Chương I: Khái niệm, đặc điểm và phân loại thị trường lao động | Học viện phụ nữ Việt Nam

Chương I: Khái niệm, đặc điểm và phân loại thị trường lao động | Học viện phụ nữ Việt Nam  được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1
Chương I: Khái niệm, đặc điểm và phân loại thị trường lao động
I. Khái niệm
1. Khái niệm về thị trường
- Theo Adam Smith: “Thị trường là không gian trao đổi, trong đó người mua và người bán gặp nhau
thoả thuận trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó”.
- Theo David Begg : “Thị trường là tập hợp những thoả thuận, trong đó người mua và người bán trao
đổi với nhau loại hàng hoá, dịch vụ nào đó”.
2. Thị trường lao động
- Theo Leo Maglen (ADB): “Thị trường lao động một hệ thống trao đổi giữa những người
việc làm hoặc người đang m việc làm (cung lao động) với những người đang sử dụng lao động hoặc
đang tìm kiếm lao động để sử dụng (cầu lao động)”.
- Theo ILO: “Thị trường lao động thị trường trong đó các dịch vụ lao động được mua bán thông
qua một quá trình thoả thuận để c định mức độ việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền
công”.
- Theo “Đại Từ điển kinh tế thị trường” (1988): “Thị trường lao động là nơi mua bán sức lao động
diễn ra giữa người lao động (cung lao động) và người sử dụng lao động (cầu lao động)”.
- Từ các định nghĩa trên kết hợp với thực tiễn Việt Nam có thể nêu lên một định nghĩa khái quát về
thị trường lao động như sau: “Thị trường lao động nơi người nhu cầu tìm việc làm người
có nhu cầu sử dụng lao động trao đổi với nhau, mua bán dịch vụ lao động thông qua các hình thức xác
định giá cả (tiền công, tiền lương) các điều kiện thoả thuận khác (thời gian làm việc, điều kiện lao
động, bảo hiểm xã hội...) trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng, hoặc thông
qua các dạng hợp đồng hay thoả thuận khác”
II. các Đặc điểm của thị trường lao động
1. Hàng hoá trên thị trường lao động là loại hàng hoá đặc biệt
- Hàng hoá sức lao động gắn chặt với người có sức lao động (không thể tách rời người lao động) cả
về số lượng và chất lượng.
- Có sự khác biệt giữa “hàng hoá người lao động” và “hàng hoá sức lao động”.
- Hàng hoá sức lao động đã được trao đổi trên thị trường hay chưa thì vẫn đòi hỏi phải
được thường xuyên cung cấp những điều kiện về vật chất tinh thần để tồn tại không ngừng phát
triển.
- Việc duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động trong quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động
là rất cần thiết, nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả của quá trình lao động.
- khác nhau. Thước đo giá trị hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường có sự
2
- Đối với hàng hoá thông thường, giá trị và giá trị sử dụng sẽ giảm dần trong quá trình sử dụng, thì
đối với hàng hoá sức lao động giá trị và giá trị sử dụng ngày càng được bổ sung, nâng cao cùng với quá
trình sử dụng.
- Hàng hóa sức lao động khi được sử dụng sẽ tạo ra giá trị lớn hơn so với giá trị của chính bản thân nó.
2. nh không đồng nhất củang h sc lao động trên th rt ưng lao đng
- Các loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt hàng hoá công nghiệp thường được chuẩn hoá cao, đảm bảo
tính đồng nhất về mẫu mã, chất lượng.
- Hàng hoá sức lao động không đồng nhất. Mỗi người lao động những đặc trưng riêng về sức lao
động của mình.
3.Giá cả sức lao động trên thị trường lao động do quan hệ cung cầu lao động xác định
Sự hoạt động của qui luật cung cầu lao động trên thị trường lao động xác định giá cả sức lao -
động. được biểu hiện thông qua trạng thái quan hệ thoả thuận giữa người lao động người sử
dụng lao động về tiền lương, tiền công. Ngoài ra, các vấn đề khác liên quan đến quan hệ lao động cũng
được thoả thuận như về: việc làm, thời gian làm việc, bảo hiểm hội, môi trường lao động các
điều kiện làm việc khác.
4.Giá cả không phải là tín hiệu duy nhất để điều chỉnh quan hệ cung u lao động - cầ
Chính phủ điều tiết thị trường lao động bằng:
- Tiền lương tối thiểu chung toàn quốc, tiền lương tối thiểu ngành, tiền lương tối thiểu vùng.
- Các tiêu chuẩn lao động.
- Các chuẩn mực quan hệ lao động.
5. Thị trường lao động hoạt động đa dạng với nhiều phân lớp khác nhau
- Căn cứ vào các tiêu thức, thị trường lao động được chia thành các bộ phận.
- Trên thị trường lao động thể vùng này, vùng khác hoặc khu vực y,khu vực khác, mức độ
hoạt động của qui luật cung cầu lao động có thể khác nhau, sôi động hoặc kém sôi động. -
- Sự giới hạn về địa theo vùng, khu vực của thị trường lao động đặt ra vấn đề phải nghiên cứu
các dòng di chuyển mối liên kết cung cầu lao động các vùng, khu vực. Khi không liên kết thì -
thị trường lao động bị chia cắt, tạo ra sự phân mảng (phân đoạn) thị trường lao động.
6. V th ế yếu hơn của ngư o động ti la rong đàm phán trên th rt ưng lao động
- ở các nước đang phát triển, thông thường số lượng những người đi tìmviệc làm nhiều hơn số lượng
cơ hội việc làm sẵn có.
- Người lao động đi m việc không hoặc không đủ liệu sản xuất, trong khi đó người sử dụng lao
động có nhiều khả năng chờ đợi và lựa chọn hơn.
3
- Đối với các loại lao động khan hiếm trên thị trường lao động như laođộng lành nghề cao, lao động
đòi hỏi khả năng đặc biệt... thì vị thế của người lao động đạt được sự cân bằng hơn với người sử dụng
lao động.
7. Trong quá trình mua, bán sức lao động có thể xây dựng mối quan hệ lao động tích cực
- Trên sở các qui định của pháp luật lao động, các doanh nghiệp, cơ quan xây dựng, ban hành các qui
định nội bộ hướng vào duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động mang tính thân thiện, xây dựng, có
tác dụng kích thích nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
- Các quy định quan trọng các qui định về tiền lương, tiền thưởng, thời việc, chế độ phúc gian làm
lợi, bảo hiểm xã hội, môi trường lao động, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp...
8. Thị trường lao động và pháp luật nhà nước
- Thị trường lao động dù hoàn hảo hay không đều chịu tác động của pháp luật.
- Các quy định pháp luật tác động trực tiếp đến thị trường lao động là Bộ luật Lao động, Luật Giáo dục và
đào tạo; chính sách dân số, đầu tư, hội nhập quốc tế...
III. Các điều kiện hình thành và phát triển thị trường lao động
1. Có nền kinh tế hàng hoá
- Khi nền kinh tế hàng hoá đạt tới trình độ phát triển cao, trong đó có cảhàng hoá sức lao động. Quan
hệ hàng hoá tiền tệ thúc đẩy sự hình thành thị trường lao động thống nhất nhiều quốc gia hình -
thành thị trường lao động quốc tế.
- Mức độ phát triển của hàng hoá sức lao động trên thị trường lao động tùythuộc vào trình độ phát
triển kinh tế hội, hội càng phát triển thì hàng hoá sức lao động càng hoàn thiện về số lượng và -
chất lượng.
2. Sức lao động phải là hàng hoá
- Bản thân sức lao động phải có giá trị kinh tế nhất định, có khả năng tạo ragiá trị gia tăng;
- Người lao động được tự do về thân thể độc lập về nhân cách, chủ sở hữu sức lao động của mình,
có thể tự do sử dụng lao động của mình (như đã đề cập ở trên);
- Người lao động không có hoặc không có đủ tư liệu sản xuất, phải bán sứclao động để sống.
- Trên thị trường lao động nhu cầu về sức lao động (hiện tại hoặc tương lai) người lao động
sẵn và sẵn sàng bán.
3.Người sử dụng lao động được tự do mua và người lao động được tự do bán sức lao động
4
- Người sử dụng lao động là người thuê lao động và trả công lao động cho người lao động. Vì vậy,
người sử dụng lao động phải có quyền tự do mua sức lao động theo nhu cầu, yêu cầu về số lượng, chất
lượng, cấu lao động để đảm bảo cho các chỗ làm việc trong các sở sản xuất, kinh doanh của
mình.
- Người lao động phải toàn quyền sở hữu sức lao động của mình. Quyền bán hay không bán sức lao
động của mình cho người sử dụng lao động phải hoàn toàn do bản thân người lao động tự quyết định.
4.Có môi trường pháp lý bình đẳng, thuận lợi
- Nhà nước cần phải tạo môi trường pháp bình đẳng giữa các khu vực kinh tế thông qua hệ thống
pháp luật, các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến sự phát triển của thị trường lao động.
- Nhà nước phải ban hành hoàn thiện các thể chế, quy định về tráchnhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi
giữa hai chủ thể người sử dụng lao động người lao động, hình thành phát huy vai trò của
chế ba bên giữa nhà nước, chủ sử dụng lao động, đại diện người lao động.
5.Hội nhập với thị trường lao động quốc tế
Hội nhập với thị trường lao động quốc tế có tác động nâng cao tính linh hoạt, hiệu quả của các yếu
tố cung, cầu lao động và do đó thúc đẩy được sự phát triển của thị trường lao động trong nước.
IV. Phân loại thị trường lao động
1. Thị trường lao động xét từ góc độ pháp lý
- Thị trường lao động hợp pháp .
- Thị trường lao động bất hợp pháp.
2. Thị trường lao động từ góc độ quản lý
- Thị trường lao động đặc thù
- Thị trường lao động tự do.
3. Thị trường lao động chính thức và phi chính thức
- Thị trường lao động chính thức.
- Thị trường lao động phi chính thức.
4. Thị trường lao động từ góc độ địa lý
- Thị trường lao động địa phương.
- Thị trường lao động thành thị.
5
- Thị trường lao động nông thôn.
- Thị trường lao động quốc gia.
- Thị trường lao động quốc tế.
5. Thị trường lao động từ góc độ kỹ năng
- Thị trường lao động giản đơn.
- Thị trường lao động chuyên môn kỹ thuật.-
- Thị trường lao động chất xám.
6. Thị trường lao động theo mức độ phát triển
- Thị trường lao động cạnh tranh hoàn hảo
- Thị trường lao động độc quyền mua
- Thị trường lao động độc quyền bán
- Thị trường lao động song phương
V. Phân mảng thị trường lao động
1. Khái niệm về phân mảng thị trường lao động
Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế nước ngoài (Piore, Victorisz, Harrison) thì: “phân mảng thị
trường lao động là việc thị trường lao động được phân thành các mảng mà trong đó giá cả sự phân
bố lao động được điều tiết bởi hàng loạt c quy trình, chính sách, thể chế quản hành chính
riêng”.
2. Nguyên nhân của phân mảng thị trường lao động
2.1. Cơ chế xác định tiền lương khác nhau
- Trong các phân mảng thị trường lao động, các nhân giống nhau (xét về vốn con người) nhưng
mức lương khác nhau.
- Sự khác nhau đó là do cơ chế, chính sách xác định tiền lương khác nhau giữa các mảng thị trường lao
động, gây ra tính cứng nhắc của tiền lương.
2.2. Khả năng di chuyển lao động bị hạn chế
- Khả năng di chuyển lao động bị hạn chế là do sự tiếp cận khác nhau với các nguồn lực, như giáo dục,
đào tạo, vốn.
6
- Việc tiếp cận không như nhau đối với các nguồn lực không nhất thiết là do thất bại của khu vực
công cộng trong việc cung cấp nguồn lực mà là do trình độ phát triển, cơ chế chính sách ở nơi làm việc
trong thị trường bị phân mảng.
2.3. Giáo dục và đào tạo
- Những yêu cầu cơ bản cho một thị trường lao động hoạt động ổn định là các cơ hội giáo dục, đào
tạo như nhau. Nhưng có thể việc tiếp cận với các cơ hội giáo dục, đào tạo lại chưa thể như nhau đối với
tất cả mọi người.
- Nguyên nhân do các khả năng khác nhau, điều kiện kinh tế, tiếp cận thông tin, truyền thống học
tập... khác nhau
2.4. Các nhân tố xã hội
- Quá trình hội hoá, mở rộng giao lưu cộng đồng sẽ tạo điều kiện cho người lao động nắm bắt
thông tin, tăng hội học nghề, học các kỹ năng lựa chọn việc làm, nghề nghiệp do đó giảm được
những hạn chế về khả năng di chuyển lao động.
2.5. Các nguyên nhân khác
- Giới tính, chủng tộc, tôn giáo cũng tác động đến phân mảng lao động. Nếu quyết định của chủ sử dụng
lao động khi thuê lao động dựa trên các tiêu chuẩn này thì nó được xem là phân biệt đối xử.
3. Hậu quả do phân mảng
- Làm tăng mức độ thất nghiệp trong nền kinh tế.
- Tác động đến sự bất bình đẳng và nghèo đói.
- Tác động đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
7
Chương II: Các yếu tố của thị trường lao động
I. Cung lao động
1. Khái niệm về cung lao động
1.1. Khái niệm chung
- Cung lao động tổng số lượng lao động đang tham gia sẵn sàng tham gia vào thị trường lao
động ở nhữ g thời điểm nhất định (thời điểm xem xét). n
1.2. Cung thực tế về lao động
- Cung thực tế về lao động bao gồm những người lao động đang làm việc cộng với những người thất
nghiệp.
1.3. Cung tiềm năng về lao động
- Cung tiềm năng về lao động chỉ những khả năng tiềm tàng về nguồn nhân lực của một thị
trường lao động và bao gồm các thành phần sau:
Cung thực tế về lao động.
Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưngđang đi học.
Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưngđang làm công việc
nội trợ trong gia đình mình.
Những người trong độ tuổi lao động đang đi nghĩa vụ quân sự
Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nằmtrong các tình trạng khác.
2.Các yếu tố tác động đến cung lao động
2.1. Qui mô nguồn nhân lực
- Qui mô nguồn nhân lực càng lớn thì tổng cung lao động càng lớn.
- Cung lao động chịu sự ảnh hưởng của tốc độ tăng, giảm dân số, việc tăng giảm này sẽ ảnh hưởng
đến cung thực tế và cung tiềm năng trong tương lai của thị trường lao động.
- Dân số cấu trẻ sẽ cung cấp nguồn lao động lớn, tăng cung tiềm năng trong tương lai cho thị
trường lao động và ngược lại.
2.2. Quy mô tham gia lực lượng lao động của dân số trong tuổi lao động
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số trong độ tuổi lao động càngcao thì cung thực tế càng
lớn.
2.3. Qui định của pháp luật lao động về độ tuổi lao động
8
- Qui định với khoảng tuổi lao động rộng thì cung lao động phình ra qui định với khoảng hẹp thì
cung lao động co hẹp lại.
2.4. Phát triển giáo dục và đào tạo
- Nếu trong nguồn nhân lực có nhiều người đang tham gia học tập, đào tạo thì cung thực tế có thể giảm
xuống.
- Việc đi học của người lao động làm cho cung tiềm năng tăng lên, đặc biệt tăng cung lao động
chuyên môn, kỹ thuật trong tương lai.
2.5. Di chuyển lao động trên thị trường lao động
- Việc di chuyển lao động từ vùng, địa phương, khu vực, ngành nghề ysang vùng, địa phương,
ngành nghề khác... dưới tác động của qui luật cung cầu lao động các chính sách lao động việc - -
làm của Nhà nước sẽ tác động đến cung lao động ở các thị trường lao động giới hạn trong các phạm vi
nói trên.
2.6. Phát triển của các ngành kinh tế
- Cung thực tế bị tác động bởi khả năng thu hút lao động của từng ngành,đặc biệt các ngành mới
xuất hiện, ngành có tốc độ phát triển cao, ngành thu hút nhiều lao động chuyên môn kỹ thuật, ngành -
có thu nhập hấp dẫn hơn các ngành truyền thống
2.7. Xuất, nhập khẩu lao động
- Xuất, nhập khẩu lao động tác động đến cung lao động thực tế cung laođộng tiềm năng của một
nước.
- Đối với thị trường lao động trong nước thì ngoài cung tiềm năng trongnước còn có cung tiềm năng
từ nước ngoài (do số lao động này làm việc ở nước ngoài có thời hạn, sẽ trở về tham gia thị trường lao
động sau khi hết hợp đồng lao động làm việc nước ngoài).
- Đối với các nước nhập khẩu lao động thì cung thực tế trên thị trường laođộng tăng lên.
2.8. Tác động của tiền lương (tiền công)
- Chính sách tiền lương thống nhất, bình đẳng đối với người lao động, cáckhu vực kinh tế sẽ khuyến
khích nhiều người lao động tham gia vào thị trường lao động.
- Mức cung lao động thông thường sẽ tăng lên khi giá của nó tăng lên
- Trên thực tế cung lao động không chỉ phụ thuộc vào giá cả sức lao động mà còn chịu sự tác động của
pháp luật lao động.
- Mỗi đường cung về lao động được vẽ trong điều kiện giá cả tiền lươngtrong các ngành khác giữ
cho không đổi. Nế ng nhữ g giá cả hoặc tiền lương này thay đổi thì sy ra sự dịch chuyển u mt tro n
của đường cung này.
2.9. Tá àm vic động của sự lựa chn gia l ệc và nghỉ ngơi đối với cung la o động
9
- Trong một ngày người ta thể làm việc hoặc nghỉ ngơi. Thời gian làm việc càng tăng thì cung
lao động càng lớn.
2.10. Sự co dãn của cung lao động
Sự co dãn của cung về lao động = Số phần trăm thay đổi về số lượng LĐ cung ứn g
Số phần trăm thay đổi về mức lương
2.11.Công đoàn tác động đến cung lao động
- Hầu hết các công đoàn hoạt động theo các thoả thuận tập thể với người sử dụng lao động - còn
được gọi các hợp đồng hay thoả thuận mặc cả tập thể (thoả ước lao động tập thể). Các thoả thuận
này cho phép người chủ tự do trong lựa chọn người lao động.
- Nhiều trong số những thoả thuận mặc cả tập thể hiệu lực trong toàn ngành (thoả ước lao động
tập thể ngành) . Những thoả thuận y ảnh hưởng đến các đường cung của các thị trường lao động
liên quan làm cho chúng trở thành nằm ngang.
- Một số Công đoàn tác động tới thị trường lao động là trực tiếp hạn chếcung. Một số các công đoàn
hoạt động theo thoả thuận theo cách các người chủ thuê tất cả lao động từ công đoàn công đoàn
kiểm soát việc những công nhân nào và bao nhiêu công nhân được đưa ra.
2.12. Các yếu khác tác động đến cung lao động
- Khi người lao động muốn tăng mức tiêu dùng, nâng cao mức sống thì cần phải thu nhập. Để chi
tiêu tất cả mọi người đều cảm thấy sự cần thiết phải việc làm, thậm chí sử dụng cả thời gian nghỉ
ngơi.
- Truyền thống xã hội, bình đẳng lao động trong một xã hội
- Lao động được người ta coi là một hình thức của sự tôn kính. Các khía
cạnh xã hội của lao động đã giải thích tại sao phần lớn người lao động yêu thích công việc của họ và có
nhiều trường hợp làm việc tình nguyện ngay cả khi thu nhập thấp hoặc không có thu nhập.
II. cầu lao động
1. Khái niệm về cầu lao động
1.1. Khái niệm chung
- Cầu về lao động là nhu cầu về sức lao động của một nên kinh tế (hoặc củamột ngành, địa phương,
doanh nghiệp…) một thời kỳ nhất định, bao gồm cả mặt số lượng, chất lượng, cấu thường
được xác định thông qua chỉ tiêu việc làm.
1.2. Cầu thực tế về lao động
10
- Cầu thực tế về lao động là nhu cầu thực tế lao động cần sử dụng tại một thời điểm nhất định.
- Chỗ làm việc trống: Là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động, nay khôngcó lao động làm việc
đang có nhu cầu sử dụng lao động.
- Chỗ làm việc mới: Là chỗ làm việc mới xuất hiện (mới tạo ra) và đang có nhu cầu sử dụng lao động.
1.3. Cầu tiềm năng về lao động
- Cầu tiềm năng về lao động là nhu cầu lao động cho tổng số chỗ làm việc có thể có được, trên cơ sở nhu
cầu lao động hiện tại tính đến các yếu tố tạo việc làm trong tương lai như: vốn, đất đai, liệu
sản xuất, công nghệ và cả các điều kiện khác (chính trị, xã hội…)
2.Các yếu tố tác động đến cầu lao động
2.1. Tài nguyên thiên nhiên
- Mức độ phong phú, đa dạng, thuận lợi của tài nguyên thiên nhiên thúc đẩy nhiều ngành sản xuất phát
triển, kết quả là cầu lao động tăng lên trong các ngành này.
- Trong môi trường toàn cầu hoá kinh tế, cường độ di chuyển vốn, nguyên,nhiên, vật liệu mang tính
toàn cầu, phân công lao động quốc tế diễn ra mạnh mẽ phát hiện nhiều nguyên vật liệu nhân tạo
mới... thì các yếu tố về tài nguyên thiên nhiên của quốc gia có tác động thấp hơn đối với cầu lao động.
- Đối với các nước đang phát triển, các ngành sản xuất truyền thống còn cóvai trò quan trọng đối với
nền kinh tế, do đó yếu tố tài nguyên thiên nhiên vẫn có tác động lớn đối với tăng cầu lao động.
2.2. Tăng trưởng kinh tế
- Trong điều kiện các yếu tđầu vào khác không đổi, thì tác động của tăng trưởng kinh tế sẽ làm
tăng mức cầu lao động trên thị trường lao động.
- Trong điều kiện công nghệ cải thiện thì cầu lao động chuyên môn, k thuật sẽ tăng lên giảm cầu
lao động giản đơn.
2.3. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
- Quá trình này tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo theo chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng tăng cầu lao động (đặc biệt là tăng cầu chuyên môn, kỹ thuật) trong các ngành công nghiệp, xây
dựng, dịch vụ và giảm cầu lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ sản.
2.4. Khuynh hướng tiêu dùng của dân cư và cơ chế phân phối thu nhập
- Nếu tiêu dùng của dân cư có xu hướng tăng nhanh thì sẽ dẫn đến tăng cầu về lao động.
- Nếu dân cư tăng thu nhập nhưng lại có khuynh hướng tiết kiệm tiêu dùng cao thì sẽ dẫn đến giảm
cầu lao động.
11
- Nếu cơ chế phân phối bình đẳng và phát triển hệ thống an sinh xã hội thì tăng trưởng kinh tế sẽ tạo điều
kiện cho người nghèo nâng cao thu nhập, tăng mức tiêu dùng, do đó mà tác động đến tăng qui mô sản
lượng, dẫn đến tăng cầu về lao động.
2.5. Sự thay đổi mức lương
- Số lượng lao động được thuê phụ thuộc vào mức lương mà người sử dụnglao động trả cho họ.
- Mức tiền lương tối thiểu quy định cao hơn sẽ có xu hướng giảm cầu về lao động.
2.6. ảnh hưởng của thuế đánh vào quỹ lương và của trợ cấp lương
a. Tác động của thuế đánh vào quỹ lương
- Thuế đánh vào quỹ lương là khoản thuế đánh vào tổng mức chi phí cho việc trả lương của người chủ.
- Một mức thuế mới cao hơn sẽ làm tăng chi phí thuê lao động và do vậy sẽ giảm cầu lao động.
b, c động của trợ cp lương và như là một phương sách giúp đỡ ngườ i nghèo
- Trợ cấp lương cho người chủ dưới nhiều hình thức: có thể một khoản trả bằng tiền mặt như thí dụ
nêu trên, có thể là một khoản tín dụng thuế
- Một mức trợ cấp lương mới cao hơn sẽ làm giảm chi phí thuê lao động do vậy sẽ tăng cầu lao
động.
2.7. Chi phí lao động bán cố định và ảnh hưởng của nó
a, Các chi phí đào tạo và thuê mướn
- Những chi phí biểu hiện dưới hình thức tiền tệ trong việc thuê các đào tạo viên và các chi phí vật chất
sử dụng trong quá trình đào tạo.
- Các chi phí ẩn, hay chi phí cơ hội do sử dụng máy móc thiết bị và những công nhân có kinh nghiệm khi
làm mẫu cho những người lao động mới phải chạy với tốc độ dưới mức bình thường.
- Những chi phí ẩn hay chi phí cơ hội về thời gian của những người được đào tạo.
b, Các phúc lợi của những người lao động
- Những phúc lợi của người lao động được hưởng bao gồm những khoản tiền trả bảo hiểm theo
luật và những phúc lợi nhân khác.dụ về các khoản tiền phúc lợi người chủ phải trả theo luật
dựa trên sở quỹ lương chi phí về thất nghiệp tai nạn lao động, về hưu trí. Những phúc lợi
nhân như: tiền ngày nghỉ, các kỳ nghỉ hè, lễ tết, nghỉ ốm, mua bảo hiểm sức khoẻ, y tế, nhân thọ ...
c, Bản chất bán cố định của nhiều chi phí không lương
- Những chi phí không lương không biến đổi mức biên của số giờ việc của một người lao m
động gọi là chi phí bán cố định.
12
- Những chi phí đào tạo thuê mướn ràng những chi phí bán cố định,chúng đi kèm với mỗi
người lao động được thuê mướn. N iều chi phí phúc lợi cũng là chi phí bán cố định. Hầu hết chươh ng trình
ơng khu vựu c tư nhân cho phép tí h nh phúc li t eo s năm công tác hơn là th eo s gi làm vic.
3. Co dãn của cầu lao động
3.1. Co dãn theo lương
- Co dãn theo lương của cầu về một loại lao động nào đó được xác định như phần trăm thay đổi trong
m ức việc làm của nó (E) do việc tăng 1% trong mức lương của loại lao động đó (W):
η ii= % E i / % Wi
- Nếu độ co dãn lớn hơn 1 đường cầu được gọi co dãn. Ngược lại, nếu độ co dãn nhỏ hơn 1, thì đường
cầu là không co dãn. Nếu độ co dãn bằng 1, khi đó đường cầu được coi là co dãn một đơn vị.
- Với một đường cầu cho trước sẽ có những đoạn co dãn và những đoạn không co dãn.
3.2. Co dãn theo lương chéo của cầu lao động
- Độ co dãn của cầu loại đầu vào j theo giá của đầu vào k là phần trăm thay đổi trong cầu đầu vào j
gây ra bởi 1% thay đổi trong giá đầu vào k. Nếu cả hai đầu vào đều hai loại lao động, co dãn chéo
theo lương của cầu lao động được cho bởi:ηj ∆Wk k = % E j / %
- Nếu độ co dãn chéo là dương, hai loại đầu vào này được gọi là thay thế gộp. Nếu độ co dãn chéo
này là âm, hai loại này được gọi là bổ sung gộp.
- Lao động và năng lượng là thay thế nhau trong sản xuất, mặc dù mức độ thay thế của chúng cho nhau
là nhỏ.
- Lao động và nguyên vật liệu là thay thế nhau trong sản xuất với mức độ của sự thay thế là nhỏ.
- Không chắc chắn là lao động phổ thông hay lao động có kỹ thuật là thay thế hay bổ sung cho dịch vụ
vốn trong sản xuất.
- Lao động kthuật bổ sung gộp cho dịch vụ vốn hơn là lao động phổ thông
- Nếu tiền lương của lao động có kỹ thuật và lao động phổ thông tăng cùng một phần trăm thì mức
giảm trong lượng cầu lao động của hiệu ứng thay thế (khi dịch vụ vốn là thay thế cho lao động) sẽ lớn
hơn đối với lao động phổ thông. Vì vậy chúng ta dự báo rằng trong các điều kiện khác không thay đổi,
co dãn theo lương của cầu lao động phổ thông lớn hơn cầu lao động kỹ thuật.
- Mức độ bổ sung hay thay thế của lao động nhập lao động bản xứ, hoặc giữa nhóm lao động
nhập cư cũ và nhóm nhập cư mới là rất nhỏ.
3.3. Co dãn của cầu lao động và vấn đề thay đổi kỹ thuật
| 1/50

Preview text:

Chương I: Khái niệm, đặc điểm và phân loại thị trường lao động
I. Khái niệm
1. Khái niệm về thị trường
- Theo Adam Smith: “Thị trường là không gian trao đổi, trong đó người mua và người bán gặp nhau
thoả thuận trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó”.
- Theo David Begg : “Thị trường là tập hợp những thoả thuận, trong đó người mua và người bán trao
đổi với nhau loại hàng hoá, dịch vụ nào đó”.
2. Thị trường lao động
- Theo Leo Maglen (ADB): “Thị trường lao động là một hệ thống trao đổi giữa những người có
việc làm hoặc người đang tìm việc làm (cung lao động) với những người đang sử dụng lao động hoặc
đang tìm kiếm lao động để sử dụng (cầu lao động)”.
- Theo ILO: “Thị trường lao động là thị trường trong đó các dịch vụ lao động được mua bán thông
qua một quá trình thoả thuận để xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền công”.
- Theo “Đại Từ điển kinh tế thị trường” (1988): “Thị trường lao động là nơi mua bán sức lao động
diễn ra giữa người lao động (cung lao động) và người sử dụng lao động (cầu lao động)”.
- Từ các định nghĩa trên kết hợp với thực tiễn Việt Nam có thể nêu lên một định nghĩa khái quát về
thị trường lao động như sau: “Thị trường lao động là nơi mà người có nhu cầu tìm việc làm và người
có nhu cầu sử dụng lao động trao đổi với nhau, mua bán dịch vụ lao động thông qua các hình thức xác
định giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện thoả thuận khác (thời gian làm việc, điều kiện lao
động, bảo hiểm xã hội...) trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng, hoặc thông
qua các dạng hợp đồng hay thoả thuận khác”
II. các Đặc điểm của thị trường lao động
1. Hàng hoá trên thị trường lao động là loại hàng hoá đặc biệt
- Hàng hoá sức lao động gắn chặt với người có sức lao động (không thể tách rời người lao động) cả
về số lượng và chất lượng.
- Có sự khác biệt giữa “hàng hoá người lao động” và “hàng hoá sức lao động”.
- Hàng hoá sức lao động dù nó đã được trao đổi trên thị trường hay chưa thì nó vẫn đòi hỏi phải
được thường xuyên cung cấp những điều kiện về vật chất và tinh thần để tồn tại và không ngừng phát triển.
- Việc duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động trong quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động
là rất cần thiết, nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả của quá trình lao động.
- Thước đo giá trị hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường có sự khác nhau. 1
- Đối với hàng hoá thông thường, giá trị và giá trị sử dụng sẽ giảm dần trong quá trình sử dụng, thì
đối với hàng hoá sức lao động giá trị và giá trị sử dụng ngày càng được bổ sung, nâng cao cùng với quá trình sử dụng.
- Hàng hóa sức lao động khi được sử dụng sẽ tạo ra giá trị lớn hơn so với giá trị của chính bản thân nó.
2. Tính không đồng nhất của hàng hoá sức lao động trên thr
t ường lao động
- Các loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt là hàng hoá công nghiệp thường được chuẩn hoá cao, đảm bảo
tính đồng nhất về mẫu mã, chất lượng.
- Hàng hoá sức lao động không đồng nhất. Mỗi người lao động có những đặc trưng riêng về sức lao động của mình.
3.Giá cả sức lao động trên thị trường lao động do quan hệ cung cầu lao động xác định
Sự hoạt động của qui luật cung - cầu lao động trên thị trường lao động xác định giá cả sức lao
động. Nó được biểu hiện thông qua trạng thái quan hệ thoả thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động về tiền lương, tiền công. Ngoài ra, các vấn đề khác liên quan đến quan hệ lao động cũng
được thoả thuận như về: việc làm, thời gian làm việc, bảo hiểm xã hội, môi trường lao động và các
điều kiện làm việc khác.
4.Giá cả không phải là tín hiệu duy nhất để điều chỉnh quan hệ cung - cầu lao động
Chính phủ điều tiết thị trường lao động bằng:
- Tiền lương tối thiểu chung toàn quốc, tiền lương tối thiểu ngành, tiền lương tối thiểu vùng.
- Các tiêu chuẩn lao động.
- Các chuẩn mực quan hệ lao động.
5. Thị trường lao động hoạt động đa dạng với nhiều phân lớp khác nhau
- Căn cứ vào các tiêu thức, thị trường lao động được chia thành các bộ phận.
- Trên thị trường lao động có thể ở vùng này, vùng khác hoặc khu vực này,khu vực khác, mức độ
hoạt động của qui luật cung - cầu lao động có thể khác nhau, sôi động hoặc kém sôi động.
- Sự giới hạn về địa lý theo vùng, khu vực của thị trường lao động đặt ra vấn đề phải nghiên cứu
các dòng di chuyển và mối liên kết cung - cầu lao động các vùng, khu vực. Khi không có liên kết thì
thị trường lao động bị chia cắt, tạo ra sự phân mảng (phân đoạn) thị trường lao động.
6. V thế yếu hơn của người lao động trong đàm phán trên thr
t ường lao động
- ở các nước đang phát triển, thông thường số lượng những người đi tìmviệc làm nhiều hơn số lượng
cơ hội việc làm sẵn có.
- Người lao động đi tìm việc không có hoặc không đủ tư liệu sản xuất, trong khi đó người sử dụng lao
động có nhiều khả năng chờ đợi và lựa chọn hơn. 2
- Đối với các loại lao động khan hiếm trên thị trường lao động như laođộng lành nghề cao, lao động
đòi hỏi khả năng đặc biệt... thì vị thế của người lao động đạt được sự cân bằng hơn với người sử dụng lao động.
7. Trong quá trình mua, bán sức lao động có thể xây dựng mối quan hệ lao động tích cực
- Trên cơ sở các qui định của pháp luật lao động, các doanh nghiệp, cơ quan xây dựng, ban hành các qui
định nội bộ hướng vào duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động mang tính thân thiện, xây dựng, có
tác dụng kích thích nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
- Các quy định quan trọng là các qui định về tiền lương, tiền thưởng, thờigian làm việc, chế độ phúc
lợi, bảo hiểm xã hội, môi trường lao động, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp...
8. Thị trường lao động và pháp luật nhà nước -
Thị trường lao động dù hoàn hảo hay không đều chịu tác động của pháp luật.
- Các quy định pháp luật tác động trực tiếp đến thị trường lao động là Bộ luật Lao động, Luật Giáo dục và
đào tạo; chính sách dân số, đầu tư, hội nhập quốc tế...
III. Các điều kiện hình thành và phát triển thị trường lao động
1. Có nền kinh tế hàng hoá
- Khi nền kinh tế hàng hoá đạt tới trình độ phát triển cao, trong đó có cảhàng hoá sức lao động. Quan
hệ hàng hoá - tiền tệ thúc đẩy sự hình thành thị trường lao động thống nhất ở nhiều quốc gia và hình
thành thị trường lao động quốc tế.
- Mức độ phát triển của hàng hoá sức lao động trên thị trường lao động tùythuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội, xã hội càng phát triển thì hàng hoá sức lao động càng hoàn thiện về số lượng và chất lượng.
2. Sức lao động phải là hàng hoá
- Bản thân sức lao động phải có giá trị kinh tế nhất định, có khả năng tạo ragiá trị gia tăng;
- Người lao động được tự do về thân thể và độc lập về nhân cách, là chủ sở hữu sức lao động của mình,
có thể tự do sử dụng lao động của mình (như đã đề cập ở trên);
- Người lao động không có hoặc không có đủ tư liệu sản xuất, phải bán sứclao động để sống.
- Trên thị trường lao động có nhu cầu về sức lao động (hiện tại hoặc tương lai) mà người lao động có sẵn và sẵn sàng bán.
3.Người sử dụng lao động được tự do mua và người lao động được tự do bán sức lao động 3
- Người sử dụng lao động là người thuê lao động và trả công lao động cho người lao động. Vì vậy,
người sử dụng lao động phải có quyền tự do mua sức lao động theo nhu cầu, yêu cầu về số lượng, chất
lượng, cơ cấu lao động để đảm bảo cho các chỗ làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh của mình.
- Người lao động phải có toàn quyền sở hữu sức lao động của mình. Quyền bán hay không bán sức lao
động của mình cho người sử dụng lao động phải hoàn toàn do bản thân người lao động tự quyết định.
4.Có môi trường pháp lý bình đẳng, thuận lợi
- Nhà nước cần phải tạo môi trường pháp lý bình đẳng giữa các khu vực kinh tế thông qua hệ thống
pháp luật, các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến sự phát triển của thị trường lao động.
- Nhà nước phải ban hành và hoàn thiện các thể chế, quy định về tráchnhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi
giữa hai chủ thể là người sử dụng lao động và người lao động, hình thành và phát huy vai trò của cơ
chế ba bên giữa nhà nước, chủ sử dụng lao động, đại diện người lao động.
5.Hội nhập với thị trường lao động quốc tế
Hội nhập với thị trường lao động quốc tế có tác động nâng cao tính linh hoạt, hiệu quả của các yếu
tố cung, cầu lao động và do đó thúc đẩy được sự phát triển của thị trường lao động trong nước.
IV. Phân loại thị trường lao động
1. Thị trường lao động xét từ góc độ pháp lý
- Thị trường lao động hợp pháp .
- Thị trường lao động bất hợp pháp.
2. Thị trường lao động từ góc độ quản lý
- Thị trường lao động đặc thù
- Thị trường lao động tự do.
3. Thị trường lao động chính thức và phi chính thức
- Thị trường lao động chính thức.
- Thị trường lao động phi chính thức.
4. Thị trường lao động từ góc độ địa lý
- Thị trường lao động địa phương.
- Thị trường lao động thành thị. 4
- Thị trường lao động nông thôn.
- Thị trường lao động quốc gia.
- Thị trường lao động quốc tế.
5. Thị trường lao động từ góc độ kỹ năng
- Thị trường lao động giản đơn.
- Thị trường lao động chuyên môn - kỹ thuật.
- Thị trường lao động chất xám.
6. Thị trường lao động theo mức độ phát triển
- Thị trường lao động cạnh tranh hoàn hảo
- Thị trường lao động độc quyền mua
- Thị trường lao động độc quyền bán
- Thị trường lao động song phương
V. Phân mảng thị trường lao động
1. Khái niệm về phân mảng thị trường lao động
Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế nước ngoài (Piore, Victorisz, Harrison) thì: “phân mảng thị
trường lao động là việc thị trường lao động được phân thành các mảng mà trong đó giá cả và sự phân
bố lao động được điều tiết bởi hàng loạt các quy trình, chính sách, thể chế và quản lý hành chính riêng”.
2. Nguyên nhân của phân mảng thị trường lao động
2.1. Cơ chế xác định tiền lương khác nhau
- Trong các phân mảng thị trường lao động, các cá nhân giống nhau (xét về vốn con người) nhưng có mức lương khác nhau.
- Sự khác nhau đó là do cơ chế, chính sách xác định tiền lương khác nhau giữa các mảng thị trường lao
động, gây ra tính cứng nhắc của tiền lương.
2.2. Khả năng di chuyển lao động bị hạn chế
- Khả năng di chuyển lao động bị hạn chế là do sự tiếp cận khác nhau với các nguồn lực, như giáo dục, đào tạo, vốn. 5
- Việc tiếp cận không như nhau đối với các nguồn lực không nhất thiết là do thất bại của khu vực
công cộng trong việc cung cấp nguồn lực mà là do trình độ phát triển, cơ chế chính sách ở nơi làm việc
trong thị trường bị phân mảng.
2.3. Giáo dục và đào tạo
- Những yêu cầu cơ bản cho một thị trường lao động hoạt động ổn định là các cơ hội giáo dục, đào
tạo như nhau. Nhưng có thể việc tiếp cận với các cơ hội giáo dục, đào tạo lại chưa thể như nhau đối với tất cả mọi người.
- Nguyên nhân là do các khả năng khác nhau, điều kiện kinh tế, tiếp cận thông tin, truyền thống học tập... khác nhau
2.4. Các nhân tố xã hội
- Quá trình xã hội hoá, mở rộng giao lưu cộng đồng sẽ tạo điều kiện cho người lao động nắm bắt
thông tin, tăng cơ hội học nghề, học các kỹ năng lựa chọn việc làm, nghề nghiệp và do đó giảm được
những hạn chế về khả năng di chuyển lao động. 2.5. Các nguyên nhân khác
- Giới tính, chủng tộc, tôn giáo cũng tác động đến phân mảng lao động. Nếu quyết định của chủ sử dụng
lao động khi thuê lao động dựa trên các tiêu chuẩn này thì nó được xem là phân biệt đối xử.
3. Hậu quả do phân mảng
- Làm tăng mức độ thất nghiệp trong nền kinh tế.
- Tác động đến sự bất bình đẳng và nghèo đói.
- Tác động đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 6
Chương II: Các yếu tố của thị trường lao động
I. Cung lao động
1. Khái niệm về cung lao động
1.1. Khái niệm chung
- Cung lao động là tổng số lượng lao động đang tham gia và sẵn sàng tham gia vào thị trường lao
động ở những thời điểm nhất định (thời điểm xem xét).
1.2. Cung thực tế về lao động
- Cung thực tế về lao động bao gồm những người lao động đang làm việc cộng với những người thất nghiệp.
1.3. Cung tiềm năng về lao động
- Cung tiềm năng về lao động chỉ những khả năng tiềm tàng về nguồn nhân lực của một thị
trường lao động và bao gồm các thành phần sau: 
Cung thực tế về lao động. 
Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưngđang đi học. 
Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưngđang làm công việc
nội trợ trong gia đình mình. 
Những người trong độ tuổi lao động đang đi nghĩa vụ quân sự 
Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nằmtrong các tình trạng khác.
2.Các yếu tố tác động đến cung lao động
2.1. Qui mô nguồn nhân lực
- Qui mô nguồn nhân lực càng lớn thì tổng cung lao động càng lớn.
- Cung lao động chịu sự ảnh hưởng của tốc độ tăng, giảm dân số, việc tăng giảm này sẽ ảnh hưởng
đến cung thực tế và cung tiềm năng trong tương lai của thị trường lao động.
- Dân số có cơ cấu trẻ sẽ cung cấp nguồn lao động lớn, tăng cung tiềm năng trong tương lai cho thị
trường lao động và ngược lại.
2.2. Quy mô tham gia lực lượng lao động của dân số trong tuổi lao động
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số trong độ tuổi lao động càngcao thì cung thực tế càng lớn.
2.3. Qui định của pháp luật lao động về độ tuổi lao động 7
- Qui định với khoảng tuổi lao động rộng thì cung lao động phình ra và qui định với khoảng hẹp thì
cung lao động co hẹp lại.
2.4. Phát triển giáo dục và đào tạo
- Nếu trong nguồn nhân lực có nhiều người đang tham gia học tập, đào tạo thì cung thực tế có thể giảm xuống.
- Việc đi học của người lao động làm cho cung tiềm năng tăng lên, đặc biệt là tăng cung lao động
chuyên môn, kỹ thuật trong tương lai.
2.5. Di chuyển lao động trên thị trường lao động
- Việc di chuyển lao động từ vùng, địa phương, khu vực, ngành nghề nàysang vùng, địa phương,
ngành nghề khác... dưới tác động của qui luật cung - cầu lao động và các chính sách lao động - việc
làm của Nhà nước sẽ tác động đến cung lao động ở các thị trường lao động giới hạn trong các phạm vi nói trên.
2.6. Phát triển của các ngành kinh tế
- Cung thực tế bị tác động bởi khả năng thu hút lao động của từng ngành,đặc biệt là các ngành mới
xuất hiện, ngành có tốc độ phát triển cao, ngành thu hút nhiều lao động chuyên môn - kỹ thuật, ngành
có thu nhập hấp dẫn hơn các ngành truyền thống
2.7. Xuất, nhập khẩu lao động -
Xuất, nhập khẩu lao động tác động đến cung lao động thực tế và cung laođộng tiềm năng của một nước.
- Đối với thị trường lao động trong nước thì ngoài cung tiềm năng trongnước còn có cung tiềm năng
từ nước ngoài (do số lao động này làm việc ở nước ngoài có thời hạn, sẽ trở về tham gia thị trường lao
động sau khi hết hợp đồng lao động làm việc ở nước ngoài).
- Đối với các nước nhập khẩu lao động thì cung thực tế trên thị trường laođộng tăng lên.
2.8. Tác động của tiền lương (tiền công) -
Chính sách tiền lương thống nhất, bình đẳng đối với người lao động, cáckhu vực kinh tế sẽ khuyến
khích nhiều người lao động tham gia vào thị trường lao động.
- Mức cung lao động thông thường sẽ tăng lên khi giá của nó tăng lên
- Trên thực tế cung lao động không chỉ phụ thuộc vào giá cả sức lao động mà còn chịu sự tác động của pháp luật lao động.
- Mỗi đường cung về lao động được vẽ trong điều kiện giá cả và tiền lươngtrong các ngành khác giữ
cho không đổi. Nếu một trong những giá cả hoặc tiền lương này thay đổi thì sẽ gây ra sự dịch chuyển của đường cung này.
2.9. Tác động của sự lựa chọn giữa à
l m việc và nghỉ ngơi đối với cung lao động 8
- Trong một ngày người ta có thể làm việc hoặc nghỉ ngơi. Thời gian làm việc càng tăng thì cung lao động càng lớn.
2.10. Sự co dãn của cung lao động
Sự co dãn của cung về lao động = Số phần trăm thay đổi về số lượng LĐ cung ứng
Số phần trăm thay đổi về mức lương
2.11.Công đoàn tác động đến cung lao động
- Hầu hết các công đoàn hoạt động theo các thoả thuận tập thể với người sử dụng lao động - còn
được gọi là các hợp đồng hay thoả thuận mặc cả tập thể (thoả ước lao động tập thể). Các thoả thuận
này cho phép người chủ tự do trong lựa chọn người lao động.
- Nhiều trong số những thoả thuận mặc cả tập thể có hiệu lực là trong toàn ngành (thoả ước lao động
tập thể ngành) . Những thoả thuận này ảnh hưởng đến các đường cung của các thị trường lao động có
liên quan làm cho chúng trở thành nằm ngang.
- Một số Công đoàn tác động tới thị trường lao động là trực tiếp hạn chếcung. Một số các công đoàn
hoạt động theo thoả thuận theo cách các người chủ thuê tất cả lao động từ công đoàn và công đoàn
kiểm soát việc những công nhân nào và bao nhiêu công nhân được đưa ra.
2.12. Các yếu khác tác động đến cung lao động
- Khi người lao động muốn tăng mức tiêu dùng, nâng cao mức sống thì cần phải có thu nhập. Để có chi
tiêu tất cả mọi người đều cảm thấy sự cần thiết phải có việc làm, thậm chí sử dụng cả thời gian nghỉ ngơi.
- Truyền thống xã hội, bình đẳng lao động trong một xã hội
- Lao động được người ta coi là một hình thức của sự tôn kính. Các khía
cạnh xã hội của lao động đã giải thích tại sao phần lớn người lao động yêu thích công việc của họ và có
nhiều trường hợp làm việc tình nguyện ngay cả khi thu nhập thấp hoặc không có thu nhập.
II. cầu lao động
1. Khái niệm về cầu lao động
1.1. Khái niệm chung
- Cầu về lao động là nhu cầu về sức lao động của một nên kinh tế (hoặc củamột ngành, địa phương,
doanh nghiệp…) ở một thời kỳ nhất định, bao gồm cả mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu và thường
được xác định thông qua chỉ tiêu việc làm.
1.2. Cầu thực tế về lao động 9
- Cầu thực tế về lao động là nhu cầu thực tế lao động cần sử dụng tại một thời điểm nhất định.
- Chỗ làm việc trống: Là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động, nay khôngcó lao động làm việc và
đang có nhu cầu sử dụng lao động.
- Chỗ làm việc mới: Là chỗ làm việc mới xuất hiện (mới tạo ra) và đang có nhu cầu sử dụng lao động.
1.3. Cầu tiềm năng về lao động
- Cầu tiềm năng về lao động là nhu cầu lao động cho tổng số chỗ làm việc có thể có được, trên cơ sở nhu
cầu lao động hiện tại và có tính đến các yếu tố tạo việc làm trong tương lai như: vốn, đất đai, tư liệu
sản xuất, công nghệ và cả các điều kiện khác (chính trị, xã hội…)
2.Các yếu tố tác động đến cầu lao động
2.1. Tài nguyên thiên nhiên
- Mức độ phong phú, đa dạng, thuận lợi của tài nguyên thiên nhiên thúc đẩy nhiều ngành sản xuất phát
triển, kết quả là cầu lao động tăng lên trong các ngành này.
- Trong môi trường toàn cầu hoá kinh tế, cường độ di chuyển vốn, nguyên,nhiên, vật liệu mang tính
toàn cầu, phân công lao động quốc tế diễn ra mạnh mẽ và phát hiện nhiều nguyên vật liệu nhân tạo
mới... thì các yếu tố về tài nguyên thiên nhiên của quốc gia có tác động thấp hơn đối với cầu lao động.
- Đối với các nước đang phát triển, các ngành sản xuất truyền thống còn cóvai trò quan trọng đối với
nền kinh tế, do đó yếu tố tài nguyên thiên nhiên vẫn có tác động lớn đối với tăng cầu lao động.
2.2. Tăng trưởng kinh tế
- Trong điều kiện các yếu tố đầu vào khác không đổi, thì tác động của tăng trưởng kinh tế sẽ làm
tăng mức cầu lao động trên thị trường lao động.
- Trong điều kiện công nghệ cải thiện thì cầu lao động chuyên môn, kỹ thuật sẽ tăng lên và giảm cầu lao động giản đơn.
2.3. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
- Quá trình này tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo theo chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng tăng cầu lao động (đặc biệt là tăng cầu chuyên môn, kỹ thuật) trong các ngành công nghiệp, xây
dựng, dịch vụ và giảm cầu lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ sản.
2.4. Khuynh hướng tiêu dùng của dân cư và cơ chế phân phối thu nhập
- Nếu tiêu dùng của dân cư có xu hướng tăng nhanh thì sẽ dẫn đến tăng cầu về lao động.
- Nếu dân cư tăng thu nhập nhưng lại có khuynh hướng tiết kiệm tiêu dùng cao thì sẽ dẫn đến giảm cầu lao động. 10
- Nếu cơ chế phân phối bình đẳng và phát triển hệ thống an sinh xã hội thì tăng trưởng kinh tế sẽ tạo điều
kiện cho người nghèo nâng cao thu nhập, tăng mức tiêu dùng, do đó mà tác động đến tăng qui mô sản
lượng, dẫn đến tăng cầu về lao động.
2.5. Sự thay đổi mức lương
- Số lượng lao động được thuê phụ thuộc vào mức lương mà người sử dụnglao động trả cho họ. -
Mức tiền lương tối thiểu quy định cao hơn sẽ có xu hướng giảm cầu về lao động.
2.6. ảnh hưởng của thuế đánh vào quỹ lương và của trợ cấp lương
a. Tác động của thuế đánh vào quỹ lương
- Thuế đánh vào quỹ lương là khoản thuế đánh vào tổng mức chi phí cho việc trả lương của người chủ.
- Một mức thuế mới cao hơn sẽ làm tăng chi phí thuê lao động và do vậy sẽ giảm cầu lao động.
b, Tác động của trợ cấp lương và như là một phương sách giúp đỡ người nghèo
- Trợ cấp lương cho người chủ dưới nhiều hình thức: có thể là một khoản trả bằng tiền mặt như thí dụ
nêu trên, có thể là một khoản tín dụng thuế
- Một mức trợ cấp lương mới cao hơn sẽ làm giảm chi phí thuê lao động và do vậy sẽ tăng cầu lao động.
2.7. Chi phí lao động bán cố định và ảnh hưởng của nó
a, Các chi phí đào tạo và thuê mướn
- Những chi phí biểu hiện dưới hình thức tiền tệ trong việc thuê các đào tạo viên và các chi phí vật chất
sử dụng trong quá trình đào tạo.
- Các chi phí ẩn, hay chi phí cơ hội do sử dụng máy móc thiết bị và những công nhân có kinh nghiệm khi
làm mẫu cho những người lao động mới phải chạy với tốc độ dưới mức bình thường.
- Những chi phí ẩn hay chi phí cơ hội về thời gian của những người được đào tạo.
b, Các phúc lợi của những người lao động
- Những phúc lợi của người lao động được hưởng bao gồm những khoản tiền trả bảo hiểm theo
luật và những phúc lợi cá nhân khác. Ví dụ về các khoản tiền phúc lợi mà người chủ phải trả theo luật
và dựa trên cơ sở quỹ lương là chi phí về thất nghiệp tai nạn lao động, về hưu trí. Những phúc lợi cá
nhân như: tiền ngày nghỉ, các kỳ nghỉ hè, lễ tết, nghỉ ốm, mua bảo hiểm sức khoẻ, y tế, nhân thọ ...
c, Bản chất bán cố định của nhiều chi phí không lương
- Những chi phí không lương không biến đổi ở mức biên của số giờ làm việc của một người lao
động gọi là chi phí bán cố định. 11
- Những chi phí đào tạo và thuê mướn rõ ràng là những chi phí bán cố định,chúng đi kèm với mỗi
người lao động được thuê mướn. Nhiều chi phí phúc lợi cũng là chi phí bán cố định. Hầu hết chương trình
lương hưu khu vực tư nhân cho phép tính phúc lợi h
t eo số năm công tác hơn là theo số giờ làm việc.
3. Co dãn của cầu lao động 3.1. Co dãn theo lương
- Co dãn theo lương của cầu về một loại lao động nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi trong
mức việc làm của nó (E) do việc tăng 1% trong mức lương của loại lao động đó (W): ηii= % ∆E i / % ∆Wi
- Nếu độ co dãn lớn hơn 1 đường cầu được gọi là co dãn. Ngược lại, nếu độ co dãn nhỏ hơn 1, thì đường
cầu là không co dãn. Nếu độ co dãn bằng 1, khi đó đường cầu được coi là co dãn một đơn vị.
- Với một đường cầu cho trước sẽ có những đoạn co dãn và những đoạn không co dãn.
3.2. Co dãn theo lương chéo của cầu lao động
- Độ co dãn của cầu loại đầu vào j theo giá của đầu vào k là phần trăm thay đổi trong cầu đầu vào j
gây ra bởi 1% thay đổi trong giá đầu vào k. Nếu cả hai đầu vào đều là hai loại lao động, co dãn chéo
theo lương của cầu lao động được cho bởi:ηjk = % ∆E j / % ∆Wk
- Nếu độ co dãn chéo là dương, hai loại đầu vào này được gọi là thay thế gộp. Nếu độ co dãn chéo
này là âm, hai loại này được gọi là bổ sung gộp.
- Lao động và năng lượng là thay thế nhau trong sản xuất, mặc dù mức độ thay thế của chúng cho nhau là nhỏ.
- Lao động và nguyên vật liệu là thay thế nhau trong sản xuất với mức độ của sự thay thế là nhỏ.
- Không chắc chắn là lao động phổ thông hay lao động có kỹ thuật là thay thế hay bổ sung cho dịch vụ vốn trong sản xuất.
- Lao động có kỹ thuật là bổ sung gộp cho dịch vụ vốn hơn là lao động phổ thông
- Nếu tiền lương của lao động có kỹ thuật và lao động phổ thông tăng cùng một phần trăm thì mức
giảm trong lượng cầu lao động của hiệu ứng thay thế (khi dịch vụ vốn là thay thế cho lao động) sẽ lớn
hơn đối với lao động phổ thông. Vì vậy chúng ta dự báo rằng trong các điều kiện khác không thay đổi,
co dãn theo lương của cầu lao động phổ thông lớn hơn cầu lao động kỹ thuật.
- Mức độ bổ sung hay thay thế của lao động nhập cư và lao động bản xứ, hoặc giữa nhóm lao động
nhập cư cũ và nhóm nhập cư mới là rất nhỏ.
3.3. Co dãn của cầu lao động và vấn đề thay đổi kỹ thuật 12