Chương 4 hoạch định trong quản trị, phân tích SWOT của môt doanh nghiệp môn Quản trị tài chính | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

- Hoạch định ( Planning) là chức năng quản lý cơ bản, bao gồm việcquyết định trước, việc gì phải làm, khi nào hoàn thành, làm như thế nào và ai sẽ thực hiện. Đây là một quá trình trí tuệ xác định các mục tiêu của tổ chức và phát triển các quy trình hành động khác nhau. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu

Thông tin:
7 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 4 hoạch định trong quản trị, phân tích SWOT của môt doanh nghiệp môn Quản trị tài chính | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

- Hoạch định ( Planning) là chức năng quản lý cơ bản, bao gồm việcquyết định trước, việc gì phải làm, khi nào hoàn thành, làm như thế nào và ai sẽ thực hiện. Đây là một quá trình trí tuệ xác định các mục tiêu của tổ chức và phát triển các quy trình hành động khác nhau. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

32 16 lượt tải Tải xuống
| 1/7

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919
Chương 4: Hoạch định trong quản trị, phân tích SWOT của môt doanh nghiệ p ̣
I/Khái niêm, phân loại và tác dụng của hoạch địnḥ
1. Khái niêm và phân loạị *Khái niệm:
- Hoạch định ( Planning) là chức năng quản lý cơ bản, bao gồm việc quyết định
trước, việc gì phải làm, khi nào hoàn thành, làm như thế nào và ai sẽ thực hiện. Đây
là một quá trình trí tuệ xác định các mục tiêu của tổ chức và phát triển các quy trình
hành động khác nhau, nhờ đó tổ chức có thể đạt được các mục tiêu đó. *Phân loại:
Căn cứ theo phạm vi ảnh hưởng, phân thành 2 loại:
+ Hoạch định chiến lược: trong loại hoạch định này nhà quản trị thiết lập mục tiêu
dài hạn và các biện pháp tổng thể để đạt được mục tiêu trên cơ sở những nguồn lực
hiện có và những nguồn lực có thể huy động.
+ Hoạch định tác nghiệp: là hoạch định hoạt động ở các đơn vị cơ sở, mang tính chi
tiết và ngắn hạn, thường ở các lĩnh vực cụ thể
1.3 .Những lợi ích của hoạch định
• Phát hiện các cơ hội mới.
• Lường trước và né tránh những bất trắc trong tương lai. Vạch ra các hành động hữu hiệu.
• Nhận thức rõ những rủi ro trong hoạt động của tổ chức.
• Cải tiến, đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh.
• Đảm bảo tổ chức hoạt động một cách có hiệu quả trong môi trường luôn thay đổi.
II/Vai trò, ý nghĩa của hoạch định
1 .Vai trò của hoạch định
Vai trò của hoạch định:
– Hoạch định giúp các nhà quản lý cải thiện hiệu suất trong tương lai, bằng cách
thiết lập các mục tiêu và lựa chọn một quá trình hành động, vì lợi ích của tổ chức.
Bên cạnh đó, hoạch định còn giảm thiểu rủi ro và sự không chắc chắn, bằng cách nhìn về tương lai. lOMoAR cPSD| 48599919
– Hoạch định tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp các hoạt động. Do đó,
giảm sự chồng chéo giữa các hoạt động và loại bỏ những công việc không hiệu quả.
Hoạch định cho biết trước, những gì sẽ được thực hiện trong tương lai, vì vậy nó
cung cấp định hướng cho hành động.
– Hoạch định phát hiện và xác định các cơ hội và mối đe dọa trong tương lai và
đưa ra các tiêu chuẩn để kiểm soát. Nó so sánh hiệu suất thực tế với hiệu suất tiêu
chuẩn và các nỗ lực được thực hiện để sửa lỗi giống nhau.
– Hoạch định có mặt ở tất cả các loại hình tổ chức, hộ gia đình, lĩnh vực, nền kinh
tế, v.v. Bằng quá trình hoạch định, một tổ chức không chỉ có được những hiểu biết
sâu sắc về tương lai mà còn giúp tổ chức định hình tương lai của mình. Khi hoạch
định hiệu quả liên quan đến sự đơn giản của kế hoạch, tức là kế hoạch phải được
trình bày rõ ràng và dễ hiểu vì nếu kế hoạch quá phức tạp sẽ tạo ra sự hỗn loạn giữa
các thành viên trong tổ chức. Hơn nữa, kế hoạch phải đáp ứng tất cả các yêu cầu của tổ chức.
– Trong khi thực hiện chức năng tổ chức, lãnh đạo cao nhất phải phát triển khái
niệm về sự phân luồng quyền hạn phù hợp, trách nhiệm giữa cấp trên và cấp dưới
và cả phạm vi phân quyền. Về nhân sự, lãnh đạo cao nhất phải xác định các chính
sách và chương trình liên quan đến tuyển dụng, lựa chọn, bố trí, đào tạo, v.v. Chức
năng chỉ đạo có thể được thực hiện một cách hiệu quả, nếu hệ thống truyền thông và
động lực được hoạch định đúng cách. Việc thực hiện chức năng kiểm soát phần lớn
phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc lập kế hoạch. Việc thiết kế hệ thống điều khiển
bắt đầu bằng việc hình thành các kế hoạch khác nhau.
Ý nghĩa của hoạch định:
– Hoạch định tập trung vào việc thiết lập và đạt được các mục tiêu của một tổ
chức. Hoạch định là chức năng Quản lý đầu tiên được thực hiện trong quá trình
quản lý. Nó chi phối sự tồn tại, phát triển và thịnh vượng của bất kỳ tổ chức nào
trong môi trường cạnh tranh và luôn thay đổi. Chức năng lập kế hoạch được thực
hiện bởi người quản lý ở mọi cấp quản lý. Nó là cần thiết để giải phóng tất cả các
chức năng quản lý khác.
– Hoạch định là một chức năng chính của Quản lý. Nó quyết định trước, phải làm
gì, làm như thế nào, làm khi nào và ai là người làm. Lập kế hoạch thu hẹp khoảng
cách giữa ‘chúng ta đang ở đâu’ và ‘chúng ta muốn ở đâu.’ Lập kế hoạch là một quá
trình đòi hỏi trí tuệ. Nó đòi hỏi sự xác định có ý thức về quá trình hành động và đưa
ra các quyết định về mục đích, kiến thức và các ước tính được cân nhắc III/Mục tiêu 3.1 .Mục tiêu
Mục tiêu của hoạch định là gì? √ KHÁI NIỆM lOMoAR cPSD| 48599919
- Mục tiêu là kết quả mà những nhà quản trị muốn đạt được trong tương lai cho tổ chức của
• Mục tiêu là kết quả mà những nhà quản trị muốn đạt được trong tương
lai cho tổ chức của họ. Không có mục tiêu hoặc mục tiêu không rõ ràng
thì kế hoạch sẽ mất phương hướng. Các tổ chức thông thường không
phải chỉ hướng tới một mục tiêu, mà thường là một hệ thống các mục
tiêu phụ thuộc và ràng buộc lẫn nhau
• Các nhà quản lý sử dụng việc hoạch định để cải thiện hiệu suất trong
tương lai của họ, điều này sẽ mang lại lợi ích cho toàn bộ tổ chức. Lập kế
hoạch cũng làm giảm rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, giúp cho các
hành động được thực hiện theo quy củ. Đồng thời, lập kế hoạch tạo điều
kiện cho các hoạt động được phối hợp với nhau chặt chẽ hơn, giúp giảm
sự chồng chéo giữa các nhiệm vụ khác nhau và chắc chắn rằng các
nhiệm vụ quan trọng nhất được ưu tiên thực hiện và đảm bảo thực hiện hiệu quả
• 3.2.Đăc điểm của mộ t mục tiêu được thiết lậ p tốṭ
- SMART là một bộ nguyên tắc giúp thiết lập mục tiêu hiệu quả.
- Bạn sẽ thiết lập mục tiêu bằng SMART dựa trên và đảm bảo 5 yếu tố:
• Specific: tính cụ thể, rõ ràng, minh bạch
• Measurable: đo lường được
• Achievable:tính khả thi, có thể làm được, thực hiện được
• Relevant: tính liên quan, liên kết với nhau
• Time- bound: có thời hạn
3.3.Phương pháp xác định mục tiêu
- Xác định triết lý kinh doanh, sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp
Xây dựng các mục tiêu hoặc là mục đích mà công ty mong muốn đạt
được trong tương lai. Các mục tiêu đó phải mang tính thực tế và được
lượng hóa thể hiện chính xác những gì công ty muốn thu được.Trong quá
trình hoạch định chiến lược, các mục tiêu đặc biệt cần là: doanh thu, lợi
nhuận, thị phần, tái đầu tư.Những yếu tố cần nhắc khi thiết lập mục tiêu là:
• Nguyện vọng của cổ đông • Khả năng tài chính • Cơ hội
- Phân tích và dự báo môi trường bên ngoài. Đánh giá môi trường kinh
doanh: Nghiên cứu môi trường kinh doanh để xác định xem yếu tố nào
trong môi trường hiện tại đang là nguy cơ hay cơ hội cho mục tiêu và
chiến lược của công ty.Đánh giá môi trường kinh doanh gồm một số các lOMoAR cPSD| 48599919
yếu tố như: kinh tế, các sự kiện chính trị, công nghệ, áp lực thị trường, quan hệ và xã hội.
- Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp. Phân tích môi trường
bên trong doanh nghiệp được xem là phân tích theo chuỗi giá trị của
Porter hoặc theo các nguồn lực của doanh nghiệp.
- Đánh giá nội lực: Phân tích đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu
của công ty về các mặt sau: Quản lý, Marketing, tài chính, hoạt động sản
xuất, nghiên cứu và phát triển
- Phân tích Ma trận SWOT cho doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành bước
đánh giá, nhà hoạch định sẽ chuyển sang giai đoạn lựa chọn. Để có được
lựa chọn, cần cân nhắc các biến nội lực cũng như các biến khách quan.
Sự lựa chọn thông thường là rõ ràng từ tất cả những thông tin có liên
quan trong các phần đánh giá của quá trình hoạch định. Tuy nhiên, để có
được sự lựa chọn, mỗi dự án phải được xem xét theo các phần chi phí, sử
dụng các nguồn lực khan hiếm, thời gian – tiến độ và liên quan tới khả năng chi trả.
IV/Thiết lâp mục tiêụ √ PHÂN LOẠI
1) Mục tiêu thực và mục tiêu tuyên bố:
• Mục tiêu thực là mục tiêu mà doanh nghiệp hay tổ chức thực sự mong muốn đạt
được, có thể là lợi nhuận dài hạn vượt trội.Cơ sở quan trong chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Mục tiêu tuyên bố nhằm giải thích, thuyết minh, tuyên truyền, tăng thêm hình
ảnh của tổ chức hoặc nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan (cổ
đông, đối thủ, nhân viên).
Không phải mục tiêu thực có hiệu lực và đáng tin cậy.
2) Mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn:
• Mục tiêu ngắn hạn: là những mục tiêu mà tổ chức cần đạt được trong thời gian
ngắn (thời hạn dưới 1 năm).
• Mục tiêu trung hạn: thời gian từ 1 đến 5 năm.
• Mục tiêu dài hạn: có tính chất chiến lược trong thời gian dài (thời gian hơn 5 năm).
3) Mục tiêu định tính và Mục tiêu định lượng:
• Mục tiêu định tính: là mục tiêu không thể đo lường được hoặc rất khó đo lường. lOMoAR cPSD| 48599919
• Mục tiêu định lượng: là mục tiêu chỉ ra rõ ràng những kết quả có thể đo lường được.
Trong một số trường hợp, các nhà quản trị thường gặp một số vấn đề như: để đạt
được mục tiêu này họ có thể làm hỏng hay chí ít cũng làm phương hại đến mục tiêu khác.
VAI TRÒ CỦA MỤC TIÊU
- Là nền tảng của hoạch định, nhằm xây dựng hệ thống quản trị.
- Linh hoạt phát triển với những kết quả mong đợi ngày càng cao hơn khi hướng
đến mục đích dài hạn có tính chiến lược của tổ chúc.
- Là yếu tố để đánh giá sự tiến bộ của doanh nghiệp hoặc tổ chức trong quá trình phát triển.
ục tiêu quản trị còn có những vai trò quan trọng khác tùy theo ‘kiểu quản trị' :
- Đối với quản trị theo tình huống: căn cứ để đánh giá và phân tích tình huống
- Đối với quản trị theo chương trình: được phân chia thành các mục tiêu riêng
biệt cho từng bộ phận chức năng thực hiện.
- Đối với quản trị theo mục tiêu: giữ vai trò then chốt, gắn liền và chi phối mọi
hoạt động của quản trị.
ản trị theo mục tiêu thông qua các bước sau: -
Thiết lập mục tiêu chiến lược dài hạn cho toàn tổ chức -
Phân bố các mục tiêu chủ yếu cho các bộ phận và phân xưởng -
Những nhà quản trị và cộng sự xác định các mục tiêu cụ thể cho bộ phận củahọ -
Xác định những mục tiêu cụ thể cho từng thành viên trong bộ phận -
Xây dựng kế hoạch hành động, xác định cách thức để đạt được mục tiêu - Thực hiện kế hoạch -
Đánh giá việc thực hiện mục tiêu -
Tưởng thưởng cho việc thực hiện đạt được mục tiêu
V/Phân tích SWOT của môt doanh nghiệ p ̣
- Mô hình SWOT là một công cụ nổi tiếng được nhiều doanh nghiệp biết đến và
áp dụng bởi tính hữu ích trong việc giúp các nhà quản lý phân tích các yếu tố
quan trọng bên trong và ngoài doanh nghiệp để từ đó thiết lập nên các chiến
lược cũng như kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- SWOT là viết tắt của 4 từ: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu),
Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) – Là một mô hình nổi tiếng
giúp doanh nghiệp có thể phân tích cũng như xây dựng được chiến lược kinh
doanh của mình một cách hiệu quả.
VD: Vinamilk là một trong những công ty sản xuất, kinh doanh sữa và sản phẩm
từ sữa hàng đầu Việt Nam. Vinamilk cũng là thương hiệu được nhiều người tiêu
dùng biết đến nhờ việc đầu tư vào những nội dung hay và phù hợp với đối tượng lOMoAR cPSD| 48599919
khách hàng của mình thông qua các chiến dịch Marketing cũng như các chiến lược
Marketing bài bản và hiệu quả.
- Điểm mạnh (Strengths) trong mô hình SWOT của Vinamilk. Thương hiệu
Vinamilk nổi tiếng: Kể từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 1976, Vinamilk đã
xây dựng lên một thương hiệu mạnh cho sản phẩm sữa tại thị trường Việt Nam.
Vinamilk thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị, không ngừng
đổi mới sản phẩm và nâng cao chất lượng.
- Chiến lược Marketing của Vinamilk hiệu quả: Một trong những chiến lược
Marketing của Vinamilk đó là tận dụng đa dạng các kênh như TV, báo đài,
billboard, fanpage, truyền hình,… để quảng cáo sản phẩm của mình. Với chiến
lược quảng cáo sản phẩm đa kênh, độ phủ sóng đã giúp cho Vinamilk triển khai
thành công các chiến dịch Marketing của doanh nghiệp.
- Danh mục sản phẩm đa dạng: Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa đa dạng
với trên 200 sản phẩm sữa và các mặt hàng từ sữa, phục vụ nhiều đối tượng
người tiêu dùng. Các dòng sản phẩm nhắm đến những đối tượng khách hàng
mục tiêu cụ thể như: trẻ nhỏ, người lớn và người già cùng với các sản phẩm
dành cho hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh như quán café
- Vinamilk có mạng lưới phân phối rộng khắp: Mạng lưới phân phối và bán
hàng rộng khắp là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công của Vinamilk trong hoạt
động. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, Vinamilk đã bán sản phẩm thông
qua 240 nhà phân phối cùng với hơn 140.000 điểm bán hàng tại toàn bộ 64 tỉnh thành của cả nước
- Vinamilk ứng dụng công nghệ cao: Vinamilk sở hữu công nghệ sản xuất
châu Âu đạt tiêu chuẩn toàn cầu, Thiết bị khử trùng của Vinamilk được nhập
khẩu từ Thụy Điển cùng các trang thiết bị khác có xuất xứ từ các nước châu Âu -
Một số những điểm yếu ( weaknesses ) chính trong mô hình SWOT của
Vinamilk có thể được kể đến như sau:
Vinamilk chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu
Thị phần sữa bột Vinamilk chưa cao
- Cơ hội trong mô hình SWOT của Vinamilk:
Nguồn nguyên liệu cung cấp đang được hỗ trợ từ chính phủ, nguyên liệu nhập
khẩu có thuế suất giảm
Lượng khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu lớn
Nhu cầu tiêu thụ sữa của người Việt tăng cao
Khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chất lượng và có lợi cho sức khỏe
- Thách thức trong mô hình SWOT của Vinamilk:
Nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường
Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định
Khách hàng Việt Nam có xu hướng chuộng sữa ngoại lOMoAR cPSD| 48599919