



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47205411
Chương II: Dược liệu chứa carbohydrat
1. Đại cương về carbohydrat:
Định nghĩa: Là những nhóm hợp chất hữu cơ gồm: monosaccharid;
những dẫn chất và sản phẩm ngưng tụ của monosaccharid (qua dây
nối glycosid) Phân loại carbohydrat: Monosaccharid:
- Là đường đơn không thể cho những carbohydrat đơn giản hơn khi bị thủy phân
- Monosaccharid là những polyhydroxyaldehyd; polyhydroxylceton
Có thể tồn tại dưới dạng mạch hỏ hay mạch vòng bán acetal.
- Có thể phân loại theo số nguyên tử carbon: triose; tetrose;
pentose; hexose; heptose - Ví dụ: • Oligosaccharid:
- Khi thủy phân cho từ 2 đường trở lên lOMoAR cPSD| 47205411 - Ví dụ: • Polysaccharid:
- Là polysaccharid có phân tử rất lớn gồm nhiều
monosaccharid nối với nhau.
- Số lượng monosaccharid trong một phân tử
polysaccharid rất lớn (100 – 100000 đơn vị) - 2 nhóm chính:
Homopolysaccharid: là các polysaccharid mà các đơn
phân chỉ gồm một loại đường. Ví dụ: tinh bột, cellulose; inulin
Heteropolysaccharid: là các polysaccharid mà phân tử có
2 hay nhiều loại đường (nhóm có cấu tạo phức tạp =>
chia thành nhiều nhóm nhỏ (pectin; gôm; chất nhầy) 2. Tinh bột:
Định nghĩa: là hỗn hợp 2 loại polysaccharid là amylose và
amylopectin. Tỉ lệ amylose và amylopectin thay đổi tùy loại tinh bột.
Amylose thường chiếm 15- 30%. Cấu trúc hóa học: lOMoAR cPSD| 47205411
- Amylose (25%): chuỗi thẳng của 250 – 300 đơn vị α- D –
glucose, nối với nhau theo dây nối α – 1,4
- Amylopectin (75%): gồm trên 1000 đơn vị α- D –
glucose (5000- 50000), hầu hết nối với nhau theo dây nối
α – 1,4; chỗ phân nhánh theo dây nối α – 1,6, phân nhánh nhiều. Tính chất:
- Amylose + iodine => xanh => phản ứng định tính tinh bột
- Amylopectin + iodine => tím hoặc nâu - Sự hồ hóa và hòa tan tinh bột:
+ Hạt tinh bột không tan trong nước lạnh -> hình dạng
không thay đổi khi ngâm trong nước
Hạt tinh bột trường nở khi hấp thụ một lượng nước nhất
định nhưng không ảnh hưởng tới cấu trúc hạt
Nếu làm mất nước, hạt tinh bột lại trở lại tình trạng ban đầu.
+ Lượng nước hấp thụ vào hạt tinh bột tăng lên khi có tác
động nhiệt độ (>50 độ) -> cấu trúc hạt thay đổi, phân tử
tinh bột tan vào nước. Nhiệt độ càng tăng -> phân tử tinh
bột tan hoàn toàn vào nước tạo thành dung dịch nhớt Hồ tinh bột - Sự thủy phân tinh bột:
+ Thủy phân bằng acid -> sản phẩm cuối cùng là glucose
Amylose dễ bị thủy phân hơn amylopectin: do liên kết α
– 1,4 dễ bị cắt hơn liên kết α – 1,6. + Thủy phân bằng enzym:
Có nhiều loại enxym tham gia vào quá trình thủy
phân: amylase; isoamylase,… Enzym amylase gồm 2
loại chính: α – amylase: => maltose; glucose và
dextrin β - amylase: => maltose và dextrin
Phương pháp chế tạo
Phương pháp xác định sự có mặt tinh bột trong dược liệu: lOMoAR cPSD| 47205411
Tinh bột tồn tại dưới dạng hạt, kích thước, hình dáng khác nhau => kiểm nghiệm dược liệu
- Hình cầu, hình trứng, hình chuông, hình đa giác,….
- Đơn hoặc kép đôi/ kép ba - Rốn hạt, vân Ứng dụng:
- Ngành Dược: tá dược viên nén
- Công nghiệp mỹ phẩm: kem thoa mặt, phụ gia cho xà phòng.
- Công nghiệp hóa chất: nguyên liệu sản xuất ethanol
- Công nghiệp thực phẩm: dùng làm phụ gia công nghiệp
bánh kẹo, đồ hộp Dược liệu điển hình: Ý dĩ:
- Tên khoa học: coix lacryma – jobi (Poaceae: họ lúa) - Đặc điểm thực vật:
o Cây thảo, sống hàng năm o Thân nhẵn, bóng, có vạch dọc
o Lá hình mác, dài 10 – 40 cm, gân dọc nổi rõ, gân giữa to.
o Hoa đơn tính cùng gốc, mọc ở kẽ lá thành bông.
o Quả có mày cứng bao bọc.
- Phân bố: mọc hoang ở nơi ẩm mát, trồng ở Tây Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An.
- Bộ phận dùng: Hạt hình trứng, màu trắng đục
Thu hoạch vào mùa thu khi quả chín già, cắt lấy quả, loại
bỏ quả non/ lép, phơi khô. Đập quả, lấy hạt, phơi khô.
Xay xát lấy nhân trắng, phơi khô - Thành
phần hóa học: o Tinh bột, arabinoxylan oligosaccharid.
o Protein, aa o Lipid, polyphenol o Các glycan (Coxian A, B, C) - Kiểm nghiệm:
o Hiển vi: Hạt tinh bột có hình dạng, kích thước
khác nhau. Hình trứng, chuông, đa giác; rốn hạt, vân; kép đôi/ ba. lOMoAR cPSD| 47205411
o Phương pháp sắc kí lớp mỏng: Bản mỏng silicagel
Mẫu thử: Bột ý dĩ + ether dầu hỏa (nhiệt độ
60 – 90 độ ), siêu âm, lọc, bốc hơi đến cắn;
rồi hòa tan cắn bằng ether dầu hỏa.
Mẫu chuẩn: Bột ý dĩ chiết tương tự như mẫu thử
Dung môi khai triển: ether dầu hỏa:
ethylacetat: acid acetic (10: 3: 0,1)
Phát hiện vết bằng sáng sáng tử ngoại bước sóng 366nm.
Trên sắc kí đồ của dd thử phải có các vết có cùng màu
và giá trị Rf với các vết trên sắc kí đồ của dung dịch đối chiếu. - Công dụng:
o Kích thích tiêu hóa, trị bệnh đường tiêu hóa => trị
tiêu hóa kém, viêm ruột, tiêu chảy.
o Thông tiểu tiện -> trị phù thũng, tiểu tiện ít. Củ mài:
- Tên khoa học: Dioscoreae persimilis (Họ Củ Nâu: Dioscoreaeceae)
- Đặc điểm thực vật: o Dây leo cuốn phải
o Thân rễ phình thành củ ăn sây dưới đất khó đào, củ hình chày.
o Lá đơn, nhẵn, mọc đối hoặc sole, đầu nhọn, phía cuống hình tim.
o Hoa đơn tính khác gốc, mọc thành bông. o Quả nang có 3 cánh.
- Phân bố: mọc hoang ở các vùng rừng núi.
Hiện nay, cây đã được trông phục vụ cho
mục đích chế Hoài sơn.
- Bộ phận dùng: Rễ củ cạo vỏ, sơ bộ chế biến,
phơi sấy khô được gọi là Hoài Sơn. lOMoAR cPSD| 47205411
- Thành phần hóa học: o Tinh bột, chất nhầy
o Saponin steroid o Aa, mantaza và muxin. - Kiểm nghiệm:
o Hiển vi: Bột củ mài có nhiều hạt tinh bột hình
chuông, có vân đồng tâm, rốn lệch tâm.
o Phương pháp sắc kí lớp mỏng:
Bản mỏng silicagel Mẫu thử: Mẫu chuẩn:
Dung môi khai triển: chloroform – methanol (9:1)
Phát hiện vết: TT vanilin 1% hỗn
hợp acid phosphoric – methanol
(1:1) + quan sát vết ánh sáng thường/ UV 366nm.
Trên sắc kí đồ của dung dịch thử phải có các vết có
cùng màu sắc và các giá trị Rf với các vết trên sắc kí
đồ của dung dịch đối chiếu. - Công dụng: o Bổ tỳ, bổ thận
o Ăn uống khó tiêu, kém ăn, tiêu chảy
dài ngày, ho lâu ngày, mồ hôi trộm,
tiêu đêm, tiểu đường. 3. Gôm, chất nhày:
Khái niệm: là các heteropolysaccharid có thành phần phức tạp, có thể
là đường pentose, hexose và các sản phẩm oxy hóa của chúng acid uronic. Tính chất:
• Gôm và chất nhầy không tan trong dung môi hữu cơ (ether,
chloroform); không tan trong cồn cao độ. Độ tan trong cồn tùy
thuộc nồng độ cồn và tùy loại gôm, chất nhầy.
Ứng dụng: lựa chọn dung môi loại (tạp ) khi chiết xuất. lOMoAR cPSD| 47205411
• Gôm và chất nhầy có tính quang hoạt Bị tủa bở chì acetat trung tính hoặc kiềm.
• Tủa trong cồn cao độ.
ứng dụng trong chiết xuất.
• Chất nhầy bắt màu với xanhmethylen => ứng dụng trong định
tính trên vi phẫu thực vật. Gôm Chất nhầy Nguồn gốc Sản phẩm bệnh lý của Sản phẩm sinh lý của
cây, tạo ra từ các vết cây, là sản phẩm thông
thương hoặc khi gặp điều thường của quá trình
kiện bất lợi/ sự phân giải chuyển hóa xảy ra bên thành tế bào trong tế bào Tiếp xúc với nước Không tan Không tan Có tính dính Không dính Nhớt Tạo khối nhớt
Dược liệu điển hình: Mã đề:
- Tên khoa học: Plantago major (họ Mã đề: Plantaginaceae)
- Đặc điểm thực vật: o
Cây thảo, thân rất ngắn o Lá mọc
ở gốc thành hình hoa thị o Cụm hoa
bông có cán dài, hướng thẳng đứng. hoa mẫu 4 o
Quả nang o Hạt cho vào nước hóa nhầy.
- Phân bố: Mã đề mọc hoang và được trồng tại nhiều nơi khắp nước ta. - Bộ phận dùng: Lá Hạt
Toàn cây bỏ rễ (Mã đề thảo) - Thành phần hóa học: o lOMoAR cPSD| 47205411
Chất nhầy, chất đắng o Vitamin C, vitamin K
o Acid citric, iridoid glycosid o Flavonoid o Các acid hữu cơ - Công dụng:
o Lá mã đề: chữa bí tiểu, tiểu tiện ra máu, nôn ra
máu, viêm bàng quang. Trừ đờm, trừ ho, trị viêm
amidan, viêm phế quản; Trị viêm loét dạ dày, đường
ruột; Trị viêm kết mạc, viêm mí mắt. o Hạt (Xa tiền
tử): chữa ho nhiều đờm, viêm thận, viêm phế quản,
viêm bàng quang, sỏi tiết niệu, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam. Thạch: Agar – Agar: -
Nguồn gốc: Là sản phẩm chế biến từ một số loài tảo
biển thuộc ngành tảo đỏ như các loài rau câu hoặc từ loài tảo
đỏ Gelidium amensii thuộc họ thạch hoa thái Gelidiaceae - Thành phần hóa học:
o Thành phần chủ yếu: polysaccharid (Agarose; agaropectin)
o Nước, chất vô cơ, aa với hàm lượng thấp, không
tạo mùi amoniac khi đun với NaOH khan
- Công dụng: tá dược rã; chế môi trường nuôi cấy vi sinh;
dùng trong kĩ nghệ dệt và giấy.
Agarose & dẫn chất được sử dụng trong phân tách sắc kí,
điện di, sắc kí ái lực. 4. Cellulose: Cấu trúc hóa học:
- Khi thủy phân không hoàn toàn: -> cellotetraose, cellotriose, cellbiose.
- Thủy phân hoàn toàn -> Glucose
- Các phân tử cellulose kết hợp tạo thành micel, được giữ
với nhau bằng liên kết Hydro và lực Vander Waals. lOMoAR cPSD| 47205411
- Các micel tạo thành bó microfibril (đường kính 20 – 30nm).
- Các microfibril tạo thành bó macrofibril (kênh rộng 50 -
300 µm giữa các microfibril) Các dẫn chất:
- Cellulose vi tinh thể (MCC):
o Là cellulose thủy phân một phần o Bột màu
trắng, không tan trong nước, phân tán trong
nước tạo gel ổn định
o Công dụng: tá dược rã, làm chất phân tán và ổn định nhũ dịch
- Các dẫn chất alkyl hóa của cellulose:
o Methylcellulose (MC): methyl hóa các nhóm OH
của cellulose ở các mức độc khác nhau -> độ nhớt
khác nhau, làm thuốc nhuận tràng và thuốc giảm cân.
o Ethylcellulose (CMC): có khả năng trao đổi ion -> phân tách protein.
o Natri carboxylmethyl cellulose (Na CMC): ->
dùng làm tá dược dính và rã cho viên nén; bào chế
nhũ dịch, hỗn dịch, thuốc mỡ. - Acetophtalat cellulose:
o Este hóa một số nhóm OH alcol của cellulose bởi acid phtalic.
o Không tan trong acid -> dễ bao thuốc không tan
trong dạ dày mà chỉ tan trong ruột.
- Cellulose trinitrat = Pyroxylin:
Cellulose tác dụng hỗn hợp acid nitric đặc và acid
sulfuric 95% -> nguyên liệu chế thuốc nổ. - Cellulose triacetat:
Cellulose tác dụng anhydrid acetic -> sử dụng làm phim ảnh, nhựa dẻo. - Cellulose kiềm: lOMoAR cPSD| 47205411
o Cellulose +NaOH -> cellulose kiềm (OH bậc 1 của
glucose phản ứng với NaOH) -> làm cấu trúc micell thay đổi.
o Khi rửa nước, cellulose được phục hồi nhưng cấu
trúc micell thay đổi -> áp dụng trong kĩ thuật làm
sợ bóng láng và dễ bắt màu khi nhuộm. - Cellulose xanthat:
Phương pháp sản xuất sợ cellulose tổng hợp: dung dịch
cellulose xanthat có độ nhớt cao, nén ép qua lỗ nhỏ và
dung dịch acid sulfuric thì CS2 bĩ giữ lại, cellulose được
tái sinh dưới dạng sợi rất nhỏ -> cuộn vào suốt chỉ. 5. Acid alginic:
Khái niệm: là một polysaccharid phân bố rộng rãi trong thành tế bào
của tảo nâu, có tính ưa nước.
Nguồn gốc: nguồn alginate chủ yếu được tìm thấy ở thành tế bào và ở
gian bào của tảo nâu ở biển (thuộc họ Rhaeophyceae), tảo bẹ
Macrocystis pyrifera và các loại Lamminaria nhưng nhiều nhất là ở tảo nâu.
Alginate tồn tại dưới 2 dạng không tan là acid alginic và canxi/magie alginate.
Cấu trúc: Acid alginic là một polyme gồm nhiều acid mauronic +
guluronic tạo mạch thẳng không phân nhánh. Cấu trúc hóa học của Alginat gồm:
o Phân tử β- D- Mannuroic acid (M) và α – L- Guluronic acid (G)
liên kết với nhau bằng liên kết 1-4 glucosid.
o Có 3 loại liên kết có thể gặp trong phân tử Alginate: (M – M – M); (G- G- G); (M- M- G).
Ứng dụng: o Calci alginat: gạc cầm máu/ miếng dán.
o Natri alginat: được sử dụng làm chất ổn định, nhũ tương hóa
làm vỏ nang thuốc, làm chất phụ gia chế các loại thức ăn ăn kiêng.
o Natri alginat làm tăng hiệu quả điều trị của penicillin
o Natri alginat có trong chế phẩm Gavisco có tác dụng ức chế
trào ngược dạ dày thực quản. lOMoAR cPSD| 47205411 6. Chitin, chitosan: Chitin Chitosan
Khái Chitin là một loại
Chitosan là sản phẩm deacetyl
niệm: mucopolysaccharid có nguồn gốc tự hóa của chitin
nhiên, là thành phần chính cấu tạo
nên vỏ của các động vật giáp xác,
côn trùng, cũng được tìm thấy trong vách tế bào nấm. Cấu
Là polysaccharid mạch thẳng, có
Chitosan là sản phẩm deacetyl trúc
trọng lượng phân tử cao => được
hóa của chitin. Chitosan được cấu
xem như dẫn chất của cellulose,
tạo từ các đơn vị D- glucosamin
trong đó nhóm OH của nguyên tử
liên kết với nhau bởi liên kết 1-4-
C2 được thay thế bằng nhóm acetyl glucosid. amino (-NHCOCH3) Các đơn vị N- acetyl -D-
glucosamin (N-acetyl – 2 amino -2
deoxy- D-glucopyranose được nối
với nhau bằng liên kết β (1->4) ứng
Nguyên liệu cho sợi nhân tạo
Là tá dược quan trọng dùng làm tá dụng
dược độn, tá dược bao phim, tá
dược dính, làm chất mang thuốc
giúp thuốc tác dụng chậm kéo dài
Dùng trong sản xuất màng bao gói
thực phẩm, giữ cho hoa quả tươi
lâu, góp phần xử lí vấn đề ô nhiễm môi trường. lOMoAR cPSD| 47205411
Ngăn cản lipid đi vào máu=>
giảm béo phì, cholesterol ở người cao huyết áp.
Chương III: Glycosid và dược liệu chứa glycosid
1. Đại cương về glycosid:
a. Định nghĩa: là hợp chất hữu cơ tạo thành do sự ngưng tụ giữa 1 phân
tử đường với 1 phân tử hữu cơ khác, với điều kiện nhóm hydroxy bán
acetal của phần đường phải tham gia vào sự ngưng tụ.
b. Các loại dây nối glycosid:
O – Glycosid: nhóm OH bán acetal của đường ngưng tụ với nhóm OH
alcol hoặc phenol của aglycon tạo thành cầu nối Oxy. - Phần đường:
Cùng aglycon nhưng phần đường khác nhau tạo nên glycosid khác nhau
Phụ thuộc vào cấu hình C1 của đường tạo nên α- hay β – glycosid.
Phụ thuộc vào cấu tạo vòng pyran hay furan: đồng
phân pyranosid và furanosid. - Mạch đường:
Có thể là monosaccharid hoặc gồm nhiều đơn vị
đường nối với nhau theo di hoặc trisaccharid (có thể đến 6 đường).
Có thể phân nhánh (saponin)
Có thể có 2 mạch đường nếu aglycon có 2 nhóm
OH trở lên: diglycosid hay bidesmosid - Phần aglycon:
Quyết định tác dụng dược lý của glycosid
Tùy theo cấu tạo hóa học: anthraglycosid; flavonoid.
Aglycon thân dầu nên ít tan trong nước. ở dạng
glycosid dễ tan hơn (nhờ phần đường) nên tan
được trong dịch tế bào. - Ví dụ: lOMoAR cPSD| 47205411
C – Glycosid: phần aglycon và đường liên kết bằng dây nối C – C. - Ví dụ:
- Tính chất C – glycosid: khó thủy phân; C- glycosid có
phổ UV và IR gần giống với O- glycosid.
N- glycosid: nhóm amin liên kết với phần đường:
- Nucleosid là những N- β – D- glycosid: có đường ribose
hoặc 2 – desoxyribose; nối với các gốc purin như adenin,
hoặc gốc pyrimidin như cytosin - Ví dụ:
- Phần lớn N – glycosid được phân lập từ thực vật bậc thấp
như tảo, nấm, vi khuẩn.
S- glycosid: nhóm OH bán acetal của đường ngưng tụ với nhóm thiol - Ví dụ: lOMoAR cPSD| 47205411
- Glucosinolat là hợp chất glycosid chứa S và N, là thành
phần chính có trong các cây họ Cải, Cải ngựa hay mù tạt.
- Glucosinolat khong vị cay, khi gặp enxym myrosinase có
trong tế bào thủy phân thành isothiocyanat.
- Có khoảng 50 thioglycosid, phần lớn trong họ Brassicaceae, capparidaceae
- Isothiocyant có vị hăng cay, có tác dụng kháng khuẩn, cản trở hấp thu iod.
Pseudo – glycosid: giả glycosid/ liên kết ester: dây nối giữa đường và
aglycon là dây nối ester. Ví dụ:
c. Tính chất lý, hóa của glycosid: Lý tính:
- Kết tinh, dạng vô định hình hoặc lỏng sánh.
- Đa số không màu (trừ anthraglycosid có màu đỏ, flavonoid có màu vàng). lOMoAR cPSD| 47205411 - Vị đắng.
- Độ tan: tan trong nước, cồn, ít hoặc không tan trong dung
môi hữu cơ, (độ tan phụ thuộc vào mạch đường (dài,
ngắn), vào nhóm có ái nước của aglycon); phần genin có độ tan ngược lại. Hóa tính:
- Đa số các glycosid không có tính khử.
- Có thuốc thử đặc hiệu cho các aglycon phụ thuộc vào cấu trúc hóa học.
- Nếu glycosid có đường đặc biệt (2,6 – desoxy) cho phản ứng đặc hiệu.
d. Tác dụng của enzym lên glycosid:
- Glycosid có thể bị enzym thủy phân
- Sự thủy phân có tính chọn lọc (mỗi enzym chỉ cắt một loại dây nối).
2. Dược liệu chứa glycosid tim:
Định nghĩa glycosid tim:
Glycosid tim là những glycosid steroid có tác dụng đặc biệt lên tim.
Cấu trúc hóa học của glycosid tim:
o Đường: đặc hiệu cho glycosid tim : đường 2,6 - desoxy Dễ bị thủy phân
Phản ứng màu với thuốc thử Keller- Kiliani; thuốc thủ Xanthydrol o Aglycon= nhân steran + vòng lacton
Tính chất lý, hóa của glycosid tim o Tính chất lý học: - Kết tinh, không màu - Vị đắng
- Tan trong nước, cồn, không tan trong benzen, ether. o Tính chất hóa học: - Đường 2,6 – desoxy:
Dễ bị thủy phân: acid vô cơ (acid vô cơ
0,05M/MeOH, 30’); enzym: tạo glycosid thứ cấp.
Phản ứng với các thuốc thử đặc hiệu. - Aglycon: lOMoAR cPSD| 47205411 Nhân steroid
Vòng lacton: dễ mở vòng trong môi trường kiềm
=> dẫn chất iso không có tác dụng.
Các phương pháp định tính glycosid tim:
o Quy trình chiết xuất glycosid tim:
o Thuốc thử tác dụng lên phần đường (2- desoxy):
- Thuốc thử Xanthydrol (xanthydrol 10 mg/ CH3COOH 99ml / HCl 1ml)
- Thuốc thử H3PO4: màu vàng => định lượng (bước sóng 474nm)
- Thuốc thử Keller – Kiliani:
Dung dịch 1: 100ml CH3COOH đậm đặc + 1ml FeCl3 5%
Dung dịch 2: 100ml H2SO4 đậm đặc + 1ml FeCl3 5%
Màu không ổn định nên ít dùng để định lượng.
o Thuốc thử tác dụng lên phần glycon – nhân steroid:
- Tt Liebermann – Burchardt (H3CCO)2O/ H2SO4 đặc
Phản ứng dương tính với các dẫn chất có nhân steroid
Tạo vòng màu hồng – đỏ, trộn đều có màu xanh lá cây.
Thực hiện theo stoll: + vài giọt acid acetic, + hỗn
hợp an. Ac- a. sulfuric (50:1), hồng -> xanh lá. lOMoAR cPSD| 47205411
Thực hiện brieskorn: 10ml dd trong CHCl3 + 2 ml
hỗn hợp a. sulfuric – an. Ac (1:20) đỏ - hồng – xanh lá – xanh chàm.
Thuốc thử cho huỳnh quang dưới ánh sáng UV:
các tác nhân dehydrat hóa hình thành 14 -15 và
16 – 17 (đối với các cardenolid có -OH ở C16)
TT H3PO4 (phản ứng Pesez – Jensen): huỳnh quang xanh lục (độ nhạy cao)
TT Tattje (H3PO4/ H2SO4/ FeCl3 .6H2O ): màu đỏ
đậm. Định lượng ở bước sóng 272nm.
TT Svendsen- Jensen: dd acid trichloracetic 25% /EtOH hoặc CHCl3
Cardenolid có -OH ở C16 cho huỳnh quang xanh
(độ nhạy cao µg) => thuốc thử hiện màu cho sắc kí
lớp mỏng, định lượng bằng đo phổ UV
o Thuốc thử tác dụng lên phần aglycon- vòng butenolic:
Glycosid tim (aglycon) thuộc nhóm cardenolid tác
dụng với dẫn chất nitro thơm ở môi trường kiềm
tạo những sản phẩm có màu đỏ đến tím
TT baljet (acid picric: 2,4,5 – trinitrophenol): đỏ da cam.
TT Kedde (acid 3,5 – dinitro benzoin 2% / EtOH) :
đỏ tía -> định lượng bước sóng 540 nm
TT Raymond- Marthoud (m – dinitrobenzen 1%): màu tím (không bền)
TT Legal (natri nitroprussiat 0,5%): màu đỏ
Phản ứng âm tính với dẫn chất thuộc nhóm
bufadienolid (SbCl3/CHCl3 : màu tím or UV) lOMoAR cPSD| 47205411
Digitoxin, digoxin, ouabain, neriolin: công thức cấu tạo, nguồn gốc
(tên VN; tên KH; bộ phận dùng; công dụng)
Dược liệu chứa glycosid tim: Digital tía; digital lông; trúc đào o Digital tía: -
Tên khoa học: Digitalis purpurea (họ Hoa mõm
chó: Scrophulariaceae) - Đặc điểm thực vật: Cây thảo
Lá hình trái xoan, mép lá hơi có khía răng tròn, các
gân chính và phụ ở mặt dưới nổi lên rất rõ.
Chùm hoa mọc ở một phía của trục. Hoa màu đỏ tía
- Phân bố: châu Âu, Bắc Mỹ, VN (Sapa) - Bộ
phận dùng: lá thu hái trước khi ra hoa - Thành phần hóa học: lOMoAR cPSD| 47205411 - Kiểm nghiệm: Cảm quan:
Đặc điểm vi học: vi phẫu, bột Các phản ứng định tính:
Chiết xuất: tương tự quy trình chiết xuất glycosid
tim trong lá trúc đào, sử dụng cồn 70 % Phản
ứng lên phần đường 2 – desoxy: màu đỏ với TT Xanthydrol
Phản ứng của vòng butenolic: màu tím đỏ với acid dinitrobenzoic/mt kiềm.
Phản ứng của nhân steroid (-OH C16 -> (+) TT
Pesez – Jensen, TT Tattje) Sắc kí lớp mỏng: Silicagel G
Hệ dung môi: EtOAc: MeOH: H2O (75:10:7,5)
Thuốc thử hiện màu: CCl3COOH 25%/ EtOH 95o,
sấy ở 100 – 105o C / 10 phút, soi UV ở 365 nm (huỳnh quang xanh).
Chất chuẩn: purpurea glycosid A, purpurea glycosid B, digitoxin Định lượng: lOMoAR cPSD| 47205411
Định lượng glycosid toàn phần: phương pháp so
màu (tạo màu với Baljet, Kedde), tính kết quả theo digitoxin.
Định lượng các glycosid của digitoxigenin: Dịch
chiết thủy phân bằng HCl 0,2N, chiết genin bằng
CHCl3. Tạo màu với thuốc thử Kedde. Định lượng
genin toàn phần, biểu thị thành digitoxin. Tiến
hành mẫu khác với TT Tattje và biểu thị thành gitoxin.
Sự chênh lệch giữa 2 mẫu đó là glycosid có genin là digitoxigenin.
- Công dụng: Dạng bào chế đơn giản: bột lá; chiết xuất digitoxin. o Digital lông - Tên khoa học: Digitalis lanata - Đặc điểm thực vật: Cây thảo
Lá nhẵn thuôn hình mũi mác, mép trơn hoặc hơi có răng cưa ở phía đỉnh.
Hoa mọc ở mọi phía của trục
Trục hoa, lá bắc, lá đài có rất nhiều lông Hoa
màu vàng kem, đường gân nâu sẫm. - Phân bố:
châu Âu, Bắc Mỹ, VN (Sapa) - Bộ phận dùng:
lá thu hái trước khi ra hoa - Thành phần hóa học: