Chương 3 giá trị thặng dư trong nền kinh tế - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
18 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 3 giá trị thặng dư trong nền kinh tế - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

764 382 lượt tải Tải xuống
Chương 3:
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Mục tiêu:
Chương 3 sẽ trang bị hệ thống tri thức luận về sản xuất giá trị thặng của
C.Mác trong điều kiện kinh tế thị trường tự do cạnh tranh bản chủ nghĩa, hình thái
đầu tiên của kinh tế thị trường trong lịch sử phát triển kinh tế của nhân loại, các quan
hệ lợi ích cơ bản nhất thông qua phân phối giá trị mới do lao động tạo ra giữa các chủ
thể bản trong nền kinh tế thị trường bản chủ nghĩa. Trên sở đó, vận dụng để
phân tích bổ sung làm hơn luận về các quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị
trường. Từ đó giúp sinh viên xác định được lợi ích của mình, hình thành kỹ năng đặc
biệt tự bảo vệ lợi ích chính đáng của mình, biết cách giải quyết căn cứ khoa học
quan hệ lợi ích của mình trong quan hệ với lợi ích của người lao động, với lợi ích của
xã hội khi khởi nghiệp hoặc tham gia các hoạt động kinh tế -hội trong bối cảnh
hội hiện đại.
Nội Dung
3.1. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
3.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
* Công thức chung tư bản
- Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa, đồng thời hình thái xuất
hiện đầu tiên của tư bản.
- Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức H - T - H
Còn tiền trong nền sản xuất bản chủ nghĩa vận động theo công thức T - H -
T.
* So sánh hai công thức: H-T-H và T-H-T
- Giống nhau:
+ Đều cấu thành bởi hai yếu tố hàng và tiền
+ Đều chứa đựng hai hành vi đối lập nhau: mua và bán
+ Đều biểu hiện quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán
- Khác nhau:
1
+ Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng việc bán (H-T) kết thúc bằng
hành vi mua (T-H), điểm xuất phátkết thúc đều hàng hóa, tiền chỉ đóng vai trò
trung gian.
Ngược lại, lưu thông của bản bắt đầu bằng hành vi mua (T-H) kết thúc
bằng hành vi bán (H-T), tiền vừa điểm xuất phát, vừa điểm kết thúc, còn hàng
hóa đóng vai trò trung gian.
+ Mục đích:
Mục đích của lưu thông hàng hóa giản đơn giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu
cầu nên các hàng hóa trao đổi phải giá trị sử dụng khác nhau. Còn mục đích của
lưu thông bản không phải giá trị sử dụng, giá trị, hơn nữa giá trị tăng
thêm. Do đó, số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra,n công thức vận động đầy
đủ của tư bản là: T-H-T’, trong đó
T’= T+ ∆T. Số tiền trội hơn so với số tiền đã ứng ra (∆T), C.Mác gọi giá trị trặng
dư. Số tiền ứng ra ban đầu đã chuyển thành tư bản.
═> Vậy, tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thông tư bản là sự lớn
lên của giá trị giá trị thặng dư, nên sự vận động của bản không giới hạn
sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn.
C.Mác gọi T-H-T’ là công thức chung của bản. Mọi tư bản đều vận động như vậy
nhằm mục đích mang lại giá trị thặng dư.
C.Mác chỉ rõ:“ Vậy T-H-T’ là công thức chung của tư bản, đúng như nó trực tiếp thể
hiện ra trong lĩnh vực lưu thông”.
* Hàng hóa sức lao động
- Khái niệm : SLĐ toàn bộ những năng lực (thể lực trí lực) tồn tại trong
một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất.
Lao động là quá trình vận dụng SLĐ vào trong quá trình sản xuất.
- Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hoá:
+ Người lao động được tự do về thân thể, quyền sở hữu SLĐ của mình
chỉ bán SLĐ ấy trong một thời gian nhất định. (đk cần)
+ Người lao động không TLSX, muốn sống chỉ còn cách bán SLĐ cho
người khác sử dụng. (đk đủ)
2
Giống như mọi hàng hoá khác, hàng hoá SLĐ cũng hai thuộc tính giá trị
và giá trị sử dụng.
- Giá trị hàng hoá SLĐ
+ Giá trị hàng hoá SLĐ cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra SLĐ quyết định.
+ Nhưng SLĐ chỉ tồn tại như năng lực sống của con người. Vì vậy giá trị SLĐ
được đo gián tiếp bằng giá trị của những TLSH (đồ ăn, mặc, giáo dục, y tế, giải trí,…)
cần thiết để tái sản xuất ra SLĐ.
+ Giá trị hàng hoá SLĐ còn bao hàm cả yếu tố tinh thần lịch sử, phụ thuộc
vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh
đã đạt được...
+ Lượng giá trị hàng hoá SLĐ do những yếu tố sau đây hợp thành:
* , giá trị những TLSH về vật chất tinh thần cần thiết để tái sản xuấtMột
SLĐ, duy trì đời sống của bản thân người công nhân.
* , phí tổn đào tạo người công nhân.Hai là
* , giá trị những TLSH vật chất tinh thần cần thiết cho con cái ngườiBa
công nhân. (con cái là người lao động kế tiếp, duy trì kế tiếp)
+ Bản chất của tiền công là giá cả của SLD
- Giá trị sử dụng của hàng hoá SLĐ
Giá trị sử dụng của hàng hoá SLĐ thể hiện quá trình tiêu dùng SLĐ, tức
quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hoá, một dịch vụ nào đó.
VD : chủ thuê công nhân dệt vải => gtsd là kỹ năng là năng suất của công nhân
- Đặc điểm của hàng hoá SLĐ: trong quá trình sử dụng, SLĐ tạo ra một lượng
giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với SLĐ giá trị
thặng Đó chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của
bản.
VD : giá trị sld=tlsh để tái sx sld= 500 n công nhân có thể tạo ra 800 => 300giá trị
thặng dư
* Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
3
Mục đích của nhà bản ứng ra một số tiền mua TLSX SLĐ để tạo ra giá trị
thặng dư. Nhưng để sản xuất ra giá trị thặng dư trước hết nhà tư bản phải sản xuất ra 1
giá trị sử dụng nào đó.
═> Vậy quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử
dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
- Quá trình nhà tư bản tiêu dùng hàng hoá SLĐ TLSX để sản xuất ra giá trị
thặng dư có hai đặc điểm:
+ Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản
+ Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản
- Ví dụ:
═> Kết luận:
+ Vậy giá trị thặng dưmột bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ
do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
+ Ngày lao động của công nhân bao giờ cũng chia thành 2 phần là thời gian lao
động tất yếu và thời gian lao động thặng dư.
+ Nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư thì mâu thuẫn trong công thức
chung của tư bản đã được giải quyết.
* Tư bản bất biến và tư bản khả biến
C.Mác người đầu tiên chia bản thành TBBB TBKB dựa vào vai trò
khác nhau của các bộ phận của tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Để sản xuất giá trị thặng dư, nhà tư bản phải ứng trước tư bản ra để mua TLSX
và SLĐ. Vậy các bộ phận khác nhau đó có vai trò như thế nào trong quá trình sản xuất
giá trị thặng dư?
- TBBB là bộ phận tư bản biến thành TLSX mà giá trị được bảo toàn và chuyển
vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó.
- TBKB bộ phận bản biến thành SLĐ không tái hiện ra nhưng thông qua
lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng.
═> Như vậy, TBBB điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản xuất ra giá trị
thặng dư, còn TBKB vai trò quyết định trong quá trình đó, chính bộ phận
tư bản đã lớn lên.
Nếu gọi G là giá trị hàng hóa thì có thể công thức hóa về giá trị hàng hóa :
4
G= c+ (v+m)
c : là giá trị của những liệu sản xuất đã được tiêu dùng, lao động quá khứ
đã kết tinh trong máy móc, nguyên nhiên vật liệu. Bộ phận này được lao động sống
chuyển vào sản phẩm mới.
v +m: là giá trị mới của hàng hóa do hao phí lao động sống tạo ra
Thông qua việc bán hàng hóa sức lao động, người lao động được trả tiền công
* Tiền công
Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa bản hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị hàng hoá SLĐ hay giá cả SLĐ, nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả
của lao động.
Nhà bản mua của công nhân không phải lao động SLĐ. Tiền công
không phải là giá trị hay giá cả của lao động, mà là giá trị hay giá cả của SLĐ.
═> Như vậy, tiền công đã che đậy mọi dấu vết của sự phân chia ngày lao động thành
thời gian lao động tất yếu thời gian lao động thặng dư, thành lao động được trả
công lao động không được trả công, do đó tiền công che đậy mất bản chất bóc lột
của chủ nghĩa tư bản.
C.Mác nhấn mạnh, để giá trị thặng dư, nhà bản không những cần phải
thực hiện quá trình sản xuất GTTD, còn cần phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết
cho quá trình đó và thực hiện giá trị, GTTD chứa đựng trong những hàng hóa đã được
sản xuất ra. Tổng thể những hoạt động đó biểu hiện sự vận động tuần hoàn của tư bản.
* Tuần hoàn của tư bản
Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần lượt mang
3 hình thái, thực hiện 3 chức năng rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị không chỉ
được bảo tồn mà còn tăng lên.
Mô hình của tuần hoàn tư bản là:
SLĐ
T - H ... SX ... H’ – T’
TLSX
* Chu chuyển của tư bản
5
- Khái niệm: Chu chuyển bản sự tuần hoàn bản nếu xét một quá
trình định kỳ đổi mới, diễn ra liên tục lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển của
tư bản phản ánh tốc độ vận động của tư bản cá biệt.
- Thời gian chu chuyển của tư bản
+ Khái niệm: thời gian chu chuyển của bản thời gian bản thực hiện
được một vòng tuần hoàn
+ Công thức: Thời gian chu chuyển của bản = Thời gian sản xuất + Thời
gian lưu thông
Thời gian sản xuất
Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất
Thời gian sản xuất = Thời gian lao động + Thời gian gián đoạn lao động + Thời
gian dự trữ sản xuất
Thời gian sản xuất chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: Tính chất của ngành
sản xuất, quy mô hoặc chất lượng sản phẩm, năng suất lao động…
Thời gian lưu thông
Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông
Thời gian lưu thông = Thời gian mua + Thời gian bán
Thời gian lưu thông chịu ảnh hưởng của các nhân tố: thị trường xa hay gần,
tình hình thị trường xấu hay tốt, trình độ phát triển của ngành giao thông vận tải…
- Tốc độ chu chuyển của tư bản
+ Tốc độ chu chuyển của bản đo bằng số lần (vòng) chu chuyển trong một
năm.
+ Công thức: n = CH /ch
Trong đó:
n: Số lần chu chuyển của tư bản trong 1 năm
CH: Thời gian trong năm
ch: Thời gian cho 1 vòng chu chuyển của tư bản
=> Vậy tốc độ chu chuyển của bản tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của
bản.
Căn cứ vào phương thức chu chuyển khác nhau của từng bộ phận tư bản, người ta chia
tư bản sản xuất thành TBCĐ và TBLĐ.
6
- Tư bản cố định
+ TBCĐ một bộ phận của TBSX đồng thời bộ phận chủ yếuKhái niệm:
của TBBB (máy móc, thiết bị, nhà xưởng…) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất,
nhưng giá trị của không chuyển hết một lần vào sản phẩm chuyển dần từng
phần theo mức độ hao mòn của nó trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm: về hiện vật, nó luôn cố định trong quá trình sản xuất, chỉ có giá trị
của tham gia vào quá trình lưu thông cùng sản phẩm, hơn nữa cũng chỉ lưu
thông từng phần, còn một phần vẫn bị cố định trong tư liệu lao động.
- Tư bản lưu động
+ Khái niệm: TBLĐ là một bộ phận của tư bản sản xuất, gồm một phần TBBB
(nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ..) TBKB (SLĐ) được tiêu dùng hoàn toàn
trong một chu kỳ sản xuất giá trị của được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong
quá trình sản xuất.
+ : chuyển nhanh về mặt giá trị Đặc điểm
3.1.2. Bản chất của giá trị thặng dư
Giá trị thặng trong nền kinh tế thị trường bản chủ nghĩa mang bản chất
kinh tế - hội quan hệ giai cấp. Trong đó, giai cấp các nhà bản làm giàu dựa
trên cơ sở thuê mướn lao động của giai cấp công nhân.
Để hiểu sâu hơn bản chất giá trị thặng dư, C.Mác làm 2 phạm trù: tỷ suất
GTTD và khối lượng GTTD.
- Tỷ suất giá trị thặng dư
+ Khái niệm: Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá
trị thặng dư (m) với TBKB (v) và được tính bằng công thức:
m
m’= x 100%
v
+ Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư còn có dạng :
t’
m’= x 100%
t
Trong đó :
7
t’ là thời gian lao động thặng dư
t là thời gian lao động tất yếu
Tỷ suất giá trị thặng phản ánh trình độ bóc lột của nhà bản đối với công
nhân làm thuê.
- Khối lượng giá trị thặng dư
+ Khái niệm: Khối lượng giá trị thặng (M) số lượng giá trị thặng
nhà tư bản thu được trong một thời gian sản xuất nhất định.
+ Công thức: M = m’.V
Trong đó: V là tổng tư bản khả biến được sử dụng trong thời gian trên
Khối lượng giá trị thặng dư tỷ lệ thuận với cả hai nhân tố m’ và V.
3.1.3. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng trong nền kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa
nhiều phương pháp để sản xuất ra giá trị thặng nhưng khái quát lại
hai phương pháp để đạt mục đích của các nhà tư bản là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối và tương đối.
* Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
+ Trong giai đoạn đầu của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kỹ thuật còn thấp, tiến
bộ chậm chạp thì phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng kéo dài ngày lao
động của công nhân.
+ Khái niệm: giá trị thặng tuyệt đối giá trị thặng thu được do kéo dài
thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động,
giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Song, việc kéo dài ngày lao động bị giới hạn về thể chất và tinh thần của người
lao động vấp phải cuộc đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của giai cấp công nhân
các nhà bản chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên sở tăng năng suất lao
động.
* Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
+ Khái niệm: giá trị thặng tương đối giá trị thặng được tạo ra do rút
ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động, nhờ đó tăng
thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ.
+ VD
8
+ Giá trị thặng tương đối phương pháp được áp dụng chủ yếu khi khoa
học – kỹ thuật phát triển...
═> Như vậy, hai phương pháp sản xuất giá trị thặng nói trên được các nhà bản
sử dụng kết hợp để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình phát
triển của chủ nghĩa tư bản.
* Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Cạnh tranh giữa các nhà bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất
tốt nhất để tăng năng suất lao động trong xí nghiệp của mình nhằm giảm giá trị cá biệt
của hàng hoá thấp hơn giá trị hội của hàng hoá, nhờ đó thu được giá trị thặng
siêu ngạch. Vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là gì?
- Khái niệm: giá trị thặng siêu ngạch phần giá trị thặng thu được do
tăng năng suất lao động cá biệt làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị
trường của nó.
- Trong từng nghiệp, thì giá trị thặng siêu ngạch một hiện tượng tạm
thời, nhưng trong phạm vi xã hội thì nó lại thường xuyên tồn tại. Giá trị thặng dư siêu
ngạch động lực mạnh nhất để thúc đẩy các nhà bản đổi mới công nghệ để tăng
năng suất lao động cá biệt, đánh bại đối thủ của mình trong cạnh tranh.
═> C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng
tương đối vì cơ sở của chúng đều dựa trên việc tăng năng suất lao động.
3.2. TÍCH LŨY TƯ BẢN
3.2.1. Bản chất của tích lũy tư bản
Để hiểu được bản chất của tích luỹ bản phải phân tích quá trình tái sản xuất
TBCN.
- TSX tất yếu khách quan của hội loài người. TSX hai hình thức chủ
yếu là TSX giản đơn và TSX mở rộng.
+ TSX giản đơn : quá trình TSX được lặp lại với quy như đặc
trưng của nền sản xuất nhỏ.
+ TSX mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước
là đặc trưng của nền sản xuất lớn.
- Dưới CNTB, muốn TSX mở rộng, nhà bản phải sử dụng một phần giá trị
thặng để tăng thêm bản ứng trước. Như vậy, thực chất của tích luỹ bản sự
9
chuyển hoá 1 phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản hay là quá trình tư bản hoá giá
trị thặng dư.
═> Tóm lại: nguồn gốc của tích luỹ bản giá trị thặng lao động của công
nhân bị nhà tư bản chiếm không.
3.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô của tích luỹ tư bản
- Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc
vào tỷ lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng.
- Nếu tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng đã được xác định thì quy mô tích luỹ phụ
thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. 4 nhân tố ảnh hưởng đến khối lương giá trị
thặng dư :
+ Trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m’)
+ Năng suất lao động
+ Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
+ Quy mô của tư bản ứng trước
3.2.3. Một số hệ quả của tích lũy tư bản
Thứ nhất, tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản
Thứ hai, tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
Thứ ba, quá trình tích lũy bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu
nhập của nhà bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương
đối
3.3. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GTTD TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
3.3.1. Lợi nhuận
* Chi phí sản xuất
Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất TBCN phần giá trị của hàng
hóa bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã
được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy, kí hiệu là k. k = c+v
Đó là chi phí mà nhà tư bản phải bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa
Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa G = c+v+m sẽ biểu
hiện thành: G = k+m
10
Chi phí sản xuất vai trò quan trọng: đắp tư bản về giá trị hiện vật, đảm
bảo điều kiện cho tái sản xuất trong kinh tế thị trường; tạo cơ sở cho cạnh tranh, là căn
cứ quan trọng cho cạnh tranh về giá cả bán hàng giữa các nhà tư bản.
* Bản chất lợi nhuận
- Giữa giá trị hàng hoá chi phí sản xuất TBCN luôn luôn khoảng chênh
lệch, chon sau khi bán hàng hoá, nhà bản không những đắp đủ số bản đã
ứng ra, còn thu về được một số tiền lời ngang bằng với m. Số tiền này gọi lợi
nhuận ký hiệu: p
=> Lợi nhuận là giá trị thặngkhi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng
ra, là kết quả hoạt động của toàn bộ tư bản đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Công thức tính lợi nhuận: p = G – k
Công thức G = c + v + m = k + m → W = G + p
Lợi nhuận chẳng qua chỉ hình thái biểu hiện của GTTD trên bề mặt kinh tế
thị trường.
- p và m thường không bằng nhau
+ Khi cung = cầu → giá cả = giá trị → p = m
+ Khi cung < cầu → giá cả > giá trị → p > m
+ Khi cung > cầu → giá cả < giá trị → p < m
* Tỷ suất lợi nhuận
- Khái niệm: tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng du và
toàn bộ tư bản ứng trước, ký hiệu là p’.
- Công thức:
m
p’ = x 100%
c + v
- Giữa m’ và p’ có sự khác nhau:
+ Về mặt chất: m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà bản đối với công nhân
làm thuê, còn p’ không thể phản ánh được điều đó, chỉ nói lên mức doanh lợi của
việc đầu tư tư bản. Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà tư bản biếtbản của họ đầuvào
đâu thì có lợi hơn. Do đó, việc thu lợi nhuận và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận là động lực
thúc đẩy các nhà tư bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản.
11
| 1/18

Preview text:

Chương 3:
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Mục tiêu:
Chương 3 sẽ trang bị hệ thống tri thức lý luận về sản xuất giá trị thặng dư của
C.Mác trong điều kiện kinh tế thị trường tự do cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, hình thái
đầu tiên của kinh tế thị trường trong lịch sử phát triển kinh tế của nhân loại, các quan
hệ lợi ích cơ bản nhất thông qua phân phối giá trị mới do lao động tạo ra giữa các chủ
thể cơ bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Trên cơ sở đó, vận dụng để
phân tích và bổ sung làm rõ hơn lý luận về các quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị
trường. Từ đó giúp sinh viên xác định được lợi ích của mình, hình thành kỹ năng đặc
biệt tự bảo vệ lợi ích chính đáng của mình, biết cách giải quyết có căn cứ khoa học
quan hệ lợi ích của mình trong quan hệ với lợi ích của người lao động, với lợi ích của
xã hội khi khởi nghiệp hoặc tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội trong bối cảnh xã hội hiện đại. Nội Dung
3.1. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
3.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
* Công thức chung tư bản
- Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa, đồng thời là hình thái xuất
hiện đầu tiên của tư bản.
- Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức H - T - H
Còn tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức T - H - T.
* So sánh hai công thức: H-T-H và T-H-T - Giống nhau:
+ Đều cấu thành bởi hai yếu tố hàng và tiền
+ Đều chứa đựng hai hành vi đối lập nhau: mua và bán
+ Đều biểu hiện quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán - Khác nhau: 1
+ Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng việc bán (H-T) và kết thúc bằng
hành vi mua (T-H), điểm xuất phát và kết thúc đều là hàng hóa, tiền chỉ đóng vai trò trung gian.
Ngược lại, lưu thông của tư bản bắt đầu bằng hành vi mua (T-H) và kết thúc
bằng hành vi bán (H-T), tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc, còn hàng
hóa đóng vai trò trung gian. + Mục đích:
Mục đích của lưu thông hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu
cầu nên các hàng hóa trao đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau. Còn mục đích của
lưu thông tư bản không phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị, hơn nữa là giá trị tăng
thêm. Do đó, số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra, nên công thức vận động đầy
đủ của tư bản là: T-H-T’, trong đó
T’= T+ ∆T. Số tiền trội hơn so với số tiền đã ứng ra (∆T), C.Mác gọi là giá trị trặng
dư. Số tiền ứng ra ban đầu đã chuyển thành tư bản.
═> Vậy, tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thông tư bản là sự lớn
lên của giá trị là giá trị thặng dư, nên sự vận động của tư bản là không có giới hạn vì
sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn.
C.Mác gọi T-H-T’ là công thức chung của tư bản. Mọi tư bản đều vận động như vậy
nhằm mục đích mang lại giá trị thặng dư.
C.Mác chỉ rõ:“ Vậy T-H-T’ là công thức chung của tư bản, đúng như nó trực tiếp thể
hiện ra trong lĩnh vực lưu thông”.
* Hàng hóa sức lao động
- Khái niệm : SLĐ là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong
một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất.
Lao động là quá trình vận dụng SLĐ vào trong quá trình sản xuất.
- Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hoá:
+ Người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu SLĐ của mình và
chỉ bán SLĐ ấy trong một thời gian nhất định. (đk cần)
+ Người lao động không có TLSX, muốn sống chỉ còn cách bán SLĐ cho
người khác sử dụng. (đk đủ) 2
Giống như mọi hàng hoá khác, hàng hoá SLĐ cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị hàng hoá SLĐ
+ Giá trị hàng hoá SLĐ cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra SLĐ quyết định.
+ Nhưng SLĐ chỉ tồn tại như năng lực sống của con người. Vì vậy giá trị SLĐ
được đo gián tiếp bằng giá trị của những TLSH (đồ ăn, mặc, giáo dục, y tế, giải trí,…)
cần thiết để tái sản xuất ra SLĐ.
+ Giá trị hàng hoá SLĐ còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử, phụ thuộc
vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được...
+ Lượng giá trị hàng hoá SLĐ do những yếu tố sau đây hợp thành:
* Một là, giá trị những TLSH về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất
SLĐ, duy trì đời sống của bản thân người công nhân.
* Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân.
* Ba là, giá trị những TLSH vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người
công nhân. (con cái là người lao động kế tiếp, duy trì kế tiếp)
+ Bản chất của tiền công là giá cả của SLD
- Giá trị sử dụng của hàng hoá SLĐ
Giá trị sử dụng của hàng hoá SLĐ thể hiện ở quá trình tiêu dùng SLĐ, tức là
quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hoá, một dịch vụ nào đó.
VD : chủ thuê công nhân dệt vải => gtsd là kỹ năng là năng suất của công nhân
- Đặc điểm của hàng hoá SLĐ: trong quá trình sử dụng, SLĐ tạo ra một lượng
giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với SLĐ là giá trị
thặng dư → Đó là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.
VD : giá trị sld=tlsh để tái sx sld= 500 n công nhân có thể tạo ra 800 => 300 là giá trị thặng dư
* Quá trình sản xuất giá trị thặng dư 3
Mục đích của nhà tư bản ứng ra một số tiền mua TLSX và SLĐ là để tạo ra giá trị
thặng dư. Nhưng để sản xuất ra giá trị thặng dư trước hết nhà tư bản phải sản xuất ra 1
giá trị sử dụng nào đó.
═> Vậy quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử
dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
- Quá trình nhà tư bản tiêu dùng hàng hoá SLĐ và TLSX để sản xuất ra giá trị
thặng dư có hai đặc điểm:
+ Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản
+ Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản - Ví dụ: ═> Kết luận:
+ Vậy giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ
do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
+ Ngày lao động của công nhân bao giờ cũng chia thành 2 phần là thời gian lao
động tất yếu và thời gian lao động thặng dư.
+ Nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư thì mâu thuẫn trong công thức
chung của tư bản đã được giải quyết.
* Tư bản bất biến và tư bản khả biến
C.Mác là người đầu tiên chia tư bản thành TBBB và TBKB dựa vào vai trò
khác nhau của các bộ phận của tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Để sản xuất giá trị thặng dư, nhà tư bản phải ứng trước tư bản ra để mua TLSX
và SLĐ. Vậy các bộ phận khác nhau đó có vai trò như thế nào trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư?
- TBBB là bộ phận tư bản biến thành TLSX mà giá trị được bảo toàn và chuyển
vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó.
- TBKB là bộ phận tư bản biến thành SLĐ không tái hiện ra nhưng thông qua
lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng.
═> Như vậy, TBBB là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản xuất ra giá trị
thặng dư, còn TBKB có vai trò quyết định trong quá trình đó, vì nó chính là bộ phận tư bản đã lớn lên.
Nếu gọi G là giá trị hàng hóa thì có thể công thức hóa về giá trị hàng hóa : 4 G= c+ (v+m)
c : là giá trị của những tư liệu sản xuất đã được tiêu dùng, là lao động quá khứ
đã kết tinh trong máy móc, nguyên nhiên vật liệu. Bộ phận này được lao động sống
chuyển vào sản phẩm mới.
v +m: là giá trị mới của hàng hóa do hao phí lao động sống tạo ra
Thông qua việc bán hàng hóa sức lao động, người lao động được trả tiền công * Tiền công
Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị hàng hoá SLĐ hay giá cả SLĐ, nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả của lao động.
Nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động mà là SLĐ. Tiền công
không phải là giá trị hay giá cả của lao động, mà là giá trị hay giá cả của SLĐ.
═> Như vậy, tiền công đã che đậy mọi dấu vết của sự phân chia ngày lao động thành
thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư, thành lao động được trả
công và lao động không được trả công, do đó tiền công che đậy mất bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
C.Mác nhấn mạnh, để có giá trị thặng dư, nhà tư bản không những cần phải
thực hiện quá trình sản xuất GTTD, mà còn cần phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết
cho quá trình đó và thực hiện giá trị, GTTD chứa đựng trong những hàng hóa đã được
sản xuất ra. Tổng thể những hoạt động đó biểu hiện sự vận động tuần hoàn của tư bản.
* Tuần hoàn của tư bản
Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần lượt mang
3 hình thái, thực hiện 3 chức năng rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị không chỉ
được bảo tồn mà còn tăng lên.
Mô hình của tuần hoàn tư bản là: SLĐ T - H ... SX ... H’ – T’ TLSX
* Chu chuyển của tư bản 5
- Khái niệm: Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn tư bản nếu xét nó là một quá
trình định kỳ đổi mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển của
tư bản phản ánh tốc độ vận động của tư bản cá biệt.
- Thời gian chu chuyển của tư bản
+ Khái niệm: thời gian chu chuyển của tư bản là thời gian tư bản thực hiện
được một vòng tuần hoàn
+ Công thức: Thời gian chu chuyển của tư bản = Thời gian sản xuất + Thời gian lưu thông
Thời gian sản xuất
Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất
Thời gian sản xuất = Thời gian lao động + Thời gian gián đoạn lao động + Thời gian dự trữ sản xuất
Thời gian sản xuất chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: Tính chất của ngành
sản xuất, quy mô hoặc chất lượng sản phẩm, năng suất lao động…
Thời gian lưu thông
Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông
Thời gian lưu thông = Thời gian mua + Thời gian bán
Thời gian lưu thông chịu ảnh hưởng của các nhân tố: thị trường xa hay gần,
tình hình thị trường xấu hay tốt, trình độ phát triển của ngành giao thông vận tải…
- Tốc độ chu chuyển của tư bản
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản đo bằng số lần (vòng) chu chuyển trong một năm. + Công thức: n = CH /ch Trong đó:
n: Số lần chu chuyển của tư bản trong 1 năm CH: Thời gian trong năm
ch: Thời gian cho 1 vòng chu chuyển của tư bản
=> Vậy tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản.
Căn cứ vào phương thức chu chuyển khác nhau của từng bộ phận tư bản, người ta chia
tư bản sản xuất thành TBCĐ và TBLĐ. 6
- Tư bản cố định
+ Khái niệm: TBCĐ là một bộ phận của TBSX đồng thời là bộ phận chủ yếu
của TBBB (máy móc, thiết bị, nhà xưởng…) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất,
nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng
phần theo mức độ hao mòn của nó trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm: về hiện vật, nó luôn cố định trong quá trình sản xuất, chỉ có giá trị
của nó là tham gia vào quá trình lưu thông cùng sản phẩm, hơn nữa nó cũng chỉ lưu
thông từng phần, còn một phần vẫn bị cố định trong tư liệu lao động.
- Tư bản lưu động
+ Khái niệm: TBLĐ là một bộ phận của tư bản sản xuất, gồm một phần TBBB
(nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ..) và TBKB (SLĐ) được tiêu dùng hoàn toàn
trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm: chuyển nhanh về mặt giá trị
3.1.2. Bản chất của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mang bản chất
kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp. Trong đó, giai cấp các nhà tư bản làm giàu dựa
trên cơ sở thuê mướn lao động của giai cấp công nhân.
Để hiểu sâu hơn bản chất giá trị thặng dư, C.Mác làm rõ 2 phạm trù: tỷ suất GTTD và khối lượng GTTD.
- Tỷ suất giá trị thặng dư
+ Khái niệm: Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá
trị thặng dư (m) với TBKB (v) và được tính bằng công thức: m m’= x 100% v
+ Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư còn có dạng : t’ m’= x 100% t Trong đó : 7
t’ là thời gian lao động thặng dư
t là thời gian lao động tất yếu
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
- Khối lượng giá trị thặng dư
+ Khái niệm: Khối lượng giá trị thặng dư (M) là số lượng giá trị thặng dư mà
nhà tư bản thu được trong một thời gian sản xuất nhất định. + Công thức: M = m’.V
Trong đó: V là tổng tư bản khả biến được sử dụng trong thời gian trên
Khối lượng giá trị thặng dư tỷ lệ thuận với cả hai nhân tố m’ và V.
3.1.3. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
Có nhiều phương pháp để sản xuất ra giá trị thặng dư nhưng khái quát lại có
hai phương pháp để đạt mục đích của các nhà tư bản là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối.
* Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
+ Trong giai đoạn đầu của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kỹ thuật còn thấp, tiến
bộ chậm chạp thì phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là kéo dài ngày lao động của công nhân.
+ Khái niệm: giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài
thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động,
giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Song, việc kéo dài ngày lao động bị giới hạn về thể chất và tinh thần của người
lao động và vấp phải cuộc đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của giai cấp công nhân →
các nhà tư bản chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động.
* Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
+ Khái niệm: giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút
ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động, nhờ đó tăng
thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ. + VD 8
+ Giá trị thặng dư tương đối là phương pháp được áp dụng chủ yếu khi khoa
học – kỹ thuật phát triển...
═> Như vậy, hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản
sử dụng kết hợp để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình phát
triển của chủ nghĩa tư bản.
* Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất
tốt nhất để tăng năng suất lao động trong xí nghiệp của mình nhằm giảm giá trị cá biệt
của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá, nhờ đó thu được giá trị thặng dư
siêu ngạch. Vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là gì?
- Khái niệm: giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do
tăng năng suất lao động cá biệt làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó.
- Trong từng xí nghiệp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm
thời, nhưng trong phạm vi xã hội thì nó lại thường xuyên tồn tại. Giá trị thặng dư siêu
ngạch là động lực mạnh nhất để thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng
năng suất lao động cá biệt, đánh bại đối thủ của mình trong cạnh tranh.
═> C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
tương đối vì cơ sở của chúng đều dựa trên việc tăng năng suất lao động.
3.2. TÍCH LŨY TƯ BẢN
3.2.1. Bản chất của tích lũy tư bản
Để hiểu được bản chất của tích luỹ tư bản phải phân tích quá trình tái sản xuất TBCN.
- TSX là tất yếu khách quan của xã hội loài người. TSX có hai hình thức chủ
yếu là TSX giản đơn và TSX mở rộng.
+ TSX giản đơn : là quá trình TSX được lặp lại với quy mô như cũ và là đặc
trưng của nền sản xuất nhỏ.
+ TSX mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước và
là đặc trưng của nền sản xuất lớn.
- Dưới CNTB, muốn TSX mở rộng, nhà tư bản phải sử dụng một phần giá trị
thặng dư để tăng thêm tư bản ứng trước. Như vậy, thực chất của tích luỹ tư bản là sự 9
chuyển hoá 1 phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư.
═> Tóm lại: nguồn gốc của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư – là lao động của công
nhân bị nhà tư bản chiếm không.
3.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô của tích luỹ tư bản
- Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc
vào tỷ lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng.
- Nếu tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng đã được xác định thì quy mô tích luỹ phụ
thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Có 4 nhân tố ảnh hưởng đến khối lương giá trị thặng dư :
+ Trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m’) + Năng suất lao động
+ Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
+ Quy mô của tư bản ứng trước
3.2.3. Một số hệ quả của tích lũy tư bản
Thứ nhất, tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản
Thứ hai, tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
Thứ ba, quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu
nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối
3.3. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GTTD TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3.3.1. Lợi nhuận
* Chi phí sản xuất
Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất TBCN là phần giá trị của hàng
hóa bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã
được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy, kí hiệu là k. k = c+v
Đó là chi phí mà nhà tư bản phải bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa
Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa G = c+v+m sẽ biểu hiện thành: G = k+m 10
Chi phí sản xuất có vai trò quan trọng: bù đắp tư bản về giá trị hiện vật, đảm
bảo điều kiện cho tái sản xuất trong kinh tế thị trường; tạo cơ sở cho cạnh tranh, là căn
cứ quan trọng cho cạnh tranh về giá cả bán hàng giữa các nhà tư bản.
* Bản chất lợi nhuận
- Giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất TBCN luôn luôn có khoảng chênh
lệch, cho nên sau khi bán hàng hoá, nhà tư bản không những bù đắp đủ số tư bản đã
ứng ra, mà còn thu về được một số tiền lời ngang bằng với m. Số tiền này gọi là lợi nhuận ký hiệu: p
=> Lợi nhuận là giá trị thặng dư khi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng
ra, là kết quả hoạt động của toàn bộ tư bản đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Công thức tính lợi nhuận: p = G – k
Công thức G = c + v + m = k + m → W = G + p
Lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của GTTD trên bề mặt kinh tế thị trường.
- p và m thường không bằng nhau
+ Khi cung = cầu → giá cả = giá trị → p = m
+ Khi cung < cầu → giá cả > giá trị → p > m
+ Khi cung > cầu → giá cả < giá trị → p < m
* Tỷ suất lợi nhuận
- Khái niệm: tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng du và
toàn bộ tư bản ứng trước, ký hiệu là p’. - Công thức: m p’ = x 100% c + v
- Giữa m’ và p’ có sự khác nhau:
+ Về mặt chất: m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân
làm thuê, còn p’ không thể phản ánh được điều đó, mà chỉ nói lên mức doanh lợi của
việc đầu tư tư bản. Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà tư bản biết tư bản của họ đầu tư vào
đâu thì có lợi hơn. Do đó, việc thu lợi nhuận và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận là động lực
thúc đẩy các nhà tư bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản. 11