CHương 6:HỆ THỐNG TIỀN TỆ - Môn Kinh tế vĩ mô - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Trong nền kinh tế, tiền có ba chức năng: đó là phương tiện trao đổi, đơn vị hạch toán và phương tiện cất giữ giá trị. Ba chức năng này làm cho tiền khác với các tài sản khác, như cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, tác phẩm nghệ thuật và ngay cả thẻ chơi bóng chày.  Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|49221369
Nhóm 6
CHƯƠNG 6: HỆ THNG TIN T
1.Tin t
a. Khái nim
Tin là tt c tài sn trong nn kinh tế mà mọi người thường s dụng để
mua hàng
hóa và dch v của người khác. Tin mt trong ví ca bn là tin bi vì bn có
th
dùng nó đ mua mt bữa ăn ở nhà hàng. Ngược li, nếu ngu nhiên s hu
phn
lớn Công ty Microsoft như Bill Gates, bn s là người giàu có, nhưng tài sản
này
không được coi là mt loi tin. Bn không th mua mt bữa ăn hay chiếc áo
mi bng s ca cải như vậy nếu như trước đó không đi ra tin mt.
b. Chức năng
Trong nn kinh tế, tin có ba chức năng: đó là phương tiện trao đổi, đơn vị
hạch toán và phương tiện ct gi giá tr. Ba chức năng này làm cho tiền khác
vi các tài sản khác, như cổ phiếu, trái phiếu, bất đng sn, tác phm ngh
thut và ngay c th chơi bóng chày.
-Phương tiện trao đổi là mt ví d mà người mua trao cho người bán
khi mua hàng và dch v.
-Đơn vị hạch toán có nghĩa tiền là thước đo mà mọi người s dụng để ghi
giá và các khon n.
-Phương tiện ct tr giá tr là mt th mà mọi người s dụng để chuyn sc
mua t hin ti tới tương lai.
tiền phương tiện trao đổi ca nn kinh tế, nên tài sn kh năng
thanh toán caonht. Các tài sn khác nhau kh năng thanh toán rất khác
nhau. 2. Các hình thái tin t
- Khi tn tại dưới hinh thc mt hàng hóa có giá tr c hu, tiền được gi
là tin
hàng hóa.
Mt ví d v tin hàng hóa là vàng. Vàng có giá tr c hu bởi vì nó được
s dng trong
công nghip và chế tạo đồ trang sc. -Khi tin không có
giá tr c hữu, nó được gi tiền pháp định. Khái nim pháp
định đơn giản ch là mt pháp lnh hay ngh định và tiền pháp định là loi
tin
đưc to ra nh mt ngh định ca chính ph.
3. Khối lượng tin
lOMoARcPSD|49221369
- ng tiền lưu thông trong nền kinh tế - đưc gi là khối lượng tin t -
có tác động mạnh đến nhiu biến s kinh tế.
-Loi tài sn rõ ràng nht cần đưa vào khối lượng tin t là tin mt
bao gm
các đồng tin giy và tin xu trong tay công chúng. Tin mặt rõ ràng được chp
nhận làm phương tiện trao đổi mt cách rng rãi nht trong nn kinh tế. Như
vy,
tin mt là mt b phn ca khối lượn tin t.
- Tuy nhiên, tin mt không phi là tài sn duy nht mà bn có th s
dụng để
mua hàng hóa và dch v. Có nhiu ca hàng chp nhn séc cá nhân. Tài sn
bn nm gi i dng tài khon viết séc cũng dễ dàng s dng trong vic
mua
hàng hóa và dch v như những tài sn mà bn ct trong ví. Vì vậy để tính khi
ng tin t, bn phi tính c các tài khon tin gi không k hn đó là
nhng
tài khoản ngân hàng mà người gi có th s dng theo nhu cầu, đơn
gin bng cách viết séc.
Tuy nhiên, ngưi gi tin tại các ngân hàng thường không th phát hành
sec vào s dư tài khoản tiết kiệm, nhưng họ có th d dàng chuyn nhng
khon
tiết kim này thành tài khon viết séc. Ngoài ra, những người gi tin ti qu
h
ơng trên thị trưng tin t có th viết séc vào s dư của h. Chính vì vy,
khi xác định các b phn ca khối lượng tin t ca M, chúng ta phi tính
đến các khon này.
Khối lượng tin
Năm 1998
Bao gm
M1
1.092 ( T đô la)
Tin mt
Séc du lch
Tin gi không kì hn Các
tài khon có th viết séc
khác
lOMoARcPSD|49221369
M2
4.412 ( T đô la)
Mi th trong M1
Tin gi tiết kim
Tin gi nn hn Qũy hỗ
tr trên th trưng tin t
Trong nn kinh tế phc tp hin nay, chúng ta không th phân bit rõ ràng
đâu là tài sản được gi là tiền và đâu là tài sản không phi tin. Tin xu trong
chúng ta là mt phn ca khối lượng tin t và tòa th chính New York rõ ràng
không phi là tiền, nhưng có rất nhiu tài sn nm gia hai thái cc này mà
chúng
ta khó phân bit rõ ràng. Chính vì thế, khối lượng tin t M đươc tính theo
nhiu cách khác nhau. Bng 27.1 minh ha cho hai cách tính quan trng nht
khối lượng tin t M1 và M2. Mi cách tính s dng nhng tiêu chuẩn tương
đối
khác nhau đ phân bit tài sn là tin và tài sn không phi tin.
4.Ngân hàng trung ương:
a. Khái nim :
Là cơ quan quản lý nhà nước v tin t
Điu hành chính sách tin t trong n kinh tế.
Việt Nam thì đóng vai trò là một ngân hàng trung ương. b. Nhim
v: Có 2 nhim v
Nhim v 1:Điều tiết các hoạt động ngân hàng và đảm
bo s lành mnh ca h thng ngân hàng.
Bin pháp thc hin:
+ Giám sát tình hình tài chính ca các ngân hàng.
+ Tao môi trường thun li cho các dao dch ngân hàng bng thanh toán liên
ngân hàng.
+ Tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại vay khi có nhu cu
Nhim v 2: Kiểm soát lượng tin cung ng thông qua nghip v th
trường mở, các quy định v tye l d tr bt buc , lãi sut chiếc khu.
5.Ngân hàng thương mại và quá tình to tin gi:
-Là một đơn vị kinh doanh tin t hoạt động theo phương châm
“đi vay để cho vay”
- Nguyên tt hoạt động: Trong mi thi k ngân hàng thương mại gi li 1
phn s vốn huy động được phn còn li cho vay. a. Hoạt động ngân hàng d
tr 100%:
lOMoARcPSD|49221369
- Nếu không có ngân hàng trong nn kinh tế thì cung tin bằnglượng tin
mt vì không có tin gi.
- Nếu ngân hàng được m thì nó ch nhn tin gi mà không cho
vay.Mục đích là cung cấp nơi an toàn để mọi người gi tin. Nhng khon tin
gi mà ngân hàng nhận được nhưng không cho vay được gi là d tr.
- Trong điều kin này các ngân hàng không có vai trò gì trog việc thay đổi
ng cung tin.
b. Hoạt động ngân hàng d tr mt phn:
- Là mt h thng ngân hàng mà đó các ngân hàng chỉ nm gi mt
phn nh tin gửi dưới dng d tr
- T phnca tin gi mà ngân hàng gi di dng d tr đưc gi là t l
d tr.
Cách to ra tin
Gi s một người người gi 100$ vào ngân hàng th nht. Ngân hàng th nht
s d tr 10$ còn dư 90$ sẽ cho vay. Người được vay 90$ t ngân hàng th
nht s gi vào ngân hàng th 2 thì ngân hàng th 2 s d r 9$ và cho vay
81$ Người cho được vay 81 t ngân hàng th 2 s gi vào ngân hàng th 3 và
ngân hàng này s d tr 8,1$ và cho vay 72,9$ Quá trình to tin s tiếp tc
diễn ra như vậy. Với 100$ đưa vào
h thng ngân hàng, kết qu tin gửi tăng thêm là:
D= 100+90+81+729
=100(1+0,9+0,9
2
+0,9
3
+.....+0,9
(n-1)
)
=100(1/(1- 0,9))= (1/0,1) 100=1000
6.S nhân tin( m
M
):
- S nhân tin (còn được gi là s nhân tín dng ) là mt h s phn ánh khi
ng tin(M
s
) được sinh ra t một đơn vị tiền cơ sở(B).nó chính là t l gia
mc cung tiền và lượng tiền cơ sở.
m
M
= [Phương trình] hay M
s
=m
M.
B Công
thc tính: m
M =
[Phương trình]
m
M
=[Phương trình]=[Phương trình]
m
M
= [Phương trình] Trong đó:
m
M
: là s nhân tin t M
s
: là tng
ng cung tin
B: là lượng tiền cơ sở
D: lượng tin gi vào ngân hàng
Cu: Lượng tin mt lưu hành ngoài ngan hàng R: lượng tin
d tr trong ngân hàng;
s=[Phương trình] : T l tin mặt trong lưu thông so với tin gi
lOMoARcPSD|49221369
r
a
=[Phương trình] = r
b
+r
o
: T l d tr thc tế ca h thng ngân hàng. Nhn
xét: s=0 ; r
a
=r
b
thì m
M
=[Phương trình] m
M
nghch biến vi r
a
và s vì ngân hàng
thương mại ch phi d tr tài khon ca h ngân hàng trung uwng mt
phn s tin gi vào ngân hàng ca h nên R< D nên 0< r
a
<1 do đó m
M
>1 nên
B tăng bao nhiêu thì M
s
s tăng nhiều hơn thế.
7. Mt s công c kim soát cung tin ca Ngân hàng
Trung ương
3.1. Th trưng m
Th trường m (OMO) là nơi NHTW sử dng nghip v mua các giấy t có giá
(GTCG) vi các NHTM nhằm đưa tiền ra lưu thông hoặc bán
GTCG hút tin v.
Các tác động:
- NHTW mua TP: NHTW tung một lượng tiền cơ sở ra bên ngoài
B tăng nên tiền giao dịch cũng tăng theo MS tăng (MS = m M ×B)
- NHTW bán TP: NHTW thu một lượng tiền cơ sở v B gim MS gim
Phương thức mua bán trên th trường m
-D báo thy cung tin t cần được tiếp tục điều chnh thì NHTW ngay lp
tc
-Nếu du hiu yêu cu ch cn tm thời thay đổi d tr tin t hoc d tr
trong thi gian ti là thiếu n đnh thì NHTW thc hin các giao dịch tác động
lên cung tin t bng các hp đng mua li
Hai hình thc giao dch ch yếu
-Mua - bán hẳn : là việc mua bán và chuyn giao quyn s hu giy t
giá t bên bán cho bên mua và không kèm theo tho thun mua, bán li.
-Mua bán có k hn(giao dch có thi hn): là vic bên bán bán và chuyn
giao giy t có giá cho bên mua đồng thi cam kết mua li và nhn li quyn
s
hu giy t có giá đó sau thời gian nhất định. Gm 2 hình thc
+ Hp đng mua lại
+Bán- mua đảo ngược
Phương thức đu thu trên th trường m
-Phương thức đu thu khối lượng Là việc xác định khối lượng trúng thu
ca các t chc tín dng tham gia nghip v TTM trên cơ sở khối lượng d
thu ca các t chc tín dng, khối lượng giy t có giá mua hoc bán và lãi
sut do NHTW + NHTW thông báo cho các TCTD mc lãi sut và khối lượng
c loi giy t
có giá cn mua hoc cn bán (NHTW có th không thông báo khối lượng
cn mua hoc cn bán).
lOMoARcPSD|49221369
+ Các đơn vị thành viên tham gia d thu khối lượng các loi giy t cn mua
hoc cn bán theo mc lãi sut do NHTW công b
-Phương thức đu thu lãi sut Là việc xác định lãi sut trúng thu ca các
TCTD tham gia NVTTM trên cơ sở khối lượng d thu ca các TCTD, khi
ng giy t có giá mà NHTW cn mua hoc cn bán.
+ NHTW có th công b hoc không công b khối lượng giy t có giá cn
mua hoc cn bán.
+ Các đơn vị thành viên d thu theo mc lãi sut và khối lượng giy t
giá cn mua hoc cn bán ng vi mc lãi suất đó.
+ Lãi sut trúng thầu là lãi suất d thu cao nhất (trường hp
NHTW bán) và
lãi sut d thu thp nhất (trường hp NHTW mua) mà tại đó đạt được khi
ng giy t có giá NHTW cn mua hoc cn bán.Có 2 hình thức là đáu thầu
lãi suất và đấu thu riêng l
3.2T l d tr bt buc:
nh hưởng đến lượng tin mà h thng ngân hàng có th to ra t mi
đồng d tr.
Tác động ca r
b
:
Khi ¯ r
b
® m
M
® M
S
Khi r
b
® m
M
¯ ® M
S
¯
D tr bt buc: R
b
= r
b
.D
các NHTW rất ít khi thay đổi t l d tr bt buc vì s thay đổi có th
làm gián đoạn hoạt động kinh doanh ca ngành ngân hàng.
Lãi sut chiết khu:
Mc lãi suất NHTW đặt ra áp dng cho NHTM khi các NH này vay tin t
NHTW.
Các tác động:
Khi id < io (lãi sut cân bng th trường): các NHTM vay tin t
NHTW nhiu hơn MS tăng.
Khi id > io: các NHTM ít vay tin t NHTW MS gim. Khi NHTW quy định
gim r
b
, các NHTM cho vay nhiều hơn, giao dịch nhiều hơn ® MS tăng.
Khi NHTW quy định tăng rb, các NHTM ít giao dịch hơn ® MS giảm.
| 1/6

Preview text:

lOMoARcPSD| 49221369 Nhóm 6
CHƯƠNG 6: HỆ THỐNG TIỀN TỆ 1.Tiền tệ a. Khái niệm
Tiền là tất cả tài sản ở trong nền kinh tế mà mọi người thường sử dụng để mua hàng
hóa và dịch vụ của người khác. Tiền mặt ở trong ví của bạn là tiền bởi vì bạn có thể
dùng nó để mua một bữa ăn ở nhà hàng. Ngược lại, nếu ngẫu nhiên sở hữu phần
lớn Công ty Microsoft như Bill Gates, bạn sẽ là người giàu có, nhưng tài sản này
không được coi là một loại tiền. Bạn không thể mua một bữa ăn hay chiếc áo
mi bằng số của cải như vậy nếu như trước đó không đổi ra tiền mặt. b. Chức năng
Trong nền kinh tế, tiền có ba chức năng: đó là phương tiện trao đổi, đơn vị
hạch toán và phương tiện cất giữ giá trị. Ba chức năng này làm cho tiền khác
với các tài sản khác, như cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, tác phẩm nghệ
thuật và ngay cả thẻ chơi bóng chày.

-Phương tiện trao đổi là một ví dụ mà người mua trao cho người bán
khi mua hàng và dịch vụ.
-Đơn vị hạch toán có nghĩa tiền là thước đo mà mọi người sử dụng để ghi
giá và các khoản nợ.
-Phương tiện cất trữ giá trị là một thứ mà mọi người sử dụng để chuyển sức
mua từ hiện tại tới tương lai.
Vì tiền là phương tiện trao đổi của nền kinh tế, nên nó là tài sản có khả năng
thanh toán caonhất. Các tài sản khác nhau có khả năng thanh toán rất khác
nhau. 2. Các hình thái tiền tệ

- Khi tồn tại dưới hinh thức một hàng hóa có giá trị cố hữu, tiền được gọi là tiền hàng hóa.
Một ví dụ về tiền hàng hóa là vàng. Vàng có giá trị cố hữu bởi vì nó được sử dụng trong
công nghiệp và chế tạo đồ trang sức. -Khi tiền không có
giá trị cố hữu, nó được gọi tiền pháp định. Khái niệm pháp
định đơn giản chỉ là một pháp lệnh hay nghị định và tiền pháp định là loại tiền
được tạo ra nhờ một nghị định của chính phủ.
3. Khối lượng tiền lOMoARcPSD| 49221369 -
Lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế - được gọi là khối lượng tiền tệ -
có tác động mạnh đến nhiều biến số kinh tế.
-Loại tài sản rõ ràng nhất cần đưa vào khối lượng tiền tệ là tiền mặt – bao gồm
các đồng tiền giấy và tiền xu trong tay công chúng. Tiền mặt rõ ràng được chấp
nhận làm phương tiện trao đổi một cách rộng rãi nhất trong nền kinh tế. Như vậy,
tiền mặt là một bộ phận của khối lượn tiền tệ. -
Tuy nhiên, tiền mặt không phải là tài sản duy nhất mà bạn có thể sử dụng để
mua hàng hóa và dịch vụ. Có nhiều cửa hàng chấp nhận séc cá nhân. Tài sản
bạn nắm giữ dưới dạng tài khoản viết séc cũng dễ dàng sử dụng trong việc mua
hàng hóa và dịch vụ như những tài sản mà bạn cất trong ví. Vì vậy để tính khối
lượng tiền tệ, bạn phải tính cả các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn – đó là những
tài khoản ngân hàng mà người gửi có thể sử dụng theo nhu cầu, đơn
giản bằng cách viết séc.
Tuy nhiên, người gửi tiền tại các ngân hàng thường không thể phát hành
sec vào số dư tài khoản tiết kiệm, nhưng họ có thể dễ dàng chuyển những khoản
tiết kiệm này thành tài khoản viết séc. Ngoài ra, những người gửi tiền tại quỹ hỗ
tương trên thị trường tiền tệ có thể viết séc vào số dư của họ. Chính vì vậy,
khi xác định các bộ phận của khối lượng tiền tệ của Mỹ, chúng ta phải tính
đến các khoản này.

Khối lượng tiền Năm 1998 Bao gồm M1 1.092 ( Tỷ đô la) Tiền mặt Séc du lịch
Tiền gửi không kì hạn Các
tài khoản có thể viết séc khác
lOMoARcPSD| 49221369 M2 4.412 ( Tỷ đô la) Mọi thứ trong M1
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi nắn hạn Qũy hỗ
trợ trên thị trường tiền tệ

Trong nền kinh tế phức tạp hiện nay, chúng ta không thể phân biệt rõ ràng
đâu là tài sản được gọi là tiền và đâu là tài sản không phải tiền. Tiền xu trong ví
chúng ta là một phần của khối lượng tiền tệ và tòa thị chính New York rõ ràng
không phải là tiền, nhưng có rất nhiều tài sản nằm giữa hai thái cực này mà chúng
ta khó phân biệt rõ ràng. Chính vì thế, khối lượng tiền tệ ở Mỹ đươc tính theo
nhiều cách khác nhau. Bảng 27.1 minh họa cho hai cách tính quan trọng nhất
khối lượng tiền tệ M1 và M2. Mỗi cách tính sử dụng những tiêu chuẩn tương đối
khác nhau để phân biệt tài sản là tiền và tài sản không phải tiền.
4.Ngân hàng trung ương: a. Khái niệm : •
Là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ •
Điều hành chính sách tiền tệ trong nề kinh tế. •
Ở Việt Nam thì đóng vai trò là một ngân hàng trung ương. b. Nhiệm vụ: Có 2 nhiệm vụ •
Nhiệm vụ 1:Điều tiết các hoạt động ngân hàng và đảm
bảo sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Biện pháp thực hiện:
+ Giám sát tình hình tài chính của các ngân hàng.
+ Tao môi trường thuận lợi cho các dao dịch ngân hàng bằng thanh toán liên ngân hàng.
+ Tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại vay khi có nhu cầu •
Nhiệm vụ 2: Kiểm soát lượng tiền cung ứng thông qua nghiệp vụ thị
trường mở, các quy định về tye lệ dự trữ bắt buộc , lãi suất chiếc khấu.
5.Ngân hàng thương mại và quá tình tạo tiền gửi:
-Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ hoạt động theo phương châm “đi vay để cho vay” -
Nguyên tắt hoạt động: Trong mỗi thời kỳ ngân hàng thương mại giữ lại 1
phần số vốn huy động được phần còn lại cho vay. a. Hoạt động ngân hàng dự trữ 100%: lOMoARcPSD| 49221369 -
Nếu không có ngân hàng trong nền kinh tế thì cung tiền bằnglượng tiền
mặt vì không có tiền gửi. -
Nếu ngân hàng được mở thì nó chỉ nhận tiền gửi mà không cho
vay.Mục đích là cung cấp nơi an toàn để mọi người gửi tiền. Những khoản tiền
gửi mà ngân hàng nhận được nhưng không cho vay được gọi là dự trữ. -
Trong điều kiện này các ngân hàng không có vai trò gì trog việc thay đổi lượng cung tiền.
b. Hoạt động ngân hàng dự trữ một phần: -
Là một hệ thống ngân hàng mà ở đó các ngân hàng chỉ nắm giữ một
phần nhỏ tiền gửi dưới dạng dự trữ -
Tỷ phầncủa tiền gửi mà ngân hàng giữ dứi dạng dự trữ được gọi là tỷ lệ dự trữ. Cách tạo ra tiền
Giả sử một người người gửi 100$ vào ngân hàng thứ nhất. Ngân hàng thứ nhất
sẽ dự trữ 10$ còn dư 90$ sẽ cho vay. Người được vay 90$ từ ngân hàng thứ
nhất sẽ gửi vào ngân hàng thứ 2 thì ngân hàng thứ 2 sẽ dự rữ 9$ và cho vay
81$ Người cho được vay 81 từ ngân hàng thứ 2 sẽ gửi vào ngân hàng thứ 3 và
ngân hàng này sẽ dự trữ 8,1$ và cho vay 72,9$ Quá trình tạo tiền sẽ tiếp tục
diễn ra như vậy. Với 100$ đưa vào
hệ thống ngân hàng, kết quả tiền gửi tăng thêm là: D= 100+90+81+729
=100(1+0,9+0,92+0,93+.....+0,9(n-1))
=100(1/(1- 0,9))= (1/0,1) 100=1000
6.Số nhân tiền( mM):
- Số nhân tiền (còn được gọi là số nhân tín dụng ) là một hệ số phản ánh khối
lượng tiền(Ms) được sinh ra từ một đơn vị tiền cơ sở(B).nó chính là tỷ lệ giữa
mức cung tiền và lượng tiền cơ sở.
mM= [Phương trình] hay Ms=mM.B Công
thức tính: mM =[Phương trình]
mM=[Phương trình]=[Phương trình]
mM= [Phương trình] Trong đó:
mM: là số nhân tiền tệ Ms: là tổng lượng cung tiền
B: là lượng tiền cơ sở
D: lượng tiền gửi vào ngân hàng
Cu: Lượng tiền mặt lưu hành ngoài ngan hàng R: lượng tiền dự trữ trong ngân hàng;
s=[Phương trình] : Tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông so với tiền gửi lOMoARcPSD| 49221369
ra=[Phương trình] = rb+ro: Tỷ lệ dự trữ thực tế của hệ thống ngân hàng. Nhận
xét: s=0 ; ra=rb thì mM=[Phương trình] mM nghịch biến với ra và s vì ngân hàng
thương mại chỉ phải dự trữ tài khoản của họ ở ngân hàng trung uwng một
phần số tiền gửi vào ngân hàng của họ nên R< D nên 0< ra<1 do đó mM>1 nên
B tăng bao nhiêu thì Ms sẽ tăng nhiều hơn thế.
7. Một số công cụ kiểm soát cung tiền của Ngân hàng Trung ương
3.1. Thị trường mở
Thị trường mở (OMO) là nơi NHTW sử dụng nghiệp vụ mua các giấy tờ có giá
(GTCG) với các NHTM nhằm đưa tiền ra lưu thông hoặc bán GTCG hút tiền về. Các tác động:
- NHTW mua TP: NHTW tung một lượng tiền cơ sở ra bên ngoài
B tăng nên tiền giao dịch cũng tăng theo MS tăng (MS = m M ×B)
- NHTW bán TP: NHTW thu một lượng tiền cơ sở về B giảm MS giảm
Phương thức mua bán trên thị trường mở
-Dự báo thấy cung tiền tệ cần được tiếp tục điều chỉnh thì NHTW ngay lập tức
-Nếu dấu hiệu yêu cầu chỉ cần tạm thời thay đổi dự trữ tiền tệ hoặc dự trữ
trong thời gian tới là thiếu ổn định thì NHTW thực hiện các giao dịch tác động
lên cung tiền tệ bằng các hợp đồng mua lại
Hai hình thức giao dịch chủ yếu
-Mua - bán hẳn : là việc mua bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có
giá từ bên bán cho bên mua và không kèm theo thoả thuận mua, bán lại.
-Mua bán có kỳ hạn(giao dịch có thời hạn): là việc bên bán bán và chuyển
giao giấy tờ có giá cho bên mua đồng thời cam kết mua lại và nhận lại quyền sở
hữu giấy tờ có giá đó sau thời gian nhất định. Gồm 2 hình thức + Hợp đồng mua lại +Bán- mua đảo ngược
Phương thức đấu thầu trên thị trường mở
-Phương thức đấu thầu khối lượng Là việc xác định khối lượng trúng thầu
của các tổ chức tín dụng tham gia nghiệp vụ TTM trên cơ sở khối lượng dự
thầu của các tổ chức tín dụng, khối lượng giấy tờ có giá mua hoặc bán và lãi
suất do NHTW + NHTW thông báo cho các TCTD mức lãi suất và khối lượng các loại giấy tờ
có giá cần mua hoặc cần bán (NHTW có thể không thông báo khối lượng cần mua hoặc cần bán). lOMoARcPSD| 49221369
+ Các đơn vị thành viên tham gia dự thầu khối lượng các loại giấy tờ cần mua
hoặc cần bán theo mức lãi suất do NHTW công bố
-Phương thức đấu thầu lãi suất Là việc xác định lãi suất trúng thầu của các
TCTD tham gia NVTTM trên cơ sở khối lượng dự thầu của các TCTD, khối
lượng giấy tờ có giá mà NHTW cần mua hoặc cần bán.
+ NHTW có thể công bố hoặc không công bố khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc cần bán.
+ Các đơn vị thành viên dự thầu theo mức lãi suất và khối lượng giấy tờ có
giá cần mua hoặc cần bán ứng với mức lãi suất đó.
+ Lãi suất trúng thầu là lãi suất dự thầu cao nhất (trường hợp NHTW bán) và
lãi suất dự thầu thấp nhất (trường hợp NHTW mua) mà tại đó đạt được khối
lượng giấy tờ có giá NHTW cần mua hoặc cần bán.Có 2 hình thức là đáu thầu
lãi suất và đấu thầu riêng lẻ
3.2Tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
Ảnh hưởng đến lượng tiền mà hệ thống ngân hàng có thể tạo ra từ mỗi đồng dự trữ. • Tác động của rb: Khi ¯ rb ® mM ® MS Khi rb ® mM ¯ ® MS ¯ •
Dự trữ bắt buộc: Rb = rb.D
các NHTW rất ít khi thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc vì sự thay đổi có thể
làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng. Lãi suất chiết khấu:
Mức lãi suất NHTW đặt ra áp dụng cho NHTM khi các NH này vay tiền từ NHTW. Các tác động:
Khi id < io (lãi suất cân bằng thị trường): các NHTM vay tiền từ NHTW nhiều hơn MS tăng.
Khi id > io: các NHTM ít vay tiền từ NHTW MS giảm. Khi NHTW quy định
giảm rb, các NHTM cho vay nhiều hơn, giao dịch nhiều hơn ® MS tăng. •
Khi NHTW quy định tăng rb, các NHTM ít giao dịch hơn ® MS giảm.