Chuyên Đề Định Lí Ptoleme - Toán 10

Ptôlêmê sinh ra ở thành phố Ptôlêmai Hecmin (Thượng Ai Cập), học tập và làm việc chủ yếu ở Alêchxanđria (thủ đô Ai Cập thời Hy Lạp hóa). Alêchxanđria là một trung tâm của văn hóa Hy Lạp cổ đại thời kỳ Hy Lạp hóa. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Chủ đề:
Môn:

Toán 10 2.8 K tài liệu

Thông tin:
50 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chuyên Đề Định Lí Ptoleme - Toán 10

Ptôlêmê sinh ra ở thành phố Ptôlêmai Hecmin (Thượng Ai Cập), học tập và làm việc chủ yếu ở Alêchxanđria (thủ đô Ai Cập thời Hy Lạp hóa). Alêchxanđria là một trung tâm của văn hóa Hy Lạp cổ đại thời kỳ Hy Lạp hóa. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

38 19 lượt tải Tải xuống
Chuyên Đề: PTOLEME
2
Nội dung
Trang
Tiểu sử
3
Đẳng thức Ptô--mê:
4
Bất đẳng thức tam giác?
6
BĐT Ptoleme tổng quát
9
Hệ quả BĐT Ptoleme
9
Ứng dụng
17
Ứng dụng định lý mở rộng
21
Mở rộng định lý và BĐT
24
Ptoleme và tứ giác điều hòa
26
Ứng dụng không hình học
29
Bài Tập Có Giải
31
Bài Tập Tự Giải
46
Tư Liệu Tham Khảo
49
Chuyên Đề: PTOLEME
3
Ptôlêmê sinh ra thành phố Ptôlêmai Hecmin (Thượng Ai Cập), học tập m việc chủ
yếu Alêchxanđria (thủ đô Ai Cập thời Hy
Lạp hóa). Alêchxanđria một trung tâm của
văn hóa Hy Lạp cổ đại thời kỳ Hy Lạp hóa.
đó có một thư viện lớn tập trung rất nhiều sách
vở của thế giới cổ đại phương Đông
phương Tây, cũng nơi tập trung nhiều
nhà bác học danh tiếng trên thế giới. Nhờ đó,
Ptôlêmê đã tiếp thu được một kiến thức rất
uyên bác về toán, thiên văn và địa lý học.
Ptôlêmê công đóng góp vào việc phát triển
môn thiên văn học. Cuốn Hệ thống trụ
một bản sưu tập, đúc kết những kiến thức
thiên văn của người Ai Cập, Babilon Hy
Lạp trước kia. Ptôlêmê nhận định Trái đất
hình tròn, nhưng lại cho Trái đất trung tâm
trị. Học thuyết của Ptôlêmê đã chi phối nền thiên văn học châu Âu trong suốt thời
trung đại. Thuyết Trái đất hình tròn của ông đã giúp cho Crixtôphô Côlômbô tìm ra châu
Mỹ, còn thuyết "Trái đất trung tâm của trụ" của ông mãi đến nửa đầu thế kỷ XVI
mới bị thuyết hệ thống Mặt trời (Thái dương hệ) của Côpecnich đánh đổ.
Cuốn Địa của ông cũng uy n lớn trong các nhà bác học thời trung đại. Ông còn
vẽ được một bản đồ thế giới bao ba châu: Âu, á Phi. Tuy bản đồ này còn thô sơ, thiếu
chính xác, nhưng có giá trị đối với thời bấy giờ.
Ptoleme quan niệm Trái Đất đứng yên trung tâm trụ sai. Ông đã đề ra thuyết
Nhật tâm: Mặt trời mới chính trung tâm bất động, đã vẽ ra hình trụ Nhật
tâm ấy. Tuy rằng ngày nay, chúng ta biết Mặt trời cũng chẳng đứng yên chẳng phải
trung tâm trụ, nhưng nếu chỉ giới hạn trong hệ Mặt trời thì thể coi như vậy.
Thuyết mới của Copernic giải thích thỏa đáng nhiều hiện tượng thiên văn hơn thuyết Địa
tâm của Ptoleme. Tuy vậy, để thể phổ biến được học thuyết của mình, ban đầu
Copernic đã phải viết lời m đầu cho cuốn sách của ông, rằng thuyết Địa tâm của
Ptoleme đúng, còn học thuyết của ông chỉ một giả thiết cho phép giải thích nhiều
hiện tượng thiên văn hơn thôi. Do vậy cuốn sách của ông đã được phép xuất bản, nếu
mọi người nhớ rằng trong thời kỳ này, Giáo hội nắm toàn quyền, cả in ấn, kiểm duyệt
bắt bớ, nếu ông không làm vậy thì lẽ ngày nay chúng ta cũng không biết được rằng có
một thuyết Nhật tâm như thế.
Chuyên Đề: PTOLEME
4
Đẳng thức Ptô--mê:
Cho tứ giác nội tiếp đường tròn . Khi đó:
Chứng minh:
Lấy thuộc đường chéo sao cho
Khi đó xét có:
Nên đồng dạng với
Do đó ta có:
. Lại có:
nên Suy ra hay
Từ suy ra:
Vậy đẳng thức Ptô--mê được chứng minh.
Chuyên Đề: PTOLEME
5
Chứng minh định lý Ptoleme sử dụng đường thẳng Simson
Hạ DA
1
vuông góc với BC, DB
1
vuông góc với AC và DC
1
vuông góc với AB
thì B
1
, A
1
, C
1
thẳng hàng và
1 1 1 1 1 1
6 .B A AC B C
Áp dụng định lý hàm số sin cho các đường tròn đường kính DC, DB, DA và
các dây cung A
1
B
1
, A
1
C
1
và B
1
C
1
tương ứng, ta có
1 1 1 1 1 1
.sin , .sin , .sinA B DC C AC DB B B C AD A
Lại áp dụng định lý hàm số sin cho tam giác ABC, ta có
sin , sin , sin
2 2 2
AB AC BC
C B A
R R R
Thay vào đẳng thức (6) và rút gọn, ta thu được
. . . ABCD AD BC AC BD đpcm
B
D
C
1
A
1
1
Chuyên Đề: PTOLEME
6
Bất đẳng thức Ptoleme là hệ quả của bất đẳng thức tam giác?
Ai cũng biết bất đẳng thức tam giác: Với A, B, C là ba điểm bất kỳ trên mặt
phẳng, ta có
³ 1AB BC AC
. Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi A, B, C thẳng
hàng và B nằm giữa A và C. Nói cách khác với k là một số thực dương.
Trong khi đó, bất đẳng thức Ptoleme khẳng định: Với 4 điểm A, B, C, D bất
kỳ trên mặt phẳng, ta có
. . . 2 .ABCD AD BC AC BD
Rõ ràng, theo một quan điểm nào đó thì bất đẳng thức Ptoleme chính là mở
rộng của bất đẳng thức tam giác. Vì sao vậy? Xin giải thích lý do:
Chia hai vế của (2) cho BD, ta được
Nếu chọn D “đủ xa” thì từ đây ta sẽ suy ra
. AB BC AC
Điều này nghe cũng ngạc nhiên, tuy nhiên lợi ích đem lại của sự đặc biệt hoá
này không nhiều, vì chẳng lẽ lại dùng bất đẳng thức Ptoleme cao siêu để
chứng minh bất đẳng thức tam giác vốn được coi như tiên đề?
Tuy nhiên, một logich rất tự nhiên dẫn chúng ta đến một ý tưởng hữu ích hơn:
Như vậy bất đẳng thức Ptoleme có liên quan đến bất đẳng thức tam giác.
Vậy có thể là bất đẳng thức Ptoleme có thể được chứng minh nhờ vào bất
đẳng thức tam giác? Điều này quả là như vậy. Ba phép chứng minh tiêu biểu
dưới đây sẽ minh chứng cho luận điểm này:
Cách chứng minh thứ nhất: Sử dụng tính chất tam giác đồng dạng và bất đẳng
thức tam giác.
Chuyên Đề: PTOLEME
7
Trong lấy điểm M sao cho:
Dễ dàng chứng minh:
Cũng từ kết luận trên suy ra:
BD.AM=AB.CD
Áp dụng bất đẳng thức trong tam giác và các điều trên ta có:
Vậy định lí Ptô--mê mở rộng đã được chứng minh.
Cách chứng minh thứ hai: Sử dụng phép nghịch đảo và bất đẳng thức tam giác.
Xét phép nghịch đảo tâm A phương tích 1 biến B, C, D thành B’, C’, D’. Theo
tính chất của phép nghịch đảo, ta có
BC
BC
AB.AC
CD
C’D
AC.AD
BD
B’D
AB.AD
Áp dụng bất đẳng thức tam giác ta có
B’C’ + C’D’ B’D’
Chuyên Đề: PTOLEME
8
Thay các đẳng thức trên vào thì được
AD.BC + AB.CD AC.BD
Dấu bằng xảy ra khi B’, C’, D’ thẳng hàng. Khi đó, lại áp dụng tính chất của
tam giác đồng dạng, ta suy ra
·
·
ABC v ADCà
bù nhau, suy ra tứ giác ABCD nội
tiếp.
Nếu coi rằng tính chất của phép nghịch đảo cũng được chứng minh nhờ vào
tính chất của tam giác đồng dạng thì cũng có thể thấy rằng hai cách chứng minh
trên đây không khác biệt là bao và đều sử dụng đến tam giác đồng dạng. Cách
chứng minh dưới đây gây ngạc nhiên về sự ngắn gọn của nó:
Cách chứng minh thứ ba: Số phức
Phép chứng minh này cũng sử dụng bất đẳng thức tam giác, nhưng được phát
biểu như tính chất của số phức: Với các số phức x, y bất kỳ ta có
5 x y x y
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi y = kx với k là một số thực không âm.
Xét bốn điểm A, B, C, D trên mặt phẳng phức có toạ vị là a, b, c và 0 (có thể
giả sử như vậy), trong đó a, b, c là các số phức bất kỳ. Khi đó, bất đẳng thức
cần chứng minh có thể viết dưới dạng
a b c a b c a c b
Nhưng điều này là hiển nhiên theo bất đẳng thức (5) vì
. a b c a b c a c b
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi (a-b)c = ka(b-c) với k là một số thực dương. Câu hỏi tại
sao điều kiện này tương đương với sự kiện A, B, C, D nằm trên một được tròn xin được
dành cho bạn đọc.
Chuyên Đề: PTOLEME
9
Định lí Ptô--mê tổng quát:
Trong mặt phẳng định hướng cho đa giác nội tiếp đường tròn .
M là một điểm thuộc cung (Không chứa )
Khi đó:
.
Trong đó:
.Các bạn có thể tham khảo thêm phép chứng minh trong bài viết Định lí Ptô--
mê tổng quát của Tiến sĩ Nguyễn Minh Hà, ĐHSP , Hà Nội thuộc Tuyển tập 5
năm Tạp chí toán học và tuổi trẻ.
Bất đẳng thức Ptoleme và những kết quả kinh
điển
Trước hết ta xem xét ứng dụng của bất đẳng thức Ptoleme và trường hợp đặc
biệt của nó – định lý Ptoleme trong việc chứng minh các kết quả kinh điển
của hình học phẳng
Điểm Toricelli:
Xét bài toán “Cho tam giác ABC bất kỳ. Hãy tìm điểm M trong mặt phẳng tam
giác sao cho MA + MB + MC đạt giá trị nhỏ nhất”.
Điểm M tìm được được gọi là điểm Toricelli của tam giác ABC. Có thể giải
ngắn gọn bài toán này bằng cách sử dụng bất đẳng thức Ptoleme như sau:
Chuyên Đề: PTOLEME
10
A
B
C
M
A'
Trên cạnh BC, dựng ra phía ngoài tam giác đều BCA’.
Áp dụng bất đẳng thức Ptoleme cho tứ giác MBA’C ta có
. . . BM CA CM BA BC MA
Từ đó, do CA’ = BA’ = BC nên ta được
BM CM MA
Như thế
AM BM CM MA MA AA
Tức là
AM + BM + CM AA’ (là hằng số)
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi
Chuyên Đề: PTOLEME
11
1. Tứ giác BMCA’ nội tiếp
2. M nằm giữa A và A’
Dễ thấy ta có thể tìm được điểm M thoả mãn cả hai điều kiện này khi và chỉ khi
tất cả các góc của tam giác ABC đều không lớn hơn 120
0
.
Nếu chẳng hạn, góc A > 120
0
thì điểm M cần tìm sẽ chính là điểm A (bạn đọc
tự chứng minh!).
Rõ ràng phương pháp nói trên có thể áp dụng cho bài toán tổng quát hơn: “Cho
tam giác ABC và các số thực dương m, n, p. Hãy tìm điểm M trong mặt phẳng
tam giác sao cho
. . . mMA n MB p MC
đạt giá trị nhỏ nhất”.
Tất nhiên, chúng ta cũng sẽ gặp phải tình huống tương tự như tình huống tam
giác ABC có 1 góc lớn hơn 120
0
như ở trên.
Nếu chú ý đến xuất phát điểm của bất đẳng thức Ptoleme, chúng ta có thể dễ
dàng xây dựng lời giải trực tiếp cho bài toán điểm Toricelli mà không qua bất
đẳng thức này bằng cách sử dụng việc vẽ thêm các tam giác đồng dạng.
Chẳng hạn với bài toán điểm Toricelli. Xét phép quay tâm C góc 60
0
biến M
thành M’, B thành B’ thì CMM’ là tam giác đều và MB = M’B’, do đó
AM +BM +CM = AM +MM’+M’B’ AB’
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi A, M, M’, B’ thẳng hàng. Điều này xảy ra khi
cả ba góc AMC, CMB và AMB bằng 120
0
và điểm M nằm trong tam giác
ABC.
Bất đẳng thức Erdos-Mordell
Cho tam giác ABC. M là một điểm bất kỳ nằm trong tam giác. Đặt x
1
= MA, x
2
= MB, x
3
= MC; p
1
, p
2
, p
3
lần lượt là khoảng cách từ M đến BC, CA, AB tương
ứng. Khi đó ta có bất đẳng thức
x
1
+ x
2
+ x
3
2(p
1
+ p
2
+ p
3
)
Chuyên Đề: PTOLEME
12
A
B
C
M
A'
D
E
Có rất nhiều cách chứng minh kết quả kinh điển này. Sau đây chúng ta trình
bày phương pháp chứng minh sử dụng định lý Ptoleme
Nối dài AM cắt đường tròn nội tiếp tam giác tại A’. Áp dụng định lý
Ptoleme cho tứ giác nội tiếp ABA’C, ta có
. . . ABCA AC BA BC AA
Hạ A’D vuông góc với AC và A’E vuông góc với AB thì rõ ràng
A’B A’E
A’C A’D
Do đó a.AA’ c.A’D + b.A’E
Hay
Nhưng
3
2
11
’’
’’
p
p
A D A E
AA x AA x
. Nên từ đây
Chuyên Đề: PTOLEME
13
Tương tự ta có các đánh giá cho x
2
, x
3
, từ đó
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi tam giác ABC đều và M trùng với tâm O của
tam giác.
Những ví dụ trên một lần nữa cho thấy sự gần gũi giữa bất đẳng thức
Ptoleme và bất đẳng thức tam giác. Sau đây, ta sẽ xem xét một số ứng dụng
của định lý Ptoleme về tứ giác nội tiếp trong việc chứng minh một số công
thức lượng giác và hình học.
Công thức tính sin( + )
A
C
D
B
Với + là các góc nhọn, dựng đường tròn đường kính AC và chọn các điểm B
và D nằm trên hai nửa đường tròn, sao cho BAC = , DAC = . Áp dụng định
Ptoleme, ta có
. . . 7ABCD AD BC AC BD
Mặt khác, áp dụng định nghĩa của hàm số lượng giác, ta có
AB = AC.cos , BC = AC.sin , CD = AC.sin , DA = AC.cos
Cuối cùng, áp dụng định lý hàm số sin cho tam giác ABD, ta được
BD = AC.sin( + )
Chuyên Đề: PTOLEME
14
Thay vào (7), ta được
sin( + ) = sin .cos + sin .cos
Định lý Pythagore
Xét hình chữ nhật ABCD. Rõ ràng đây là một tứ giác nội tiếp. Vì thế ta có
AB.CD + AD.BC = AC.BD
Do AB = CD, AD = BC nên từ đây suy ra
AB
2
+ BC
2
= AC
2
(đpcm)
Định lý hàm số cos
C
D
A
B
F
E
Xét tam giác ABC với các cạnh BC = a, CA = b, AB = c. Dựng điểm D trên
đường tròn ngoại tiếp tam giác sao cho AD = BC và AC = BD (D chính là điểm
đối xứng của C qua trung trực của AB). Gọn E và F là hình chiếu của C và D
lên AB. Áp dụng định lý Ptoleme cho tứ giác nội tiếp ABCD ta có
Chuyên Đề: PTOLEME
15
AB.CD + AD.BC = AC.BD
Mặt khác,
2 cosCD AB AE BF AB BC B
Thay
2 cosCD AB BC B
,
, AD BC BD AC
vào, ta có
2 2 2
2 . .cos AB AB BC B BC AC
Hay
2 2 2
2 .cos b a c ac B
(đpcm)
Hệ thức Feuerbach
Cho tứ giác ABCD nội tiếp trong một đường tròn, khi đó
BD
2
.S
ACD
= CD
2
.S
ABD
+ AD
2
.S
BCD
(8)
Chứng minh: Theo công thức tính diện tích thì
. . . . . .
, ,
4 4 4
ACD ABD BCD
AC ADCD AB AD BD BC BDCD
S S S
R R R
Do đó (8) tương
đương với
2 2 2
. . . . . . . . . BD AC ADCD CD AB AD BD AD BC BDCD
Hay là
. . . AC BD ABCD AD BC
Như vậy, có thể thấy định lý Ptoleme tương đương với hệ thức Feuerbach.
Định lý Carnot:
Trong tam giác nhọn ABC nội tiếp trong đường tròn tâm O bán kính R. Gọi x,
y, z là các khoảng cách từ O đến BC, CA, AB tương ứng. Khi đó
x + y + z = R + r
trong đó r là bán kính đường tròn nội tiếp tam giác.
Chuyên Đề: PTOLEME
16
x
y
z
O
C
A
B
Chứng minh: Gọi D, E, F lần lượt là trung điểm các cạnh BC, CA, AB tương
ứng. Áp dụng định lý Ptoleme cho tứ giác nội tiếp AEOF, ta được
AF.OE + AE.OF = AO.EF
c.y + b.z = R.a
Tương tự
c.x + az = R.b, ay + bx = R.c
Cộng các đẳng thức vế theo vế, ta được
b c x c a y a b z R a b c
a b c x y z R a b c ax by cz
x y z R r
(Vì ax + by + cz = 2S
OBC
+
2S
OCA
+ 2S
OAB
= 2S
ABC
và r = S/p)
Viết dưới dạng lượng giác, định lý Carnot chính là hệ thức:
cos cos cos 1
r
A B C
R
. Chú ý hệ thức này đúng với mọi tam giác. Với
hệ thức hình học, định lý Carnot vẫn đúng trong trường hợp tam giác tù, nhưng
nếu chẳng hạn A tù thì ta có –x + y + z = R + r.
Chuyên Đề: PTOLEME
17
Ứng dụng của bất đẳng thức Ptoleme
Phép chứng minh bất đẳng thức Ptolemecũng như cách từ bất đẳng thức
Ptolemesuy ra bất đẳng thức tam giác cho thấy bất đẳng thức này có thể áp
dụng để đánh giá độ dài các đoạn thẳng. Việc dựng tam giác đều BCA’ ra phía
ngoài trong lời giải bài toán Toricelli chính là một cách làm mẫu mực để áp
dụng được bất đẳng thức Ptoleme.
Ý tưởng chung là: Để đánh giá tổng
. .p MA q MB
, ta có thể dựng điểm N sao
cho
. .p NA q NB
. Sau đó áp dụng bất đẳng thức Ptolemethì được
NA.MB + NB.MA AB.MN
Từ đó
. . . .pNAMB p NB MA AB MN
. . . . qNB MB p NB MA AB MN
. . .
MN
p MA q MB AB
NB
Chú ý là điểm N là cố định, như thế
. . p MA q MB
đã được đánh giá thông qua
MN.
Ý tưởng này là chìa khoá để giải hàng loạt các bài toán cực trị hình học. Ta
xem xét một số ví dụ:
Ví dụ 1: Cho điểm M nằm trong góc nhọn xOy. Hai điểm A, B lần lượt thay
đổi trên Ox, Oy sao cho 2OA = 3OB. Tìm vị trí của A, B sao cho 2MA + 3MB
đạt giá trị nhỏ nhất.
Lời giải: Áp dụng bất đẳng thức Ptoleme cho tứ giác OAMB, ta
OA.MB + OB.MA OM.AB
Từ đó
Chuyên Đề: PTOLEME
18
2OA..MB + 2.OB.MA 2.OM.AB
3OB.MB + 2.OB.MA 2.OM.AB
2MA + 3MB 2.OM.
AB
OB
Vì tam giác OAB luôn đồng dạng với chính nó nên
AB
OB
là một đại lượng không
đổi. Từ đó suy ra 2MA + 3MB đạt giá trị nhỏ nhất bằng 2.OM.
AB
OB
. Dấu bằng
xảy ra khi và chỉ khi tứ giác OAMB nội tiếp.
Ví dụ 2 : Một lục giác có độ dài 6 cạnh đều bằng 1. Chứng minh rằng lục giác
đó có ít nhất một đường chéo chính nhỏ hơn hay bằng 2. (Đường chéo chính là
đường chéo chia lục giác thành hai tứ giác).
Lời giải : Không ngờ gợi ý cho lời giải bài toán này lại là một đẳng thức lớp
một: « 1 với 1 là 2 ». Và để thực hiện phép cộng hai cạnh thành ra đường chéo
đó, ta sẽ áp dụng bất đẳng thức Ptoleme.
Xét lục giác ABCDEF. Xét tam giác ACE. Không mất tính tổng quát, có th
giả sử CE là cạnh lớn nhất trong tam giác. Áp dụng bất đẳng thức Ptolemy cho
tứ giác ACDE, ta có
AC.DE + AE.CD AD.CE
Từ đó, do CD = DE = 1 và CE AC, CE AE nên ta suy ra AD 2 (đpcm).
Ví dụ 3. (IMO SL 1997) Cho lục giác lồi ABCDEF có AB = BC, CD = DE, EF
= FA. Chứng minh rằng
3
2
BC DE FA
BE DA FC
. Dấu bằng xảy ra khi nào?
Lời giải: Áp dụng bất đẳng thức Ptoleme cho tứ giác ACDE ta
được
. . .DE AC DC AE DACE
. Sử dụng DE = DC, ta được
. .DE AC AE DACE
hay
DE CE
DA AC AE
Tương tự, ta
FA EA
FC CE CA
,và
.
BC EA
BE EA EC
Cộng các bất đẳng thức này lại và sử
dụng bất đẳng thức Nesbitt ta thu được điều phải chứng minh.
Chuyên Đề: PTOLEME
19
Để có dấu bằng ta phải có dấu bằng ở ba bất đẳng thức Ptolemevà ở bất đẳng
thức Nesbitt. Dấu bằng ở bất đẳng thức Nesbitt xảy ra khi tam giác ACE đều,
như thế CAE = 60
o
. Vì ACDE là tứ giác nội tiếp nên góc D phải bằng 120
o
.
Bây giờ các tam giác ABC, CDE, EFA phải bằng nhau (Tam giác ABC cân, vì
vậy các góc của nó bằng 30
o
, 120
o
, 30
o
và cạnh AC là cạnh của tam giác đều).
Như thế lục giác có tất cả các cạnh đều bằng nhau và tất cả các góc bằng 120
o
,
vậy nó là lục giác đều. Ngược lại, hiển nhiên là với lục giác đều, ta có dấu bằng
xảy ra.
Ví dụ 4: (IMO 2001) Cho tam giác ABC với trọng tâm G và độ dài các cạnh a
= BC, b = CA, c = AB. Tìm điểm P trên mặt phẳng tam giác sao cho đại lượng
AP.AG + BP.BG + CP.CG đạt giá trị nhỏ nhất và tìm giá trị nhỏ nhất đó theo a,
b, c.
Lời giải:
Vẽ đường tròn ngoại tiếp tam giác BGC. Nối dài trung tuyến AL cắt đường
tròn này tại K. Gọi M, N là trung điểm các cạnh AC, AB tương ứng.
Áp dụng định lý hàm số sin cho tam giác BGL, ta có
sin sin
BG BL
BLG BGK
.
Tương tự, áp dụng định lý hàm số sin cho CGL, ta có
sin sin
CG CL
CLG CGK
.
Nhưng L là trung điểm của BC
sin sin BLG CLG
, nên
sin
sin
CGK
BG
CG BGK
.
Ta có
2 .sin ,BK R BGK
trong đó R là bán kính đường tròn ngoại tiếp. Tương
tự
2 sin ,CK R CGK
do đó
CK BG
BK CG
, và từ đây
BG CG
CK BK
.
Tương tự,
AG
BG
=
sin
sin( )
BGN
AGN
=
sin
sin
BGN
CGK
(góc đối nhau).
Hơn nữa BC = 2.R.sin(BKC) = 2.R.sin(BGN) (Vì BGCK là tứ giác nội tiếp
nên
·
·
BKC BGN
.
Từ đó
sin
sin
BGN
BC AG
CK CGK BG
, từ đó
BG AG
và : : : :
CK BC
BC CK BK AG BG CG
.
Chuyên Đề: PTOLEME
20
Bây giờ áp dụng bất đẳng thức Ptoleme cho tứ giác
PBKC:
. . .PK BC BPCK CP BK
.
Từ đó :
. . .PK AG BP BG CPCG
.
Suy ra
PK AG .AG BP.BG CP.CG AP AP
Và cuối cùng
AK.AG .AG BP.BG CP.CG AP
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi (1) P nằm trên đường tròn giữa C và B (để có
đẳng thức ở BDT Ptoleme) và (2) P nằm trên AK (để có đẳng thức trong bất
đẳng thức tam giác). Do đó giá trị này đạt được khi P = G.
Dễ dàng tính được rằng
2 2 2
2 2 2
.
3
a b c
AG BG CG
Có thể thấy đây là trường hợp đặc biệt của bài toán Toricelli tổng quát mà
chúng ta đã xem xét ở phần đầu. Chú ý rằng từ ba đoạn AG, BG, CG có thể
dựng được 1 tam giác . Ta chỉ cần dựng tam giác BCK đồng dạng với tam
giác là được. Cách giải nêu trên chỉ ra cách dựng tường minh cho điểm K.
| 1/50

Preview text:

Nội dung Trang Tiểu sử 3 Đẳng thức Ptô-lê-mê: 4
Bất đẳng thức tam giác? 6 BĐT Ptoleme tổng quát 9 Hệ quả BĐT Ptoleme 9 Ứng dụng 17
Ứng dụng định lý mở rộng 21
Mở rộng định lý và BĐT 24
Ptoleme và tứ giác điều hòa 26
Ứng dụng không hình học 29 Bài Tập Có Giải 31 Bài Tập Tự Giải 46 Tư Liệu Tham Khảo 49
Chuyên Đề: PTOLEME 2
Ptôlêmê sinh ra ở thành phố Ptôlêmai Hecmin (Thượng Ai Cập), học tập và làm việc chủ
yếu ở Alêchxanđria (thủ đô Ai Cập thời Hy
Lạp hóa). Alêchxanđria là một trung tâm của
văn hóa Hy Lạp cổ đại thời kỳ Hy Lạp hóa. ở
đó có một thư viện lớn tập trung rất nhiều sách
vở của thế giới cổ đại phương Đông và
phương Tây, và cũng là nơi tập trung nhiều
nhà bác học danh tiếng trên thế giới. Nhờ đó,
Ptôlêmê đã tiếp thu được một kiến thức rất
uyên bác về toán, thiên văn và địa lý học.
Ptôlêmê có công đóng góp vào việc phát triển
môn thiên văn học. Cuốn Hệ thống vũ trụ là
một bản sưu tập, đúc kết những kiến thức
thiên văn của người Ai Cập, Babilon và Hy
Lạp trước kia. Ptôlêmê nhận định là Trái đất
hình tròn, nhưng lại cho Trái đất là trung tâm
vũ trị. Học thuyết của Ptôlêmê đã chi phối nền thiên văn học châu Âu trong suốt thời
trung đại. Thuyết Trái đất hình tròn của ông đã giúp cho Crixtôphô Côlômbô tìm ra châu
Mỹ, còn thuyết "Trái đất là trung tâm của vũ trụ" của ông mãi đến nửa đầu thế kỷ XVI
mới bị thuyết hệ thống Mặt trời (Thái dương hệ) của Côpecnich đánh đổ.
Cuốn Địa lý của ông cũng có uy tín lớn trong các nhà bác học ở thời trung đại. Ông còn
vẽ được một bản đồ thế giới bao ba châu: Âu, á và Phi. Tuy bản đồ này còn thô sơ, thiếu
chính xác, nhưng có giá trị đối với thời bấy giờ.
Ptoleme quan niệm Trái Đất đứng yên và là trung tâm vũ trụ là sai. Ông đã đề ra thuyết
Nhật tâm: Mặt trời mới chính là trung tâm và bất động, và đã vẽ ra mô hình vũ trụ Nhật
tâm ấy. Tuy rằng ngày nay, chúng ta biết Mặt trời cũng chẳng đứng yên và chẳng phải là
trung tâm Vũ trụ, nhưng nếu chỉ giới hạn trong hệ Mặt trời thì có thể coi là như vậy.
Thuyết mới của Copernic giải thích thỏa đáng nhiều hiện tượng thiên văn hơn thuyết Địa
tâm của Ptoleme. Tuy vậy, để có thể phổ biến được học thuyết của mình, ban đầu
Copernic đã phải viết lời mở đầu cho cuốn sách của ông, rằng thuyết Địa tâm của
Ptoleme là đúng, còn học thuyết của ông chỉ là một giả thiết cho phép giải thích nhiều
hiện tượng thiên văn hơn thôi. Do vậy mà cuốn sách của ông đã được phép xuất bản, nếu
mọi người nhớ rằng trong thời kỳ này, Giáo hội nắm toàn quyền, cả in ấn, kiểm duyệt và
bắt bớ, nếu ông không làm vậy thì có lẽ ngày nay chúng ta cũng không biết được rằng có
một thuyết Nhật tâm như thế.
Chuyên Đề: PTOLEME 3 Đẳng thức Ptô-lê-mê: Cho tứ giác nội tiếp đường tròn . Khi đó: Chứng minh: Lấy thuộc đường chéo sao cho Khi đó xét và có: Nên đồng dạng với Do đó ta có: . Lại có: và nên Suy ra hay Từ và suy ra:
Vậy đẳng thức Ptô-lê-mê được chứng minh.
Chuyên Đề: PTOLEME 4
Chứng minh định lý Ptoleme sử dụng đường thẳng Simson C1 A D B1 B
A1 C
Hạ DA1 vuông góc với BC, DB1 vuông góc với AC và DC1 vuông góc với AB
thì B1, A1, C1 thẳng hàng và B A A C B C 6 . 1 1 1 1 1 1
Áp dụng định lý hàm số sin cho các đường tròn đường kính DC, DB, DA và
các dây cung A1B1, A1C1 và B1C1 tương ứng, ta có A B
DC.sin C, A C D .
B sin B, B C . AD sin A 1 1 1 1 1 1
Lại áp dụng định lý hàm số sin cho tam giác ABC, ta có AB AC BC sin C , sin B , sin A 2R 2R 2R
Thay vào đẳng thức (6) và rút gọn, ta thu được A . B CD A . D BC
AC.BD đpcm
Chuyên Đề: PTOLEME 5
Bất đẳng thức Ptoleme là hệ quả của bất đẳng thức tam giác?
Ai cũng biết bất đẳng thức tam giác: Với A, B, C là ba điểm bất kỳ trên mặt
phẳng, ta có AB BC³AC 1 . Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi A, B, C thẳng
hàng và B nằm giữa A và C. Nói cách khác với k là một số thực dương.
Trong khi đó, bất đẳng thức Ptoleme khẳng định: Với 4 điểm A, B, C, D bất
kỳ trên mặt phẳng, ta có A . B CD A . D BC AC.BD 2 .
Rõ ràng, theo một quan điểm nào đó thì bất đẳng thức Ptoleme chính là mở
rộng của bất đẳng thức tam giác. Vì sao vậy? Xin giải thích lý do:
Chia hai vế của (2) cho BD, ta được
Nếu chọn D “đủ xa” thì từ đây ta sẽ suy ra AB BC A . C
Điều này nghe cũng ngạc nhiên, tuy nhiên lợi ích đem lại của sự đặc biệt hoá
này không nhiều, vì chẳng lẽ lại dùng bất đẳng thức Ptoleme cao siêu để
chứng minh bất đẳng thức tam giác vốn được coi như tiên đề?
Tuy nhiên, một logich rất tự nhiên dẫn chúng ta đến một ý tưởng hữu ích hơn:
Như vậy bất đẳng thức Ptoleme có liên quan đến bất đẳng thức tam giác.
Vậy có thể là bất đẳng thức Ptoleme có thể được chứng minh nhờ vào bất
đẳng thức tam giác? Điều này quả là như vậy. Ba phép chứng minh tiêu biểu
dưới đây sẽ minh chứng cho luận điểm này:
Cách chứng minh thứ nhất: Sử dụng tính chất tam giác đồng dạng và bất đẳng thức tam giác.
Chuyên Đề: PTOLEME 6 Trong lấy điểm M sao cho: Dễ dàng chứng minh:
Cũng từ kết luận trên suy ra: BD.AM=AB.CD
Áp dụng bất đẳng thức trong tam giác và các điều trên ta có:
Vậy định lí Ptô-lê-mê mở rộng đã được chứng minh.
Cách chứng minh thứ hai: Sử dụng phép nghịch đảo và bất đẳng thức tam giác.
Xét phép nghịch đảo tâm A phương tích 1 biến B, C, D thành B’, C’, D’. Theo
tính chất của phép nghịch đảo, ta có BC B’C’ AB.AC CD C’D’ AC.AD BD B’D’ AB.AD
Áp dụng bất đẳng thức tam giác ta có B’C’ + C’D’ B’D’
Chuyên Đề: PTOLEME 7
Thay các đẳng thức trên vào thì được AD.BC + AB.CD AC.BD
Dấu bằng xảy ra khi B’, C’, D’ thẳng hàng. Khi đó, lại áp dụng tính chất của
tam giác đồng dạng, ta suy ra · ·
ABC và ADC bù nhau, suy ra tứ giác ABCD nội tiếp.
Nếu coi rằng tính chất của phép nghịch đảo cũng được chứng minh nhờ vào
tính chất của tam giác đồng dạng thì cũng có thể thấy rằng hai cách chứng minh
trên đây không khác biệt là bao và đều sử dụng đến tam giác đồng dạng. Cách
chứng minh dưới đây gây ngạc nhiên về sự ngắn gọn của nó:
Cách chứng minh thứ ba: Số phức
Phép chứng minh này cũng sử dụng bất đẳng thức tam giác, nhưng được phát
biểu như tính chất của số phức: Với các số phức x, y bất kỳ ta có x y x y 5
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi y = kx với k là một số thực không âm.
Xét bốn điểm A, B, C, D trên mặt phẳng phức có toạ vị là a, b, c và 0 (có thể
giả sử như vậy), trong đó a, b, c là các số phức bất kỳ. Khi đó, bất đẳng thức
cần chứng minh có thể viết dưới dạng a b c a b c a c b
Nhưng điều này là hiển nhiên theo bất đẳng thức (5) vì a b c a b c a c . b
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi (a-b)c = ka(b-c) với k là một số thực dương. Câu hỏi tại
sao điều kiện này tương đương với sự kiện A, B, C, D nằm trên một được tròn xin được dành cho bạn đọc.
Chuyên Đề: PTOLEME 8
Định lí Ptô-lê-mê tổng quát:
Trong mặt phẳng định hướng cho đa giác nội tiếp đường tròn .
M là một điểm thuộc cung (Không chứa ) Khi đó: . Trong đó:
.Các bạn có thể tham khảo thêm phép chứng minh trong bài viết Định lí Ptô-lê-
mê tổng quát của Tiến sĩ Nguyễn Minh Hà, ĐHSP , Hà Nội thuộc Tuyển tập 5
năm Tạp chí toán học và tuổi trẻ.
Bất đẳng thức Ptoleme và những kết quả kinh điển
Trước hết ta xem xét ứng dụng của bất đẳng thức Ptoleme và trường hợp đặc
biệt của nó – định lý Ptoleme trong việc chứng minh các kết quả kinh điển của hình học phẳng Điểm Toricelli:
Xét bài toán “Cho tam giác ABC bất kỳ. Hãy tìm điểm M trong mặt phẳng tam
giác sao cho MA + MB + MC đạt giá trị nhỏ nhất”.

Điểm M tìm được được gọi là điểm Toricelli của tam giác ABC. Có thể giải
ngắn gọn bài toán này bằng cách sử dụng bất đẳng thức Ptoleme như sau:
Chuyên Đề: PTOLEME 9 A M B C A'
Trên cạnh BC, dựng ra phía ngoài tam giác đều BCA’.
Áp dụng bất đẳng thức Ptoleme cho tứ giác MBA’C ta có BM.C A CM.B A B . C M A
Từ đó, do CA’ = BA’ = BC nên ta được BM CM M A Như thế AM
BM CM M A M A A A Tức là
AM + BM + CM AA’ (là hằng số)
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi
Chuyên Đề: PTOLEME 10
1. Tứ giác BMCA’ nội tiếp 2. M nằm giữa A và A’
Dễ thấy ta có thể tìm được điểm M thoả mãn cả hai điều kiện này khi và chỉ khi
tất cả các góc của tam giác ABC đều không lớn hơn 1200.
Nếu chẳng hạn, góc A > 1200 thì điểm M cần tìm sẽ chính là điểm A (bạn đọc tự chứng minh!).
Rõ ràng phương pháp nói trên có thể áp dụng cho bài toán tổng quát hơn: “Cho
tam giác ABC và các số thực dương m, n, p. Hãy tìm điểm M trong mặt phẳng tam giác sao cho . m M A . n MB .
p MC đạt giá trị nhỏ nhất”.
Tất nhiên, chúng ta cũng sẽ gặp phải tình huống tương tự như tình huống tam
giác ABC có 1 góc lớn hơn 1200 như ở trên.
Nếu chú ý đến xuất phát điểm của bất đẳng thức Ptoleme, chúng ta có thể dễ
dàng xây dựng lời giải trực tiếp cho bài toán điểm Toricelli mà không qua bất
đẳng thức này bằng cách sử dụng việc vẽ thêm các tam giác đồng dạng.
Chẳng hạn với bài toán điểm Toricelli. Xét phép quay tâm C góc 600 biến M
thành M’, B thành B’ thì CMM’ là tam giác đều và MB = M’B’, do đó
AM +BM +CM = AM +MM’+M’B’ AB’
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi A, M, M’, B’ thẳng hàng. Điều này xảy ra khi
cả ba góc AMC, CMB và AMB bằng 1200 và điểm M nằm trong tam giác ABC.
Bất đẳng thức Erdos-Mordell
Cho tam giác ABC. M là một điểm bất kỳ nằm trong tam giác. Đặt x1 = MA, x2
= MB, x3 = MC; p1, p2, p3 lần lượt là khoảng cách từ M đến BC, CA, AB tương

ứng. Khi đó ta có bất đẳng thức
x1 + x2 + x3 2(p1 + p2 + p3)
Chuyên Đề: PTOLEME 11 A D E M A' B C
Có rất nhiều cách chứng minh kết quả kinh điển này. Sau đây chúng ta trình
bày phương pháp chứng minh sử dụng định lý Ptoleme
Nối dài AM cắt đường tròn nội tiếp tam giác tại A’. Áp dụng định lý
Ptoleme cho tứ giác nội tiếp ABA’C, ta có A . B C A A . C B A B . C A A
Hạ A’D vuông góc với AC và A’E vuông góc với AB thì rõ ràng A’B A’E A’C A’D
Do đó a.AA’ c.A’D + b.A’E Hay Nhưng ’ A D pA E p 2 3 . Nên từ đây A A x A A x 1 1
Chuyên Đề: PTOLEME 12
Tương tự ta có các đánh giá cho x , từ đó 2, x3
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi tam giác ABC đều và M trùng với tâm O của tam giác.
Những ví dụ trên một lần nữa cho thấy sự gần gũi giữa bất đẳng thức
Ptoleme và bất đẳng thức tam giác. Sau đây, ta sẽ xem xét một số ứng dụng
của định lý Ptoleme về tứ giác nội tiếp trong việc chứng minh một số công
thức lượng giác và hình học. Công thức tính sin( + ) D A C B
Với + là các góc nhọn, dựng đường tròn đường kính AC và chọn các điểm B
và D nằm trên hai nửa đường tròn, sao cho BAC = , DAC = . Áp dụng định lý Ptoleme, ta có A . B CD A . D BC AC.BD 7
Mặt khác, áp dụng định nghĩa của hàm số lượng giác, ta có
AB = AC.cos , BC = AC.sin , CD = AC.sin , DA = AC.cos
Cuối cùng, áp dụng định lý hàm số sin cho tam giác ABD, ta được BD = AC.sin( + )
Chuyên Đề: PTOLEME 13 Thay vào (7), ta được
sin( + ) = sin .cos + sin .cos Định lý Pythagore
Xét hình chữ nhật ABCD. Rõ ràng đây là một tứ giác nội tiếp. Vì thế ta có AB.CD + AD.BC = AC.BD
Do AB = CD, AD = BC nên từ đây suy ra AB2 + BC2 = AC2 (đpcm) Định lý hàm số cos A E D C F B
Xét tam giác ABC với các cạnh BC = a, CA = b, AB = c. Dựng điểm D trên
đường tròn ngoại tiếp tam giác sao cho AD = BC và AC = BD (D chính là điểm
đối xứng của C qua trung trực của AB). Gọn E và F là hình chiếu của C và D
lên AB. Áp dụng định lý Ptoleme cho tứ giác nội tiếp ABCD ta có
Chuyên Đề: PTOLEME 14 AB.CD + AD.BC = AC.BD Mặt khác, CD
ABAEBF AB – 2BC cos B Thay CD
AB – 2BC cos B , AD BC, BD AC vào, ta có 2 2 2 AB – 2A . B B . C cos B BC AC Hay 2 2 2
b a c – 2a . c cos B (đpcm) Hệ thức Feuerbach
Cho tứ giác ABCD nội tiếp trong một đường tròn, khi đó
BD2.SACD = CD2.SABD + AD2.SBCD (8)
Chứng minh: Theo công thức tính diện tích thì A . C A . D CD A . B A . D BD B . C B . D CD S , S , S Do đó (8) tương ACD 4 ABD R 4 BCD R 4R đương với 2 2 2 BD .A . C A . D CD CD .A . B A .
D BD AD .B . C B . D CD Hay là A . C BD A . B CD A . D BC
Như vậy, có thể thấy định lý Ptoleme tương đương với hệ thức Feuerbach. Định lý Carnot:
Trong tam giác nhọn ABC nội tiếp trong đường tròn tâm O bán kính R. Gọi x,
y, z là các khoảng cách từ O đến BC, CA, AB tương ứng. Khi đó
x + y + z = R + r
trong đó r là bán kính đường tròn nội tiếp tam giác.
Chuyên Đề: PTOLEME 15 A y z x O C B
Chứng minh: Gọi D, E, F lần lượt là trung điểm các cạnh BC, CA, AB tương
ứng. Áp dụng định lý Ptoleme cho tứ giác nội tiếp AEOF, ta được AF.OE + AE.OF = AO.EF c.y + b.z = R.a Tương tự
c.x + az = R.b, ay + bx = R.c
Cộng các đẳng thức vế theo vế, ta được b c x c a y a b z R a b c a b c x y z R a b c ax by
cz (Vì ax + by + cz = 2SOBC + x y z R r
2SOCA + 2SOAB = 2SABC và r = S/p)
Viết dưới dạng lượng giác, định lý Carnot chính là hệ thức: r cos A cos B cosC 1
. Chú ý hệ thức này đúng với mọi tam giác. Với R
hệ thức hình học, định lý Carnot vẫn đúng trong trường hợp tam giác tù, nhưng
nếu chẳng hạn A tù thì ta có –x + y + z = R + r.
Chuyên Đề: PTOLEME 16
Ứng dụng của bất đẳng thức Ptoleme
Phép chứng minh bất đẳng thức Ptolemecũng như cách từ bất đẳng thức
Ptolemesuy ra bất đẳng thức tam giác cho thấy bất đẳng thức này có thể áp
dụng để đánh giá độ dài các đoạn thẳng. Việc dựng tam giác đều BCA’ ra phía
ngoài trong lời giải bài toán Toricelli chính là một cách làm mẫu mực để áp
dụng được bất đẳng thức Ptoleme.
Ý tưởng chung là: Để đánh giá tổng . p M A .
q MB , ta có thể dựng điểm N sao cho . p N A .
q NB . Sau đó áp dụng bất đẳng thức Ptolemethì được NA.MB + NB.MA AB.MN Từ đó pN . A MB . p N . B MA A . B MN qN . B MB . p N . B MA A . B MN MN . p M A . q MB A . B NB
Chú ý là điểm N là cố định, như thế . p M A .
q MB đã được đánh giá thông qua MN.
Ý tưởng này là chìa khoá để giải hàng loạt các bài toán cực trị hình học. Ta xem xét một số ví dụ:
Ví dụ 1: Cho điểm M nằm trong góc nhọn xOy. Hai điểm A, B lần lượt thay
đổi trên Ox, Oy sao cho 2OA = 3OB. Tìm vị trí của A, B sao cho 2MA + 3MB
đạt giá trị nhỏ nhất.
Lời giải: Áp dụng bất đẳng thức Ptoleme cho tứ giác OAMB, ta có OA.MB + OB.MA OM.AB Từ đó
Chuyên Đề: PTOLEME 17 2OA..MB + 2.OB.MA 2.OM.AB 3OB.MB + 2.OB.MA 2.OM.AB AB 2MA + 3MB 2.OM. OB
Vì tam giác OAB luôn đồng dạng với chính nó nên AB là một đại lượng không OB
đổi. Từ đó suy ra 2MA + 3MB đạt giá trị nhỏ nhất bằng 2.OM. AB . Dấu bằng OB
xảy ra khi và chỉ khi tứ giác OAMB nội tiếp.
Ví dụ 2 : Một lục giác có độ dài 6 cạnh đều bằng 1. Chứng minh rằng lục giác
đó có ít nhất một đường chéo chính nhỏ hơn hay bằng 2. (Đường chéo chính là
đường chéo chia lục giác thành hai tứ giác).
Lời giải : Không ngờ gợi ý cho lời giải bài toán này lại là một đẳng thức lớp
một: « 1 với 1 là 2 ». Và để thực hiện phép cộng hai cạnh thành ra đường chéo
đó, ta sẽ áp dụng bất đẳng thức Ptoleme.
Xét lục giác ABCDEF. Xét tam giác ACE. Không mất tính tổng quát, có thể
giả sử CE là cạnh lớn nhất trong tam giác. Áp dụng bất đẳng thức Ptolemy cho tứ giác ACDE, ta có AC.DE + AE.CD AD.CE
Từ đó, do CD = DE = 1 và CE AC, CE AE nên ta suy ra AD 2 (đpcm).
Ví dụ 3. (IMO SL 1997) Cho lục giác lồi ABCDEF có AB = BC, CD = DE, EF
= FA. Chứng minh rằng BC DE FA 3
. Dấu bằng xảy ra khi nào? BE DA FC 2
Lời giải: Áp dụng bất đẳng thức Ptoleme cho tứ giác ACDE ta được D . E AC D . C AE D .
ACE . Sử dụng DE = DC, ta được DE CE DE. AC AE D . A CE hay Tương tự, ta DA AC AE FA E A BC EA có ,và
. Cộng các bất đẳng thức này lại và sử FC CE CA BE E A EC
dụng bất đẳng thức Nesbitt ta thu được điều phải chứng minh.
Chuyên Đề: PTOLEME 18
Để có dấu bằng ta phải có dấu bằng ở ba bất đẳng thức Ptolemevà ở bất đẳng
thức Nesbitt. Dấu bằng ở bất đẳng thức Nesbitt xảy ra khi tam giác ACE đều,
như thế CAE = 60o. Vì ACDE là tứ giác nội tiếp nên góc D phải bằng 120o.
Bây giờ các tam giác ABC, CDE, EFA phải bằng nhau (Tam giác ABC cân, vì
vậy các góc của nó bằng 30o, 120o, 30o và cạnh AC là cạnh của tam giác đều).
Như thế lục giác có tất cả các cạnh đều bằng nhau và tất cả các góc bằng 120o,
vậy nó là lục giác đều. Ngược lại, hiển nhiên là với lục giác đều, ta có dấu bằng xảy ra.
Ví dụ 4: (IMO 2001) Cho tam giác ABC với trọng tâm G và độ dài các cạnh a
= BC, b = CA, c = AB. Tìm điểm P trên mặt phẳng tam giác sao cho đại lượng
AP.AG + BP.BG + CP.CG đạt giá trị nhỏ nhất và tìm giá trị nhỏ nhất đó theo a, b, c. Lời giải:
Vẽ đường tròn ngoại tiếp tam giác BGC. Nối dài trung tuyến AL cắt đường
tròn này tại K. Gọi M, N là trung điểm các cạnh AC, AB tương ứng.
Áp dụng định lý hàm số sin BG BL cho tam giác BGL, ta có . sin BLG sin BGK
Tương tự, áp dụng định lý hàm số sin cho CGL, ta có CG CL . sin CLG sin CGK
Nhưng L là trung điểm của BC BG sin CGK sin BLG sin CLG , nên . CG sin BGK Ta có BK 2 .
R sin BGK , trong đó R là bán kính đường tròn ngoại tiếp. Tương
tự CK 2R sin CGK , do đó CK
BG , và từ đây BG CG . BK CG CK BK Tương tự, AG sin BGN sin BGN = = (góc đối nhau). BG sin( AGN ) sin CGK
Hơn nữa BC = 2.R.sin(BKC) = 2.R.sin(BGN) (Vì BGCK là tứ giác nội tiếp nên · · BKC BGN .
Từ đó BC sin BGN AG
, từ đó BG AG và BC :CK : BK AG : BG :CG . CK sin CGK BG CK BC
Chuyên Đề: PTOLEME 19
Bây giờ áp dụng bất đẳng thức Ptoleme cho tứ giác PBKC: PK.BC B . P CK C . P BK .
Từ đó : PK.AG B . P BG C . P CG . Suy ra AP PK AG A . P AG BP.BG CP.CG Và cuối cùng AK.AG . AP AG BP.BG CP.CG
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi (1) P nằm trên đường tròn giữa C và B (để có
đẳng thức ở BDT Ptoleme) và (2) P nằm trên AK (để có đẳng thức trong bất
đẳng thức tam giác). Do đó giá trị này đạt được khi P = G. 2 2 2 a b c
Dễ dàng tính được rằng 2 2 2 AG BG CG . 3
Có thể thấy đây là trường hợp đặc biệt của bài toán Toricelli tổng quát mà
chúng ta đã xem xét ở phần đầu. Chú ý rằng từ ba đoạn AG, BG, CG có thể
dựng được 1 tam giác . Ta chỉ cần dựng tam giác BCK đồng dạng với tam
giác là được. Cách giải nêu trên chỉ ra cách dựng tường minh cho điểm K.
Chuyên Đề: PTOLEME 20