







Preview text:
lOMoARcP SD| 58886076 BÀI TẬP TÌNH HUỐNG:
Bài 1: Năm 2004, bà H nhận cháu K làm con nuôi, các bên làm thủ tục đăng ký nhận con
nuôi tại UBND phường P. Thời điểm đó cháu K 10 tuổi. Năm 2012, Bà H đăng ký kết hôn
hợp pháp với ông S. Tháng 12/2018, bà H nghi ngờ giữa ông S và cháu K có quan hệ tình
cảm với nhau nên ông bà mâu thuẫn trầm trọng. Tháng 01/2019, ông bà làm thủ tục ly hôn
và được TAND quận HBT giải quyết bằng bản án có hiệu lực pháp luật. Tháng 02/2019, bà
H và cháu K làm thủ tục về việc chấm dứt việc nuôi con nuôi. Tháng 8/2020, cháu K và ông
S yêu cầu UBND phường TM, nơi ông S cư trú làm thủ tục đăng ký kết hôn cho hai người.
Dựa vào tình huống trên cho biết, UBND phường TM có quyền từ chối yêu cầu đăng ký kết
hôn của ông S và cháu K không? Tại sao
-UBND phường TM có quyền từ chối yêu cầu đăng ký kết hôn của ông S và cháu K -căn cứ
theo điểm d khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân gia đình Việt Nam năm 2014 thì kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng giữa người đã từ là cha, mẹ nuôi với con nuôi thuộc điều cấm
theo quy định của pháp luật về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp này,
năm 2004 bà H đã nhận cháu K lúc đó 10 tuổi là con nuôi, năm 2012 bà đăng ký kết hôn
hợp pháp với ông S, tháng 2 năm 2019 bà H và cháu K làm thủ tục chấm dứt việc nuôi con
nuôi, vậy nên cháu K đã từ là con nuôi của bà H và ông S nên đơn yêu cầu đăng ký kết hôn
của ông S và cháu K không được UBND phường TM chấp nhận.
Bài 2: Anh H và chị T có quan hệ tình cảm với nhau và có ý định kết hôn. Tuy nhiên, mối
quan hệ của anh chị bị hai bên gia đình phản đối kịch liệt. Do đó, anh H và chị T có ý định đi
đăng ký kết hôn và về chung sống với nhau mà không tiến hành tổ chức đám cưới. Quá
trình đăng ký kết hôn tại UBND có thẩm quyền xác định anh H sinh ngày 14/2/1995 và chị T
sinh ngày 8/3/1996. Các điều kiện kết hôn khác đều đảm bảo. Cho biết việc đăng ký kết hôn
của anh H và chị T có hợp pháp không trong các trường hợp sau:
1. Anh, chị đi đăng ký kết hôn vào ngày 14/02/2014.
-căn cứ vào luật hôn nhân và gia đình năm 2000, tại thời điểm anh chị đi đăng ký, Anh H 19
tuổi chưa đủ điều kiện kết hôn, chị T đã đủ 18 tuổi, đủ điều kiện kết hôn. Do vậy anh, chị đi
đăng ký kết hôn ngày 14/02/2014, là sai quy định của pháp luật, và không được coi là vợ chồng hợp hợp pháp.
2. Anh, chị đi đăng ký kết hôn vào ngày 31/12/2014.
-căn cứ luật hôn nhân gia đình năm 2000 quy định độ tuổi kết hôn của nam là từ 20 tuổi trở
lên và nữ từ 18 tuổi trở lên, tại thời điểm anh, chị đi đăng ký thì anh H đủ 19 tuổi, đủ điều
kiện kết hôn, chị T đủ 18 tuổi, đủ điều kiện kết hôn. Vậy nên anh H và chị T đi đăng ký kết
hôn vào ngày 31/12/2014 là đúng quy định của pháp luật và được coi là vợ chồng hợp pháp.
3. Anh, chị đi đăng ký kết hôn vào ngày 01/01/2015
-căn cứ theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định độ tuổi kết hôn của nam là từ đủ
20 tuổi trở lên và nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên, tại thời điểm anh chị đi đăng ký kết hôn, anh H
chưa đủ 20 tuổi không đủ điều kiện kết hôn, chị T đủ 18 tuổi đủ điều kiện kết hôn. Vậy nên
nếu anh chị đi đăng ký ngày 01/01/2015 thì trái với quy định của pháp luật và không được
coi là vợ chồng hợp pháp.
4. Anh, chị đi đăng ký kết hôn vào ngày 14/02/2015
-căn cứ vào luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định độ tuổi kết hôn của nam từ đủ 20
tuổi trở lên và của nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên, tại thời điểm anh chị đi đăng ký kết hôn, anh H
chưa đủ 20 tuổi không đủ điều kiện kết hôn, chị T đủ 18 tuổi đủ điều kiện kết hôn. Vậy nên,
nếu anh chị đi đăng ký kết hôn vào ngày 14/02/2014 là trái pháp luật và không được coi là vợ chồng hợp pháp. lOMoARcP SD| 58886076
Bài 3: Ông N và bà H là 2 anh em ruột, ông N là bố của T và bà H là mẹ của V. Bà H lấy
chồng xa, chưa bao giờ cùng con gái về ngoại, vào hồi Tết năm 2024, V cùng bà H về thăm
quê ngoại đã gặp T, hai người liền có tình cảm với nhau và xin bố mẹ tổ chức đám cưới để
về chung sống một nhà với nhau. Hỏi: Nếu T và V kết hôn thì có vi phạm pháp luật không?
Nếu có thì bị xử lý như thế nào
Bài 4: Anh A và chị B học tiểu học cùng nhau, anh A theo bố mẹ sang định cư tại Mỹ. Khi về
thăm quê, anh A có gặp lại chị B, từ đó cả hai nối lại tình bạn. Sau một thời gian trao đổi,
liên hệ với nhau qua điện thoại, mạng xã hội, chị B có ý muốn sang định cư tại Mỹ và nhờ
anh A giúp đỡ bằng cách đồng ý kết hôn với chị. Hai bên sẽ ly hôn sau khi chị B được nhập
quốc tịch và đã sang cư trú tại Mỹ. Hỏi: Trường hợp này pháp luật có vi phạm pháp luật
không? Nếu A và B vẫn thực hiện thì xử lý như thế nào
-trường hợp này có vi phạm pháp luật, căn cứ theo khoản 11 điều 3 luật hôn nhân và gia
đình năm 2014, kết hôn giả tạo là trường hợp lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập quốc
tịch nước ngoài,... và căn cứ theo điểm a khoản 2 điều 5 luật này thì việc kết hôn giả tạo là
điều cấm trong quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình. Vậy nên trong trường hợp
này, Chị B có ý muốn sang định cư và nhập quốc tịch Mỹ nên đã thỏa thuận kết hôn với anh
A đến khi chị B nhập được quốc tịch và định cư tại Mỹ thì sẽ ly hôn, đây chính là hành vi kết
hôn giải tạo và vi phạm pháp luật
-Nếu A và B vẫn thực hiện thì sẽ bị xử lý về hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình.
Căn cứ theo khoản 1 điều 11 luật hôn nhân và gia đình năm 2014, thì việc kết hôn trái pháp
luật của anh A và chị B sẽ bị xử lý theo quy định của luật này và luật tố tụng dân sự. Trên
thực tế anh A và chị B buộc phải ly hôn.
Bài 2: Anh T và chị H sống chung với nhau không đăng ký kết hôn mà chỉ tổ chức lễ cưới
theo phong tục truyền thống bắt đầu từ ngày 01/4/1991, năm 1993 anh chị sinh được M,
năm 1999 sinh được N. năm 2000 chị H được bố mẹ cho 250 triệu, năm 2001 bố mẹ anh T
cho vợ chồng anh chị 200 triệu, năm 2005 anh chị dùng số tiền này mua được căn nhà cấp
bốn 90m2, năm 2008 anh chị phát sinh mẫu thuẫn, đồng nghiệp hàng xóm và gia đình hòa
giải không được. Ngày 10/5/2008 chị H viết đơn tới tòa án huyện X xin ly hôn và yêu cầu
chia tài sản của vợ chồng. Hỏi:
1. Tòa sẽ giải quyết quan hệ hôn nhân của hai người như thế nào?
-căn cứ vào nghị quyết 35/2000, nếu như 2 người nam nữ sống như vợ chồng từ ngày
3/1/1987 đến 1/1/2001 quy định nếu hai bên đủ điều kiện kết hôn thì phải đi đăng ký kết hôn
bắt buộc, thời hạn là hai năm từ ngày 1/1/2001 đến 1/1/2003, nếu quá hai năm mà không đi
đăng ký thì không được coi là vợ chồng hợp pháp. Trong trường hợp này, anh T và chị H đã
không đi đăng ký kết hôn bắt buộc theo quy định nên không được coi là vợ chồng hợp pháp
mà chỉ được coi là sống chung như vợ chồng. Do vậy Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn theo yêu cầu của chị H
2. Tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản của hai người như thế nào
-căn cứ theo khoản 3 điều 17 luật hôn nhân gia đình năm 2000, Tài sản được giải quyết
theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản
chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Tòa
án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính
đáng của phụ nữ và con. Do vậy, trường hợp này Tòa sẽ giải quyết tài sản với trường hợp
sống chung như vợ chồng, tài sản riêng của anh T thuộc về anh T, tài sản riêng của chị H là
250 triệu được bố mẹ chị H cho thuộc về chị H, còn tài sản chung 200 triệu được bố mẹ anh
T cho cả hai người thì sẽ theo thỏa thuận của hai người, nếu không có thỏa thuận thì sẽ
theo phán quyết của Tòa. lOMoARcP SD| 58886076
Bài 3: Ông A và bà B cưới năm 1985 nhưng không đi đăng ký kết hôn. Khi tổ chức lễ cưới,
hai bên không vi phạm điều kiện kết hôn. Đến tháng 06/2018 ông A và bà B nảy sinh mâu
thuẫn do bà B không có khả năng sinh con nên ông A nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân có
thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật của ông với bà B với lý do ông bà không đăng ký kết hôn. Hỏi:
1. Tòa án có thẩm quyền giải quyết trường hợp trên như thế nào?
-căn cứ theo điểm a khoản 3 ND 35/2000 của QH, nếu như sống chung như vợ chồng
trước ngày 3/1/1987 thì được xác lập quan hệ vợ chồng hợp pháp, được coi là vợ chồng
hợp pháp và được nhà nước bảo vệ. Trong trường hợp này, ông A và bà B tổ chức lễ cưới
vào năm 1985 nhưng không đăng ký kết hôn thì vẫn được coi là vợ chồng hợp pháp. Vậy
nên tháng 6/2018, ông A nộp đơn yêu cầu Tòa hủy việc kết hôn trái pháp luật của ông với
bà B là không hợp lý vì hai người đã là vợ chồng hợp pháp. Tòa sẽ không giải quyết đơn yêu cầu của ông A
2. Nếu bà B yêu cầu chia khối tài sản chung trị giá 2 tỷ đồng thì Tòa sẽ giải quyết như thế nào
-căn cứ theo khoản 1 điều 29 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Khi hôn nhân tồn tại,
trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc
có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản
chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết. Trong trường hợp này, do ông A và bà B chưa ly hôn nếu muốn chia tài sản chung là
2 tỷ đồng với mục đích theo đúng quy định của pháp luật thì ông A và bà B có thể thỏa
thuận chia 2 tỷ tài sản chung đó, nếu như không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa giải quyết.
Bài 4: Anh H và chị Y vốn là bạn cùng học chung thời phổ thông với nhau. Theo ý nguyện
của gia đình họ đã trở thành vợ chồng sau một lễ cưới với đủ các nghi thức truyền thống
được tiến hành vào ngày 20/3/1986. Cuộc sống chung của anh H và chị Y sau khi cưới rất
hòa thuận, hạnh phúc. Do yêu cầu công việc nên đến tháng 6/1995 anh T chuyển đến sinh
sống tại một nơi rất xa nhà. Tại đây, anh phát sinh tình cảm với một chị đồng nghiệp là D.
Tháng 10/1996, khi phát hiện ra mình đang mang thai, chị D gây sức ép để anh T kết hôn
với minh. Ngày 30/10/1996, anh T và chị D kết hôn với nhau tại UBND xã nơi cư trú của chị
D và được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Tháng 12/2015, khi chị Y phát
hiện ra mỗi quan hệ giữa anh H và chị D, chị không thể tha thứ sự lừa dối của anh H đối với
mình. Tháng 01/2016, chị Y làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh
H. Đồng thời chị Y cũng làm đơn yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật của anh H và chị
D. Tòa án giải quyết vụ việc trên như thế nào? Vì sao
Bài 5: Anh H kết hôn với chị B từ 2015 đến nay, anh chị đã sinh được 1 người con trai và
một con gái. Do cuộc sống gia đình khó khăn , anh H phải đi làm ăn xa. Thời gian gần đây
chị B phát hiện anh H ngoại tình, đang chung sống với người phụ nữ khác. Chị B muốn biết,
hành vi của anh H có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Bìa 6: Vợ chồng A mới mua 1 mảnh đất. Do thường ở xa nhà, để tiện giao dịch, A muốn một
mình vợ A đứng tên trong GCNQSDĐ được chuyển nhượng. Tuy nhiên khi làm hợp đồng
chuyển nhượng, cán bộ công chức nói là không được. Họ cho hay nếu muốn một mình vợ A
đứng tên, A phải viết giấy cam kết tiền mua là tiền riêng của vợ A. Nếu là tiền chung của vợ
chồng thì A cũng phải đứng tên. Cán bộ công chức trả lời thế có đúng không. Chương 6:
CHẤM DỨT QUAN HỆ HÔN NHÂN
bài tập: Anh Hoàng và Chị Hồng đã kết hôn gần 20 năm. Trong thời gian đó, anh chị đã tạo
lập được nhiều tài sản chung có giá trị. Để có thời gian chăm sóc gia đình và con nhỏ, sau
khi kết hôn Chị Hồng nghỉ việc ở nhà lo việc nội trợ. Anh Hoàng nhiều lần "cặp bồ". Hỏi: 1. lOMoARcP SD| 58886076
Chị Hồng đề nghị cho biết khi giải quyết vấn đề về tài sản, có tính đến lỗi của người chồng
không? tuyên 2. Chị không đi làm thì tính thu nhập như thế nào?
1.Có tính đến lỗi của người chồng
-ccpl: điểm c khoản 2 điều 5, điểm d khoản 2 điều 59 -
1.vẫn tính bình thường, căn cứ thông tư liên tịch….
CHƯƠNG 6: CHẤM DỨT HÔN NHÂN
II. Phần bài tập tình huống
Bài 1: Ông A và bà L cưới năm 1985 nhưng không đi đăng ký kết hôn. Khi tổ chức lễ cưới,
hai bên không vi phạm điều kiện kết hôn. Đến tháng 06/2018 ông A và bà L nảy sinh mâu
thuẫn do bà L không đẻ được con nên ông A nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm
quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật của ông với bà L với lý do ông bà không đăng ký kết hôn. Hỏi:
1. Tòa án có thẩm quyền giải quyết trường hợp trên như thế nào?
2. Nếu bà L yêu cầu chia khối tài sản chung trị giá 2 tỷ đồng thì Tòa sẽ giải quyết như thế nào?
Bài 2: Anh H và chị T vốn là bạn cùng học chung với nhau. Theo ý nguyện của gia đình họ
đã trở thành vợ chồng sau một lễ cưới với đủ các nghi thức truyền thống được tiến hành
vào ngày 20/3/1986. Cuộc sống chung của anh H và chị T sau khi cưới rất hòa thuận, hạnh phúc.
Do yêu cầu công việc nên đến tháng 6/1995 anh H chuyển đến sinh sống tại một nơi rất xa
nhà. Tại đây, anh phát sinh tình cảm với một chị đồng nghiệp là D. Tháng 10/1996, khi phát
hiện ra mình đang mang thai, chị D gây sức ép để anh H kết hôn với minh.
Ngày 30/10/1996, anh H và chị D kết hôn với nhau tại UBND xã nơi cư trú của chị D và
được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
Tháng 12/2015, khi chị T phát hiện ra mối quan hệ giữa anh H và chị D, chị không thể tha
thứ sự lừa dối của anh H đối với mình. Tháng 01/2016, chị T làm đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh H. Đồng thời chị T cũng làm đơn yêu cầu Tòa án hủy kết
hôn trái pháp luật của anh H và chị D.
Theo anh chị, Tòa án giải quyết vụ việc trên như thế nào? Vì sao?
Bài 3: Năm 2000, ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị S kết hôn. Sau một thời gian chung
sống, ông T tới tỉnh Hà Giang và chung sống như vợ chồng với chị Lê Thị H. Trong khoảng
thời gian này, ông T tạo lập được với chị H 01 mảnh đất trị giá 900 triệu đồng.
Năm 2017, bà S vay 100 triệu đồng của người quen biết cùng với số tiền kinh doanh (trong
thời gian ông T bỏ đi) mua được căn nhà tại thành phố H trị giá 600 triệu đồng. Đầu năm
2018, bà S vay thêm 300 triệu để sản xuất, kinh doanh.
Đến tháng 11/2018, ông T trở về và yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc
ly hôn và chia tài sản là căn nhà tại thành phố H. Ông T cho rằng mình không có trách
nhiệm gì với bất cứ khoản nợ nào của bà S do bà S tự xác lập mà không có sự thỏa thuận hay đồng ý của ông T.
Anh chị hãy giải quyết các yêu cầu của ông T. BÀI TẬP NHẬN ĐỊNH: 1.
Các trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị Toà án nhân dân giải quyết xử huỷ kết hôn khi có yêu cầu? -sai lOMoARcP SD| 58886076
-căn cứ theo khoản 2 điều 11 Luật hôn nhân và gia đình 2014, nếu như tại thời điểm Tòa án
giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà hai bên có đủ điều kiện kết hôn và yêu
cầu tòa công nhận quan hệ hôn nhân thì mối quan hệ hôn nhân được xác định. Như vậy tại
thời điểm yêu cầu công nhận kết hôn thì hai bên đã được xác nhận quan hệ hôn nhân và
trở thành vợ chồng hợp pháp. Vậy nên, trường hợp này không bị Tòa giải quyết hủy kết hôn. 2.
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn
trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện? -sai
-căn cứ theo khoản 1 điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, người bị cưỡng ép kết
hôn theo quy định của luật ttds có thể tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy
định theo pháp luật yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định. Như vậy, hội liên
hiệp phụ nữ chỉ có quyền yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự
nguyện nếu như có yêu cầu của người bị cưỡng ép kết hôn 3.
Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi
đó là điều kiện kết hôn -đúng
-căn cứ theo khoản 12 điều 3 luật hôn nhân và gia đình năm 2014,
CHƯƠNG 5: QUAN HỆ PHÁP LUẬT GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
1.Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của 1 bên vợ hoặc chồng sẽ là tài sản chung nếu
hoa lợi, lợi tức đó là nguồn sống duy nhất của gia đình. -sai
-ccpl: khoản 1 điều 33 Luật HNGĐ 2014, không cần là nguồn sống thì vẫn được coi là tài sản chung.
2. Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình
mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải thanh toán bằng
tài sản riêng của mình. -sai -ccpl: khoản 2 điều 33
3.Chế độ tài sản theo thỏa thuận sẽ được áp dụng khi vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận? -đúng
-ccpl: khoản 1 điều 28 LHNGĐ, vợ chồng có quyền lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận
hoặc theo luật định, vậy nên chế độ tài sản theo thỏa thuận sẽ được áp dụng khi lựa chọn
chế độ tài sản theo thỏa thuận.
4.Mọi giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia
đình, mà không có sự đồng ý của bên còn lại đều làm phát sinh trách nhiệm liên đới đối với vợ chồng? -đúng
-ccpl: khoản 1 điều 27, khoản 1 điều 30, khoản 2 điều 37
5.Cha mẹ chồng để lại tài sản thừa kế cho chồng một căn nhà, đó là tài sản chung của vợ chồng? -sai
-ccpl: khoản 1 điều 43, tài sản riêng gồm tài sản được thừa kế riêng
6.Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định chỉ được áp dụng khi vợ chồng không có sự
lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận?
7.Hành vi xác lập quan hệ vợ chồng mà có thể ủy quyền cho người khác được thực hiện? lOMoARcP SD| 58886076
8.Nam nữ sống chung như vợ chồng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng? -đúng
-ccpl: khoản 2 điều 14, nghị quyết 35/2000, sống chung với nhau trước 3/1/1987
9.Trong chế độ tài sản theo quy định của pháp luật thì tài sản riêng của một bên vợ hoặc
chồng chỉ được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên đó? -sai
-khoản 2 điều 30, trong trường hợp tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu của gia
đình, thì vợ chồng có nghĩa vụ góp tài sản riêng
10.Theo quy định của chế độ tài sản pháp định thì tài sản mà vợ chồng có được do thừa kế
chung là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng? -đúng -khoản 1 điều 33
11.Trong mọi trường hợp, việc nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đều phải lập văn bản? -sai
-ccpl: khoản 1 điều 46, điều 47 phải lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực,...
CHƯƠNG 6: CHẤM DỨT HÔN NHÂN
I. Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý
1. Người chưa thành niên mới được nhận là con nuôi. -sai
-ccpl: điều 8 luật nhận nuôi con nuôi, trẻ em dưới 16t theo khoản 1 và người từ 16 đến dưới
18 nếu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 thì mới đủ điều kiện được nhận làm con
nuôi. Ví dụ một người chưa thành niên 17t nếu không thuộc các trường hợp quy định trong
khoản 2 thì dù là người chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện được nhận làm con nuôi.
2. Quan hệ vợ, chồng chấm dứt kể từ thời điểm quyết định tuyên một bên vợ hoặc chồng
đãchết của Tòa án có hiệu lực pháp luật. -
3. Những người đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật là những người đang có vợ có chồng
4. Trong chế độ tài sản theo quy định của pháp luật thì tài sản riêng của một bên vợ hoặc
chồng chỉ được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên đó.
5. Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi.
6 Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không được kết hôn.
7. Theo quy định của chế độ tài sản pháp định thì tài sản mà vợ chồng có được do thừa kế
chung là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
8. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị Tòa án giải quyết hủy khi có yêu cầu.
9. Người bị thiểu năng trí tuệ không có quyền kết hôn. 10.
Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết
định hủy kết hôn trái pháp luật do bị ép buộc. 11.
Con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân có thể không phải là con chung của vợ chồng. 12.
Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi
đó làđiều kiện để kết hôn. 13.
Trong mọi trường hợp, việc nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đều phải lập văn bản. 14.
Nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ
của họsẽ chấm dứt kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập. lOMoARcP SD| 58886076
CHƯƠNG 8: QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN KHÁC TRONG GIA ĐÌNH
bài 1: Bài 1: Anh T và chị H được gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán từ ngày
01/10/1988 (không có đăng ký kết hôn). Trong lễ cưới, cha mẹ anh T tuyên bố cho chị H một
sợi dây chuyền (5 chỉ vàng). Hai năm sau, cha mẹ anh T cho vợ chồng anh mảnh đất
150m2 để làm nhà và hai người đã cùng đứng tên chủ sở hữu mảnh đất này. Cuộc sống gia
đình hạnh phúc, hai anh chị đã có các con chung là cháu M (1990) và cháu N (1994). Đến
cuối năm 2007, giữa hai người phát sinh mâu thuẫn. Ngày 12/10/2008, anh T đã làm đơn
xin ly hôn gửi đến Toà án (Tòa đã thụ lý). Trong thời gian chờ giải quyết vụ việc, ngày
15/10/2008, anh T đã kết hôn với chị X (có đăng ký kết hôn). Hỏi:
1.Tòa án sẽ giải quyết vụ việc như thế nào (chia tài sản và con chung)? Tại sao?
-Toà án không công nhận anh T và chị H là vợ chồng
-ccpl: NĐ 35,2000, nếu từ 3/1/1987-1/1/2001, anh T và chị H tổ chức hôn lễ ngày 1/10/1988,
vậy nên nếu đủ điều kiện thì anh chị phải đi đăng ký kết hôn bắt buộc theo đúng quy định
của pháp luật, thời hạn là 2 năm nếu như trong 2 năm đấy anh chị không đi đăng ký kết hôn
thì pháp luật không công nhận là vợ chồng. Vậy nên toà án sẽ không giải quyết ly hôn. -Tòa
án sẽ giải quyết phần tài sản chung theo trường hợp sống chung như vợ chồng. Trong đó 5
chỉ vàng mà cha mẹ anh T tặng riêng cho chị H sẽ là tài sản riêng của chị H. Phần mảnh đất
150m2 mà 2 anh chị đứng tên do được cha mẹ anh T cho sẽ là tài sản chung và được chia
đều theo quy định của pháp luật. - Về con chung:
+Anh chị có 2 người con là cháu M (1990) và cháu N(1994). Tính đến ngày 12/10/2008
cháu M đã được 18t và cháu N được 14 tuổi
- Chị H có đơn yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh T và chị X. Tòa án
sẽ xử lý yêu cầu này ra sao
Bài 2: Anh H và chị K kết hôn với nhau từ năm 1986 tại xã N. Trong quá trình sống với nhau,
anh chị đã xây dựng được một căn nhà 2 tầng trên diện tích đất 200m2 tại xã N và có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà hợp pháp mang tên cả hai vợ chồng. Hai
anh chị sinh được 2 cháu, cháu Q được 7 tuổi học lớp 2, cháu X mới 21 tháng. Hai vợ
chồng anh H, chị K mâu thuẫn rất trầm trọng. Chị K đã viết đơn ly hôm gửi lên toà án nhân
dân huyện M. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, anh chị hãy cho biết: Sau khi
nhận đơn ly hôn toà án nhân dân huyện M và uỷ ban nhân dân xã N cần phải làm gì? - Nếu
phải xử cho ly hôn cho anh H và chị K thì nhà ở, đất đai, con cái phải giải quyết như thế nào CHUONG 9: CẤP DƯỠNG
Bài tập: Anh A và chị B kết hôn với nhau từ năm 1985 tại xã Q. Trong quá trình sống với
nhau, anh chị đã xây dựng được một căn nhà 2 tầng trên diện tích đất 200m2 tại xã Q và có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà hợp pháp mang tên cả hai vợ chồng.
Hai anh chị sinh được 2 cháu, cháu M được 7 tuổi học lớp 2, cháu X mới 21 tháng. Hai vợ
chồng anh A, chị B mâu thuẫn rất trầm trọng. Chị B đã viết đơn ly hôm gửi lên toà án nhân
dân huyện D. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, anh chị hãy cho biết: Sau khi
nhận đơn ly hôn toà án nhân dân huyện D và uỷ ban nhân dân xã Q cần phải làm gì? - Nếu
phải xử cho ly hôn cho anh A và chị B thì nhà ở, đất đai, con cái phải giải quyết như thế nào
CHƯƠNG X: QUAN HỆ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Bài1: Ông A và bà B cưới năm 1985 nhưng không đi đăng ký kết hôn. Khi tổ chức lễ cưới,
hai bên không vi phạm điều kiện kết hôn. Đến tháng 06/2018 ông Giang và bà Lan này sinh
mâu thuẫn do bà Lan không sinh được con nên ông A nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân có
thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật của ông với bà B với lý do ông bà không đăng ký kết hôn. Hỏi:
1. Tòa án có thẩm quyền giải quyết trường hợp trên như thế nào? lOMoARcP SD| 58886076
-tồn tại hôn nhân hợp pháp
-việc ông gửi đơn huỷ kết hôn trái pháp luật là sai -toà án bác đơn
-nếu ông A muốn chấm dứt, ông A phải làm đơn xin ly hôn
2. Nếu bà B yêu cầu chia khối tài sản chung trị giá 2 tỷ đồng thì Tòa sẽ giải quyết như thế nào -điều 38 và điều 59
Bài 2: Anh H và chị Y tổ chức lễ cưới với đủ các nghi thức truyền thống vào ngày 20/3/1986.
Cuộc sống chung của anh H và chị Y sau khi cưới rất hòa thuận, hạnh phúc. Do yêu cầu
công việc tháng 6/1995 anh T chuyển đến sinh sống tại một nơi rất xa nhà. Tại đây, anh
phát sinh tình cảm chị D. Tháng 10/1996, khi phát hiện ra mình đang mang thai, chị D gây
sức ép đề anh T kết hôn với minh. Ngày 30/10/1996, anh T và chị D kết hôn với nhau tại
UBND xã nơi cư trú của chị D và được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
Tháng 12/2015, khi chị Y phát hiện ra mối quan hệ giữa anh H và chị D, chị không thể tha
thứ sự lừa dối của anh H đối với mình. Tháng 01/2016, chị Y làm đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh H. Đồng thời chị Y cũng làm đơn yêu cầu Tòa án hủy kết
hôn trái pháp luật của anh H và chị D. Theo anh chị, Tòa án giải quyết vụ việc trên như thế nào? Vi sao -điều 51 -điều 53
-nếu anh H đồng ý thì theo điều 55
-nếu anh H không đồng ý thì theo điều 56
-huỷ kh trái pháp luật là đúng
-toà huỷ kết hôn trái pháp luật