi đôi, không thể tách rời nhau. Trước hết ta cần hiểu :
“học” là tiếp thu kiến thức đã được tích luỹ trong sách vở, là nắm vững lí luận đã được
đúc kết trong các bộ môn khoa học, đồng thời tếp nhận những kinh nghiệm của cha anh
đi trước. “Học” là trau dồi kiến thức, mở mang trí tuệ, từng lúc cập nhật hóa sự hiểu biết
của mình, không để tụt lùi, lạc hậu. “Học” là tìm hiểu, khám phá những tri thức của loài
người nhằm chinh phục thiên nhiên, chinh phục vũ trụ. Còn “hành” nghĩa là làm, là thực
hành, là ứng dụng kiến thức, lí thuyết vào thực tiễn đời sống. Cho nên học và hành có
mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Học và hành là hai mặt của một qua trình thống nhất,
nó không thể tách rời mà phải luôn gắn chặt với nhau làm một.
- Chúng ta cần hiểu rõ “hành” vừa là mục đích vừa là phương pháp học tập. Một khi đã
nắm vững kiến thức, đã tiếp thu lí thuyết mà ta không vận dụng vào thực tiễn, thì học
cũng trở nên vô ích. Có nhiều bạn trẻ khi rời ghế nhà trường vào một nhà máy, một cơ
quan… Lúng túng không biết phải làm công việc mà chuyên môn mình đã được học như
thế nào? Dẫn đến gặp rất nhiều khó khăn, nhiều khi là sự hoang mang, chán nản. Nguyên
do dẫn đến việc “học” mà không “hành” được là do học không thấu đáo, khi còn ngồi
trên ghế nhà trường không thật sự chuyên tâm, rèn luyện, trau dồi kiến thức hoặc thiếu môi trường hoạt động.
- Ngược lại nếu hành mà không có lí luận, lí thuyết soi sáng và kinh nghiệm đã được đúc
kết dẫn dắt thì việc ứng dụng vào thực tiễn sẽ lúng túng, gặp rất nhiều khó khăn trở ngại,
thậm chí có khi còn dẫn đến những sai lầm to lớn nữa. Do vậy việc học tập, trau dồi kiến
thức và kinh nghiệm là nền tảng để mỗi người áp dụng vào thực tế, thực hành trong thực
tiễn cuộc sống. Một thực tế cho thấy, sự thiếu liên hệ giữa kiến thức với thực tiễn ở các
trường phổ thông đã khiến các sinh viên tương lai không biết nên lựa chọn ngành học nào
trước mùa thi. Đa số các em không biết sử dụng những kiến thức đã được học vào việc gì
ngoài việc để... thi đỗ đại học
- Hậu quả sâu xa hơn của việc “học” không đi đôi với “hành” là có nhiều học sinh, sinh
viên đạt kết quả học tập rất cao nhưng vẫn ngơ ngác khi bước vào cuộc sống, nhiều thủ
khoa sau khi ra trường, va vấp cuộc sống mới tự hỏi: “Không biết việc chọn trường chọn
ngành của mình đã đúng hay chưa?”. Nhất là khi xã hội đang cần những người có tay
nghề cao phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì việc “Học đi đôi với
hành” càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bản thân chúng em hiện nay là những
sinh viên, là những người đang trong quá trình phát triển về mọi mặt cả về thể lực và trí
lực, tri thức và trí tuệ nhân cách... cho nên thời kì này phải tranh thủ điều kiện để hoàn
thiện bản thân, phải rèn luyện cả phẩm chất, năng lực, cả đức cả tài, học hỏi bạn bè, gia
đình, nhà trường và xã hội để trở thành con người mới xã hội chủ nghĩa nhằm đáp ứng
nhu cầu của xã hội hiện nay làm nền tảng cho sự phát triển tiếp tục trong tương lai. Kết luận:
Mối liên hệ phổ biến và sự vận dụng nguyên lí trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
của bản thân là hai khía cạnh quan trọng trong việc hiểu và tương tác với thế giới xung
quanh. Mối liên hệ phổ biến đề cập đến những quy tắc, mẫu mực hoặc mô hình tồn tại
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong khi sự vận dụng nguyên lí liên quan đến khả năng
áp dụng những nguyên tắc, quy tắc đó vào các tình huống cụ thể.
Nhận thức của con người được hình thành thông qua việc tiếp thu kiến thức, trải nghiệm
và tương tác với môi trường xung quanh. Mối liên hệ phổ biến giúp chúng ta nhận biết
các mẫu mực, quy tắc và nguyên tắc tồn tại trong các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật,
xã hội học và đủ loại ngành nghề khác. Chẳng hạn, trong khoa học, nguyên tắc như
nguyên lý cơ bản của vật lý Newton giúp chúng ta hiểu vận động và tương tác của các vật
thể. Trong nghệ thuật, mối liên hệ phổ biến giúp chúng ta nhận ra các quy tắc thiết kế hài
hòa và cách sắp xếp yếu tố để tạo nên một tác phẩm nghệ thuật ấn tượng.
Sự vận dụng nguyên lí là khả năng áp dụng những nguyên tắc và quy tắc đã được nhận
thức vào các tình huống cụ thể. Khi áp dụng nguyên lý vào thực tế, chúng ta có thể tìm ra
giải pháp, đưa ra quyết định và phân tích các tình huống một cách có hệ thống và logic.
Ví dụ, trong lĩnh vực kinh doanh, sự vận dụng nguyên lí giúp chúng ta áp dụng các quy
tắc quản lý, quy trình và chiến lược vào việc xây dựng và phát triển một doanh nghiệp
thành công. Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta cũng có thể áp dụng nguyên tắc như
quy tắc 80/20 (nguyên lý Pareto) để tập trung vào những hoạt động quan trọng nhất và
mang lại hiệu quả cao nhất.
Mối liên hệ phổ biến và sự vận dụng nguyên lí trong nhận thức và hoạt động thực tế của
bản thân có vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng suy nghĩ, giải quyết vấn đề
và đưa ra quyết định. Bằng cách nhận biết và hiểu các mẫu mực và nguyên tắc tồn tại
trong các lĩnh vực khác nhau, chúng ta có thể áp dụng chúng vào các tình huống cụ thể để
đạt được kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mỗi tình huống có thể đòi hỏi sự linh
hoạt và đánh giá cẩn thận để áp dụng nguyên tắc một cách hợp lý.
Trong kết luận, mối liên hệ phổ biến và sự vận dụng nguyên lí đóng vai trò quan trọng
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân. Việc nhận biết và hiểu các mẫu
mực, quy tắc và nguyên tắc trong các lĩnh vực khác nhau giúp chúng ta có cái nhìn tổng
quan và sự hiểu biết sâu hơn về thế giới xung quanh. Từ đó, sự vận dụng nguyên lí giúp
chúng ta áp dụng những nguyên tắc đó vào các tình huống cụ thể, giúp đưa ra quyết định,
tìm ra giải pháp và hoạt động một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên, để áp dụng mối liên hệ phổ biến và sự vận dụng nguyên lí một cách hiệu quả,
chúng ta cần có khả năng linh hoạt và đánh giá cẩn thận. Mỗi tình huống đòi hỏi một
cách tiếp cận riêng biệt và không có một nguyên tắc duy nhất áp dụng cho tất cả mọi
trường hợp. Đồng thời, việc liên tục học hỏi, cập nhật kiến thức và thực hành sẽ giúp
chúng ta nắm bắt được những lợi thế và có thể giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.