lOMoARcPSD| 61470371
Chương III: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
V - TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI
A. Mục tiêu
1. Về mặt tri thức
- Trình bày khái niệm con người và bản chất con người
- Phân tích được hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người - Nêu được
quan điểm của triết học Mác-Lênin về quan hệ nhân quan hệ xã hội về vai trò của
quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử - Xác định vấn đề con người trong sự nghiệp
cách mạng Việt Nam
2. Về mặt kĩ năng
- Sinh viên quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể trong nghiên cứu triết
học về con người
- Biết vận dụng rút ra từ nghiên cứu tri thức về vai trò của con người trong cách mạng
và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
3. Về mặt thái độ
- Sinh viên có thái độ học tập nghiêm túc, tự giác, tích cực sáng tạo, chủ động nghiên
cứu giáo trình và tham gia xây dựng bài giảng.
- Nắm được nội dung và phương pháp tiếp cận nội dung bài học có hiệu quả; tôn trọng
và vận dụng quan điểm duy vật biện chứng vào nhận thức và hành động.
B. Phương pháp và đối tượng giảng dạy
- Phương pháp: Thuyết trình kết hợp với các phương pháp khác như: phương pháp
nêu vấn đề, vấn đáp, đàm thoại,…
- Đối tượng giảng dạy: Sinh viên năm thứ nhất Hệ Đại học chính quy. C. Tài liệu
nghiên cứu trong dạy và học:
Giáo trình chính
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo
202
1
Giáo trình triết học Mác-Lênin
(Dành cho bậc đại học hkhông chuyên
lý luận chính trị)
NXB Chính trị
Quốc gia Sự thật
Sách giáo trình, sách tham khảo
lOMoARcPSD| 61470371
2
2004
Giáo trình Triết học Mác - Lênin
NXB Chính trị
Quốc gia
3
2006
Giáo trình Triết học c Lênin (Dùng
trong các trường đại học, cao đẳng)
NXB Chính trị Quốc gia
4
2003
Câu chuyện Triết học
NXB Thống kê, Hà Nội
5
1991
1996
2001
2006
2011
2016
2021
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ VII; VIII; IX; X; XI;XII, XIII
NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội
6
C. Mác - Ph. Ăngghen
- V. I. Lênin
2016
Vấn đề triết học trong tác phẩm của C.
Mác - Ph. Ăngghen - V. I. Lênin
NXB CTQG, Hà Nội
7
Trần Văn phòng
2007
Hỏi đáp môn triết học Mác – Lênin
NXB ĐHQG, Hà Nội
Các website, phần mềm,...
8. hp://www.dangcongsan.cpv.vn
9. hp://philosophy.vass.gov.vn/
10. hp://lyluanchinhtri.vn/home/index.php
11. http://tiasang.com.vn/
D. Hình thức và thời gian giảng dạy
- Hình thức giảng dạy: Lên lớp tập trung
- Thời gian giảng dạy: số tiết giảng: 02
E. Trọng tâm bài giảng
Khái niệm con người bản chất con người; Hiện tượng tha hóa con người vấn đề
giải phóng con người; Quan điểm của triết học Mác- Lênin về quan hệ cá nhân quan hệ
xã hội, về vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử; Vấn đề con người trong
sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61470371
Các bước lên lớp và nội dung bài giảng
Bước 1: Ổn định lớp
Bước 2 : Kiểm tra bài
Câu hỏi: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức hội, tính
tương đối của ý thức xã hội?
Gợi ý trả lời:
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại hội nào thì có ý thức hội ấy: Tồn tại hội quyết định nội dung, tính chất,
đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội.
- Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn tại xã
hội đặc biệt còn có thể ợt trước tồn tại hội, thậm chí thể vượt trước rất xa
tồn tại xã hội.
Tính tương đối của ý thức xã hội:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội.
- Ý thức hội thể ợt trước tồn tại hội - Ý thức hội tính kế thừa. - Sự tác
động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Bước 3 : Nội dung bài giảng
Triết học về con người
Con người một khách thể hết sức phong phú được rất nhiều ngành khoa học nghiên
cứu, mỗi ngành khoa học cách tiếp cận phương pháp giải quyết khác nhau về vấn
đề con người. Các khoa học cụ thể nhận thức con người những mặt, những khía cạnh
riêng biệt, cụ thể. Triết học bao giờ cũng phải giải đáp những vấn đề chung nhất của con
người theo hai phương diện: bản thể luậnnhận thức luận. Triết học Mác- Lênin ra đời
khắc phục tính trừu tượng, duy tâm, siêu hình trong quan niệm bản chất con người với
cách tiếp cận mới, hoàn toàn khác so với các tư tưởng triết học cổ điển.
Nội dung kiến thức chủ yếu
Kiến thức cơ bản
GV phân tích, mở rộng, liên hệ,
phát vấn
lOMoARcPSD| 61470371
TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI
1. Con người và bản chất con người
lOMoARcPSD| 61470371
1.1. Con người thực thể sinh học -
hội
Theo C.Mác, con người là một sinh vật có
tính hội trình độ phát triển cao nhất
của giới tự nhiên của lịch sử hội,
chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các
thành tựu của văn minh và văn hóa.
Về phương diện sinh học, con người
một thực thể sinh vật, là sản phẩm của
giới tự nhiên, là một động vật xã hội.
=> Khi xem xét con người, theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin, không thể tách
rời hai phương diện sinh học và xã hội của
con người thành những phương diện biệt
lập, duy nhất, quyết định phương diện kia.
- Không chỉ là một thực thể sinh học,
con người cũng còn một bộ phận của
giới tự nhiên.
+ Về phương diện thực thể sinh học:
==> Giải thích: “Bản thân cái sự kiện
con người từ loài động vật ra, cũng
đã quyết định việc con người không bao
giờ hoàn toàn thoát ly khỏi những đặc
tính vốn của con vật”. Điều đó
nghĩa rằng con người cũng như mọi
động vật khác phải m kiếm thức ăn,
nước uống, phải đấu tranh sinh tổn” để
ăn uống, sinh con đẻ cái, tồn tại và phát
triển.
Tuy nhiên, không phải đặc tính sinh học
là cái duy nhất tạo nên bản chất của con
người, con người còn một thực
thể xã hội.
Khi xem xét con người, theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, không
thể tách rời hai phương diện sinh học
hội của con người thành những
phương diện biệt lập, duy nhất, quyết
định phương diện kia.
==> Giải thích: “Giới tự nhiên thân
thể vô của con người, đời sống thể
xác tinh thần của con người gắn
liền với giới tự nhiên”.
==> Con người còn phải phục tùng các
quy luật của giới tự nhiên như di
truyền, tiến hóa và các quá trình sinh
lOMoARcPSD| 61470371
lOMoARcPSD| 61470371
+ Về mặt thể xác:
=> Con người phải dựa vào giới tự nhiên,
gắn với giới tự nhiên, hòa hợp với giới
tự nhiên mới có thể tồn tại và phát triển.
Con người còn một thực thể hội
có các hoạt động xã hội
- Hoạt động hội quan trọng nhất của con
người là lao động sản xuất
học của giới tự nhiên. Con người
một bộ phận đặc biệt, quan trọng của
giới tự nhiên, nhưng lại thể biến đổi
giới tự nhiên chính bản thân mình,
dựa trên các quy luật khách quan.
Phát vấn: Yêu cầu sinh viên trình bày
sự tác động qua lại giữa con người
giới tự nhiên?
- Hãy lấy dụ về con người chúng ta
sống bằng những sản phẩm tự nhiên?
-> Từ đó cho thấy tự nhiên vai trò
như thế nào đối với đời sống con người?
==> Con người sống bằng những sản
phẩm tự nhiên, dưới hình thức
thực phẩm, nhiên liệu, áo quần, nhà ở,
vv...
Phát vấn: Theo em, hoạt động hội
quan trọng nhất của con người hoạt
động gì?
==> Giải thích: “Người giống vật
duy nhất có thể bằng lao động mà thoát
khỏi trạng thái thuần túy loài vật”.
Nếu con vật phải sống dựa hoàn toàn
vào các sản phẩm của tự nhiên, dựa vào
bản năng thì con người lại sống bằng
lao động sản xuất, bằng việc cải tạo tự
nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để thỏa
mãn nhu cầu của mình.
lOMoARcPSD| 61470371
lOMoARcPSD| 61470371
- Lao động
- Xã hội, xét đến cùng, là sản phẩm của sự
tác động qua lại lẫn nhau giữa những con
người
1.2. Con người khác biệt với con vật ngay
từ khi con người bắt đầu sản xuất ra
những tư liệu sinh hoạt của mình
- Các nhà tưởng trước Mác cũng đã
cónhững ý kiến khác nhau về sự khác biệt
Phát vấn: Con người đã sử dụng lao
động để cải tạo n nhiên như thế
nào?
Nhờ lao động sản xuất con
người về mặt sinh học có thể trở
thành thực thể hội, thành chủ
thể của lịch sử tính tự nhiên,
tính, mang “bản năng
hội”.
Lao động đã góp phần cải tạo
bản năng sinh học của con
người, làm cho con người trở
thành con người đúng nghĩa của
nó.
Lao động điều kiện kiên
quyết, cần thiết và chủ yếu quyết
định sự hình thành phát triển
của con người cả về phương diện
sinh học lẫn phương diện xã hội.
==> Tính xã hội của con người chỉ
trong “xã hội loài người”, con người
không thể tách khỏi hội đó
điểm bản làm cho con người khác
với con vật.
==> Giải thích: “Điểm khác biệt căn
bản giữa hội loài người với hội
loài vật chỗ: loài vượn may mắn
lắm mới chỉ hái lượm trong khi con
người lại sản xuất”
==> Minh họa:
+ Aristốt đã cho rằng con người một
động vật chính trị.
lOMoARcPSD| 61470371
lOMoARcPSD| 61470371
giữa con người con vật với tính cách
những dấu hiệu vnội hàm của khái
niệm con người.
- Lao động
1.3. Con người sản phẩm của lịch sử
của chính bản thân con người Chủ
nghĩa Mác khẳng định con người vừa
sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới
tự nhiên, vừa sản phẩm của lịch sử
hội loài người của chính bản thân con
người.
1.4. Con người vừa là chủ thể của lịch
+ Những quan niệm của triết học Mác -
Lênin về sự khác biệt giữa con người
con vật thể hiện tính chất duy vật
nhất quán: xác định sự khác biệt đó
dựa trên nền tảng của sản xuất vật
chất.
==> Giải thích: tức sản xuất ra tư liệu
sinh hoạt của mình, tạo ra con người
hội, thúc đẩy con người
hội phát triển.
Đây điểm khác biệt rất căn bản, chi
phối các đặc điểm khác biệt khác giữa
con người với con vật. Quan niệm này
được Ph. Ăngghen tiếp tục làm sáng rõ
trong tác phẩm “Tác dụng của lao động
trong quá trình chuyển biến từ vượn
thành người”.
==> Giải thích:
Mác đã khẳng định trong tác phẩm
Hệ tưởng Đức rằng, tiền đề của
luận duy vật biện chứng duy vật
lịch sử của các ông những con
người hiện thực đang hoạt động, lao
động sản xuất làm ra lịch sử của
chính mình, làm cho họ trở thành
những con người như đang tồn tại.
Cần lưu ý rằng con người là sản phẩm
của lịch sử và của bản thân con người,
nhưng con người, khác với con vật,
không thụ động để lịch sử làm nh
thay đổi, con người còn chủ th
của lịch sử.
lOMoARcPSD| 61470371
lOMoARcPSD| 61470371
sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
Con người vừa là sản phẩm của lịch
sử tự nhiên và lịch sử xã hội, nhưng
đồng thời, lại chủ thcủa lịch sử
bởi lao động sáng tạo thuộc
tính xã hội tối cao của con người.
Con người động vật đều lịch
sử của mình, nhưng lịch sử con
người khác với lịch sử động vật.
==> Giải thích:
Lịch sử của động vật “là lịch sử
nguồn gốc của chúng sự phát
triển dần dần của chúng cho đến
trạng thái hiện nay”. Nhưng lịch
sử ấy không phải do chúng làm
ra, điều đó diễn ra chúng
không hề biết và không phải do
ý muốn của chúng.
Ngược lại, con người đã tự mình
làm ra lịch sử của mình một cách
có ý thức. Hoạt động lịch sử đầu
tiên khiến con người tách khỏi
con vật, ý nghĩa sáng tạo chân
chính hoạt động chế tạo công
cụ lao động, hoạt động lao động
sản xuất. Nh chế tạo công cụ
lao động mà con người tách khỏi
loài vật, ch khỏi tự nhiên trở
thành chủ thể hoạt động thực tiễn
xã hội.
“Sáng tạo ra lịch sử” bản chất
của con người, nhưng con người
không thể sáng tạo ra lịch sử theo
ý muốn tùy tiện của mình,
phải dựa vào những điều kiện do
quá khứ, do thế hệ trước để lại
trong những hoàn cảnh mới.
Lịch sử sản xuất ra con người
như thế nào thì tương ứng, con
người cũng sáng tạo ra lịch sử
như thế ấy. Từ khi con
lOMoARcPSD| 61470371
lOMoARcPSD| 61470371
1.5. Bản chất con người tổng hòa các
quan hệ xã hội
Bản chất của con người luôn được
hình thành thể hiện những con
người hiện thực, cụ thể, trong những
điều kiện lịch sử cụ thể.
Trong các quan hệ xã hội cụ thể,
người tạo ra lịch sử cho đến nay
con người luôn ch thể của
lịch sử, nhưng cũng luôn sản
phẩm của lịch sử.
==> Giải thích:
Các quan hệ hội tạo nên bản
chất của con người, nhưng
không phải sự kết hợp giản
đơn hoặc tổng cộng chúng lại
với nhau sự tổng hòa
chúng; mỗi quan hệ hộivị
trí, vai trò khác nhau, tác động
qua lại, không tách rời nhau.
Các quan hệ hội nhiều loại:
Quan hệ quá khứ, quan hệ hiện
tại, quan hệ vật chất, quan hệ
tình thần, quan hệ trực tiếp, gián
tiếp, tất nhiên hoặc ngẫu nhiên,
bản chất hoặc hiện tượng, quan
hệ kinh tế, quan hệ phi kinh tế,
vv.. Tất cả các quan hệ đó đều
góp phần nh thành lên bản chất
của con người.
Các quan hệ hội thay đổi thì ít
hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản
chất con người cũng sẽ thay đổi
theo.
Phát vấn: Thế o “tha hóa”? Tha
hóa chỉ sự biến chất trở nên xấu đi
hoặc trở thành một cái khác đối nghịch
lại
lOMoARcPSD| 61470371
lOMoARcPSD| 61470371
xác định, con người mới có thể bộc
lộ được bản chất thực sự của mình,
cũng trong những quan hệ xã hội
đó thì bản chất người của con người
mới được phát triển.
2. Hiện tượng tha hóa con người
vấnđề giải phóng con người
2.1. Thực chất của hiện tượng tha hóa
con người là lao động của con người bị
tha hóa
Theo C. Mác, thực chất của lao
động bị tha hóa quá trình lao động
và sản phẩm của lao động từ chỗ để
phục vụ con người, để phát triển
con người đã bị biến thành lực
lượng đối lập, dịch thống trị
con người.
Theo quan điểm của các nhà sáng
lập chủ nghĩa Mác, hiện tượng tha
hóa của con người một hiện
tượng lịch sử đặc thù, chỉ diễn ra
trong xã hội có phân chia giai cấp.
==> Giải thích:
Nguyên nhân gây nên hiện ợng
tha hóa con người chế độ
hữu về liệu sản xuất. Nhưng
tha hoá con người được đẩy lên
cao nhất trong xã hội tư bản chủ
nghĩa. Chế độ đó đã tạo ra sự
phân hóa hội về việc chiếm
hữu nhân liệu sản xuất
khiến đại đa sngười lao động
trở thành sản, một số ít trở
thành sản, chiếm hữu toàn bộ
các liệu sản xuất của hội.
Vì vậy những người vô sản buộc
phải làm thcho các nsản,
phải để các nhà sản bóc lột
mình sự tha hóa lao động bắt
đầu từ đó. Lao động bị tha hóa
nội dung chính yếu, nguyên
nhân, là thực chất của sự tha hóa
của con người.
Từ đó, việc khắc phục sự tha hóa
không chỉ gắn liền với việc xóa
bỏ chế độ hữu bản chủ
nghĩa còn gắn liền với việc
khắc phục sự tha hóa trên các
lOMoARcPSD| 61470371
lOMoARcPSD| 61470371
2.2. “Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã
hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức” Đây
một trong những ởng căn bản, cốt lõi
của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác -
Lênin về con người.
Điều kiện tiền đề để giải phóng
triệt để con người xóa bỏ giai cấp,
xóa bỏ chế độ tư hữu nhân về
liệu sản xuất sức sản xuất phát
triển ở trình độ rất cao.
Mục tiêu cuối cùng trong ởng
về con người của chủ nghĩa Mác
Lênin giải phóng con người trên
tất cả các nội dung các phương
diện: lao động, chính trị, kinh tế, xã
hội, năng lực, con người nhân,
con người giai cấp, con người dân
tộc, con người nhân loại, vv...
tưởng về giải phóng con người
trong triết học Mác - Lênin hoàn
toàn khác với các ởng giải
phóng con người của các học thuyết
khác đã đang tồn tại trong lịch
sử.
phương diện khác của đời sống
hội. Đó một qtrình lâu
dài, phức tạp đgiải phóng con
người, giải phóng lao động.
==> Giải thích:
Giải phóng con người được các
nhà kinh điển triển khai trong
nhiều nội dung luận trên
nhiều phương diện khác nhau.
Đấu tranh giai cấp để thay thế
chế độ sở hữu nhân bản chủ
nghĩa về liệu sản xuất
phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa, để giải phóng con người
về phương diện chính trị nội
dung quan trọng hàng đầu. Khắc
phục sự tha hóa của con người
của lao động của họ, biến lao
động ng tạo trở thành chức
năng thực sự của con người
nội dung có ý nghĩa then chốt
==> Minh họa:
+ Tôn giáo quan niệm giải phóng con
người sự giải thoát khỏi cuộc sống
tạm, khỏi bể khổ cuộc đời để lên cõi
Niết bàn.
+ Một số học thuyết triết học duy vật
cũng đã đề xuất tưởng giải phóng
con người bằng một vài phương tiện
nào đó trong đời sống hội: Pháp
luật, đạo đức, chính trị.
Tuy nhiên, tính chất phiến diện, hạn
hẹp, siêu hình trong nhận thức về con
người, về các quan hệ xã hội và do
lOMoARcPSD| 61470371

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61470371
Chương III: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
V - TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI A. Mục tiêu
1. Về mặt tri thức
- Trình bày khái niệm con người và bản chất con người
- Phân tích được hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người - Nêu được
quan điểm của triết học Mác-Lênin về quan hệ cá nhân và quan hệ xã hội về vai trò của
quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử - Xác định vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam
2. Về mặt kĩ năng -
Sinh viên có quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể trong nghiên cứu triết học về con người -
Biết vận dụng rút ra từ nghiên cứu tri thức về vai trò của con người trong cách mạng
và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
3. Về mặt thái độ -
Sinh viên có thái độ học tập nghiêm túc, tự giác, tích cực sáng tạo, chủ động nghiên
cứu giáo trình và tham gia xây dựng bài giảng. -
Nắm được nội dung và phương pháp tiếp cận nội dung bài học có hiệu quả; tôn trọng
và vận dụng quan điểm duy vật biện chứng vào nhận thức và hành động.
B. Phương pháp và đối tượng giảng dạy
- Phương pháp: Thuyết trình kết hợp với các phương pháp khác như: phương pháp
nêu vấn đề, vấn đáp, đàm thoại,…
- Đối tượng giảng dạy: Sinh viên năm thứ nhất – Hệ Đại học chính quy. C. Tài liệu
nghiên cứu trong dạy và học: Giáo trình chính 1
Bộ Giáo dục và Đào tạo 202
Giáo trình triết học Mác-Lênin NXB Chính trị 1
(Dành cho bậc đại học hệ không chuyên Quốc gia Sự thật
lý luận chính trị)
Sách giáo trình, sách tham khảo lOMoAR cPSD| 61470371 2
Hội đồng Trung ương 2004 Giáo trình Triết học Mác - Lênin NXB Chính trị
chỉ đạo biên soạn giáo Quốc gia trình Quốc gia các môn Khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh 3
Bộ Giáo dục và Đào 2006 Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Dùng NXB Chính trị Quốc gia tạo
trong các trường đại học, cao đẳng) 4 Magee, Bryan
2003 Câu chuyện Triết học NXB Thống kê, Hà Nội 5
Đảng Cộng Sản Việt 1991 Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần NXB Chính trị Quốc Nam
1996 thứ VII; VIII; IX; X; XI;XII, XIII gia, Hà Nội 2001 2006 2011 2016 2021 6
C. Mác - Ph. Ăngghen 2016 Vấn đề triết học trong tác phẩm của C. NXB CTQG, Hà Nội - V. I. Lênin
Mác - Ph. Ăngghen - V. I. Lênin 7 Trần Văn phòng
2007 Hỏi đáp môn triết học Mác – Lênin NXB ĐHQG, Hà Nội
Các website, phần mềm,...
8. http://www.dangcongsan.cpv.vn
9. http://philosophy.vass.gov.vn/
10. http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php 11. http://tiasang.com.vn/
D. Hình thức và thời gian giảng dạy
- Hình thức giảng dạy: Lên lớp tập trung
- Thời gian giảng dạy: số tiết giảng: 02
E. Trọng tâm bài giảng
Khái niệm con người và bản chất con người; Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề
giải phóng con người; Quan điểm của triết học Mác- Lênin về quan hệ cá nhân và quan hệ
xã hội, về vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử; Vấn đề con người trong
sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61470371
Các bước lên lớp và nội dung bài giảng
Bước 1: Ổn định lớp
Bước 2 : Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tính
tương đối của ý thức xã hội?
Gợi ý trả lời:
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy: Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất,
đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội.
- Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn tại xã
hội mà đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã hội.
Tính tương đối của ý thức xã hội:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội - Ý thức xã hội có tính kế thừa. - Sự tác
động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Bước 3 : Nội dung bài giảng
Triết học về con người
Con người là một khách thể hết sức phong phú được rất nhiều ngành khoa học nghiên
cứu, mỗi ngành khoa học có cách tiếp cận và phương pháp giải quyết khác nhau về vấn
đề con người. Các khoa học cụ thể nhận thức con người ở những mặt, những khía cạnh
riêng biệt, cụ thể. Triết học bao giờ cũng phải giải đáp những vấn đề chung nhất của con
người theo hai phương diện: bản thể luận và nhận thức luận. Triết học Mác- Lênin ra đời
khắc phục tính trừu tượng, duy tâm, siêu hình trong quan niệm bản chất con người với
cách tiếp cận mới, hoàn toàn khác so với các tư tưởng triết học cổ điển.
Nội dung kiến thức chủ yếu
Kiến thức cơ bản
GV phân tích, mở rộng, liên hệ, phát vấn lOMoAR cPSD| 61470371
TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI
1. Con người và bản chất con người lOMoAR cPSD| 61470371
1.1. Con người là thực thể sinh học - xã hội
Theo C.Mác, con người là một sinh vật có
tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất
của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là
chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các
thành tựu của văn minh và văn hóa.
Về phương diện sinh học, con người
là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của ==> Giải thích: “Bản thân cái sự kiện là
giới tự nhiên, là một động vật xã hội.
con người từ loài động vật mà ra, cũng
đã quyết định việc con người không bao
=> Khi xem xét con người, theo quan điểm giờ hoàn toàn thoát ly khỏi những đặc
của chủ nghĩa Mác - Lênin, không thể tách tính vốn có của con vật”. Điều đó có
rời hai phương diện sinh học và xã hội của nghĩa rằng con người cũng như mọi
con người thành những phương diện biệt động vật khác phải tìm kiếm thức ăn,
lập, duy nhất, quyết định phương diện kia. nước uống, phải “đấu tranh sinh tổn” để
ăn uống, sinh con đẻ cái, tồn tại và phát triển.
Tuy nhiên, không phải đặc tính sinh học
là cái duy nhất tạo nên bản chất của con
người, mà con người còn là một thực thể xã hội.
 Khi xem xét con người, theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, không
thể tách rời hai phương diện sinh học và
xã hội của con người thành những
phương diện biệt lập, duy nhất, quyết định phương diện kia.
- Không chỉ là một thực thể sinh học, mà
con người cũng còn là một bộ phận của giới tự nhiên.
==> Giải thích: “Giới tự nhiên là thân
thể vô cơ của con người, đời sống thể
xác và tinh thần của con người gắn
+ Về phương diện thực thể sinh học:
liền với giới tự nhiên”.
==> Con người còn phải phục tùng các
quy luật của giới tự nhiên như di
truyền, tiến hóa và các quá trình sinh lOMoAR cPSD| 61470371 lOMoAR cPSD| 61470371 + Về mặt thể xác:
học của giới tự nhiên. Con người là
một bộ phận đặc biệt, quan trọng của
giới tự nhiên, nhưng lại có thể biến đổi
giới tự nhiên và chính bản thân mình,
dựa trên các quy luật khách quan.
Phát vấn: Yêu cầu sinh viên trình bày
sự tác động qua lại giữa con người và giới tự nhiên?

- Hãy lấy ví dụ về con người chúng ta
sống bằng những sản phẩm tự nhiên?
-> Từ đó cho thấy tự nhiên có vai trò
như thế nào đối với đời sống con người?
==> Con người sống bằng những sản
phẩm tự nhiên, dù là dưới hình thức
=> Con người phải dựa vào giới tự nhiên,
thực phẩm, nhiên liệu, áo quần, nhà ở,
gắn bó với giới tự nhiên, hòa hợp với giới vv...
tự nhiên mới có thể tồn tại và phát triển.
Con người còn là một thực thể xã hội
có các hoạt động xã hội
- Hoạt động xã hội quan trọng nhất của con
người là lao động sản xuất
Phát vấn: Theo em, hoạt động xã hội
quan trọng nhất của con người là hoạt động gì?

==> Giải thích: “Người là giống vật
duy nhất có thể bằng lao động mà thoát
khỏi trạng thái thuần túy là loài vật”
.
Nếu con vật phải sống dựa hoàn toàn
vào các sản phẩm của tự nhiên, dựa vào
bản năng thì con người lại sống bằng
lao động sản xuất, bằng việc cải tạo tự
nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình. lOMoAR cPSD| 61470371 lOMoAR cPSD| 61470371 - Lao động
Phát vấn: Con người đã sử dụng lao
động để cải tạo như nhiên như thế nào?

• Nhờ có lao động sản xuất mà con
người về mặt sinh học có thể trở
thành thực thể xã hội, thành chủ
thể của lịch sử có tính tự nhiên,
có lý tính, mang “bản năng xã hội”.
• Lao động đã góp phần cải tạo
bản năng sinh học của con
người, làm cho con người trở
thành con người đúng nghĩa của nó.
• Lao động là điều kiện kiên
quyết, cần thiết và chủ yếu quyết
định sự hình thành và phát triển
của con người cả về phương diện
sinh học lẫn phương diện xã hội.
- Xã hội, xét đến cùng, là sản phẩm của sự ==> Tính xã hội của con người chỉ có
tác động qua lại lẫn nhau giữa những con
trong “xã hội loài người”, con người người
không thể tách khỏi xã hội và đó là
điểm cơ bản làm cho con người khác với con vật.
==> Giải thích: “Điểm khác biệt căn
1.2. Con người khác biệt với con vật ngay
bản giữa xã hội loài người với xã hội
từ khi con người bắt đầu sản xuất ra
loài vật là ở chỗ: loài vượn may mắn
những tư liệu sinh hoạt của mình
lắm mới chỉ hái lượm trong khi con
người lại sản xuất” ==> Minh họa:
- Các nhà tư tưởng trước Mác cũng đã + Aristốt đã cho rằng con người là một
cónhững ý kiến khác nhau về sự khác biệt động vật chính trị. lOMoAR cPSD| 61470371 lOMoAR cPSD| 61470371
giữa con người và con vật với tính cách + Những quan niệm của triết học Mác -
là những dấu hiệu về nội hàm của khái
Lênin về sự khác biệt giữa con người niệm con người.
và con vật thể hiện tính chất duy vật
nhất quán: xác định sự khác biệt đó
dựa trên nền tảng của sản xuất vật chất.
==> Giải thích: tức là sản xuất ra tư liệu
sinh hoạt của mình, tạo ra con người - Lao động
và xã hội, thúc đẩy con người và xã hội phát triển.
Đây là điểm khác biệt rất căn bản, chi
phối các đặc điểm khác biệt khác giữa
con người với con vật. Quan niệm này
được Ph. Ăngghen tiếp tục làm sáng rõ
trong tác phẩm “Tác dụng của lao động
trong quá trình chuyển biến từ vượn thành người”. ==> Giải thích:
1.3. Con người là sản phẩm của lịch sử
 Mác đã khẳng định trong tác phẩm
và của chính bản thân con người Chủ
Hệ tư tưởng Đức rằng, tiền đề của lý
luận duy vật biện chứng và duy vật
nghĩa Mác khẳng định con người vừa là
lịch sử của các ông là những con
sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới
người hiện thực đang hoạt động, lao
tự nhiên, vừa là sản phẩm của lịch sử xã
động sản xuất và làm ra lịch sử của
hội loài người và của chính bản thân con
chính mình, làm cho họ trở thành người.
những con người như đang tồn tại. 
Cần lưu ý rằng con người là sản phẩm
của lịch sử và của bản thân con người,
nhưng con người, khác với con vật,
không thụ động để lịch sử làm mình
thay đổi, mà con người còn là chủ thể của lịch sử.
1.4. Con người vừa là chủ thể của lịch lOMoAR cPSD| 61470371 lOMoAR cPSD| 61470371
sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
 Con người vừa là sản phẩm của lịch
sử tự nhiên và lịch sử xã hội, nhưng
đồng thời, lại là chủ thể của lịch sử
bởi lao động và sáng tạo là thuộc
tính xã hội tối cao của con người.
 Con người và động vật đều có lịch
sử của mình, nhưng lịch sử con ==> Giải thích:
người khác với lịch sử động vật.
• Lịch sử của động vật “là lịch sử
nguồn gốc của chúng và sự phát
triển dần dần của chúng cho đến
trạng thái hiện nay”. Nhưng lịch
sử ấy không phải do chúng làm
ra, điều đó diễn ra mà chúng
không hề biết và không phải do ý muốn của chúng.
• Ngược lại, con người đã tự mình
làm ra lịch sử của mình một cách
có ý thức. Hoạt động lịch sử đầu
tiên khiến con người tách khỏi
con vật, có ý nghĩa sáng tạo chân
chính là hoạt động chế tạo công
cụ lao động, hoạt động lao động
sản xuất. Nhờ chế tạo công cụ
lao động mà con người tách khỏi
loài vật, tách khỏi tự nhiên trở
thành chủ thể hoạt động thực tiễn xã hội.
• “Sáng tạo ra lịch sử” là bản chất
của con người, nhưng con người
không thể sáng tạo ra lịch sử theo
ý muốn tùy tiện của mình, mà là
phải dựa vào những điều kiện do
quá khứ, do thế hệ trước để lại
trong những hoàn cảnh mới.
Lịch sử sản xuất ra con người
như thế nào thì tương ứng, con
người cũng sáng tạo ra lịch sử như thế ấy. Từ khi con lOMoAR cPSD| 61470371 lOMoAR cPSD| 61470371
người tạo ra lịch sử cho đến nay
con người luôn là chủ thể của
lịch sử, nhưng cũng luôn là sản phẩm của lịch sử. ==> Giải thích:
• Các quan hệ xã hội tạo nên bản
1.5. Bản chất con người là tổng hòa các
chất của con người, nhưng
quan hệ xã hội
không phải là sự kết hợp giản
 Bản chất của con người luôn được
đơn hoặc là tổng cộng chúng lại
hình thành và thể hiện ở những con
với nhau mà là sự tổng hòa
người hiện thực, cụ thể, trong những
chúng; mỗi quan hệ xã hội có vị
điều kiện lịch sử cụ thể.
trí, vai trò khác nhau, có tác động
qua lại, không tách rời nhau.
• Các quan hệ xã hội có nhiều loại:
Quan hệ quá khứ, quan hệ hiện
tại, quan hệ vật chất, quan hệ
tình thần, quan hệ trực tiếp, gián
tiếp, tất nhiên hoặc ngẫu nhiên,
bản chất hoặc hiện tượng, quan
hệ kinh tế, quan hệ phi kinh tế,
vv.. Tất cả các quan hệ đó đều
góp phần hình thành lên bản chất của con người.
• Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít
hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản
chất con người cũng sẽ thay đổi theo.
Phát vấn: Thế nào là “tha hóa”? Tha
hóa chỉ sự biến chất và trở nên xấu đi
hoặc trở thành một cái khác đối nghịch lại
 Trong các quan hệ xã hội cụ thể, lOMoAR cPSD| 61470371 lOMoAR cPSD| 61470371
xác định, con người mới có thể bộc
lộ được bản chất thực sự của mình,
và cũng trong những quan hệ xã hội
đó thì bản chất người của con người mới được phát triển. 2.
Hiện tượng tha hóa con người và
vấnđề giải phóng con người
2.1. Thực chất của hiện tượng tha hóa
con người là lao động của con người bị tha hóa
 Theo C. Mác, thực chất của lao
động bị tha hóa là quá trình lao động
và sản phẩm của lao động từ chỗ để ==> Giải thích:
phục vụ con người, để phát triển
• Nguyên nhân gây nên hiện tượng
con người đã bị biến thành lực
tha hóa con người là chế độ tư
lượng đối lập, nô dịch và thống trị
hữu về tư liệu sản xuất. Nhưng con người.
tha hoá con người được đẩy lên
 Theo quan điểm của các nhà sáng
cao nhất trong xã hội tư bản chủ
lập chủ nghĩa Mác, hiện tượng tha
nghĩa. Chế độ đó đã tạo ra sự
hóa của con người là một hiện
phân hóa xã hội về việc chiếm
tượng lịch sử đặc thù, chỉ diễn ra
hữu tư nhân tư liệu sản xuất
trong xã hội có phân chia giai cấp.
khiến đại đa số người lao động
trở thành vô sản, một số ít trở
thành tư sản, chiếm hữu toàn bộ
các tư liệu sản xuất của xã hội.
Vì vậy những người vô sản buộc
phải làm thuê cho các nhà tư sản,
phải để các nhà tư sản bóc lột
mình và sự tha hóa lao động bắt
đầu từ đó. Lao động bị tha hóa là
nội dung chính yếu, là nguyên
nhân, là thực chất của sự tha hóa của con người.
• Từ đó, việc khắc phục sự tha hóa
không chỉ gắn liền với việc xóa
bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ
nghĩa mà còn gắn liền với việc
khắc phục sự tha hóa trên các lOMoAR cPSD| 61470371 lOMoAR cPSD| 61470371
phương diện khác của đời sống
xã hội. Đó là một quá trình lâu
dài, phức tạp để giải phóng con
người, giải phóng lao động. ==> Giải thích:
 Giải phóng con người được các
nhà kinh điển triển khai trong
nhiều nội dung lý luận và trên
nhiều phương diện khác nhau.
Đấu tranh giai cấp để thay thế
chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất và
phương thức sản xuất tư bản chủ
2.2. “Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã
nghĩa, để giải phóng con người
hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức” Đây là
về phương diện chính trị là nội
một trong những tư tưởng căn bản, cốt lõi
dung quan trọng hàng đầu. Khắc
của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác -
phục sự tha hóa của con người và Lênin về con người.
của lao động của họ, biến lao
• Điều kiện và tiền đề để giải phóng
động sáng tạo trở thành chức
triệt để con người là xóa bỏ giai cấp,
năng thực sự của con người là
xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân về tư
nội dung có ý nghĩa then chốt
liệu sản xuất và sức sản xuất phát
triển ở trình độ rất cao. ==> Minh họa:
• Mục tiêu cuối cùng trong tư tưởng
+ Tôn giáo quan niệm giải phóng con
về con người của chủ nghĩa Mác
người là sự giải thoát khỏi cuộc sống
Lênin là giải phóng con người trên
tạm, khỏi bể khổ cuộc đời để lên cõi
tất cả các nội dung và các phương Niết bàn.
diện: lao động, chính trị, kinh tế, xã
+ Một số học thuyết triết học duy vật
hội, năng lực, con người cá nhân,
cũng đã đề xuất tư tưởng giải phóng
con người giai cấp, con người dân
con người bằng một vài phương tiện
tộc, con người nhân loại, vv...
nào đó trong đời sống xã hội: Pháp
• Tư tưởng về giải phóng con người
luật, đạo đức, chính trị.
trong triết học Mác - Lênin hoàn
toàn khác với các tư tưởng giải Tuy nhiên, tính chất phiến diện, hạn
phóng con người của các học thuyết
hẹp, siêu hình trong nhận thức về con
khác đã và đang tồn tại trong lịch
người, về các quan hệ xã hội và do sử. lOMoAR cPSD| 61470371