Chương 7: Vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Chương 7: Vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem !

Thông tin:
6 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 7: Vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Chương 7: Vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem !

26 13 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|453155 97
lOMoARcPSD|453155 97
Chương 7: Vấn đề tôn giáo trong thi k quá độn ch nghĩa xã hi
I. Quan điểm ca ch nghĩa Mác- Lê nin v tôn giáo
1. Quan nim v tôn giáo
- Theo Lut n ngưỡng, tôn giáo ca Vit Nam, tôn giáo là nim 琀椀n ca
con người, tn ti vi h thng quan nim và hoạt động bao gồm đối tượng
tôn thi, giáo lí, giáo lut, l nghi và nghi thc
- Ch nghĩa Mác – Lê nin nhn mnh:
Tôn giáo là mt loi hình ý thc xã hi phn ánh hin thc khách quan.
Qua s phn ánh ca tôn giáo, nhng sc mnh t phát trong t nhiên
và xã hi tr thành siêu nhiên, thn bí
Ăng-ghen cho rằng: “tất c mi tôn giáo chng qua ch là s phn nh
hư ảo vào trong đầu óc con người ca nhng lực lượng bên ngoài
chi phi cuc sng hàng ngày ca họ”
Tôn giáo là mt hin tượng xã hội, văn hóa, lịch s, mt lực lượng
hi trn thế, bao gm nim 琀椀n, giáo lí, giáo lut, l nghi, cơ sở th
t, có t chc nhân s, h thng n đồ ...
2. Bn cht ca tôn giáo
- n giáo là mt hiện tượng xã hi văn hóa do con người sáng to ra. Tôn giáo
là sn phm của chính con người. Tôn giáo hay thánh thn không sáng to ra
con người mà chính con người đã sáng tạo ra tôn giáo, vì mục đích, lợi ích ca
h. Tôn giáo phn ánh những ước mơ, nguyện vng, suy nghĩ của con người
- Tôn giáo th hin thế gii quan, nhân sinh quan và nhn thc ca mt
cộng đồng người
3. Ngun gc ca tôn giáo
- Ngun gc t nhiên, kinh tế - xã hi
Trong xã hi cng sn nguyên thuy, do trình độ ca lực lượng sn xut
cà điều kin sinh hot vt cht rt thấp kém, con người cm thy yếu
đui, bt lực trước thiên nhiên. Vì vậy, người nguyên thủy đã gán cho
thiên nhiên nhng sc mnh siêu nhiên
Khi xã hi xut hin chế độ tư hữu v tư liệu sn xut, giai cấp hình thành, đối
kháng giai cp ny sinh, các mi quan h hi ngày càng phc tp và con
ngưi ngày càng chịu tác động ca nhng yếu t t phát, ngu nhiên, may ri,...
nm ngoài ý mun và kh năng điều chnh ca mình vi nhng hu qu khó
ng. S bn cùng v kinh tế, nn áp bc v chính tr - s hin din ca nhng
bât công xã hi cùng vi nhng tht vng, baatshanhj trong cuộc đấu tranh giai
cp ca giai cp b tr là ngun gc sâu xa cho s ra di ca tôn giáo
- Ngun gc nhn thc
giai đoạn lch s nhất định, s nhn thc của con người v t nhiên,
xã hi và chính bn thân mình là có gii hn. Khi khong cách gia
“biết” và “chưa biết” vẫn còn tn ti, khi những điều mà khoa học chưa
giải thích được, thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính
các tôn giáo. Ngay c nhng vấn đề đã được khoa hc chng minh,
nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là
điu kin, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tn ti và phát trin
lOMoARcPSD|453155 97
- Ngun gc tâm lí
Trước nhng lực lượng t phát ca t nhiên, nhng bt công này sinh
trong xã hội, khi con người cm thy yếu đuối, bt lực trước nhng lc
ợng đó thì h m đến tôn giáo n niềm an i, ch da 琀椀nh thn
Nhưng đầy không ch t s s hãi trước sc mnh t phát ca thiên
nhiên và xã hội đã dẫn con nời đến nh cy thn linh, mà ngay c
nhng nét tầm lí như nh yêu, lòng biết ơn, sựnh trng ... trong mi
quan h gia con người vi t nhiên và con người với con người cũng
đưc th hin thông qua n ngưỡng, tôn giáo
4. Tính cht ca tôn giáo
- Tính lch s ca tôn giáo
Tôn go là mt hiện tượng xã hi có nh lch s, nghĩa là nó có sự hình thành,
tn ti và phát trin trong những giai đoạn lch s nht đnh, nó có kh năng biến
đổi để thích nghi vi nhiu chế độ chính tr - xã hội. Khi các điều kin kinh tế -
hội, điều kin lch s thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đi theo
- Tính qun chúng ca tôn giáo
Tôn go là hiện tượng xã hi ph biến tt c các dân tc, quc gia, chây lc. Tính
quân chúng ca tôn giáo không ch biu hin s ng n đồ rất đông đảo (4/5
dân s thế gii) mà còn th hin chỗ, các tôn giáo nơi sinh hoạt văn hóa, 琀椀nh
thn ca mt b phận khá động đảo quần chúng nhân dân lao động
Tôn giáo thâm nhập vào đời sng 琀椀nh thần, tư tưởng, nh cm ca
mt b phn qun chúng nhân dân, t thế h này sang thế h khác. Vì
vậy, tôn giáo được nhiều người c các tng lp khác nhau trong xã hi,
đặc bit là quần chúng lao động 琀椀n theo. Có nơi, tôn giáo trở thành
nhu cu sinh hot 琀椀nh thn ca mt dân tc, gn lin vi quá trình
hính thành, phát trin ca dân tc và mang nh cht dân tc
- Tính chính tr ca tôn giáo
TÍnh cht chính tr ca tôn gióa ch xut hin khi xã hội đã phân chia giai cấp, có s
khác bit, s đối kháng v li ích kinh tế, chính tr gia các giai cp. Khi các giai
cp bóc lt, thng tr s dụng tôn giáo để phc v li ích cho giai cp mình, chng
li giai cấp lao động và 琀椀ến b hi, nh chính tr ca tôn giáo gn lin vi
nh hình chính tr 琀椀êu cc, phn 琀椀ến b ca giai cp bóc lt, chính tr
5. Chức năng của tôn giáo
- Chức năng thế gii quan (chức năng phản ánh): Tôn giáo giúp con người có nhng
nhn thc nht đnh v thế giới và con người, thông qua h thng giáo thuyết ca
nó. Khi phn ánh thế gii hin thc, tôn giáo muốn đưa ra mt bc tranh v thế gii
tương lai (thông qua hệ thống quan điểm, nhn thc, lý gii v thiên nhiên, xã hi và
con người) nhm tha mãn nhu cu nhn thc của con người
- Chức năng đ bù hư ảo: Lun đim của Mác : “tôn giáo là thuộc phin ca nhânn
đã ch ra rng, tôn giáo có tác dng làm du nỗi đau, an ủi s mất mát, bù đắp nhng
thiếu ht v mt 琀椀nh thn của con người trong cuc sng hin thực’’ nhưng cũng
như thuốc phin, tôn giáo ch thy ra những tác động có hại đối với con ni khi
to ra cho h nhu cu thường xuyên tách khi hin thc, 琀椀êm nhim cho
h nhng quan nim phi khoa hc ... Dó là hai mt biu hin ca bn cht
tôn giáo, qua luận điểm nêu trên ca Mác
- Chc năng điều chỉnh hành vi đạo đức con người: thông qua h thng các giá
tr chun mc, c trong nghi l và cuc sng, tôn giáo góp phần quy đnh và
điu chnh hành vi của con người, giúp con người hưng ti cái thiện, cái đẹp
- Chức năng truyền ti, bo lưu văn hóa và liên kết cộng đồng : Tôn giáo là
mt trong nhng yếu t góp phn to nên nh đặc thù và bn sắc văn hóa
ca mt quc gia. Tng trong quá trình truyền đạo, tôn giáo tng 琀椀ếp
xúc với các nên văn hóa và các quốc gia sớm hơn rất nhiu so vi nhng
quan h ngoi giao chính thc. Do vậy, tôn giáo đóng vai trò như mt yếu t
góp hần giao lưu giữa các quc gia, dân tc và gia các nền văn hóa
II.Gii quyết vân đề tôn giáo trong thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội
1. Nguyên nhân tn ti ca tôn giáo trong thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội
- Nguyên nhân kinh tế
Trong thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội, nn kinh tế nhiu thành phn vn hành
theo cơ chế th trường kc nhau v li ích ca các giai tng trong xã hi và nhng
mt trái ca , như s bất bình đẳng li ích chính tr, kinh tế, văn hóa, xã hi gia
các giai tng, gia các cộng đồng dân cư; s phân hóa giàu nghèo ...
Chính s tn ti ca nn kinh tế này đã khiến cho con người đang chịu tác động
mnh m ca nhng yếu t ngu nhiên, may ri ... Điều đó đã làm cho con người
có tâm lí th động, nh cy, cu mong vào nhng lực lượng siêu nhiên
- Nguyên nhân chính tr - xã hi
Trên thế gii, cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh gia các lực lượng xã hi
khác nhau diễn ra dưới nhiu hình thức đa dạng, 琀椀nh vi và phc tp;
trong đó, nhiều lực lượng chihs tr vn chú ý duy trì và li dng tôn giáo vào
nhiu mục đích chính trị khác nhau. Mt khác, trong nhng cuc chiến tranh
cc b, xung dt dân tc, sc tc, tôn giáo, nh trng bo lon, lt đ,
khng b,... vn liên tc xy ra nhiều nơi. Nỗi lo s ca qun chúng nhân
dân v chiến tranh, đói nghèo, bệnh tt, him nghèo cùng vi nhng mối đe
dọa khác đang là điu kin thun li cho tôn giáo tn ti
Trong điều kin mới, tôn giáo cũng khả năng tự biến đổi thích nghi đ “đng
hành ng dân tộc”, chp nhn những điều kin chính tr - hi mới để tn ti.
Hơn na, trong bn thân mỗi n giáo đều chứa đựng nhng giá tr đạo đức, văn
hóa php vi mục đích, yêu cu ca công cuc xây dng xã hi mi, kh
năng đáp ứng nhu cu 琀椀nh thn ca mt b phn qun chúng nhânn
- Nguyên nhân văn hóa
mt mức độ o đó, sinh hoạt n ngưỡng, tôn giáo có kh năng đáp ứng nhu
cầu văn hóa, 琀椀nh thần và có ý nghĩa giáo dục v ý thc cộng đồng, đạo đức,
phong cách, lôi sng. Nhiu giá tr văn hóa của các tôn giáo (c văn hóa vt th
văn hóa phi vt th, c tư tưởng văn hóa đời sống văn hóa) đang
những đóng góp to lớn và tr thành b phn quan trng trong nền văn hóa mi
dân tc, mi quốc gia. Do đó, sự tn ti ca n ngưng, tôn giáo trong thi k
quá đ lên ch nghĩa xã hội như một hiện tưng xã hi khách quan
- Nguyên nhân nhn thc
lOMoARcPSD|453155 97
Ngày nay, trình độ nhn thc ca nhân loại đã có những bước 琀椀ến
vượt bc. Tuy nhiên, thế gii là vô cùng, vô tn, tn tại đa dạng và phong
phú, còn rt nhiu vn đề mà hin ti khoa học chưa thể làm rõ. Nhng
sc mnh t phát ca t nhiên, xxa hội đôi khi rất nghiêm trng, còn tác
động và chi phối đời sng con người. Do vy, tâm lí si, trông ch,
nh cy và 琀椀n tưởng vào thành thần, đấng siêu nhiên ... vẫn chưa thể
thoát ra khi ý thc ca nhiều người trong xã hi
- Nguyên nhân tâm
Trong thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội, nhng sc mnh t phát ca t
nhiên, xã hi vẫn tác động quá mnh m, chi phi sâu sắc đời sng con
người; con người vn cm thy s hãi, bất an khi đối din vi nhng tác
động đó. Mặt khác, khi tôn giáo, n ngưỡng đã ăn sâu vào đi sng
琀椀nh thn, nh hưng sâu sắc đến suy nghĩ, lối sng ca mt b phn
qun chúng nhân dân thì nó đã trở thành phong tc, tp quán, thành mt
kiu sinh hoạt văn hóa 琀椀nh thn không th thiếu trong cuc sng ca h
2. Nguyên tắc cơ bản khi gii quyết vấn đề tôn giáo trong thi k quá độ lên ch
nghĩa xã hội
- Tôn trng, bảo đảm quyn t do n ngưỡng, tôn giáo và không n
ngưng tôn giáo ca qun chúng nhân dân
- Khc phc dn nhng ảnh hưởng 琀椀êu cc ca tôn giáo gn lin vi quá trình
ci to xã hội cũ, xây dựng xã hi mi, phát huy nhng mt ch cc ca tôn giáo
- Đoàn kết gia nhng người theo và không theo tôn giáo, đoàn kết các tôn
giáo hp pháp
- Phân bit hai mt chính tr và tư tưởng trong gii quyết vn đề tôn giáo
- Có quan điểm lch s c th trong gii quyết vn đề tôn giáo
III. Tôn giáo trong thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội Vit Nam
1. Đặc điểm cơ bản ca tôn giáo Vit Nam
- Vit Nam là mt quc gia có nhiu tôn giáo
- Tôn giáo Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình; không có
xung đột, chiến tranh tôn giáo
- Các tôn giáo Vit Nam nói chung luôn đồng hành cùng dân tc, có nhiu
đóng góp trong việc xây dng và bo v t quc
- Tín đồ, các tôn giáo Vit Nam phn lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu
c, 琀椀nh thn dân tc
2. Quan điểm, chính sách của Đảng, nhà nước Việt Nam đối vi n ngưỡng, tôn giáo
- n trng và bảo đảm quyn t do n ngưỡng, theo hoc không theo tôn
giáo ca nhân dân, quyn sinh hot tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật
- Đoàn kết đng bảo theo các tôn giáo khác nhau, đng bào theotoon giáo
với đồng bào không theo tôn giáo
- Chăm lo phát triển kinh tế, văn hóa, nâng cao đi sng của đồng bào
- ng c chc sc tôn giáo, hoạt động tôn giáo theo đúng pháp lut, ng
h các xu hướng 琀椀ến b trong các tôn giáo, m cho các giáo hi ngày
càng gn bó vi dân tc, s nghip cách mng ca dân tc
lOMoARcPSD|453155 97
- Nghiêm cm vic s dụng tôn giáo để hoạt động trái pháp lut và chính sách
của nhà nước, kích động chia r nhân dân, chia r các dân tc gây ri, xâm
phm an ninh quc gia
| 1/6

Preview text:

lOMoARcPSD|453 155 97 lOMoARcPSD|453 155 97
Chương 7: Vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội I.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về tôn giáo
1. Quan niệm về tôn giáo -
Theo Luật 琀 n ngưỡng, tôn giáo của Việt Nam, tôn giáo là niềm 琀椀n của
con người, tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng
tôn thời, giáo lí, giáo luật, lễ nghi và nghi thức -
Chủ nghĩa Mác – Lê nin nhấn mạnh:
Tôn giáo là một loại hình ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách quan.
Qua sự phản ánh của tôn giáo, những sức mạnh tự phát trong tự nhiên
và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí
Ăng-ghen cho rằng: “tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ảnh
hư ảo – vào trong đầu óc con người – của những lực lượng bên ngoài
chi phối cuộc sống hàng ngày của họ”
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội, văn hóa, lịch sử, một lực lượng xã
hội trần thế, bao gồm niềm 琀椀n, giáo lí, giáo luật, lễ nghi, cơ sở thờ
tự, có tổ chức nhân sự, hệ thống 琀 n đồ ...
2. Bản chất của tôn giáo -
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra. Tôn giáo
là sản phẩm của chính con người. Tôn giáo hay thánh thần không sáng tạo ra
con người mà chính con người đã sáng tạo ra tôn giáo, vì mục đích, lợi ích của
họ. Tôn giáo phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của con người -
Tôn giáo thể hiện thế giới quan, nhân sinh quan và nhận thức của một cộng đồng người
3. Nguồn gốc của tôn giáo -
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hội cộng sản nguyên thuy, do trình độ của lực lượng sản xuất
cà điều kiện sinh hoạt vật chất rất thấp kém, con người cảm thấy yếu
đuối, bất lực trước thiên nhiên. Vì vậy, người nguyên thủy đã gán cho
thiên nhiên những sức mạnh siêu nhiên
Khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, giai cấp hình thành, đối
kháng giai cấp nảy sinh, các mối quan hệ xã hội ngày càng phức tạp và con
người ngày càng chịu tác động của những yếu tố tự phát, ngẫu nhiên, may rủi,...
nằm ngoài ý muốn và khả năng điều chỉnh của mình với những hậu quả khó
lường. Sự bần cùng về kinh tế, nạn áp bức về chính trị - sự hiện diện của những
bât công xã hội cùng với những thất vọng, baatshanhj trong cuộc đấu tranh giai
cấp của giai cấp bị trị là nguồn gốc sâu xa cho sự ra dời của tôn giáo - Nguồn gốc nhận thức
Ở giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên,
xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi khoảng cách giữa
“biết” và “chưa biết” vẫn còn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa
giải thích được, thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính
các tôn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh,
nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là
điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển lOMoARcPSD|453 155 97 - Nguồn gốc tâm lí
Trước những lực lượng tự phát của tự nhiên, những bất công này sinh
trong xã hội, khi con người cảm thấy yếu đuối, bất lực trước những lực
lượng đó thì họ 琀 m đến tôn giáo như niềm an ủi, chỗ dựa 琀椀nh thần
Nhưng đầy không chỉ từ sự sợ hãi trước sức mạnh tự phát của thiên
nhiên và xã hội đã dẫn con người đến nhờ cậy thần linh, mà ngay cả
những nét tầm lí như 琀 nh yêu, lòng biết ơn, sự kính trọng ... trong mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên và con người với con người cũng
được thể hiện thông qua 琀 n ngưỡng, tôn giáo
4. Tính chất của tôn giáo -
Tính lịch sử của tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có 琀 nh lịch sử, nghĩa là nó có sự hình thành,
tổn tại và phát triển trong những giai đoạn lịch sử nhất định, nó có khả năng biến
đổi để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội. Khi các điều kiện kinh tế - xã
hội, điều kiện lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo -
Tính quần chúng của tôn giáo
Tôn giáo là hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, chây lục. Tính
quân chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng 琀 n đồ rất đông đảo (4/5
dân số thế giới) mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, 琀椀nh
thần của một bộ phận khá động đảo quần chúng nhân dân lao động
Tôn giáo thâm nhập vào đời sống 琀椀nh thần, tư tưởng, 琀 nh cảm của
một bộ phận quần chúng nhân dân, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vì
vậy, tôn giáo được nhiều người cở các tầng lớp khác nhau trong xã hội,
đặc biệt là quần chúng lao động 琀椀n theo. Có nơi, tôn giáo trở thành
nhu cầu sinh hoạt 琀椀nh thần của một dân tộc, gắn liền với quá trình
hính thành, phát triển của dân tộc và mang 琀 nh chất dân tộc -
Tính chính trị của tôn giáo
TÍnh chất chính trị của tôn gióa chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự
khác biệt, sự đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp. Khi các giai
cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ lợi ích cho giai cấp mình, chống
lại giai cấp lao động và 琀椀ến bộ xã hội, 琀 nh chính trị của tôn giáo gắn liền với
琀 nh hình chính trị 琀椀êu cực, phản 琀椀ến bộ của giai cấp bóc lột, chính trị
5. Chức năng của tôn giáo -
Chức năng thế giới quan (chức năng phản ánh): Tôn giáo giúp con người có những
nhận thức nhất định về thế giới và con người, thông qua hệ thống giáo thuyết của
nó. Khi phản ánh thế giới hiện thực, tôn giáo muốn đưa ra một bức tranh về thế giới
tương lai (thông qua hệ thống quan điểm, nhận thức, lý giải về thiên nhiên, xã hội và
con người) nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của con người -
Chức năng đề bù hư ảo: Luận điểm của Mác : “tôn giáo là thuộc phiện của nhân dân”
đã chỉ ra rằng, tôn giáo có tác dụng làm dịu nỗi đau, an ủi sự mất mát, bù đắp những
thiếu hụt về mặt 琀椀nh thần của con người trong cuộc sống hiện thực’’ nhưng cũng
như thuốc phiện, tôn giáo chỉ có thể gây ra những tác động có hại đối với con người khi
tạo ra cho họ nhu cầu thường xuyên tách khỏi hiện thực, 琀椀êm nhiễm cho
họ những quan niệm phi khoa học ... Dó là hai mặt biểu hiện của bản chất
tôn giáo, qua luận điểm nêu trên của Mác -
Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức con người: thông qua hệ thống các giá
trị chuẩn mực, cả trong nghi lễ và cuộc sống, tôn giáo góp phần quy định và
điều chỉnh hành vi của con người, giúp con người hướng tới cái thiện, cái đẹp -
Chức năng truyền tải, bảo lưu văn hóa và liên kết cộng đồng : Tôn giáo là
một trong những yếu tố góp phần tạo nên 琀 nh đặc thù và bản sắc văn hóa
của một quốc gia. Tỏng trong quá trình truyền đạo, tôn giáo thường 琀椀ếp
xúc với các nên văn hóa và các quốc gia sớm hơn rất nhiều so với những
quan hệ ngoại giao chính thức. Do vậy, tôn giáo đóng vai trò như một yếu tố
góp hần giao lưu giữa các quốc gia, dân tộc và giữa các nền văn hóa
II.Giải quyết vân đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Nguyên nhân kinh tế
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường khác nhau về lợi ích của các giai tầng trong xã hội và những
mặt trái của nó, như sự bất bình đẳng lợi ích chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội giữa
các giai tầng, giữa các cộng đồng dân cư; sự phân hóa giàu nghèo ...
Chính sự tồn tại của nền kinh tế này đã khiến cho con người đang chịu tác động
mạnh mẽ của những yếu tố ngẫu nhiên, may rủi ... Điều đó đã làm cho con người
có tâm lí thụ động, nhờ cậy, cầu mong vào những lực lượng siêu nhiên -
Nguyên nhân chính trị - xã hội
Trên thế giới, cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa các lực lượng xã hội
khác nhau diễn ra dưới nhiều hình thức đa dạng, 琀椀nh vi và phức tạp;
trong đó, nhiều lực lượng chihs trị vẫn chú ý duy trì và lợi dụng tôn giáo vào
nhiều mục đích chính trị khác nhau. Mặt khác, trong những cuộc chiến tranh
cục bộ, xung dốt dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, 琀 nh trạng bạo loạn, lật đổ,
khủng bố,... vẫn liên tục xảy ra ở nhiều nơi. Nỗi lo sợ của quần chúng nhân
dân về chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật, hiểm nghèo cùng với những mối đe
dọa khác đang là điều kiện thuận lợi cho tôn giáo tồn tại
Trong điều kiện mới, tôn giáo cũng có khả năng tự biến đổi và thích nghi để “đồng
hành cùng dân tộc”, chấp nhận những điều kiện chính trị - xã hội mới để tồn tại.
Hơn nữa, trong bản thân mỗi tôn giáo đều chứa đựng những giá trị đạo đức, văn
hóa phù hợp với mục đích, yêu cầu của công cuộc xây dựng xã hội mới, có khả
năng đáp ứng nhu cầu 琀椀nh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân - Nguyên nhân văn hóa
Ở một mức độ nào đó, sinh hoạt 琀 n ngưỡng, tôn giáo có khả năng đáp ứng nhu
cầu văn hóa, 琀椀nh thần và có ý nghĩa giáo dục về ý thức cộng đồng, đạo đức,
phong cách, lôi sống. Nhiều giá trị văn hóa của các tôn giáo (cả văn hóa vật thể
và văn hóa phi vật thể, cả tư tưởng văn hóa và đời sống văn hóa) đang có
những đóng góp to lớn và trở thành bộ phận quan trọng trong nền văn hóa mỗi
dân tộc, mỗi quốc gia. Do đó, sự tồn tại của 琀 n ngưỡng, tôn giáo trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội như một hiện tưỡng xã hội khách quan - Nguyên nhân nhận thức lOMoARcPSD|453 155 97
Ngày nay, trình độ nhận thức của nhân loại đã có những bước 琀椀ến
vượt bậc. Tuy nhiên, thế giới là vô cùng, vô tận, tồn tại đa dạng và phong
phú, còn rất nhiều vấn đề mà hiện tại khoa học chưa thể làm rõ. Những
sức mạnh tự phát của tự nhiên, xxa hội đôi khi rất nghiêm trọng, còn tác
động và chi phối đời sống con người. Do vậy, tâm lí sợ hãi, trông chờ,
nhờ cậy và 琀椀n tưởng vào thành thần, đấng siêu nhiên ... vẫn chưa thể
thoát ra khỏi ý thức của nhiều người trong xã hội - Nguyên nhân tâm lí
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những sức mạnh tự phát của tự
nhiên, xã hội vẫn tác động quá mạnh mẽ, chi phối sâu sắc đời sống con
người; con người vẫn cảm thấy sợ hãi, bất an khi đối diện với những tác
động đó. Mặt khác, khi tôn giáo, 琀 n ngưỡng đã ăn sâu vào đời sống
琀椀nh thần, ảnh hưởng sâu sắc đến suy nghĩ, lối sống của một bộ phận
quần chúng nhân dân thì nó đã trở thành phong tục, tập quán, thành một
kiểu sinh hoạt văn hóa 琀椀nh thần không thể thiếu trong cuộc sống của họ
2. Nguyên tắc cơ bản khi giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội -
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do 琀 n ngưỡng, tôn giáo và không 琀 n
ngưỡng tôn giáo của quần chúng nhân dân -
Khắc phục dần những ảnh hưởng 琀椀êu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy những mặt 琀 ch cực của tôn giáo -
Đoàn kết giữa những người theo và không theo tôn giáo, đoàn kết các tôn giáo hợp pháp -
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo -
Có quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo III.
Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Đặc điểm cơ bản của tôn giáo Việt Nam -
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo -
Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình; không có
xung đột, chiến tranh tôn giáo -
Các tôn giáo ở Việt Nam nói chung luôn đồng hành cùng dân tộc, có nhiều
đóng góp trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc -
Tín đồ, các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu
nước, 琀椀nh thần dân tộc
2. Quan điểm, chính sách của Đảng, nhà nước Việt Nam đối với 琀 n ngưỡng, tôn giáo -
Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do 琀 n ngưỡng, theo hoặc không theo tôn
giáo của nhân dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật -
Đoàn kết đồng bảo theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theotoon giáo
với đồng bào không theo tôn giáo -
Chăm lo phát triển kinh tế, văn hóa, nâng cao đời sống của đồng bào -
Hướng các chức sắc tôn giáo, hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, ủng
hộ các xu hướng 琀椀ến bộ trong các tôn giáo, làm cho các giáo hội ngày
càng gắn bó với dân tọc, sự nghiệp cách mạng của dân tộc lOMoARcPSD|453 155 97 -
Nghiêm cấm việc sử dụng tôn giáo để hoạt động trái pháp luật và chính sách
của nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia