Chương 3: Trong kết cấu của lực lượng sản xuất (LLSX), yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao? | Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng

Chương 3: Trong kết cấu của lực lượng sản xuất (LLSX), yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao? | Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

2. CHƯƠNG 3
Câu 1: Trong kết cấu của lực lượng sản xuất (LLSX), yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất?
Tại sao?
Định nghĩa: Lực lượng sản xuất tổng hợp các yếu tố vật chất tinh thần tạo thành sức
mạnh thực tiễn cải biên giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.
Kết cấu của lực lượng sản xuất: Theo Các Mác, lực lượng sản xuất bản được cấu thành
từ các nhân tố thuộc về người lao động (như năng lực, kỹ năng, tri thức,... của người lao
động) cùng các liệu sản xuất nhất định (như đối tượng lao động, công cụ lao động, các yếu
tố để cấu thành lực lượng sản xuất,...). Ngoài ra, yếu tố khoa học kỹ thuật cũng được đề cao
ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của lực lượng sản xuất.
Trong các nhân tố tạo thành nhân tố sản xuất, “người lao động” nhân tố giữ vai trò quyết
định. Bởi vì:
+ Các liệu chỉ sản phẩm lao động của con người, đồng thời giá trị hiệu quả thực
tế của các liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ thực tế sử dụng sáng tạo của
người lao động.
+ Con người lao động chế tạo ra công cụ lao động, một phần đối tượng lao động,
đồng thời người sử dụng, phát huy vai trò của liệu lao động, công cụ lao động.
+ Người lao động chủ thể của quá trình sản xuất, quyết định mục đích, nhiệm vụ,
phương hướng, quy mô, trình độ, năng suất, hiệu quả của quá trình sản xuất.
+ Cùng với hoạt động sản xuất thì kỹ năng lao động của con người ngày càng tăng lên,
đặc biệt hàm lượng trí tuệ làm cho người lao động vai trò quan trọng nhất.
Mặt khác, trong liệu sản xuất, nhân tố công cụ lao động nhân tố phản ánh nhất trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất thể hiện tiêu biểu trình độ con người chinh phục thế
giới tự nhiên.
Câu 2: Trong kết cấu của lực lượng sản xuất (LLSX) yếu tố nào động nhất, cách mạng nhất?
Tại sao?
Định nghĩa: Lực lượng sản xuất tổng hợp các yếu tố vật chất tinh thần tạo thành sức
mạnh thực tiễn cải biên giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.4
Kết cấu của lực lượng sản xuất: Theo Các Mác, lực lượng sản xuất bản được cấu thành từ
các nhân tố thuộc về người lao động (như năng lực, kỹ năng, tri thức,... của người lao động)
cùng các liệu sản xuất nhất định (như đối tượng lao động, công cụ lao động, các yếu tố để
cấu thành lực lượng sản xuất,...). Ngoài ra, yếu tố khoa học kỹ thuật cũng được đề cao
ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của lực lượng sản xuất.
Trong kết cấu lực lượng sản xuất, “công cụ lao động” yếu t động nhất cách nhất vì:
Công cụ lao động yếu tố con người luôn tìm cách cải tiến phát minh mới không
ngừng nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người trong sản xuất (nhu cầu tăng năng suất
lao động, giảm thời gian lao động, giảm công sức lao động…).
VD: Cùng với sự chuyển giao lao động từ đồ đá tới đồ đồng. Do đá quá kém sắc bén, không bền nên
con người tìm ra thay thế đá bằng kim loại đồng. Tuy đồng sắc bén, bền nhưng quá nặng nên con
người tiếp tục tìm cải tiến, thay thế đồng bằng sắt. tới hiện nay, con người còn sử dụng máy móc,
công nghệ kỹ thuật hiện đại thay thế cho sức người.
yếu tố cách mạng nhất sự thay đổi phát triển của khiến cho lực lượng sản xuất phát triển
không ngừng, kéo theo sự thay đổi quan hệ sản xuất từ đó làm thay đổi phương thức sản xuất đặc
trưng cho hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
VD: Cùng với sự chuyển giao công cụ lao động, năng suất lao động tăng, đời sống con người thay đổi
rệt qua mỗi thời kỳ chuyển giao. Những năm 90 của thế kỷ trước, nông dân thường dụng trâu
lưỡi cày. Hiện nay, nông dân thường sử dụng máy cày thay thế cho trâu lưỡi cày với năng suất cao
tốn ít thời gian sức người hơn.
CCLĐ yếu tố cách mạng sự thay đổi, phát triển của làm LLSX phát triển không ngừng, kéo
theo thay đổi QHSX PTSX.
VD: Vào thời kỳ công nguyên thủy, con người chỉ sử dụng công cụ bằng đá. Do năng suất không
được tốt kỹ thuật dụng cụ thô nên thời đại này không nhà nước, không phân chia giai
cấp. Sau đó công cụ bằng kim loại ra đời, năng suất tăng lên làm cho xuất hiện giai cấp, nhà nước
chiếm hữu lệ nhà nước phong kiến ra đời. Sau hàng ngàn năm, cối xay gió ra đời gắn liền với
chế độ lãnh chúa. Đến vài trăm năm trước, máy hơi nước ra đời tạo ra chủ nghĩa bản.
Vậy chúng ta thể thấy ràng rằng chính công cụ lao động đã liên tục thay đổi, qua đó theo sự
phát triển của QHSX PTSX. Các mốc đánh dấu sự thay đổi của phương thức sản xuất đều gắn liền
với sự xuất hiện của một công cụ lao động mới mang tính cách mạng, vượt trội hơn rất nhiều so với
các công cụ lao động trước đó.
Câu 3: Tại sao khoa học lực lượng sản xuất( LLSX) trực tiếp của hội hiện nay? Cho dụ?
A. bộ về lực lượng sản xuất
Định nghĩa: Lực lượng sản xuất sự kết hợp giữa người lao động với liệu sản xuất
năng lực thực tiễn, làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu nhất định của con người hội.
Các thành phần kết cấu của lực lượng sản xuất:
- Người lao động: con người tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động
năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của hội. Người lao
động chủ thể sáng tạo, đồng thời chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất
hội. Đây nguồn lực bản, tận đặc biệt của sản xuất.
- liệu sản xuất: điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm
liệu lao động đối tượng lao động.
- Đối tượng lao động: những yếu tố vật chất của sản xuất, người lao
động dùng liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp
với mục đích sử dụng của con người.
- liệu lao động: những yếu tố vật chất của sản xuất con người dựa
vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động
thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người. liệu lao động
gồm công cụ lao động phương tiện lao động.
- Phương tiện lao động: những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công
cụ lao động con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong
quá trình sản xuất vật chất.
- Công cụ lao động: những phương tiện vật chất con người trực tiếp sử
dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng tạo ra của cải
vật chất phục vụ cho con người hội. Công cụ lao động giữ vai trò quyết
định đến năng suất lao động chất lượng sản phẩm.
- Khoa học: Trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Ngày nay, cuộc cách mạng
công nghiệp lần 4 đang phát triển, cả người lao động công cụ lao động đều
được trí tuệ hóa, nền kinh tế của nhiều quốc gia phát triển đang trở thành nền
kinh tế tri thức. Đó nền kinh tế trong đó sự sản sinh, phổ cập sử
dụng tri thức của con người đóng vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển
kinh tế, từ đó tạo ra của cải vật chất nâng cao chất lượng cuộc sống con
người. Đặc trưng của kinh tế tri thức công nghệ cao, công nghệ thông tin,
trí tuệ nhân tạo được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất trong đời sống
hội. Hiện nay, khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất
đã được rút ngắn làm cho năng suất lao động, của cải hội tăng nhanh. Tri
thức khoa học được kết tinh “vật hóa” vào người lao động, người quản lý,
công cụ lao động đối tượng lao động. Sự phát triển của khoa học đã kích
thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người.
VD:
- Công nghệ thông tin áp dụng trong các lĩnh vực: Thương mại điện tử, học tập, giáo dục, điều
hành, y tế, giải trí, tài chính, an ninh quốc phòng,...
- Công nghệ mới nhanh chóng được áp dụng vào sản xuất trong lĩnh vực sản xuất xe điện, tạo
ra những dòng xe chất lượng cao, giá thành rẻ, dần thay thế xe xăng trong tương lai.
B. Trả lời cho cho câu hỏi “Tại sao khoa học LLSX trực tiếp của xã hội ngày này?”
+ Khoa học trực tiếp sản xuất ra các loại hàng hóa đặc biệt, như phát minh, sáng chế;
quy trình công nghệ trở thành ngành sản xuất với đầu ngày càng tăng.
+ Khoa học ngày càng thâm nhập sâu vào mọi thành tố của lực lượng sản xuất, trở
thành mắt khâu bên trong của quá trình sản xuất, nguyên nhân của mọi biến đổi
trong sản xuất.
+ Khoa học đi vào hợp hóa quá trình tổ chức, quản sản xuất, nâng cao năng suất
lao động.
+ Phát minh khoa học làm phát hiện những ngành sản xuất mới, những máy móc thiết
bị mới, công nghệ mới, nguyên vật liệu mới, năng lượng mới.
+ Tri thức khoa học giúp phát triển trí lực của người lao động hiện đại, tạo ra những
năng lực lao động, kỹ xảo lao động tri thức quản cho người lao động.
Câu 4: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX?
Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
Khái niệm:
Lực lượng sản xuất: mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản
xuất, tổng hợp các yếu tố vật chất tinh thần để tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới
tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn phát triển của con người.
Kết cấu của LLSX: Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng cần phải tác nhân thuộc về
người lao động (như năng lực, kỹ năng, tri thức của người lao động) cùng các liệu sản xuất
nhất định (như đối tượng lao động, công cụ lao động, các liệu phụ của quan hệ sản xuất…)
Quan hệ sản xuất: mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
Kết cấu quan hệ sản xuất: Quan hệ sở hữu đối với liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức,
quản quá trình sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm của quá trình sản xuất đó.
Trình độ của lực lượng sản xuất: biểu hiện trình độ của công cụ lao động, trình độ,
kinh nghiệm kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức phân công lao động
hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất. Gắn liền với trình độ lực lượng sản xuất tính
chất của lực lượng sản xuất.
Nội dung quy luật
MốiquanhệbiệnchứnggiữaLLSXvàQHSXlàmốiquanhệthốngnhấtbiệnchứng,
trongđóLLSXquyếtđịnhQHSXvàQHSXcũngtácđộngtrởlạiLLSX.
Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
- LLSX yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, nội dung của quá trình sản xuất,
còn QHSX yếu tố phụ thuộc LLSX , hình thức hội của sản xuất nên
tính chất tương đối ổn định, xu hướng lạc hậu hơn so với sự phát triển của LLSX.
- LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù hợp với nó.
Sự phù hợp của LLSX QHSX động lực làm cho LLSX phát triển.
- Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX được giải quyết bằng cách thay thế QHSX
bằng QHSX mới phù hợp với LLSX. Trong hội đối kháng giai cấp, mâu
thuẫn này được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp, đỉnh cao cách mạng
hội.
Sự tác động trở lại của QHSX:
1. QHSX quy định mục đích, cách thức sản xuất, cách thức phân phối những lợi ích từ
quá trình sản xuất, do đó trực tiếp tác động đến thái độ của người lao động, năng
suất chất lượng, hiệu quả của QHSX cải tiến công cụ lao động.
2. Sự tác động của QHSX với LLSX diễn ra theo hai xu hướng:
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ sản xuất thì sẽ thúc đẩy LLSX phát triển.
+ Nếu QHSX không phù hợp với trình độ sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển
của LLSX.
Sự vận dụng của ĐCSVN:
Trước đổi mới:
- Nhà nước ta chưa nhận thức đúng đắn về mối quan hệ biện chứng giữa LLSX
QHSX, chỉ chăm chăm phát triển QHSX không chú trọng đến trình độ của LLSX.
Chủ trương xây dựng QHSX tiến bộ mở đường cho LLSX phát triển của nhà nước
thời này đã đi ngược lại với nhiều quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX.
- Việc áp dụng quan niệm trên đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa LLSX với hình thức
kinh tế hội được áp đặt chủ quan lên đất nước ta do LLSX thấp kém QHSX
được duy trì trình độ quá cao. Việc làm trái quy luật này đã để lại hậu quả trầm
trọng cho đất nước, khiến kinh tế rơi vào khủng hoảng, thiếu vốn đầu tư, thiếu lương
thực, thiếu hàng tiêu dùng.
Nhưvậy,nếuQHSXkhôngphùhợpvớitrìnhđộcủaLLSXthìsẽkìmhãmsựpháttriểncủa
LLSX.
Sau đổi mới:
Hiệnnay,quyluậtnàyđãđượcápdụngmộtcáchđúngđắn,nghĩalàđồngthờipháttriển
trìnhđộLLSXvàQHSX.
Về LLSX:
- Nâng cao trình độ người lao động
- Cải tiến trình độ liệu sản xuất
- Đa dạng hóa đối tượng lao động
- Đẩy mạnh Công nghệ hóa - Hiện đại hóa
- Phát triển kinh tế định hướng XHCN
Về QHSX:
- Đa dạng hóa các hình thức sở hữu
- Xây dựng cấu kinh tế nhiều thành phần
- Đổi mới nâng cao trình độ trong tổ chức quản phân công lao động hội
- Đa dạng hóa các hình thức phân phối lao động hội
Câu 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức hội. Đảng Cộng Sản
Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ y như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
Các khái niệm:
- Tồn tại hội sinh hoạt vật chất những điều kiện của sinh hoạt vật chất của
hội. như: Thời tiền sử thời đại Việt Nam được tính từ khi con người bắt đầu
mặt trên lãnh thổ Việt Nam cho tới khoảng thế kỷ I trước công nguyên.
- Các yếu tố bản của tồn tại hội:
+ Phương thức sản xuất vật chất.
+ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý.
+ Dân số mật độ dân số, sự gia tăng dân số.
Trong đó, phương thức sản xuất yếu tố bản nhất quyết định sự tồn tại hội.
Ý thức hội các mặt khác nhau của thế giới tinh thần của hội bao gồm các mặt về tình
cảm, tâm trạng, truyền thống,... của một cộng đồng nảy sinh từ sự tồn tại hội phản ánh
sự tồn tại hội trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định. Ý thức hội được thể hiện thông
qua ý thức nhân, thế giới tinh thần của mỗi con người cụ thể. Ý thức nhân cái riêng,
ý thức hội cái chung. Ý thức hội mặt tinh thần của hội.
Nếu phân chia theo chiều ngang (tạo các cấp độ cao thấp) thì ý thức hội bao gồm 2 cấp độ bản:
- Ý thức hội thông thường
- Ý thức luận thức hội khái quát từ kinh nghiệm hoạt động thực tiễn).
Nếu phân ý thức hội theo chiều dọc thì ý thức hội bao gồm các hình thái ý thức hội khác
nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, triết học,
khoa học,...
Kết cấu của ý thức hội: Khi nói về kết cấu của ý thức hội, chúng ta nhiều cách tiếp
cận khác nhau:
+ Tiếp cận theo nội dung lĩnh vực phản ánh đời sống hội, ý thức hội bao gồm:
ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo ý thức thẩm
mỹ.
+ Tiếp cận theo trình độ phản ánh, ý thức hội bao gồm: ý thức hội thông thường.
(Đây những tri thức, những quan niệm của con người được hình thành 1 cách trực
tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa hệ thống hóa, khái quát hóa, đó mới
chỉ những tri thức mang tính kiểm nghiệm, phản ánh những cái bề ngoài, cái không
bản chất) ý thức luận (là những tri thức của con người đã được hệ thống hóa,
khái quát hóa thành những tưởng, học thuyết được thể hiện thông qua các
khái niệm, phạm trù, quy luật). Giữa ý thức hội thông thường ý thức luận
mối quan hệ biện chứng với nhau.
+ Ngoài ra, còn thể chia ý thức hội thành 2 cấp độ tâm hội hệ tưởng.
Tâm hội hiện tượng tinh thần của đời sống hội, bao gồm những tình cảm,
tâm trạng, tập quán, thói quen… của con người, của bộ phận hội hoặc của toàn
hội được hình thành một cách trực tiếp của những điều kiện sống hàng ngày của họ.
Còn hệ tưởng những tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa thành luận,
thành các học thuyết về hội phản ánh lợi ích của một giai cấp nhất định như: hệ
thống quan điểm triết học, chính trị, pháp luật, kinh tế…
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức hội
Tồn tại hội quyết định ý thức hội:
+ Tồn tại hội sinh ra ý thức hội, ý thức hội hoạt động phản ánh sự tồn tại
hội phụ thuộc sự tồn tại hội.
+ Sự tồn tại hội quyết định sự thay đổi của ý thức hội. Khi tồn tại hội thay đổi
thì ý thức hội thay đổi theo, yếu tố thay đổi nhanh, yếu tố thay đổi chậm.
+ Tồn tại hội quy định nội dung của ý thức hội.
Ý thức hội thường lạc hậu hơn tồn tại hội
+ Ý thức hội không phản ánh kịp hoạt động thực tiễn của con người.
+ Do phong tục, tập quán cũng như một số thói quen bảo thủ, lạc hậu của ý thức.
+ Do vấn đề lợi ích, tức ý thức hội luôn gắn liền với lợi ích của những nhóm,
những tập đoàn người, những giai cấp trong hội.
Ý thức hội thể đi trước sự tồn tại hội: Như khoa học tiên tiến, vượt trước sự tồn tại của
hội hay khả năng dự đoán trước được tương lai.
Ý thức hội tác động ngược trở lại tồn tại hội: Sự tác động thể theo hai khuynh hướng đối
lập nhau, tưởng tiến bộ thể thúc đẩy tồn tại hội phát triển hoặc tưởng lạc hậu sẽ cản trở sự
phát triển của tồn tại hội.
Ý thức hội tính kế thừa trong sự phát triển của mình: Tính thừa kế trong phát triển ý thức
hội thể hiện các quan điểm, luận mỗi thời đại đều dựa trên sở tài liệu luận của thời trước.
dụ thực tiễn về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức hội
Về tồn tại hội đời sống vật chất của hội, phương diện sinh hoạt vật chất điều
kiện tự nhiên, phương thức hội. như Thời tiền sử thời đại Việt Nam được tính từ khi
con người bắt đầu mặt trên lãnh thổ Việt Nam cho tới khoảng thế kỷ I trước công nguyên.
Thời tiền sử các bộ lạc săn bắt, hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công cụ còn rất
thô song đã những bước tiến lớn trong kỹ thuật chế tác, đã nhiều loại hình ổn định
nhằm phục vụ đời sống. Thời kỳ này con người nhận biết, tận dụng sử dụng nhiều loại
nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre, gỗ… Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận
lợi cho đời sống con người cộng với sự đa dạng phong phú của các loài quán động thực vật
phương Nam nên nguồn tài nguyên rất phong phú.
Về ý thức hội điển hình sự nổi bật trong truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa
của dân tộc nhân dân Việt Nam thì rất cần chăm chỉ với truyền thống hiếu học được
truyền từ đời này sang đời khác. Ngoài ra, Việt Nam hệ thống tưởng lớn chi phối dân
tộc Việt trong nhiều thế kỷ, nhất phong kiến với tưởng Nho giáo.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức hội: Mỗi hình thái ý thức hội phản ánh tồn tại
hội theo những phương thức riêng nên làm cho các hình thái ý thức hội không thể thay thế lẫn
nhau, nhưng lại cần đến nhau, bổ sung cho nhau… cùng nhau tác động đến tồn tại hội. Do đó điều
kiện lịch sử cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử một hình thái ý thức hội nào đó nổi trội đóng
vai trò chi phối các hình thái ý thức hội khác.
Ý thức hội tác động tới tồn tại hội theo 2 hướng (tích cực tiêu cực):
Tác động tích cực của ý thức hội đối với tồn tại hội: Nếu ý thức hội phản ánh đúng
quy luật vận động phát triển của tồn tại hội thông qua hoạt động thực tiễn của con
người thể tác động tích cực đến tồn tại hội.
Tác động tiêu cực của ý thức hội đối với tồn tại hội: Nếu ý thức hội phản ánh không
đúng quy luật vận động phát triển của tồn tại hội; hoặc ý thức phản tiến bộ nhất ý
thức chính trị… thì sẽ tác động tiêu cực tới tồn tại hội.
Mức độ, tính chất hiệu quả tác động của ý thức hội đối với tồn tại hội phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như tính tiến bộ, cách mạng hay lạc hậu, phản động của chủ thể mang ý thức hội tức
địa vị lịch sử của giai cấp, mức độ thâm nhập của ý thức hội vào quảng đại quần chúng nhân dân,
năng lực triển khai, hiện thực hóa ý thức hội vào hoạt động thực tiễn của chủ thể lãnh đạo, quản
lý,...
Sự vận dụng của ĐCSVN
+ Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất của hội
+ Phát triển đời sống tinh thần hội (giáo dục, khoa học, đạo đức, pháp quyền,..)
Câu 6: Tại sao ý thức hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại hội? Cho dụ minh họa?
Khái niệm tồn tại hội: phương diện sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt vật
chất trong hội, tồn tại hội bao gồm Phương thức Sản xuất, Điều kiện Địa Dân số.
VD: Thời tiền sử các bộ lạc săn bắt, hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công cụ còn rất thô
song đã những bước tiến lớn trong kỹ thuật chế tác, đã nhiều loại hình ổn định nhằm phục vụ
đời sống.
Khái niệm Ý thức hội: phương diện sinh hoạt tinh thần của hội (bao gồm quan điểm,
tưởng, tình cảm,...) nảy sinh trong hội phản ánh tồn tại hội trong giai đoạn phát
triển nhất định.
VD: Về ý thức hội điển hình sự nổi bật trong truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa của
dân tộc nhân dân Việt Nam thì rất cần chăm chỉ với truyền thống hiếu học được truyền từ đời
này sang đời khác.
Ý thức hội thường lạc hậu hơn tồn tại hội vì:
+ Ý thức hội cái phản ánh tồn tại hội nên sau tồn tại hội.
+ Do sức mạnh của phong tục tập quán, truyền thống cũng như do tính bảo thủ của một
số hình thái ý thức hội. Mặt khác tồn tại hội tính biến đổi nhanh, ý thức
hội không phản ánh kịp thời.
+ Ý thức hội luôn gắn với lợi ích của những giai cấp nhất định, những tưởng bảo
thủ, lạc hậu, thường được cộng đồng này lưu giữ lại để duy trì lợi ích kinh tế của họ,
cho nên những tưởng đó cũng không phản ánh kịp sự phát triển của tồn tại hội.
VD: Một số phong tục đi xem các thầy cúng, thầy bói mang lại lợi ích cho các thầy nên mặc thời
đại khoa học công nghệ đã thay thế thời đại nhưng họ vẫn cố duy trì phong tục này.
vậy những tưởng lạc hậu thường được các lực lượng hội lưu trữ truyền nhằm
chống lại những lực lượng hội tiến bộ.
VD: Nước ta hiện nay vẫn còn ảnh hưởng từ tưởng nho giáo “an phận thủ thường” tuân theo số
phận, sống chết số phận, giàu do trời định, làm sao thể cãi mệnh trời. Hay mặc thời đại của
khoa học công nghệ nhưng vẫn nhóm người bảo thủ không tin vào khoa học tin vào thần
linh, không tin vào bác tin vào thần linh, bác chữa khỏi bệnh thì lại cảm tạ thần.
Câu 7: Tính vượt trước của ý thức hội so với tồn tại hội? Ý nghĩa của trong việc xây
dựng đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay?
Nguyên tắc phát triển yêu cầu: Trong quá trình nhận thức hoạt động thực tiễn, khi xem xét các sự
vật, hiện tượng cần phải đặt chúng vào khuynh hướng vận động biến đổi đi lên. Đồng thời phát hiện
ủng hộ cái mới, khắc phục những tưởng bảo thủ trì trệ, định kiến.
CơsởlýluậncủaNguyêntắcPháttriểnlànguyênlývềsựpháttriển.
Nội dung Nguyên về sự phát triển
Khái niệm sự phát triển:
Quan điểm siêu hình:
+ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
+ Phát triển chỉ sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không sự thay đổi về chất, không
sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.
Quan điểm CNDVBC: Phát triển quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn, từ chất đến chất mới trình độ cao hơn.
Pháttriểnlàvậnđộngnhưngkhôngphảimọivậnđộngđềulàpháttriểnmàchỉvận
độngnàotheokhuynhhướngđilênmớilàpháttriển.
Tính chất chất của sự phát triển:
+ Tính khách quan: Phát triển quá trình vận động vốn của các sự vật, hiện tượng trong
thế giới, tồn tại độc lập với ý thức con người.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trong lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình
giai đoạn của chúng, kết quả của sự phát triển cái mới xuất hiện.
+ Tính đa dạng phong phú: Các sự vật, hiện tượng trong thế giới đa dạng phong phú. Quá
trình phát triển các sự vật, hiện tượng chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Do đó sự
phát triển rất đa dạng, phong phú.
+ Tính kế thừa: Mọi sự phát triển đều phải dựa trên sở, nền tảng của các quá trình phát triển
trước đó.
Vận dụng:
- Trong xu thế toàn cầu hóa quốc tế hóa hiện nay, đòi hỏi cần phải đổi mới để phát triển đất
nước, ĐCSVN chủ trương đổi mới mọi lĩnh vực: từ kinh tế, chính trị tới văn hóa hội,...
- Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người mục tiêu của sự phát triển. Bên cạnh đó,
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ KHCN ngày càng cao hoàn thiện quan
hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Trong quá trình đổi mới xây dựng đất nước, ĐCSVN luôn đấu tranh phê phán các quan
điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, giáo điều.
Liên hệ sinh viên: (không biết cần phần này không)
Nguyên tắc phát triển đòi hỏi luôn phải xem xét sự vật, hiện tượng trong xu hướng biến đổi đi
lên, để từ đó đưa ra những dự đoán về sự phát triển sự vật. dụ như trước khi đăng vào
Đại học Bách khoa Nội, thì đã tìm hiểu nhận thấy rằng hiện tại công nghệ đóng vai trò
rất quan trọng trong tương lai công nghệ sẽ ngày càng phát triển những đóng góp to
lớn, quan trọng hơn nữa trong sản xuất, sinh hoạt của con người, đặc biệt sự phát triển liên
quan đến những lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn internet vạn vật,... nên đã chọn
theo học ngành công nghệ thông tin tại Đại học Bách khoa.
Khi còn học tập tại Đại học Bách khoa, sinh viên phải những kế hoạch, sự chuẩn bị trước
khi tốt nghiệp. Nhận thấy rằng công nghệ xu hướng phát triển ngày ngày càng đóng vai
trò to lớn trong cuộc sống, cộng thêm việc nước ta ngày càng mở rộng hợp tác với nước
ngoài, nên sinh viên thể chuẩn bị cho mình những kiến thức chuyên môn thêm cả khả
năng ngoại ngữ để nâng cao hội nghề nghiệp của bản thân khi ra trường.
Tránh tưởng bảo thủ trì trệ, ngày nay công nghệ đang thay đổi với tốc độ chóng mặt, kể cả
sau khi ra trường với tấm bằng xuất sắc sinh viên sinh viên không chịu cập nhật, tìm hiểu
những công nghệ mới chỉ trong vùng an toàn, làm việc với những công nghệ mình
đã được dạy trên trường thì sinh viên sẽ mau chóng bị đào thải.
Câu 8: Tại sao nói quần chúng nhân dân lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử? Phê phán
những quan điểm sai lầm về vấn đề này?
Khái niệm:
- Quần chúng nhân dân bộ phận cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những
thành phần, tầng lớp các giai cấp, liên kết lại thành một tập thể dưới sự lãnh đạo
của một nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết các vấn đề về kinh tế, chính
trị, hội của một thời đại nhất định.
- Quần chúng nhân dân bao gồm các bộ phận dân sau:
+ Những người lao động tạo ra vật chất các giá trị tinh thần.
+ Những bộ phận dân chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối kháng
với nhân dân.
+ Những giai cấp, tầng lớp hội thúc đẩy sự tiến bộ của hội.
Quần chúng nhân dân lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử:
Lịch sử trước hết căn bản lịch sử hoạt động của quần chúng nhân dân trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống, kinh tế - hội. Sở quần chúng nhân dân giữ vai trò to lớn vì:
+ Họ lực lượng sản xuất bản của sản xuất.
VD: Con người không ngừng sản xuất tạo ra các mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống như lúa, rau các
loại thực phẩm khác. Ngoài ra, con người ngày càng sáng tạo ra các phát minh tiên tiến giúp cho
hội loài người ngày càng phát triển.
+ Họ những người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần.
VD: Những câu ca dao, tục ngữ mang những giá trị văn hóa tinh thần do quần chúng nhân dân sáng
tạo ra, được truyền miệng từ đời này sang đời khác như “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “uống nước nhớ
nguồn”,... Hay vào ngày Tết Nguyên Đán, nhà nhà cúng tổ tiên, đây một nghi thức thấm đượm tính
nhân văn đạo lý, mang ý nghĩa thiêng liêng, dịp để mọi người nhớ về cội nguồn, gắn kết gia
đình, dòng họ.
+ Họ động lực bản của mọi cuộc cách mạng hội.
VD: Giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, các tầng lớp, toàn thể dân tộc dưới sự lãnh đạo của
ĐCSVN đã tiến hành được cuộc cách mạng dân chủ nhân dân đánh đổ phong kiến tay sai, thực dân,
đế quốc,... để xây dựng chế độ hội mới không còn áp bức bất công.
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Việc giải một cách khoa học về vai trò quyết định lịch sử của quần chúng nhân dân đã xóa
bỏ được sai lầm của chủ nghĩa duy tâm đã từng thống trị lâu dài trong nhận định lịch sử, đồng
thời đem lại phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu nhận định lịch sử, cũng như
việc nhận định đánh giá mỗi nhân, thủ lĩnh, lãnh tụ, nhân trong cộng đồng hội.
+ Cung cấp 1 phương pháp luận khoa học để ĐCSVN phân tích các lực lượng hội, tổ chức
xây dựng lực lượng quần chúng nhân dân trong công cuộc cách mạng hội chủ nghĩa.
Phê phán quan điểm sai lầm:
+ Quan điểm Duy tâm: Tiếp tục đề cao vai trò của các nhân, coi thường quần chúng nhân
dân, coi họ công cụ, phương tiện để nhân lập lên chiến tích lịch sử.
+ Quan điểm Tôn giáo, thần học: Cho rằng mọi sự thay đổi trong lịch sử hội do ý của đấng
tối cao, do trời mệnh quy định trao quyền cho các nhân, nhân thực hiện.
+ Chủ nghĩa duy vật trước Mác vẫn chưa thoát khỏi quan điểm duy tâm về hội khi cho rằng
nhân tố quyết định sự phát triển của hội các chân vĩnh cửu - tưởng đạo đức, pháp
luật,... các nhân chỉ họ mới sớm nhận thức được chân vĩnh cửu thúc đẩy sự phát
triển của hội
| 1/10

Preview text:

2. CHƯƠNG 3
Câu 1: Trong kết cấu của lực lượng sản xuất (LLSX), yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao?
Định nghĩa: Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức
mạnh thực tiễn cải biên giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người. ●
Kết cấu của lực lượng sản xuất: Theo Các Mác, lực lượng sản xuất cơ bản được cấu thành
từ các nhân tố thuộc về người lao động (như năng lực, kỹ năng, tri thức,... của người lao
động) cùng các tư liệu sản xuất nhất định (như đối tượng lao động, công cụ lao động, các yếu
tố để cấu thành lực lượng sản xuất,...). Ngoài ra, yếu tố khoa học kỹ thuật cũng được đề cao
và có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của lực lượng sản xuất. ●
Trong các nhân tố tạo thành nhân tố sản xuất, “người lao động” là nhân tố giữ vai trò quyết định. Bởi vì:
+ Các tư liệu chỉ là sản phẩm lao động của con người, đồng thời giá trị và hiệu quả thực
tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ thực tế sử dụng và sáng tạo của người lao động.
+ Con người lao động chế tạo ra công cụ lao động, và một phần đối tượng lao động,
đồng thời là người sử dụng, phát huy vai trò của tư liệu lao động, công cụ lao động.
+ Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, quyết định mục đích, nhiệm vụ,
phương hướng, quy mô, trình độ, năng suất, hiệu quả của quá trình sản xuất.
+ Cùng với hoạt động sản xuất thì kỹ năng lao động của con người ngày càng tăng lên,
đặc biệt là hàm lượng trí tuệ và làm cho người lao động có vai trò quan trọng nhất. ●
Mặt khác, trong tư liệu sản xuất, nhân tố công cụ lao động là nhân tố phản ánh rõ nhất trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và thể hiện tiêu biểu trình độ con người chinh phục thế giới tự nhiên.
Câu 2: Trong kết cấu của lực lượng sản xuất (LLSX) yếu tố nào động nhất, cách mạng nhất? Tại sao?
Định nghĩa: Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức
mạnh thực tiễn cải biên giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.4 ●
Kết cấu của lực lượng sản xuất: Theo Các Mác, lực lượng sản xuất cơ bản được cấu thành từ
các nhân tố thuộc về người lao động (như năng lực, kỹ năng, tri thức,... của người lao động)
cùng các tư liệu sản xuất nhất định (như đối tượng lao động, công cụ lao động, các yếu tố để
cấu thành lực lượng sản xuất,...). Ngoài ra, yếu tố khoa học kỹ thuật cũng được đề cao và có
ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của lực lượng sản xuất. ●
Trong kết cấu lực lượng sản xuất, “công cụ lao động” là yếu tố động nhất và cách nhất vì:
Công cụ lao động là yếu tố mà con người luôn tìm cách cải tiến và phát minh mới không
ngừng nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người trong sản xuất (nhu cầu tăng năng suất
lao động, giảm thời gian lao động, giảm công sức lao động…).
VD: Cùng với sự chuyển giao lao động từ đồ đá tới đồ đồng. Do đá quá kém sắc bén, không bền nên
con người tìm ra và thay thế đá bằng kim loại là đồng. Tuy đồng sắc bén, bền nhưng quá nặng nên con
người tiếp tục tìm cải tiến, thay thế đồng bằng sắt. Và tới hiện nay, con người còn sử dụng máy móc,
công nghệ kỹ thuật hiện đại thay thế cho sức người.
Là yếu tố cách mạng nhất vì sự thay đổi và phát triển của nó khiến cho lực lượng sản xuất phát triển
không ngừng, kéo theo sự thay đổi quan hệ sản xuất và từ đó làm thay đổi phương thức sản xuất đặc
trưng cho xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
VD: Cùng với sự chuyển giao công cụ lao động, năng suất lao động tăng, đời sống con người thay đổi
rõ rệt qua mỗi thời kỳ chuyển giao. Những năm 90 của thế kỷ trước, nông dân thường dụng trâu và
lưỡi cày. Hiện nay, nông dân thường sử dụng máy cày thay thế cho trâu và lưỡi cày với năng suất cao
và tốn ít thời gian và sức người hơn.
CCLĐ là yếu tố cách mạng vì sự thay đổi, phát triển của nó làm LLSX phát triển không ngừng, kéo
theo thay đổi QHSX và PTSX.
VD: Vào thời kỳ công xã nguyên thủy, con người chỉ sử dụng công cụ bằng đá. Do năng suất không
được tốt vì kỹ thuật và dụng cụ thô sơ nên thời đại này không có nhà nước, không có phân chia giai
cấp. Sau đó công cụ bằng kim loại ra đời, năng suất tăng lên làm cho xuất hiện giai cấp, nhà nước
chiếm hữu nô lệ và nhà nước phong kiến ra đời. Sau hàng ngàn năm, cối xay gió ra đời gắn liền với
chế độ lãnh chúa. Đến vài trăm năm trước, máy hơi nước ra đời tạo ra chủ nghĩa tư bản.
Vậy chúng ta có thể thấy rõ ràng rằng chính công cụ lao động đã liên tục thay đổi, qua đó theo là sự
phát triển của QHSX và PTSX. Các mốc đánh dấu sự thay đổi của phương thức sản xuất đều gắn liền
với sự xuất hiện của một công cụ lao động mới mang tính cách mạng, vượt trội hơn rất nhiều so với
các công cụ lao động trước đó.
Câu 3: Tại sao khoa học là lực lượng sản xuất( LLSX) trực tiếp của xã hội hiện nay? Cho ví dụ?
A. Sơ bộ về lực lượng sản xuất ●
Định nghĩa: Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất
và năng lực thực tiễn, làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu nhất định của con người và xã hội. ●
Các thành phần kết cấu của lực lượng sản xuất: -
Người lao động: Là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và
năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao
động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất
xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất. -
Tư liệu sản xuất: Là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm
tư liệu lao động và đối tượng lao động. -
Đối tượng lao động: Là những yếu tố vật chất của sản xuất, mà người lao
động dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp
với mục đích sử dụng của con người. -
Tư liệu lao động: Là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa
vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động
thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động
gồm công cụ lao động và phương tiện lao động. -
Phương tiện lao động: Là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công
cụ lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong
quá trình sản xuất vật chất. -
Công cụ lao động: Là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử
dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng tạo ra của cải
vật chất phục vụ cho con người và xã hội. Công cụ lao động giữ vai trò quyết
định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. -
Khoa học: Trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Ngày nay, cuộc cách mạng
công nghiệp lần 4 đang phát triển, cả người lao động và công cụ lao động đều
được trí tuệ hóa, nền kinh tế của nhiều quốc gia phát triển đang trở thành nền
kinh tế tri thức. Đó là nền kinh tế mà trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử
dụng tri thức của con người đóng vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển
kinh tế, từ đó tạo ra của cải vật chất và nâng cao chất lượng cuộc sống con
người. Đặc trưng của kinh tế tri thức là công nghệ cao, công nghệ thông tin,
trí tuệ nhân tạo được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và trong đời sống xã
hội. Hiện nay, khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất
đã được rút ngắn làm cho năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh. Tri
thức khoa học được kết tinh “vật hóa” vào người lao động, người quản lý,
công cụ lao động và đối tượng lao động. Sự phát triển của khoa học đã kích
thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người. VD: -
Công nghệ thông tin áp dụng trong các lĩnh vực: Thương mại điện tử, học tập, giáo dục, điều
hành, y tế, giải trí, tài chính, an ninh quốc phòng,... -
Công nghệ mới nhanh chóng được áp dụng vào sản xuất trong lĩnh vực sản xuất xe điện, tạo
ra những dòng xe chất lượng cao, giá thành rẻ, dần thay thế xe xăng trong tương lai.
B. Trả lời cho cho câu hỏi “Tại sao khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội ngày này?”
+ Khoa học trực tiếp sản xuất ra các loại hàng hóa đặc biệt, như phát minh, sáng chế;
quy trình công nghệ và trở thành ngành sản xuất với đầu tư ngày càng tăng.
+ Khoa học ngày càng thâm nhập sâu vào mọi thành tố của lực lượng sản xuất, trở
thành mắt khâu bên trong của quá trình sản xuất, là nguyên nhân của mọi biến đổi trong sản xuất.
+ Khoa học đi vào hợp lý hóa quá trình tổ chức, quản lý sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
+ Phát minh khoa học làm phát hiện những ngành sản xuất mới, những máy móc thiết
bị mới, công nghệ mới, nguyên vật liệu mới, năng lượng mới.
+ Tri thức khoa học giúp phát triển trí lực của người lao động hiện đại, tạo ra những
năng lực lao động, kỹ xảo lao động và tri thức quản lý cho người lao động.
Câu 4: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX?
Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
Khái niệm:
Lực lượng sản xuất: Là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản
xuất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần để tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới
tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người.
Kết cấu của LLSX: Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng cần phải có tác nhân thuộc về
người lao động (như năng lực, kỹ năng, tri thức của người lao động) cùng các tư liệu sản xuất
nhất định (như đối tượng lao động, công cụ lao động, các tư liệu phụ của quan hệ sản xuất…)
Quan hệ sản xuất: Là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
Kết cấu quan hệ sản xuất: Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức,
quản lý quá trình sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm của quá trình sản xuất đó.
Trình độ của lực lượng sản xuất: Là biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình độ,
kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và phân công lao động xã
hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất. Gắn liền với trình độ lực lượng sản xuất là tính
chất của lực lượng sản xuất.
Nội dung quy luật
MốiquanhệbiệnchứnggiữaLLSXvàQHSXlàmốiquanhệthốngnhấtbiệnchứng,
trongđóLLSXquyếtđịnhQHSXvàQHSXcũngtácđộngtrởlạiLLSX.
Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX: -
LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của quá trình sản xuất,
còn QHSX là yếu tố phụ thuộc và LLSX , nó là hình thức xã hội của sản xuất nên có
tính chất tương đối ổn định, có xu hướng lạc hậu hơn so với sự phát triển của LLSX. -
LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù hợp với nó.
Sự phù hợp của LLSX và QHSX là động lực làm cho LLSX phát triển. -
Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ được giải quyết bằng cách thay thế QHSX
cũ bằng QHSX mới phù hợp với LLSX. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, mâu
thuẫn này được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
Sự tác động trở lại của QHSX:
1. QHSX quy định mục đích, cách thức sản xuất, cách thức phân phối những lợi ích từ
quá trình sản xuất, do đó nó trực tiếp tác động đến thái độ của người lao động, năng
suất chất lượng, hiệu quả của QHSX và cải tiến công cụ lao động.
2. Sự tác động của QHSX với LLSX diễn ra theo hai xu hướng:
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ sản xuất thì sẽ thúc đẩy LLSX phát triển.
+ Nếu QHSX không phù hợp với trình độ sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Sự vận dụng của ĐCSVN: Trước đổi mới: -
Nhà nước ta chưa có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và
QHSX, chỉ chăm chăm phát triển QHSX mà không chú trọng đến trình độ của LLSX.
Chủ trương xây dựng QHSX tiến bộ mở đường cho LLSX phát triển của nhà nước
thời kì này đã đi ngược lại với nhiều quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. -
Việc áp dụng quan niệm trên đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa LLSX với hình thức
kinh tế xã hội được áp đặt chủ quan lên đất nước ta do LLSX thấp kém mà QHSX
được duy trì ở trình độ quá cao. Việc làm trái quy luật này đã để lại hậu quả trầm
trọng cho đất nước, khiến kinh tế rơi vào khủng hoảng, thiếu vốn đầu tư, thiếu lương
thực, thiếu hàng tiêu dùng.
Nhưvậy,nếuQHSXkhôngphùhợpvớitrìnhđộcủaLLSXthìsẽkìmhãmsựpháttriểncủa LLSX. Sau đổi mới:
Hiệnnay,quyluậtnàyđãđượcápdụngmộtcáchđúngđắn,nghĩalàđồngthờipháttriển trìnhđộLLSXvàQHSX. Về LLSX: -
Nâng cao trình độ người lao động -
Cải tiến trình độ tư liệu sản xuất -
Đa dạng hóa đối tượng lao động -
Đẩy mạnh Công nghệ hóa - Hiện đại hóa -
Phát triển kinh tế định hướng XHCN Về QHSX: -
Đa dạng hóa các hình thức sở hữu -
Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần -
Đổi mới và nâng cao trình độ trong tổ chức quản lý và phân công lao động xã hội -
Đa dạng hóa các hình thức phân phối lao động xã hội
Câu 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Đảng Cộng Sản
Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?Các khái niệm: -
Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện của sinh hoạt vật chất của xã
hội. Ví như: Thời tiền sử là thời đại Việt Nam được tính từ khi con người bắt đầu có
mặt trên lãnh thổ Việt Nam cho tới khoảng thế kỷ I trước công nguyên. -
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội:
+ Phương thức sản xuất vật chất.
+ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý.
+ Dân số và mật độ dân số, sự gia tăng dân số.
Trong đó, phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất quyết định sự tồn tại xã hội. ●
Ý thức xã hội là các mặt khác nhau của thế giới tinh thần của xã hội bao gồm các mặt về tình
cảm, tâm trạng, truyền thống,... của một cộng đồng nảy sinh từ sự tồn tại xã hội và phản ánh
sự tồn tại xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định. Ý thức xã hội được thể hiện thông
qua ý thức cá nhân, là thế giới tinh thần của mỗi con người cụ thể. Ý thức cá nhân là cái riêng,
ý thức xã hội là cái chung. Ý thức xã hội là mặt tinh thần của xã hội.
Nếu phân chia theo chiều ngang (tạo các cấp độ cao thấp) thì ý thức xã hội bao gồm 2 cấp độ cơ bản: -
Ý thức xã hội thông thường -
Ý thức lý luận (ý thức xã hội khái quát từ kinh nghiệm hoạt động thực tiễn).
Nếu phân ý thức xã hội theo chiều dọc thì ý thức xã hội bao gồm các hình thái ý thức xã hội khác
nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, triết học, khoa học,... ●
Kết cấu của ý thức xã hội: Khi nói về kết cấu của ý thức xã hội, chúng ta có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
+ Tiếp cận theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm:
ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo và ý thức thẩm mỹ.
+ Tiếp cận theo trình độ phản ánh, ý thức xã hội bao gồm: ý thức xã hội thông thường.
(Đây là những tri thức, những quan niệm của con người được hình thành 1 cách trực
tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa hệ thống hóa, khái quát hóa, đó mới
chỉ là những tri thức mang tính kiểm nghiệm, phản ánh những cái bề ngoài, cái không
bản chất) và ý thức lý luận (là những tri thức của con người đã được hệ thống hóa,
khái quát hóa thành những tư tưởng, học thuyết và nó được thể hiện thông qua các
khái niệm, phạm trù, quy luật). Giữa ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận có
mối quan hệ biện chứng với nhau.
+ Ngoài ra, còn có thể chia ý thức xã hội thành 2 cấp độ là tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
Tâm lý xã hội là hiện tượng tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những tình cảm,
tâm trạng, tập quán, thói quen… của con người, của bộ phận xã hội hoặc của toàn xã
hội được hình thành một cách trực tiếp của những điều kiện sống hàng ngày của họ.
Còn hệ tư tưởng là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa thành lý luận,
thành các học thuyết về xã hội phản ánh lợi ích của một giai cấp nhất định như: hệ
thống quan điểm triết học, chính trị, pháp luật, kinh tế…
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội sinh ra ý thức xã hội, ý thức xã hội là hoạt động phản ánh sự tồn tại xã
hội và phụ thuộc và sự tồn tại xã hội.
+ Sự tồn tại xã hội quyết định sự thay đổi của ý thức xã hội. Khi tồn tại xã hội thay đổi
thì ý thức xã hội thay đổi theo, có yếu tố thay đổi nhanh, có yếu tố thay đổi chậm.
+ Tồn tại xã hội quy định nội dung của ý thức xã hội.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
+ Ý thức xã hội không phản ánh kịp hoạt động thực tiễn của con người.
+ Do phong tục, tập quán cũng như một số thói quen bảo thủ, lạc hậu của ý thức.
+ Do vấn đề lợi ích, tức là ý thức xã hội luôn gắn liền với lợi ích của những nhóm,
những tập đoàn người, những giai cấp trong xã hội.
Ý thức xã hội có thể đi trước sự tồn tại xã hội: Như khoa học tiên tiến, vượt trước sự tồn tại của xã
hội hay khả năng dự đoán trước được tương lai.
Ý thức xã hội tác động ngược trở lại tồn tại xã hội: Sự tác động có thể theo hai khuynh hướng đối
lập nhau, tư tưởng tiến bộ có thể thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển hoặc tư tưởng lạc hậu sẽ cản trở sự
phát triển của tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình: Tính thừa kế trong phát triển ý thức xã
hội thể hiện ở các quan điểm, lý luận ở mỗi thời đại đều dựa trên cơ sở tài liệu lý luận của thời trước.
Ví dụ thực tiễn về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Về tồn tại xã hội là đời sống vật chất của xã hội, là phương diện sinh hoạt vật chất và điều
kiện tự nhiên, phương thức xã hội. Ví như Thời tiền sử là thời đại Việt Nam được tính từ khi
con người bắt đầu có mặt trên lãnh thổ Việt Nam cho tới khoảng thế kỷ I trước công nguyên.
Thời tiền sử là các bộ lạc săn bắt, hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công cụ còn rất
thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kỹ thuật chế tác, đã có nhiều loại hình ổn định
nhằm phục vụ đời sống. Thời kỳ này con người nhận biết, tận dụng và sử dụng nhiều loại
nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre, gỗ… Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận
lợi cho đời sống con người cộng với sự đa dạng phong phú của các loài quán động thực vật
phương Nam nên nguồn tài nguyên rất phong phú. ●
Về ý thức xã hội điển hình có sự nổi bật trong truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa
của dân tộc và nhân dân Việt Nam thì rất cần cù chăm chỉ với truyền thống hiếu học được
truyền từ đời này sang đời khác. Ngoài ra, Việt Nam có hệ thống tư tưởng lớn và chi phối dân
tộc Việt trong nhiều thế kỷ, nhất là phong kiến với tư tưởng Nho giáo.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: Mỗi hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại
xã hội theo những phương thức riêng nên làm cho các hình thái ý thức xã hội không thể thay thế lẫn
nhau, nhưng lại cần đến nhau, bổ sung cho nhau… cùng nhau tác động đến tồn tại xã hội. Do đó điều
kiện lịch sử cụ thể mà trong mỗi giai đoạn lịch sử một hình thái ý thức xã hội nào đó nổi trội và đóng
vai trò chi phối các hình thái ý thức xã hội khác.
Ý thức xã hội tác động tới tồn tại xã hội theo 2 hướng (tích cực và tiêu cực):
Tác động tích cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội: Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng
quy luật vận động và phát triển của tồn tại xã hội và thông qua hoạt động thực tiễn của con
người nó có thể tác động tích cực đến tồn tại xã hội. ●
Tác động tiêu cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội: Nếu ý thức xã hội phản ánh không
đúng quy luật vận động và phát triển của tồn tại xã hội; hoặc ý thức phản tiến bộ nhất là ý
thức chính trị… thì sẽ tác động tiêu cực tới tồn tại xã hội.
Mức độ, tính chất và hiệu quả tác động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như tính tiến bộ, cách mạng hay lạc hậu, phản động của chủ thể mang ý thức xã hội tức
địa vị lịch sử của giai cấp, mức độ thâm nhập của ý thức xã hội vào quảng đại quần chúng nhân dân,
năng lực triển khai, hiện thực hóa ý thức xã hội vào hoạt động thực tiễn của chủ thể lãnh đạo, quản lý,...
Sự vận dụng của ĐCSVN
+ Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất của xã hội
+ Phát triển đời sống tinh thần xã hội (giáo dục, khoa học, đạo đức, pháp quyền,..)
Câu 6: Tại sao ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội? Cho ví dụ minh họa?
Khái niệm tồn tại xã hội: Là phương diện sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất trong xã hội, tồn tại xã hội bao gồm Phương thức Sản xuất, Điều kiện Địa lý và Dân số.
VD: Thời tiền sử là các bộ lạc săn bắt, hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công cụ còn rất thô
sơ song đã có những bước tiến lớn trong kỹ thuật chế tác, đã có nhiều loại hình ổn định nhằm phục vụ đời sống. ●
Khái niệm Ý thức xã hội: Là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội (bao gồm quan điểm,
tư tưởng, tình cảm,...) nảy sinh trong xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong giai đoạn phát triển nhất định.
VD: Về ý thức xã hội điển hình có sự nổi bật trong truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa của
dân tộc và nhân dân Việt Nam thì rất cần cù chăm chỉ với truyền thống hiếu học được truyền từ đời này sang đời khác. ●
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội vì:
+ Ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nó có sau tồn tại xã hội.
+ Do sức mạnh của phong tục tập quán, truyền thống cũng như do tính bảo thủ của một
số hình thái ý thức xã hội. Mặt khác tồn tại xã hội có tính biến đổi nhanh, ý thức xã
hội không phản ánh kịp thời.
+ Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những giai cấp nhất định, những tư tưởng bảo
thủ, lạc hậu, thường được cộng đồng này lưu giữ lại để duy trì lợi ích kinh tế của họ,
cho nên những tư tưởng đó cũng không phản ánh kịp sự phát triển của tồn tại xã hội.
VD: Một số phong tục đi xem các thầy cúng, thầy bói mang lại lợi ích cho các thầy nên mặc dù thời
đại khoa học và công nghệ đã thay thế thời đại cũ nhưng họ vẫn cố duy trì phong tục này.
Vì vậy những tư tưởng lạc hậu thường được các lực lượng xã hội lưu trữ và truyền bá nhằm
chống lại những lực lượng xã hội tiến bộ.
VD: Nước ta hiện nay vẫn còn ảnh hưởng từ tư tưởng nho giáo “an phận thủ thường” tuân theo số
phận, sống chết có số phận, giàu là do trời định, làm sao có thể cãi mệnh trời. Hay mặc dù thời đại của
khoa học và công nghệ nhưng vẫn có nhóm người bảo thủ không tin vào khoa học mà tin vào thần
linh, không tin vào bác sĩ mà tin vào thần linh, bác sĩ chữa khỏi bệnh thì lại cảm tạ thần.
Câu 7: Tính vượt trước của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội? Ý nghĩa của nó trong việc xây
dựng đời sống tinh thần ở Việt Nam hiện nay?
Nguyên tắc phát triển yêu cầu: Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn, khi xem xét các sự
vật, hiện tượng cần phải đặt chúng vào khuynh hướng vận động biến đổi đi lên. Đồng thời phát hiện
và ủng hộ cái mới, khắc phục những tư tưởng bảo thủ trì trệ, định kiến.
CơsởlýluậncủaNguyêntắcPháttriểnlànguyênlývềsựpháttriển.
Nội dung Nguyên lý về sự phát triển
Khái niệm sự phát triển:
Quan điểm siêu hình:
+ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
+ Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không
có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.
Quan điểm CNDVBC: Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Pháttriểnlàvậnđộngnhưngkhôngphảimọivậnđộngđềulàpháttriểnmàchỉvận
độngnàotheokhuynhhướngđilênmớilàpháttriển.
Tính chất chất của sự phát triển:
+ Tính khách quan: Phát triển là quá trình vận động vốn có của các sự vật, hiện tượng trong
thế giới, tồn tại độc lập với ý thức con người.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trong lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình và
giai đoạn của chúng, kết quả của sự phát triển là cái mới xuất hiện.
+ Tính đa dạng phong phú: Các sự vật, hiện tượng trong thế giới đa dạng phong phú. Quá
trình phát triển các sự vật, hiện tượng chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Do đó sự
phát triển rất đa dạng, phong phú.
+ Tính kế thừa: Mọi sự phát triển đều phải dựa trên cơ sở, nền tảng của các quá trình phát triển trước đó. Vận dụng: -
Trong xu thế toàn cầu hóa quốc tế hóa hiện nay, đòi hỏi cần phải đổi mới để phát triển đất
nước, ĐCSVN chủ trương đổi mới mọi lĩnh vực: từ kinh tế, chính trị tới văn hóa xã hội,... -
Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là mục tiêu của sự phát triển. Bên cạnh đó,
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ KHCN ngày càng cao và hoàn thiện quan
hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. -
Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, ĐCSVN luôn đấu tranh phê phán các quan
điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, giáo điều.
Liên hệ sinh viên: (không biết là có cần phần này không)
Nguyên tắc phát triển đòi hỏi luôn phải xem xét sự vật, hiện tượng trong xu hướng biến đổi đi
lên, để từ đó đưa ra những dự đoán về sự phát triển sự vật. Ví dụ như trước khi đăng ký vào
Đại học Bách khoa Hà Nội, thì đã tìm hiểu và nhận thấy rằng hiện tại công nghệ đóng vai trò
rất quan trọng và trong tương lai công nghệ sẽ ngày càng phát triển và có những đóng góp to
lớn, quan trọng hơn nữa trong sản xuất, sinh hoạt của con người, đặc biệt là sự phát triển liên
quan đến những lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và internet vạn vật,... nên đã chọn
theo học ngành công nghệ thông tin tại Đại học Bách khoa. ●
Khi còn học tập tại Đại học Bách khoa, sinh viên phải có những kế hoạch, sự chuẩn bị trước
khi tốt nghiệp. Nhận thấy rằng công nghệ có xu hướng phát triển và ngày ngày càng đóng vai
trò to lớn trong cuộc sống, cộng thêm việc nước ta ngày càng mở rộng hợp tác với nước
ngoài, nên sinh viên có thể chuẩn bị cho mình những kiến thức chuyên môn và thêm cả khả
năng ngoại ngữ để nâng cao cơ hội nghề nghiệp của bản thân khi ra trường. ●
Tránh tư tưởng bảo thủ trì trệ, ngày nay công nghệ đang thay đổi với tốc độ chóng mặt, kể cả
sau khi ra trường với tấm bằng xuất sắc mà sinh viên sinh viên không chịu cập nhật, tìm hiểu
những công nghệ mới mà chỉ ở trong vùng an toàn, làm việc với những công nghệ mà mình
đã được dạy ở trên trường thì sinh viên sẽ mau chóng bị đào thải.
Câu 8: Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử? Phê phán
những quan điểm sai lầm về vấn đề này?
● Khái niệm: -
Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những
thành phần, tầng lớp và các giai cấp, liên kết lại thành một tập thể dưới sự lãnh đạo
của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết các vấn đề về kinh tế, chính
trị, xã hội của một thời đại nhất định. -
Quần chúng nhân dân bao gồm các bộ phận dân cư sau:
+ Những người lao động tạo ra vật chất và các giá trị tinh thần.
+ Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối kháng với nhân dân.
+ Những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. ●
Quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử:
Lịch sử trước hết căn bản là lịch sử hoạt động của quần chúng nhân dân trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống, kinh tế - xã hội. Sở dĩ quần chúng nhân dân giữ vai trò to lớn vì:
+ Họ là lực lượng sản xuất cơ bản của sản xuất.
VD: Con người không ngừng sản xuất tạo ra các mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống như lúa, rau và các
loại thực phẩm khác. Ngoài ra, con người ngày càng sáng tạo ra các phát minh tiên tiến giúp cho xã
hội loài người ngày càng phát triển.
+ Họ là những người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần.
VD: Những câu ca dao, tục ngữ mang những giá trị văn hóa tinh thần do quần chúng nhân dân sáng
tạo ra, được truyền miệng từ đời này sang đời khác như “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “uống nước nhớ
nguồn”,... Hay vào ngày Tết Nguyên Đán, nhà nhà cúng tổ tiên, đây là một nghi thức thấm đượm tính
nhân văn và đạo lý, mang ý nghĩa thiêng liêng, là dịp để mọi người nhớ về cội nguồn, gắn kết gia đình, dòng họ.
+ Họ là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
VD: Giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, các tầng lớp, toàn thể dân tộc dưới sự lãnh đạo của
ĐCSVN đã tiến hành được cuộc cách mạng dân chủ nhân dân đánh đổ phong kiến tay sai, thực dân,
đế quốc,... để xây dựng chế độ xã hội mới không còn áp bức bất công. ●
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Việc lý giải một cách khoa học về vai trò quyết định lịch sử của quần chúng nhân dân đã xóa
bỏ được sai lầm của chủ nghĩa duy tâm đã từng thống trị lâu dài trong nhận định lịch sử, đồng
thời đem lại phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu và nhận định lịch sử, cũng như
việc nhận định và đánh giá mỗi cá nhân, thủ lĩnh, lãnh tụ, vĩ nhân trong cộng đồng xã hội.
+ Cung cấp 1 phương pháp luận khoa học để ĐCSVN phân tích các lực lượng xã hội, tổ chức
xây dựng lực lượng quần chúng nhân dân trong công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. ●
Phê phán quan điểm sai lầm:
+ Quan điểm Duy tâm: Tiếp tục đề cao vai trò của các vĩ nhân, coi thường quần chúng nhân
dân, coi họ là công cụ, phương tiện để vĩ nhân lập lên chiến tích lịch sử.
+ Quan điểm Tôn giáo, thần học: Cho rằng mọi sự thay đổi trong lịch sử xã hội là do ý của đấng
tối cao, do trời mệnh quy định và trao quyền cho các cá nhân, vĩ nhân thực hiện.
+ Chủ nghĩa duy vật trước Mác vẫn chưa thoát khỏi quan điểm duy tâm về xã hội khi cho rằng
nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội là các chân lý vĩnh cửu - tư tưởng đạo đức, pháp
luật,... là các vĩ nhân và chỉ có họ mới sớm nhận thức được chân lý vĩnh cửu thúc đẩy sự phát triển của xã hội