HÌNH PHÂN CHỨC NĂNG (BFD BUSINESS FUNCTION DIAGRAM)
1. Định nghĩa
hình phân chức năng là công cụ biểu diễn việc phân thứ bậc đơn giản các công việc
cần thực hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc con, số mức chia ra phụ thuộc kích
cở độ phức tạp của hệ thống.
Biểu đồ phân cấp chức năng thể được xây dựng theo hướng
Dựa o cấu trúc các chức năng nghiệp vụ trong hệ thống (business process oriented
structure)
Dựa o cấu trúc bộ máy quản lý, điều hành tác nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp
(organizational functional structure).
2. Đặc điểm vai trò của hình phân chức ng
Đặc trưng của nh phân chức năng sự phân thứ bậc đơn giản các công việc cần
thực hiện. vậy việc xây dựng hình phân chức năng đóng vai trò:
Tính trực quan từ hình phân chức ng gần gũi với đồ tổ chức vậy cung
cấp cách nhìn khái quát về chức năng của toàn bộ hệ thống.
Dựa o mô hình phân chức năng giúp người phát triển hệ thống thể xác định phạm
vi của hệ thống cần phân tích.
Cho phép tả khái quát dần các chức năng của t chức một cách trực tiếp, khách quan,
phát hiện được chức năng thiếu hoặc trùng lặp.
Tạo điều kiện thuận lợi khi hợp tác giữa các nhà thiết kế người sử dụng trong quá trình
phát triển hệ thống.
3. Các thành phần của mô hình BDF
Chức năng công việc tổ chức cần làm được phân theo nhiều mức từ tổng hợp đến chi
tiết. Chức năng nghiệp vụ được hiểu tập các công việc mà tổ chức cần thực hiện trong hoạt
động của nó; được xem xét c mức độ từ tổng hợp đến chi tiết sắp xếp theo thứ tự sau:
Một lĩnh vực hoạt động (area of activities)
Một hoạt động (activity)
Một nhiệm vụ (task)
Một hành động (action), thường do mọt người m
Vd: Hoạt động du lịch là một lĩnh vực các hoạt động về dịch vụ tham quan, ăn uống, nghỉ
dưỡng. Kinh doanh khách sạn một hoạt động của lĩnh vực du lịch chuyên về các dịch vụ ăn
uống nhà nghỉ. Tiếp nhận khách trong khách sạn một nghiệp vụ trong hoạt động kinh
doanh của khách sạn. Thanh toán với khách một nghiệp vụ bao gồm nghiệp vụ lập hóa đơn
thanh toán thu tiền của khách.
Quy tắc đặt tên cho một chức năng:
Tên chức năng phải một mệnh đề động từ gồm động từ bổ ng
Tên chức năng phải phản ánh được các chức năng của thế giới thực chứ không ch dùng
cho hệ thống thông tin
Tên chức năng cần ngắn gọn, giải thích đủ ý nghĩa của chức năng phải sử dụng thuật
ngữ nghiệp vụ
Mỗi chức năng chỉ một tên duy nhất, các chức năng khác nhau phải tên khác nhau
Hình thức biểu diễn của một chức năng một hình ch nhật
4. Các bước xây dựng mô hình BDF
Bước 1: Xác định chức năng
Từ hồ đặc tả khảo sát, mức cao nhất, một chức năng chính thường một trong các hoạt
động:
Cung cấp sản phm
Cung cấp dịch vụ
Quản tài ngun
Bước 2: Phân các chức năng
Khi phân thì phải phân theo thứ bậc tuân theo quy tắc sau:
Không nên phân cấp thiết kế quá 6 mức đổi với hệ thống lớn không quá 3 mức đối với
hệ thống nhỏ
Sắp xếp các công việc trên cùng một hàng đảm bảo cân đối
Các chức năng con của cùng một mẹ nên có kích thước, độ phức tạp tầm quan trọng
xấp xỉ như nhau
Nên tạo ra một mô nh đẹp đạt được s thống nhất với người s dụng
Bước 3: tả chi tiết chức năng mức
Đối với mức chức năng (thấp nhất) cần phải tả trình t tiến hành bằng ngôn ngữ tự
nhiên, bao gồm các nội dung sau:
Tên chức ng
Các sự kiện kích hoạt (khi nào? Cái dẫn đến? Điều kiện ?)
Quy trình thực hin
Yêu cầu giao diện cần thể hiện (nếu )
Dữ liệu vào (các hồ sử dụng ban đầu)
Công thức (thuật toán) tính toán (nếu có)
Dữ liệu ra (các báo o)
Quy tắc nghiệp vụ cần tuân th
HÌNH LUỒNG DỮ LIỆU (DFD DATA FLOW DIAGRAM)
1. Định nghĩa
hình luồng dữ liệu là một hình hệ thống cân xuống cả dữ liệu tiến trình (process), chỉ
ra c thông tin vận chuyển từ một tiến trình hoặc chức năng này sang một tiến trình hoặc chức
năng khác trong hệ thống chỉ ra những thông tin nào cần phải trước khi thực hiện một tiến
trình.
2. Đặc điểm vai trò của hình luồng d liệu
hình luồng dữ liệu giúp xem xét chi tiết hơn về các thông tin cần cho việc thực hiện các chức
năng đã được nêu những thông tin cần cung cấp để hoàn thiện chúng. Đồng thời lưu chuyển
những thông tin sẽ thu thập được sau khi một chức năng việc thực hiện.
Vai trò:
Bổ sung khiếm khuyết của hình phân chức năng bằng việc bổ sung các nguồn
thông tin nghiệp vụ cần để thực hiện chức năng
Giúp người phân tích thiết kế hệ thống i nhìn đầy đủ hơn về các hoạt động của hệ
thống
Dựa o DFD được thiết kế, DFD được xem một trong số các đầu vào cho quá trình
thiết kế hệ thống
DFD công cụ để trợ giúp cho 4 hoạt động chính sau đây của các phân tích viên hệ
thống trong quá trình phân tích thông tin:
-
Hoạt động 1: Phân tích
-
Hoạt động 2: Thiết kế
-
Hoạt động 3: Biểu đạt
-
Hoạt động 4: Tài liu
3. Các thành phần của mô hình DFD
4. Các bước xây dựng mô hình DFD
Chiến lược từ trên xuống (từ tổng quát đến chi tiết)
Bước 1: Vẽ lược đồ ngữ cảnh
Bước 2: Vẽ lược đồ DFD mức 0
Bước 3: Vẽ lược đồ mức chi tiết hơn (mức 1, mức 2)
Chiến lược từ dưới lên (từ chi tiết đến tổng quát)
Bước 1: Vẽ DFD mức 0
Bước 2: Vẽ lược đồ ngữ cảnh
Bước 3: Vẽ đồ BFD
Bước 4 Vẽ DFD mức 1, mức 2
Bước 5: Hoàn thiện sơ đồ BFD

Preview text:

MÔ HÌNH PHÂN RÃ CHỨC NĂNG (BFD – BUSINESS FUNCTION DIAGRAM) 1. Định nghĩa
Mô hình phân rã chức năng là công cụ biểu diễn việc phân rã có thứ bậc đơn giản các công việc
cần thực hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc con, số mức chia ra phụ thuộc kích
cở và độ phức tạp của hệ thống.
Biểu đồ phân cấp chức năng có thể được xây dựng theo hướng
• Dựa vào cấu trúc các chức năng nghiệp vụ có trong hệ thống (business process oriented structure)
• Dựa vào cấu trúc bộ máy quản lý, điều hành tác nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp
(organizational functional structure).
2. Đặc điểm và vai trò của mô hình phân rã chức năng
Đặc trưng của mô hình phân rã chức năng là sự phân rã có thứ bậc đơn giản các công việc cần
thực hiện. Vì vậy việc xây dựng mô hình phân rã chức năng đóng vai trò:
• Tính trực quan từ mô hình phân rã chức năng gần gũi với sơ đồ tổ chức vì vậy nó cung
cấp cách nhìn khái quát về chức năng của toàn bộ hệ thống.
• Dựa vào mô hình phân rã chức năng giúp người phát triển hệ thống có thể xác định phạm
vi của hệ thống cần phân tích.
• Cho phép mô tả khái quát dần các chức năng của tổ chức một cách trực tiếp, khách quan,
phát hiện được chức năng thiếu hoặc trùng lặp.
• Tạo điều kiện thuận lợi khi hợp tác giữa các nhà thiết kế và người sử dụng trong quá trình phát triển hệ thống.
3. Các thành phần của mô hình BDF
Chức năng là công việc mà tổ chức cần làm và được phân theo nhiều mức từ tổng hợp đến chi
tiết. Chức năng nghiệp vụ được hiểu là tập các công việc mà tổ chức cần thực hiện trong hoạt
động của nó; được xem xét ở các mức độ từ tổng hợp đến chi tiết sắp xếp theo thứ tự sau:
• Một lĩnh vực hoạt động (area of activities)
• Một hoạt động (activity) • Một nhiệm vụ (task)
• Một hành động (action), thường do mọt người làm
Vd: Hoạt động du lịch là một lĩnh vực các hoạt động về dịch vụ tham quan, ăn uống, nghỉ
dưỡng. Kinh doanh khách sạn là một hoạt động của lĩnh vực du lịch chuyên về các dịch vụ ăn
uống và nhà nghỉ. Tiếp nhận khách trong khách sạn là một nghiệp vụ trong hoạt động kinh
doanh của khách sạn. Thanh toán với khách và một nghiệp vụ bao gồm nghiệp vụ lập hóa đơn
thanh toán và thu tiền của khách.
Quy tắc đặt tên cho một chức năng:
• Tên chức năng phải là một mệnh đề động từ gồm động từ và bổ ngữ
• Tên chức năng phải phản ánh được các chức năng của thế giới thực chứ không chỉ dùng cho hệ thống thông tin
• Tên chức năng cần ngắn gọn, giải thích đủ ý nghĩa của chức năng và phải sử dụng thuật ngữ nghiệp vụ
• Mỗi chức năng chỉ có một tên duy nhất, các chức năng khác nhau phải có tên khác nhau
Hình thức biểu diễn của một chức năng là một hình chữ nhật
4. Các bước xây dựng mô hình BDF
Bước 1: Xác định chức năng
Từ hồ sơ đặc tả khảo sát, ở mức cao nhất, một chức năng chính thường là một trong các hoạt động: • Cung cấp sản phẩm • Cung cấp dịch vụ • Quản lý tài nguyên
Bước 2: Phân rã các chức năng
Khi phân rã thì phải phân rã theo thứ bậc và tuân theo quy tắc sau:
• Không nên phân cấp thiết kế quá 6 mức đổi với hệ thống lớn và không quá 3 mức đối với hệ thống nhỏ
• Sắp xếp các công việc trên cùng một hàng đảm bảo cân đối
• Các chức năng con của cùng một mẹ nên có kích thước, độ phức tạp và tầm quan trọng xấp xỉ như nhau
• Nên tạo ra một mô hình đẹp và đạt được sự thống nhất với người sử dụng
Bước 3: Mô tả chi tiết chức năng mức lá
Đối với mức chức năng lá (thấp nhất) cần phải mô tả trình tự và tiến hành bằng ngôn ngữ tự
nhiên, bao gồm các nội dung sau: • Tên chức năng
• Các sự kiện kích hoạt (khi nào? Cái gì dẫn đến? Điều kiện gì?) • Quy trình thực hiện
• Yêu cầu giao diện cần thể hiện (nếu có)
• Dữ liệu vào (các hồ sơ sử dụng ban đầu)
• Công thức (thuật toán) tính toán (nếu có)
• Dữ liệu ra (các báo cáo)
• Quy tắc nghiệp vụ cần tuân thủ
MÔ HÌNH LUỒNG DỮ LIỆU (DFD – DATA FLOW DIAGRAM) 1. Định nghĩa
Mô hình luồng dữ liệu là một mô hình hệ thống cân xuống cả dữ liệu và tiến trình (process), chỉ
ra các thông tin vận chuyển từ một tiến trình hoặc chức năng này sang một tiến trình hoặc chức
năng khác trong hệ thống và chỉ ra những thông tin nào cần phải có trước khi thực hiện một tiến trình.
2. Đặc điểm và vai trò của mô hình luồng dữ liệu
Mô hình luồng dữ liệu giúp xem xét chi tiết hơn về các thông tin cần cho việc thực hiện các chức
năng đã được nêu và những thông tin cần cung cấp để hoàn thiện chúng. Đồng thời lưu chuyển
những thông tin sẽ thu thập được sau khi một chức năng việc thực hiện. Vai trò:
• Bổ sung khiếm khuyết của mô hình phân rã chức năng bằng việc bổ sung các nguồn
thông tin nghiệp vụ cần để thực hiện chức năng
• Giúp người phân tích và thiết kế hệ thống có cái nhìn đầy đủ hơn về các hoạt động của hệ thống
• Dựa vào DFD được thiết kế, DFD được xem là một trong số các đầu vào cho quá trình thiết kế hệ thống
• DFD là công cụ để trợ giúp cho 4 hoạt động chính sau đây của các phân tích viên hệ
thống trong quá trình phân tích thông tin:
- Hoạt động 1: Phân tích
- Hoạt động 2: Thiết kế
- Hoạt động 3: Biểu đạt
- Hoạt động 4: Tài liệu
3. Các thành phần của mô hình DFD
4. Các bước xây dựng mô hình DFD
Chiến lược từ trên xuống (từ tổng quát đến chi tiết)
• Bước 1: Vẽ lược đồ ngữ cảnh
• Bước 2: Vẽ lược đồ DFD mức 0
• Bước 3: Vẽ lược đồ mức chi tiết hơn (mức 1, mức 2)
Chiến lược từ dưới lên (từ chi tiết đến tổng quát)
• Bước 1: Vẽ DFD mức 0
• Bước 2: Vẽ lược đồ ngữ cảnh
• Bước 3: Vẽ sơ đồ BFD
• Bước 4 Vẽ DFD mức 1, mức 2
• Bước 5: Hoàn thiện sơ đồ BFD
Document Outline

  • MÔ HÌNH PHÂN RÃ CHỨC NĂNG (BFD – BUSINESS FUNCTION
  • 2.Đặc điểm và vai trò của mô hình phân rã chức năng
  • 3.Các thành phần của mô hình BDF
  • 4.Các bước xây dựng mô hình BDF
    • Bước 1: Xác định chức năng
    • Bước 2: Phân rã các chức năng
    • Bước 3: Mô tả chi tiết chức năng mức lá
  • MÔ HÌNH LUỒNG DỮ LIỆU (DFD – DATA FLOW DIAGRAM)
  • 2.Đặc điểm và vai trò của mô hình luồng dữ liệu
  • 3.Các thành phần của mô hình DFD
    • Chiến lược từ trên xuống (từ tổng quát đến chi tiế
    • Chiến lược từ dưới lên (từ chi tiết đến tổng quát)