lOMoARcPSD| 60696302
Bài tập vĩ mô:
Chương 8: KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA
NỀN KINH TẾ MỞ
Thành viên:
Phạm Đình Mỹ Khánh
Mạc Thị Ánh Nguyệt
Bùi Thị Thùy Diệu
lOMoARcPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
MỤC LỤC
8.1. Các dòng hàng hóa và dòng vốn quốc tế....................................2
8.1.1. Dòng hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu ròng.........2
8.1.2. Lưu chuyển các nguồn lực tài chính: Dòng vốn ra ròng...........4
8.1.3. Tiết kiệm , đầu tư và mối quan hệ với các dòng vốn quốc tế....5
8.2. Giá của các giao dịch quốc tế: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ
giá hối đoái thực....................................................................................7
8.2.1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa.........................................................7
8.2.2. Tỷ giá hối đoái thực...................................................................7
8.3. Cung và cầu vốn vay, cung và cầu ngoại hối...............................8
8.3.1. Thị trường vốn vay....................................................................9
8.3.2. Thị trường ngoại hối..................................................................9
8.4. Trạng thái cân bằng trong nền kinh tế......................................10
8.4.1 Cân bằng giữa 2 thị trường vốn vay và hàng hóa.....................10
8.4.2 Cân bằng đồng thời cả hai thị trường.......................................11
8.4.3 Tác động của các chính sách....................................................11
8.4.3.1. Thâm hụt ngân sách chính phủ..........................................11
8.4.3.2. Chính sách thương mại......................................................12
8.4.3.3. Bất ổn chính trị và sự tháo chạy vốn..................................13
lOMoARcPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
CHƯƠNG 8: KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN
KINH TẾ MỞ
Mở cửa hội nhập quốc tế đang xu hướng phbiến trên thế giới, nền
kinh tế của các quốc gia ngày càng hội nhập sâu hơn vả rộng hơn. Quá
trình đó làm cho các hoạt động hội nhập thương mại quốc tế phát triển
mạnh mẽ hơn, các nước đều nhận được những lợi ích nhất định, nhưng
điều quan trọng nó giúp cho việc sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn
lực khan hiếm của các nước trên thế giới. Tuy nhiên sự phát triển của
thương mại quốc tế tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt hơn và nó cũng
những hạn chế nhất định.
Chương này chúng ta sẽ nghiên cứu những nội dung chủ yếu vả bản
của kinh tế mở.
Nền kinh tế mở nền kinh tế tương tác tdo với nhiều quốc gia khác
trên toàn thế giới
Nền kinh tế đóng nền kinh tế không tương tác với các nền kinh tế
khác trên thế giới
8.1. Các dòng hàng hóa và dòng vốn quốc tế
8.1.1. Dòng hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu ròng
- Hàng hóa xuất khẩu : những hàng hóa dịch vụ sản xuất trong
nước và được bán ra nước ngoài
- Hàng hóa nhập khẩu : những hàng hóa dịch vụ sản xuất nước
ngoài và được bán trong nước
- Xuất khẩu ròng của bất quốc gia nào chênh lệnh giữa giá trị
xuấtkhẩu và giá trị nhập khẩu của quốc gia đó
lOMoARcPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Xuất khẩu ròng = giá trị xuất khẩu của quốc gia – giá trị nhập khẩu của
quốc gia
Vai trò của xuất khẩu ròng: nhìn vào con số tổng quát xuất khẩu
ròng cho chúng ta biết hoặc một quốc gia nước bán ròng hay nước
mua ròng hàng a dịch vụ trên thị trường, nên xuất khẩu ròng còn
được gọi là cán cân thương mại.
Xuất khẩu ròng cho chúng ta biết hoặc một quốc gia nước bán ròng
hay là nước mua ròng hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới
+ Nếu xuất khẩu ròng số dương người ta gọi quốc gia này thặng
thương mại (lúc này sản ợng vượt quá chi tiêu trong nước,người ta
xuất khẩu chênh lệch)
+ Nếu xuất khẩu ròng số âm thì quốc gia này đang thâm hụt thương
mại (lúc này sản ợng nhỏ hơn chỉ tiêu trong nước, chúng ta nhập khẩu
phần chênh lệch)
+ Nếu xuất khẩu ròng bằng 0, xuất khẩu chính xác bằng nhập khẩu thì
quốc gia đó có thương mại cân bằng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu, nhập khẩu xuất khẩu
ròng của một quốc gia :
+ Sở thích của người tiêu dùng về hàng hóa trong nước và ngoài nước
+ Giá cả của hàng hóa tại nước nhà và nước ngoài
+ Tỷ giá hối đoái theo đó người ta thể sử dụng nội tệ để mua ngoại
tệ
+ Thu nhập của người tiêu dùng trong nước nhà và nước ngoài
+ Chi phí vận chuyển hàng hóa từ nước này đến nước khác
+ Các chính sách của chính phủ hướng đến thương mại quốc tế
lOMoARcPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
8.1.2. Lưu chuyển các nguồn lực tài chính: Dòng vốn ra ròng
+ Dòng vốn ra dòng đcập đến sự chênh lệch giữa mua sắm tài sản
nước ngoài của cư dân trong nước và mua sắm tài sản trong nước bởi
người nước ngoài
Dòng vốn ra dòng = Mua tài sản nước ngoài của cư dân trong nước
– Mua tài sản trong nước của người nước ngoài
+ Dòng vốn ra ròng ( Đôi lúc còn được gọi đầu nước ngoài ròng )
thể gtrị âm hoặc dương. Khi gtrị dương, dân nội địa
mua nhiều tài sản nước ngoài hơn người nước ngoài mua tài sản nội
địa, vốn trong trường hợp này được gọi là đang đi ra khỏi quốc gia. Khi
dòng vốn ra ròng có giá trị âm, cư dân nội địa mua ít tài sản nước ngoài
hơn người nước ngoài mua tài sản nội địa, vốn trong trường hợp này
được gọi là đang đi vào quốc gia. Có nghĩa là khi dòng vốn ra ròng âm,
quốc gia đang có dòng vốn vào.
+ Các biến số có ảnh hưởng đến dòng vốn ra ròng:
Lãi suất thực được trả cho tài sản nước ngoài
Lãi suất thực được trả cho tài sản trong nước
Các rủi ro nhận biết được về kinh tế và chính trị của việc nắm giữ tài
sản nước ngoài
Các chính sách chính phủ tác động đến quyền sở hữu tài sản trong
nước của người nước ngoài
Sự ngang bằng giữa xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng
Chúng ta thấy rằng một nền kinh tế mở tương tác với phần còn lại của
thế giới theo hai con đường – các thị trường hàng hóa và dịch vụ, các thị
trường tài chính quốc tế. Xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng, mỗi khái
niệm đo lường một loại mất cân bằng trên các thị trường này.
lOMoARcPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Xuất khẩu ròng đo lường sự mất cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu
một quốc gia. Dòng vốn ra ròng đo lường sự mất cân bằng giữa tổng số
tài sản nước ngoài dân trong nước mua tổng số tài sản trong
nước được mua bởi những người nước ngoài.
Đối với một nền kinh tế dưới góc đtổng thể, dữ liệu thực tế về hoạch
tóan chứng minh rằng dòng vốn ra ròng (NCO) phải luôn luôn bằng với
xuất khẩu ròng (NX)
NCO=NX
Phương trình này luôn duy trì bởi mỗi giao dịch tác động đến một phía
của phương trình này thì ng tác động đến phía bên kia một ợng chính
xác như nhau. Phương trình này được gọi một đồng nhất thức một
phương trình phải đúng bởi vì cách các biến số trong phương trình được
định nghĩa và được đo lường.
Khi một quốc gia đangthặng dư thương mại (NX>0), quốc gia này
đang bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài nhiều hơn là mua hàng
hóa và dịch vụ từ nước ngoài. Với số ngoại tệ thu được từ việc bán
ròng hàng hóa dịch vụ ra bên nước ngoài nước này phải đang sử
dụng số tiền này để mua tài sản nước ngoài. Vốn đang chảy ra khỏi
quốc gia (NCO>0)
Khi một quốc gia đang có thâm hụt thương mại (NX<0), quốc gia này
đang mua nhiều hàng hóa dịch vtnước ngoài hơn bán ra nước
ngoài. Mua ròng hàng a và dịch vụ này được tài trợ bởi việc đất
nước này phải đang bán tài sản ra nước ngoài. Vốn đang đi vào quốc
gia này (NCO<0)
Dòng hàng hóa dịch vquốc tế dòng vốn quốc tế hai mặt của
cùng một đồng xu.
8.1.3. Tiết kiệm , đầu tư và mối quan hệ với các dòng vốn quốc tế
lOMoARcPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Tiết kiệm và đầucủa một quốc gia có vai trò quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế của quốc gia đó. Như chúng ta đã biết, tiết kiệm đầu
bằng nhau trong một nền kinh tế đóng. Nhưng ngững vấn đề này
không đơn giản trong một nền kinh tế mở. Chúng ta hãy xem xét tiết
kiệm đâu liên quan với các dòng hàng hóa và vốn quốc tế như
thế nào khi được đo lường bởi xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng
Khi thảo luận về các thành phần cấu thành của tổng sản phẩm quốc nội,
tổng sản phẩm quốc nội GDP của một quốc gia (Y) được chia thành bốn
thành phần : tiêu dùng ( C ), đầu tư (I), chỉ tiêu mua sắm của chính phủ
(G) và xuất khẩu ròng (NX). Chúng ta viết lại như sau:
Y = C + I + G + NX
Tổng chi tiêu vào vào sản lượng hàng hóa và dịch vcủa một nền kinh
tế tổng của chi tiêu vào tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất
khẩu ròng.Vì mỗi đô la chi tiêu được đưa vào một trong bốn thành phần
này, phương trình này một đồng nhất thức hạch toán. Điều này luôn
đúng cho cách chúng ta định nghĩa và đo lường các biến số
Tiết kiệm quốc gia thu nhập của một quốc gia còn lại sau khi chi trả
cho tiêu dung hiện tại và chi tiêu chính phủ. Tiết kiệm quốc gia (S) bằng
Y C G. Nếu sắp xếp lại phương trình nhằm thể hiện kết quả này,
chúng ta có được:
Y C – G = I + NX
S = I +NX
Vì xuất khẩu ròng (NX) cũng bằng với dòng vốn ra ròng (NCO), chúng
ta có thể viết phương trình như sau:
S = I + NCO
Tiết kiệm = Đầu tư nội địa + Dòng vốn ra ròng
lOMoARcPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Phương trình này chỉ ra rằng tiết kiệm của một quốc gia phải bằng với
đầu nội địa cộng với ng vốn ra ròng của quốc gia đó. Nói cách khác,
khi công dân Hoa Kỳ tiết kiệm một đô la từ thu nhập của họ cho tương
lai, đô la thể sử dụng đtài trợ tích y vốn nội địa hay thể sử dụng
để tài trợ cho việc mua vốn ở nước ngoài
Trong nền kinh tế đóng, dòng vốn ra ròng zero (NCO=0), vậy tiết
kiệm bằng với đầu(S=I). Trái lại, một nền kinh tế mở có hai cách sử
dụng tiết kiệm của quốc gia: đầu tư nội địa và dòng vốn ra ròng
Tóm lại là tiết kiệm, đầu tư và các dòng vốn quốc tế có liên kết chặt chẽ
với nhau. Khi tiết kiệm của một quốc gia vượt quá đầu tư, dòng vốn ra
ròng của quốc gia đó con số dương, nghĩa quốc gia này đang sử
dụng một phần tiết kiệm của mình để mua tài sản nước ngoài. Khi đầu
lớn hơn tiết kiệm của một quốc gia, dòng vốn ra ròng của nước này là
con số âm, nghĩa nước này đang tài trợ một phần đầu nước này
bằng cách mua tài sản nội địa của nước này
8.2. Giá của các giao dịch quốc tế: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ
giá hối đoái thực
8.2.1. T giá hỷ ối đoái danh nghĩa
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: mức đó một người thmua bán
một loại tiền tệ của một quốc giá với tiên tệ một quốc gia khác.
Sự lên gtiền tệ một quốc gia: sgia tăng giá tri của một đồng tiền
đo bằng số ngoại tệ mà nó có thể mua được.
Sự mất giá tiền tệ một quốc gia: sự giảm giá tri của một đồng tiền đo
bằng số ngoại tệ mà nó có thể mua được.
8.2.2. T giá hỷ ối đoái thực
Tỷ ghối đoái thực: mức đó một người thể trao đổi hàng
hóa và dịch vụ của một nước với hàng hóa và dịch của một nước khác.
lOMoARcPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Tỷ giá hối đoái thực = (Tỷ g hối đoái danh nghĩa*Mức giá nội
địa)/Mức giá nước ngoài.
Như vậy tỷ giá hối đoái thực phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái danh nghĩa
vào ghàng hóa của hai quốc gia được đo ờng dưới dạng tiền tệ
của quốc gia đó.
Tỷ giá hối đoái thực = (e*P)/P*
Tỷ giá hối đoái thực này đo lường giá của một rỗ hàng hóa và dịch vụ
sẵn trong nước so với một rỗ hàng hóa hàng hóa sẵn nước
ngoài.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực có mỗi quan hệ mật
thiết với nhau, tỷ giá hối đoái thực phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái danh
nghĩa vào giá hàng a của hai quốc gia được đo lường dưới dạng
tiền tệ của quốc gia đó.
* Lý thuyết ngang bằng sức mua, một đô la ( hay một đơn vị của bật
kỳ loại tiền tệ nào) thể mua được một lượng hàng hóa và dịch vụ n
nhau tất cả các quốc gia. thuyết nay hàm ý rằng tỷ giá hối đoái danh
nghĩa giữa các đồng tiền của hai quốc gia nên phản ánh mức giá các
quốc gia này.Vì vậy, các quốc gia lạm phát cao một cách tương đối
nên để cho đồng tiền của mình giảm giá các quốc gia có lạm phát thất
một cách tương đối nên để cho đồng tiền lên giá.
Hạn chế của ngang bằng sức mua:
- thuyết của cân bằng sức mua không hoàn toàn chính xác.
nghĩa là tỷ giá hối đoái không phải luôn luôn thay đổi để đảm bảo
bằng một đô la có cùng giá trị thực tất cả các quốc gia và ở mọi
lúc.
lOMoARcPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
8.3. Cung và cầu vốn vay, cung và cầu ngoại hối
Thị trường vốn vay thtrường ngoại hối hai thị trường đóng vai
trò trung tâm kinh tế học vĩ mô của nền kinh tế mở. Trên thị trường vốn
vay lãi xuất thực điều chỉnh để cân bằng cung vốn vay và cầu vốn vay
8.3.1. Thị trường vốn vay
Để hiểu được thị trường vốn vay trong một nền kinh tế mở, điểm bắt đầu
là một đồng nhất thức đã được thảo luận ở chương trước:
S = I + NCO
Tiết kiệm = Đầu tư nội địa + Dòng vốn ra dòng
Hai vế của ng nhất thức này thể hiện hai mặt của thị trường vốn vay.
Cung vốn vay đến từ tiết kiệm quốc gia (S), cầu vốn vay đến từ đầu
tư nội địa (I) và dòng vốn ra dòng (NCO)
Khi NCO > 0, quốc gia đang có dòng vốn ra ròng , mua vốn nước ngoài
ròng cộng thêm vào vốn vay hình thành trong nước.
Khi NCO <0, quốc gia đang trải qua dòng vốn vào ròng; nguồn lực vốn
đến từ nước ngoài làm giảm cầu vốn vay được tạo ra trong nước.
Cung vốn vay từ tiết kiệm quốc gia
Cầu vốn vay từ đầu tư nội địa và dòng vốn ra ròng
8.3.2. Thị trường ngoại hối
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái thực điều chỉnh để cân bằng
cung đô la( từ dòng vốn ra ròng) cầu đô la( từ xuất khẩu ròng). Bởi
vì dòng vốn ra ròng là một phần của cầu vốn vay và bởi vì cung cấp
đô la cho thị trường ngoại hối , đây là biến số kết nối giữa hai thị trường
này.
Để hiểu được thị trường ngoại hối chúng ta bắt đầu với một đồng nhất
thức khác:
lOMoARcPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
NCO = NX
Dòng vốn ra ròng = Xuất khẩu ròng
Đồng nhất thức y tuyên bố rằng khoảng mất cân bằng giữa mua bán
vốn tài sản nước ngoài (NCO) bằng với khoảng mất cân bằng giữa xuất
khẩu và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ (NX)
8.4. Trạng thái cân bằng trong nền kinh tế
Đến đây chúng ta đã thảo luận về cung cầu cả hai thị trường:thị trường
vốn vay thị trường ngoại hối.Bây giờ hãy xem xét các thị trường
quan hệ với nhau như thế nào.
8.4.1 Cân bằng giữa 2 thị trường vốn vay và hàng hóa
Dòng vốn ra ròng: mối liên kết giữa hai thị trường
Hãy bắt đầu bằng cách m tắt những gì học được cho đến bây giờ trong
chương này . Chúng ta đang thảo luận cách thức một nền kinh tế phối
hợp bốn biến số kinh tế vĩ mô quan trọng : tiết kiệm quốc gia (S), đầu
nội địa (I), dòng vốn ra ròng (NCO) xuất khẩu rồng (NX). Hãy ghi
nhớ đồng nhất thức sau đây:
S = I + NCO
NCO = NX
Trên thị trường vốn vay , cung đến từ tiết kiệm quốc gia (S), cầu đến từ
nội địa (I) dòng vốn ra ròng (NCO), và lãi xuất thực giúp cân bằng
cầu cung. Trên thị trường ngoại hối cung đến từ dòng vốn ra ròng (
NCO) , cầu đến từ xuất khẩu ròng (NX) và tỉ giá hối đoái thực cân bằng
giữa cung và cầu
lOMoARcPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Dòng vốn ra ròng là biến số kết hợp giữa hai thị trường . Trên thị
trường vốn vay , dòng vốn ra ròng là một phần của cầu 8.4.2 Cân
bằng đồng thời cả hai thị trường
- Tỷ giá hối đoái thực cân bằng giúp lượng cung nội tệ và cầu nội tệ
cân bằng
- r điều chỉnh đồng thời đcân bằng cung cầu trong hai thị ɛ
trường. Vì vậy, chúng xác định mức tiết kiệm quốc gia, đầu tư nội địa,
NCO và NX
8.4.3 Tác động của các chính sách
8.4.3.1. Thâm hụt ngân sách chính phủ
Trước đây , khi lần đầu tiên thảo luận về cung cầu trên thị trường vốn
vay , trong quyển sách này chúng ta đã xác định những tác động của
thâm hụt ngân sách của chính phủ xảy ra khi thu nhập vượt qua mức chi
lOMoARcPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
tiêu của chính phủ . Bởi thâm hụt ngân sách chính phủ thhiện tiết
kiệm chính phcon số âm , nó m giảm tiết kiệm quốc gia. Vì thế ,
thâm hụt ngân sách chính phlàm giảm cung vốn vay tăng lãi xuất
lấn át đầu tư.
8.4.3.2. Chính sách thương mại
Chính sách thương mại một chính sách của chính phủ ảnh hưởng
trực tiếp đến số lượng hàng hóa và dịch vụ một quốc gia xuất khẩu
hay nhập khẩu .Chính sách thương mại nhiều hình thức khác nhau ,
thường nhằm mục đích hỗ trợ ngành công nghiệp nội địa cụ thể nào
đó . Một chính sách thương mại phổ biến đó thuế quan , một loại thuế
đánh vào hàng hóa nhập khẩu . một dạng khác là hạn ngạch nhập khẩu ,
một giới hạn số lượng hàng hóa sản xuất nước ngoài thể được bán
trong nước
Chính sách thương mại không tác động đến cán cân thương mại . Có
nghĩa chính sách tác động trực tiếp đến xuất khẩu nhập khẩu
không làm thay đổi xuất khẩu ròng.kết luận này dường như ít gây ra
ngạc nhiên hơn nếu chúng ta nhớ lại đồng nhất thức hạch toán NX =
NCO = S – I
Xuất khẩu ròng bằng vốn ra ròng , cũng bằng với tiết kiệm quốc gia
trừ đầu nội địa . Các chính sách thương mại không làm thay đổi cán
cân thương mại bởi vì chúng không làm thay đổi tiết kiệm quốc gia hay
đầu nội địa . Ứng với mức tiết kiệm quốc gia đầu nội địa cho
trước , tỷ giá hối đoái thực điều chỉnh để giữ cho cán cân thương mại
không đổi , bất kể các chính sách thương mại của chính phủ thực thi
Thương mại tự do cho phép các nền kinh tế chuyên môn hóa vào việc
sản xuất ra những gì tốt nhất họ có thể làm , làm cho cư dân ở tất cả các
quốc gia đều hưởng lợi . Các hạn chế thương mại làm thiệt hại các lợi
ích này từ ngoại thương vì vậy chúng làm giảm phúc lợi kinh tế
chung
lOMoARcPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
8.4.3.3. Bất ổn chính trị và sự tháo chạy vốn
Tháo chạy vốn: Sự sụt giảm lớn và bất ngờ của cầu tài sản của một quốc
gia.
Những thay đổi về giá có nguồn gôc từ vốn tháo chạy đã ảnh hưởng đến
những biến số kinh tế quan trọng. Giảm giá nội tệ làm cho xuất
khẩu rẻ hơn và nhập khẩu đắt hơn, hướng cán cân thương mại đến thặng
dư. Cùng c đó lãi suất tăng làm giảm đầu nội địa, kéo theo m chậm
tích lũy vốn và làm chậm tăng trưởng kinh tế.
Vốn tháo chạy không chỉ tác động lớn đối với quốc gia nơi vốn
đang chạy trốn, mà nó còn tác động đến các quốc gia khác.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60696302 Bài tập vĩ mô:
Chương 8: KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ Thành viên: Phạm Đình Mỹ Khánh Mạc Thị Ánh Nguyệt Bùi Thị Thùy Diệu Nguyễn Thị Diễm Thư lOMoAR cPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ MỤC LỤC
8.1. Các dòng hàng hóa và dòng vốn quốc tế....................................2
8.1.1. Dòng hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu ròng.........2
8.1.2. Lưu chuyển các nguồn lực tài chính: Dòng vốn ra ròng...........4
8.1.3. Tiết kiệm , đầu tư và mối quan hệ với các dòng vốn quốc tế....5
8.2. Giá của các giao dịch quốc tế: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ
giá hối đoái thực....................................................................................7
8.2.1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa.........................................................7
8.2.2. Tỷ giá hối đoái thực...................................................................7
8.3. Cung và cầu vốn vay, cung và cầu ngoại hối...............................8
8.3.1. Thị trường vốn vay....................................................................9
8.3.2. Thị trường ngoại hối..................................................................9
8.4. Trạng thái cân bằng trong nền kinh tế......................................10
8.4.1 Cân bằng giữa 2 thị trường vốn vay và hàng hóa.....................10
8.4.2 Cân bằng đồng thời cả hai thị trường.......................................11
8.4.3 Tác động của các chính sách....................................................11
8.4.3.1. Thâm hụt ngân sách chính phủ..........................................11
8.4.3.2. Chính sách thương mại......................................................12
8.4.3.3. Bất ổn chính trị và sự tháo chạy vốn..................................13 lOMoAR cPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
CHƯƠNG 8: KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Mở cửa và hội nhập quốc tế đang là xu hướng phổ biến trên thế giới, nền
kinh tế của các quốc gia ngày càng hội nhập sâu hơn vả rộng hơn. Quá
trình đó làm cho các hoạt động hội nhập thương mại quốc tế phát triển
mạnh mẽ hơn, các nước đều nhận được những lợi ích nhất định, nhưng
điều quan trọng là nó giúp cho việc sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn
lực khan hiếm của các nước trên thế giới. Tuy nhiên sự phát triển của
thương mại quốc tế tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt hơn và nó cũng có
những hạn chế nhất định.
Chương này chúng ta sẽ nghiên cứu những nội dung chủ yếu vả cơ bản của kinh tế mở.
Nền kinh tế mở là nền kinh tế tương tác tự do với nhiều quốc gia khác trên toàn thế giới
Nền kinh tế đóng là nền kinh tế không có tương tác với các nền kinh tế khác trên thế giới
8.1. Các dòng hàng hóa và dòng vốn quốc tế
8.1.1. Dòng hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu ròng -
Hàng hóa xuất khẩu : là những hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong
nước và được bán ra nước ngoài -
Hàng hóa nhập khẩu : là những hàng hóa và dịch vụ sản xuất ở nước
ngoài và được bán trong nước -
Xuất khẩu ròng của bất kì quốc gia nào là chênh lệnh giữa giá trị
xuấtkhẩu và giá trị nhập khẩu của quốc gia đó lOMoAR cPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Xuất khẩu ròng = giá trị xuất khẩu của quốc gia – giá trị nhập khẩu của quốc gia
Vai trò của xuất khẩu ròng: nhìn vào con số tổng quát vì xuất khẩu
ròng cho chúng ta biết hoặc một quốc gia là nước bán ròng hay nước
mua ròng hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, nên xuất khẩu ròng còn
được gọi là cán cân thương mại.
Xuất khẩu ròng cho chúng ta biết hoặc là một quốc gia là nước bán ròng
hay là nước mua ròng hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới
+ Nếu xuất khẩu ròng là số dương người ta gọi quốc gia này có thặng dư
thương mại (lúc này sản lượng vượt quá chi tiêu trong nước,người ta xuất khẩu chênh lệch)
+ Nếu xuất khẩu ròng là số âm thì quốc gia này đang có thâm hụt thương
mại (lúc này sản lượng nhỏ hơn chỉ tiêu trong nước, chúng ta nhập khẩu phần chênh lệch)
+ Nếu xuất khẩu ròng bằng 0, xuất khẩu chính xác bằng nhập khẩu thì
quốc gia đó có thương mại cân bằng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu
ròng của một quốc gia :
+ Sở thích của người tiêu dùng về hàng hóa trong nước và ngoài nước
+ Giá cả của hàng hóa tại nước nhà và nước ngoài
+ Tỷ giá hối đoái mà theo đó người ta có thể sử dụng nội tệ để mua ngoại tệ
+ Thu nhập của người tiêu dùng trong nước nhà và nước ngoài
+ Chi phí vận chuyển hàng hóa từ nước này đến nước khác
+ Các chính sách của chính phủ hướng đến thương mại quốc tế lOMoAR cPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
8.1.2. Lưu chuyển các nguồn lực tài chính: Dòng vốn ra ròng
+ Dòng vốn ra dòng đề cập đến sự chênh lệch giữa mua sắm tài sản
nước ngoài của cư dân trong nước và mua sắm tài sản trong nước bởi người nước ngoài
Dòng vốn ra dòng = Mua tài sản nước ngoài của cư dân trong nước
– Mua tài sản trong nước của người nước ngoài
+ Dòng vốn ra ròng ( Đôi lúc còn được gọi là đầu tư nước ngoài ròng )
có thể có giá trị âm hoặc dương. Khi có giá trị dương, cư dân nội địa
mua nhiều tài sản nước ngoài hơn là người nước ngoài mua tài sản nội
địa, vốn trong trường hợp này được gọi là đang đi ra khỏi quốc gia. Khi
dòng vốn ra ròng có giá trị âm, cư dân nội địa mua ít tài sản nước ngoài
hơn là người nước ngoài mua tài sản nội địa, vốn trong trường hợp này
được gọi là đang đi vào quốc gia. Có nghĩa là khi dòng vốn ra ròng âm,
quốc gia đang có dòng vốn vào.
+ Các biến số có ảnh hưởng đến dòng vốn ra ròng:
• Lãi suất thực được trả cho tài sản nước ngoài
• Lãi suất thực được trả cho tài sản trong nước
• Các rủi ro nhận biết được về kinh tế và chính trị của việc nắm giữ tài sản nước ngoài
• Các chính sách chính phủ tác động đến quyền sở hữu tài sản trong
nước của người nước ngoài
Sự ngang bằng giữa xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng
Chúng ta thấy rằng một nền kinh tế mở tương tác với phần còn lại của
thế giới theo hai con đường – các thị trường hàng hóa và dịch vụ, các thị
trường tài chính quốc tế. Xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng, mỗi khái
niệm đo lường một loại mất cân bằng trên các thị trường này. lOMoAR cPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Xuất khẩu ròng đo lường sự mất cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu
một quốc gia. Dòng vốn ra ròng đo lường sự mất cân bằng giữa tổng số
tài sản nước ngoài mà cư dân trong nước mua và tổng số tài sản trong
nước được mua bởi những người nước ngoài.
Đối với một nền kinh tế dưới góc độ tổng thể, dữ liệu thực tế về hoạch
tóan chứng minh rằng dòng vốn ra ròng (NCO) phải luôn luôn bằng với xuất khẩu ròng (NX) NCO=NX
Phương trình này luôn duy trì bởi vì mỗi giao dịch tác động đến một phía
của phương trình này thì cũng tác động đến phía bên kia một lượng chính
xác như nhau. Phương trình này được gọi là một đồng nhất thức – một
phương trình phải đúng bởi vì cách các biến số trong phương trình được
định nghĩa và được đo lường.
• Khi một quốc gia đang có thặng dư thương mại (NX>0), quốc gia này
đang bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài nhiều hơn là mua hàng
hóa và dịch vụ từ nước ngoài. Với số ngoại tệ thu được từ việc bán
ròng hàng hóa và dịch vụ ra bên nước ngoài nước này phải đang sử
dụng số tiền này để mua tài sản nước ngoài. Vốn đang chảy ra khỏi quốc gia (NCO>0)
• Khi một quốc gia đang có thâm hụt thương mại (NX<0), quốc gia này
đang mua nhiều hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài hơn là bán ra nước
ngoài. Mua ròng hàng hóa và dịch vụ này được tài trợ bởi việc đất
nước này phải đang bán tài sản ra nước ngoài. Vốn đang đi vào quốc gia này (NCO<0)
Dòng hàng hóa và dịch vụ quốc tế và dòng vốn quốc tế là hai mặt của cùng một đồng xu.
8.1.3. Tiết kiệm , đầu tư và mối quan hệ với các dòng vốn quốc tế lOMoAR cPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Tiết kiệm và đầu tư của một quốc gia có vai trò quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế của quốc gia đó. Như chúng ta đã biết, tiết kiệm và đầu
tư bằng nhau trong một nền kinh tế đóng. Nhưng ngững vấn đề này
không đơn giản trong một nền kinh tế mở. Chúng ta hãy xem xét tiết
kiệm và đâu tư có liên quan với các dòng hàng hóa và vốn quốc tế như
thế nào khi được đo lường bởi xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng
Khi thảo luận về các thành phần cấu thành của tổng sản phẩm quốc nội,
tổng sản phẩm quốc nội GDP của một quốc gia (Y) được chia thành bốn
thành phần : tiêu dùng ( C ), đầu tư (I), chỉ tiêu mua sắm của chính phủ
(G) và xuất khẩu ròng (NX). Chúng ta viết lại như sau: Y = C + I + G + NX
Tổng chi tiêu vào vào sản lượng hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh
tế là tổng của chi tiêu vào tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất
khẩu ròng.Vì mỗi đô la chi tiêu được đưa vào một trong bốn thành phần
này, phương trình này là một đồng nhất thức hạch toán. Điều này luôn
đúng cho cách chúng ta định nghĩa và đo lường các biến số
Tiết kiệm quốc gia là thu nhập của một quốc gia còn lại sau khi chi trả
cho tiêu dung hiện tại và chi tiêu chính phủ. Tiết kiệm quốc gia (S) bằng
Y – C – G. Nếu sắp xếp lại phương trình nhằm thể hiện kết quả này, chúng ta có được: Y – C – G = I + NX S = I +NX
Vì xuất khẩu ròng (NX) cũng bằng với dòng vốn ra ròng (NCO), chúng
ta có thể viết phương trình như sau: S = I + NCO
Tiết kiệm = Đầu tư nội địa + Dòng vốn ra ròng lOMoAR cPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Phương trình này chỉ ra rằng tiết kiệm của một quốc gia phải bằng với
đầu tư nội địa cộng với dòng vốn ra ròng của quốc gia đó. Nói cách khác,
khi công dân Hoa Kỳ tiết kiệm một đô la từ thu nhập của họ cho tương
lai, đô la có thể sử dụng để tài trợ tích lũy vốn nội địa hay có thể sử dụng
để tài trợ cho việc mua vốn ở nước ngoài
Trong nền kinh tế đóng, dòng vốn ra ròng là zero (NCO=0), vì vậy tiết
kiệm bằng với đầu tư (S=I). Trái lại, một nền kinh tế mở có hai cách sử
dụng tiết kiệm của quốc gia: đầu tư nội địa và dòng vốn ra ròng
Tóm lại là tiết kiệm, đầu tư và các dòng vốn quốc tế có liên kết chặt chẽ
với nhau. Khi tiết kiệm của một quốc gia vượt quá đầu tư, dòng vốn ra
ròng của quốc gia đó là con số dương, nghĩa là quốc gia này đang sử
dụng một phần tiết kiệm của mình để mua tài sản nước ngoài. Khi đầu
tư lớn hơn tiết kiệm của một quốc gia, dòng vốn ra ròng của nước này là
con số âm, nghĩa là nước này đang tài trợ một phần đầu tư nước này
bằng cách mua tài sản nội địa của nước này
8.2. Giá của các giao dịch quốc tế: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ
giá hối đoái thực 8.2.1. T giá hỷ
ối đoái danh nghĩa
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là mức mà ở đó một người có thể mua bán
một loại tiền tệ của một quốc giá với tiên tệ một quốc gia khác.
Sự lên giá tiền tệ một quốc gia: là sự gia tăng giá tri của một đồng tiền
đo bằng số ngoại tệ mà nó có thể mua được.
Sự mất giá tiền tệ một quốc gia: là sự giảm giá tri của một đồng tiền đo
bằng số ngoại tệ mà nó có thể mua được.
8.2.2. T giá hỷ ối đoái thực
Tỷ giá hối đoái thực: là mức mà ở đó một người có thể trao đổi hàng
hóa và dịch vụ của một nước với hàng hóa và dịch của một nước khác. lOMoAR cPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Tỷ giá hối đoái thực = (Tỷ giá hối đoái danh nghĩa*Mức giá nội
địa)/Mức giá nước ngoài.
Như vậy tỷ giá hối đoái thực phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái danh nghĩa
và vào giá hàng hóa của hai quốc gia được đo lường dưới dạng tiền tệ của quốc gia đó.
Tỷ giá hối đoái thực = (e*P)/P*
Tỷ giá hối đoái thực này đo lường giá của một rỗ hàng hóa và dịch vụ
sẵn có trong nước so với một rỗ hàng hóa và hàng hóa sẵn có ở nước ngoài.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực có mỗi quan hệ mật
thiết với nhau, tỷ giá hối đoái thực phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái danh
nghĩa và vào giá hàng hóa của hai quốc gia được đo lường dưới dạng
tiền tệ của quốc gia đó.
* Lý thuyết ngang bằng sức mua, một đô la ( hay một đơn vị của bật
kỳ loại tiền tệ nào) có thể mua được một lượng hàng hóa và dịch vụ như
nhau ở tất cả các quốc gia. Lý thuyết nay hàm ý rằng tỷ giá hối đoái danh
nghĩa giữa các đồng tiền của hai quốc gia nên phản ánh mức giá ở các
quốc gia này.Vì vậy, các quốc gia có lạm phát cao một cách tương đối
nên để cho đồng tiền của mình giảm giá và các quốc gia có lạm phát thất
một cách tương đối nên để cho đồng tiền lên giá.
Hạn chế của ngang bằng sức mua:
- Lý thuyết của cân bằng sức mua không hoàn toàn chính xác. Có
nghĩa là tỷ giá hối đoái không phải luôn luôn thay đổi để đảm bảo
bằng một đô la có cùng giá trị thực ở tất cả các quốc gia và ở mọi lúc. lOMoAR cPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
8.3. Cung và cầu vốn vay, cung và cầu ngoại hối
Thị trường vốn vay và thị trường ngoại hối là hai thị trường đóng vai
trò trung tâm kinh tế học vĩ mô của nền kinh tế mở. Trên thị trường vốn
vay lãi xuất thực điều chỉnh để cân bằng cung vốn vay và cầu vốn vay
8.3.1. Thị trường vốn vay
Để hiểu được thị trường vốn vay trong một nền kinh tế mở, điểm bắt đầu
là một đồng nhất thức đã được thảo luận ở chương trước: S = I + NCO
Tiết kiệm = Đầu tư nội địa + Dòng vốn ra dòng
Hai vế của dòng nhất thức này thể hiện hai mặt của thị trường vốn vay.
Cung vốn vay đến từ tiết kiệm quốc gia (S), và cầu vốn vay đến từ đầu
tư nội địa (I) và dòng vốn ra dòng (NCO)
Khi NCO > 0, quốc gia đang có dòng vốn ra ròng , mua vốn nước ngoài
ròng cộng thêm vào vốn vay hình thành trong nước.
Khi NCO <0, quốc gia đang trải qua dòng vốn vào ròng; nguồn lực vốn
đến từ nước ngoài làm giảm cầu vốn vay được tạo ra trong nước.
Cung vốn vay từ tiết kiệm quốc gia
Cầu vốn vay từ đầu tư nội địa và dòng vốn ra ròng
8.3.2. Thị trường ngoại hối
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái thực điều chỉnh để cân bằng
cung đô la( từ dòng vốn ra ròng) và cầu đô la( từ xuất khẩu ròng). Bởi
vì dòng vốn ra ròng là một phần của cầu vốn vay và bởi vì nó cung cấp
đô la cho thị trường ngoại hối , đây là biến số kết nối giữa hai thị trường này.
Để hiểu được thị trường ngoại hối chúng ta bắt đầu với một đồng nhất thức khác: lOMoAR cPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ NCO = NX
Dòng vốn ra ròng = Xuất khẩu ròng
Đồng nhất thức này tuyên bố rằng khoảng mất cân bằng giữa mua và bán
vốn tài sản nước ngoài (NCO) bằng với khoảng mất cân bằng giữa xuất
khẩu và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ (NX)
8.4. Trạng thái cân bằng trong nền kinh tế
Đến đây chúng ta đã thảo luận về cung và cầu cả hai thị trường:thị trường
vốn vay và thị trường ngoại hối.Bây giờ hãy xem xét các thị trường có
quan hệ với nhau như thế nào.
8.4.1 Cân bằng giữa 2 thị trường vốn vay và hàng hóa
Dòng vốn ra ròng: mối liên kết giữa hai thị trường
Hãy bắt đầu bằng cách tóm tắt những gì học được cho đến bây giờ trong
chương này . Chúng ta đang thảo luận cách thức một nền kinh tế phối
hợp bốn biến số kinh tế vĩ mô quan trọng : tiết kiệm quốc gia (S), đầu tư
nội địa (I), dòng vốn ra ròng (NCO) và xuất khẩu rồng (NX). Hãy ghi
nhớ đồng nhất thức sau đây: S = I + NCO Và NCO = NX
Trên thị trường vốn vay , cung đến từ tiết kiệm quốc gia (S), cầu đến từ
tư nội địa (I) và dòng vốn ra ròng (NCO), và lãi xuất thực giúp cân bằng
cầu và cung. Trên thị trường ngoại hối cung đến từ dòng vốn ra ròng (
NCO) , cầu đến từ xuất khẩu ròng (NX) và tỉ giá hối đoái thực cân bằng giữa cung và cầu lOMoAR cPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Dòng vốn ra ròng là biến số kết hợp giữa hai thị trường . Trên thị
trường vốn vay , dòng vốn ra ròng là một phần của cầu 8.4.2 Cân
bằng đồng thời cả hai thị trường
-
Tỷ giá hối đoái thực cân bằng giúp lượng cung nội tệ và cầu nội tệ cân bằng -
r và điều chỉnh đồng thời để cân bằng cung và cầu trong hai thị ɛ
trường. Vì vậy, chúng xác định mức tiết kiệm quốc gia, đầu tư nội địa, NCO và NX
8.4.3 Tác động của các chính sách
8.4.3.1. Thâm hụt ngân sách chính phủ
Trước đây , khi lần đầu tiên thảo luận về cung và cầu trên thị trường vốn
vay , trong quyển sách này chúng ta đã xác định những tác động của
thâm hụt ngân sách của chính phủ xảy ra khi thu nhập vượt qua mức chi lOMoAR cPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
tiêu của chính phủ . Bởi vì thâm hụt ngân sách chính phủ thể hiện tiết
kiệm chính phủ là con số âm , nó làm giảm tiết kiệm quốc gia. Vì thế ,
thâm hụt ngân sách chính phủ làm giảm cung vốn vay tăng lãi xuất và lấn át đầu tư.
8.4.3.2. Chính sách thương mại
Chính sách thương mại là một chính sách của chính phủ có ảnh hưởng
trực tiếp đến số lượng hàng hóa và dịch vụ mà một quốc gia xuất khẩu
hay nhập khẩu .Chính sách thương mại có nhiều hình thức khác nhau ,
thường là nhằm mục đích hỗ trợ ngành công nghiệp nội địa cụ thể nào
đó . Một chính sách thương mại phổ biến đó là thuế quan , một loại thuế
đánh vào hàng hóa nhập khẩu . một dạng khác là hạn ngạch nhập khẩu ,
một giới hạn số lượng hàng hóa sản xuất ở nước ngoài có thể được bán trong nước
Chính sách thương mại không tác động đến cán cân thương mại . Có
nghĩa là chính sách tác động trực tiếp đến xuất khẩu và nhập khẩu
không làm thay đổi xuất khẩu ròng.kết luận này dường như ít gây ra
ngạc nhiên hơn nếu chúng ta nhớ lại đồng nhất thức hạch toán NX = NCO = S – I
Xuất khẩu ròng bằng vốn ra ròng , và cũng bằng với tiết kiệm quốc gia
trừ đầu tư nội địa . Các chính sách thương mại không làm thay đổi cán
cân thương mại bởi vì chúng không làm thay đổi tiết kiệm quốc gia hay
đầu tư nội địa . Ứng với mức tiết kiệm quốc gia và đầu tư nội địa cho
trước , tỷ giá hối đoái thực điều chỉnh để giữ cho cán cân thương mại
không đổi , bất kể các chính sách thương mại của chính phủ thực thi
Thương mại tự do cho phép các nền kinh tế chuyên môn hóa vào việc
sản xuất ra những gì tốt nhất họ có thể làm , làm cho cư dân ở tất cả các
quốc gia đều hưởng lợi . Các hạn chế thương mại làm thiệt hại các lợi
ích này từ ngoại thương và vì vậy mà chúng làm giảm phúc lợi kinh tế chung lOMoAR cPSD| 60696302
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
8.4.3.3. Bất ổn chính trị và sự tháo chạy vốn
Tháo chạy vốn: Sự sụt giảm lớn và bất ngờ của cầu tài sản của một quốc gia.
Những thay đổi về giá có nguồn gôc từ vốn tháo chạy đã ảnh hưởng đến
những biến số kinh tế vĩ mô quan trọng. Giảm giá nội tệ làm cho xuất
khẩu rẻ hơn và nhập khẩu đắt hơn, hướng cán cân thương mại đến thặng
dư. Cùng lúc đó lãi suất tăng làm giảm đầu tư nội địa, kéo theo làm chậm
tích lũy vốn và làm chậm tăng trưởng kinh tế.
Vốn tháo chạy không chỉ có tác động lớn đối với quốc gia nơi mà vốn
đang chạy trốn, mà nó còn tác động đến các quốc gia khác.