Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội | Bài giảng Chủ nghĩa xã hội khoa học

Các dân tộc trong từng quốc gia hoặc các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp  lại với nhau do sự phát triển của LLSX, KH và công nghệ, giao lưu kinh tế và văn  hóa, quân sự. Các quốc gia liên minh lại vì có những vấn đề 1 quốc gia không thể giải quyết như biến đổi khí hậu, khủng bố. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Đại học Văn Lang 1 K tài liệu

Thông tin:
8 trang 1 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội | Bài giảng Chủ nghĩa xã hội khoa học

Các dân tộc trong từng quốc gia hoặc các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp  lại với nhau do sự phát triển của LLSX, KH và công nghệ, giao lưu kinh tế và văn  hóa, quân sự. Các quốc gia liên minh lại vì có những vấn đề 1 quốc gia không thể giải quyết như biến đổi khí hậu, khủng bố. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

4 2 lượt tải Tải xuống
I. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
1. Khái niệm dân tộc.
- : dân tộc - tộc người (ethnies).Theo nghĩa hẹp
Ngôn ngữ riêng.
Những nét văn hóa đặc thù.
Ý thức tự giác tộc người.
Đặc trưng riêng về kinh tế.
Cư trú tập trung hoặc đan xen với tộc người khác.
- : dân tộc - quốc gia (nation).Theo nghĩa rộng
Dân tộc là cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước.
Chung lãnh thổ quốc gia.
Chung phương thức sinh hoạt kinh tế.
Chung ngôn ngữ.
Tính thống nhất trong đa dạng về văn hóa.
Ý thức về sự thống nhất quốc gia - dân tộc.
Gắn bó với nhau về lợi ích chính trị, kinh tế, văn hóa, truyền
thống đấu tranh dựng nước và giữ nước.
2. Hai xu hướng khách quan của sự phát
triển quan hệ dân tộc.
a. Xu hướng tách ra.
- Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc
lập do sự thức tỉnh, trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền
sống của các dân tộc Tách ra để phát huy lợi ích kinh tế.
VD: Singapore (tách ra từ Malaysia).
- Chịu ảnh hưởng sâu sắc phương thức sản xuất (của Anh).TBCN
- thuận lợi để xây dựng cảng biển, trung tâm thương mại.Vị trí địa lý
- :Cải cách giáo dục
Người dân ra ngoài phải dùng Tiếng Anh hướng đến Global
Citizens.
Áp dụng giáo trình của nước Anh, sau có sự giao thoa của nền
giáo dục Mỹ.
VD: Đông Ti-mo (tách ra từ Indonesia).
b. Xu hướng liên hiệp lại.
- Các dân tộc trong từng quốc gia hoặc các dân tộc ở nhiều quốc gia
muốn liên hiệp lại với nhau do sự phát triển của LLSX, KH và công
nghệ, giao lưu kinh tế và văn hóa, quân sự…
- Biểu hiện 2 xu hướng khách quan hiện nay: trên thế giới:
Xu hướng tách ra: khá phức tạp.
Xu hướng liên hiệp lại: đa dạng, phong phú.
=> Bị chi phối bởi mục đích kinh tế, chính trị.
- Thông tin thêm về xu hướng liên hiệp lại:
Không phải xu hướng nội.
Hiện nay chỉ liên minh trên các lĩnh vực cụ thể:
Liên hợp quốc.
Tổ chức y tế thế giới (WHO).
Kinh tế: EU, ASEAN.
Quân sự: NATO.
- Các quốc gia liên minh lại vì có những vấn đề 1 quốc gia không thể
giải quyết như biến đổi khí hậu, khủng bố,…
3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác
– Lenin.
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao
hay thấp.
Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Không một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác.
Phải thủ tiêu tình trạng áp bức GC, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng
áp bức dân tộc.
Phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân
tộc cực đoan.
- Các dân tộc được quyền tự quyết:
Quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của
dân tộc mình.
Quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập và quyền
tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
Không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số trong
một quốc gia đa tộc người.
- Thông tin thêm về “các dân tộc được quyền tự quyết”: chủ thể: quốc
gia dân tộc (VD: Anh tách ra khỏi EU).
- Tại sao Đài Loan không được tách ra khỏi Trung Quốc?
Đài Loan là một tộc người trong 1 quốc gia (Trung Quốc).
Lịch sử của Đài Loan là lịch sử của Trung Quốc.
Muốn tách ra khỏi Trung Quốc thì Đài Loan phải được sự đồng ý của
các dân tộc khác của Trung Quốc.
Nếu Mỹ công nhận Đài Loan là 1 quốc gia thì các bang của Mỹ sẽ đòi
tách ra theo.
- Tại sao Singapore tách được ra khỏi Malaysia?
Vì Singapore là 1 vùng đất khô cằn Malaysia không thể giải quyết
được vấn để đó c dân tộc trong Malaysia đồng ý cho Singapore
tách ra.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
Phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng
giai cấp.
Là cơ sở để đoàn kết các tầng lớp NDLĐ của các dân tộc trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và
tiến bộ xã hội.
Nội dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng
để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
II. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở
Việt Nam.
1. Đặc điểm dân tộc Viêt Nam (có thể ra
thi).
a. Dân số phát triển chênh lệch.
- 54 dân tộc:
Dân tộc Kinh: 73.594.341 người (85,7% ).
53 dân tộc thiểu số: 12.252.656 người (14,3%).
Dân tộc với số dân lớn hơn 1 triệu người (Tày, Thái, Mường, Khơ
me, Mông...).
Dân tộc với số dân chỉ vài trăm (Si la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, Ơ
đu).
b. Địa bàn cư trú xen kẽ.
- Khó khăn.
- Trình độ phát triển không đều…
c. Trình độ phát triển không đều.
d. Tinh thần đoàn kết, gắn bó.
e. Bản sắc văn hóa đa dạng trong thống nhất.
2. Quan điểm và chính sách dân tộc của
Đảng, Nhà nước Việt Nam (nghiên cứu
giáo trình).
- Quan điểm: Nghị quyết 24-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
khóa IX về công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Chính sách: Trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng...
- Định hướng giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà
nước ở Việt Nam hiện nay (về kinh tế, về chính trị, về văn hóa, xã hội,
an ninh quốc phòng).
III. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
1. Quan niệm của chủa nghĩa Mác – Lenin
về tôn giáo.
- : Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một Khái niệm
cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Qua hình thức phản
ánh của tôn giáo, những sức mạnh tự phát trong tự nhiên và xã hội đều
trở thành thần bí.
- : Là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con Bản chất của tôn giáo
người sáng tạo ra. Phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự
nhiên và xã hội.
Tôn giáo: niềm tin tôn giáo; có giáo hội, giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
hệ thống cơ sở thờ tự; có hệ thống tín đồ.
Tín ngưỡng: hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cách thức
thể hiện niềm tin của con người trước các sự vật, hiện tượng, lực
lượng có tính siêu nhiên hoặc pha lẫn yếu tố siêu nhiên, thần bí.
Mê tín: niềm tin mê muội, viển vông, được bao phủ bởi các yếu tố
siêu nhiên, thần thánh, hư ảo.
Mê tín dị đoan: niềm tin của con người vào các lực lượng siêu
nhiên, thần thánh đến mức độ mê muội, cuồng tín, dẫn đến
những hành vi cực đoan, sai lệch.
- Nguồn gốc của tôn giáo: tự nhiên, kinh tế - xã hội: nhận thức & tâm
lý.
- Tính chất của tôn giáo: tính lịch sử: tính quần chúng & tính chính trị.
2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của
nhân dân
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của thế giới phải gắn liền
với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt
Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo, hiện
nay.
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận ND, đang
và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo.
IV. Quan hệ dân tộc và tôn giáo
ở Việt Nam.
1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo
ở Việt Nam.
- Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hệ dân và tôn
giáo được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia - dân tộc
thống nhất.
- Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi
tín ngưỡng truyền thống.
- Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh làm ảnh
hưởng đến đời sống cộng đồng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Long hoa Di Lặc
Tin Lành Vàng Chứ
Thanh Hải vô thượng sư
Tiền rồng
Tin Lành Đề Ga
Hà Mòn …
- Các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng vấn đề dân tộc và vấn đề
tôn giáo nhằm thực hiện "diễn biến hòa bình", nhất là tập trung ở 4 khu
vực trọng điểm: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải
miền Trung.
Tuyên truyền xuyên tạc, kích động tư tưởng tự trị, ly khai, chủ nghĩa
dân tộc hẹp hòi…
2. Định hướng giải quyết mối quan hệ
dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
(nghiên cứu giáo trình).
- Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố
khối đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến
lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan
hệ với cộng đồng quốc gia - dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải bảo đảm tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng
thời kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào
mục đích chính trị.
| 1/8

Preview text:

I. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 1. Khái niệm dân tộc.
- Theo nghĩa hẹp: dân tộc - tộc người (ethnies).  Ngôn ngữ riêng.
 Những nét văn hóa đặc thù.
 Ý thức tự giác tộc người.
 Đặc trưng riêng về kinh tế.
 Cư trú tập trung hoặc đan xen với tộc người khác.
- Theo nghĩa rộng: dân tộc - quốc gia (nation).
→ Dân tộc là cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước.
 Chung lãnh thổ quốc gia.
 Chung phương thức sinh hoạt kinh tế.  Chung ngôn ngữ.
 Tính thống nhất trong đa dạng về văn hóa.
 Ý thức về sự thống nhất quốc gia - dân tộc.
 Gắn bó với nhau về lợi ích chính trị, kinh tế, văn hóa, truyền
thống đấu tranh dựng nước và giữ nước.
2. Hai xu hướng khách quan của sự phát
triển quan hệ dân tộc. a. Xu hướng tách ra.
- Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc
lập do sự thức tỉnh, trưởng thành về ý thức dâ →
n tộc, ý thức về quyền
sống của các dân tộc → Tách ra để phát huy lợi ích kinh tế.
VD: Singapore (tách ra từ Malaysia).
- Chịu ảnh hưởng sâu sắc phương thức sản xuất TBCN (của Anh).
- Vị trí địa lý thuận lợi để xây dựng cảng biển, trung tâm thương mại.
- Cải cách giáo dục:
 Người dân ra ngoài phải dùng Tiếng Anh hướ → ng đến Global Citizens.
 Áp dụng giáo trình của nước Anh, sau có sự giao thoa của nền giáo dục Mỹ.
VD: Đông Ti-mo (tách ra từ Indonesia).
b. Xu hướng liên hiệp lại.
- Các dân tộc trong từng quốc gia hoặc các dân tộc ở nhiều quốc gia
muốn liên hiệp lại với nhau do sự phát triển của LLSX, KH và công →
nghệ, giao lưu kinh tế và văn hóa, quân sự…
- Biểu hiện 2 xu hướng khách quan hiện nay: trên thế giới:
 Xu hướng tách ra: khá phức tạp.
 Xu hướng liên hiệp lại: đa dạng, phong phú.
=> Bị chi phối bởi mục đích kinh tế, chính trị.
- Thông tin thêm về xu hướng liên hiệp lại:
 Không phải xu hướng nội.
 Hiện nay chỉ liên minh trên các lĩnh vực cụ thể:  Liên hợp quốc.
 Tổ chức y tế thế giới (WHO).  Kinh tế: EU, ASEAN.  Quân sự: NATO.
- Các quốc gia liên minh lại vì có những vấn đề 1 quốc gia không thể
giải quyết như biến đổi khí hậu, khủng bố,…
3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lenin.
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
 Không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp.
 Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
 Không một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác.
→ Phải thủ tiêu tình trạng áp bức GC, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc.
→ Phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
- Các dân tộc được quyền tự quyết:
 Quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
 Quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập và quyền
tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
 Không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số trong
một quốc gia đa tộc người.
- Thông tin thêm về “các dân tộc được quyền tự quyết”: chủ thể: quốc
gia dân tộc (VD: Anh tách ra khỏi EU).
- Tại sao Đài Loan không được tách ra khỏi Trung Quốc?
 Đài Loan là một tộc người trong 1 quốc gia (Trung Quốc).
 Lịch sử của Đài Loan là lịch sử của Trung Quốc.
→ Muốn tách ra khỏi Trung Quốc thì Đài Loan phải được sự đồng ý của
các dân tộc khác của Trung Quốc.
→ Nếu Mỹ công nhận Đài Loan là 1 quốc gia thì các bang của Mỹ sẽ đòi tách ra theo.
- Tại sao Singapore tách được ra khỏi Malaysia?
Vì Singapore là 1 vùng đất khô cằn Malaysia không thể giải quyết → được vấn để đó cá →
c dân tộc trong Malaysia đồng ý cho Singapore tách ra.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
 Phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
 Là cơ sở để đoàn kết các tầng lớp NDLĐ của các dân tộc trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
→ Nội dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng
để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
II. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam.
1. Đặc điểm dân tộc Viêt Nam (có thể ra
thi).
a. Dân số phát triển chênh lệch.
- 54 dân tộc:
 Dân tộc Kinh: 73.594.341 người (85,7% ).
 53 dân tộc thiểu số: 12.252.656 người (14,3%).
 Dân tộc với số dân lớn hơn 1 triệu người (Tày, Thái, Mường, Khơ me, Mông...).
 Dân tộc với số dân chỉ vài trăm (Si la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, Ơ đu).
b. Địa bàn cư trú xen kẽ. - Khó khăn.
- Trình độ phát triển không đều…
c. Trình độ phát triển không đều.
d. Tinh thần đoàn kết, gắn bó.
e. Bản sắc văn hóa đa dạng trong thống nhất.
2. Quan điểm và chính sách dân tộc của
Đảng, Nhà nước Việt Nam (nghiên cứu giáo trình).
- Quan điểm: Nghị quyết 24-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
khóa IX về công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Chính sách: Trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng...
- Định hướng giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà
nước ở Việt Nam hiện nay (về kinh tế, về chính trị, về văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng).
III. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
1. Quan niệm của chủa nghĩa Mác – Lenin
về tôn giáo.
- Khái niệm: Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một
cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Qua hình thức phản
ánh của tôn giáo, những sức mạnh tự phát trong tự nhiên và xã hội đều trở thành thần bí.
- Bản chất của tôn giáo: Là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con
người sáng tạo ra. Phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và xã hội.
 Tôn giáo: niềm tin tôn giáo; có giáo hội, giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
hệ thống cơ sở thờ tự; có hệ thống tín đồ.
 Tín ngưỡng: hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cách thức
thể hiện niềm tin của con người trước các sự vật, hiện tượng, lực
lượng có tính siêu nhiên hoặc pha lẫn yếu tố siêu nhiên, thần bí.
 Mê tín: niềm tin mê muội, viển vông, được bao phủ bởi các yếu tố
siêu nhiên, thần thánh, hư ảo.
 Mê tín dị đoan: niềm tin của con người vào các lực lượng siêu
nhiên, thần thánh đến mức độ mê muội, cuồng tín, dẫn đến
những hành vi cực đoan, sai lệch.
- Nguồn gốc của tôn giáo: tự nhiên, kinh tế - xã hội: nhận thức & tâm lý.
- Tính chất của tôn giáo: tính lịch sử: tính quần chúng & tính chính trị.
2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của thế giới phải gắn liền
với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt
Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo, hiện nay.
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận ND, đang
và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo.
IV. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam.
1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo
ở Việt Nam.
- Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hệ dân và tôn
giáo được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia - dân tộc thống nhất.
- Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi
tín ngưỡng truyền thống.
- Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh làm ảnh
hưởng đến đời sống cộng đồng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.  Long hoa Di Lặc  Tin Lành Vàng Chứ
 Thanh Hải vô thượng sư  Tiền rồng  Tin Lành Đề Ga  Hà Mòn …
- Các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng vấn đề dân tộc và vấn đề
tôn giáo nhằm thực hiện "diễn biến hòa bình", nhất là tập trung ở 4 khu
vực trọng điểm: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải miền Trung.
→ Tuyên truyền xuyên tạc, kích động tư tưởng tự trị, ly khai, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi…
2. Định hướng giải quyết mối quan hệ
dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
(nghiên cứu giáo trình).
- Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố
khối đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến
lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan
hệ với cộng đồng quốc gia - dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải bảo đảm tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng
thời kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.