Chuyên đề nhóm 5 - Winmart - Môn Kinh tế vĩ mô - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng
Là các doanh nghiệp thực hiện chức năng tạo ra hàng hóa cho CCỨ. Các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu và các bán thành phẩm của các công ty khác để sản xuất ra thành phẩm hay các sản phẩm cuối cùng sau đó là đưa tới tay người tiêu dùng. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoARcPSD| 49220901 lOMoARcPSD| 49220901
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Đăng Hào Lớp: K54B KDTM Nhóm: 5
Danh sách thành viên: lOMoARcPSD| 49220901 MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN KIẾN THỨC ................................................................. 4
1.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng ...................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm .............................................................................................. 4
1.1.2 Mô hình chuỗi cung ứng ...................................................................... 4
1.2 Quản lý kho hàng ........................................................................................ 5
1.2.1 Khái niệm .............................................................................................. 5
1.2.2 Để quản lý kho hàng cần chia ra các giai đoạn: ................................. 5
1.3 Hệ thống thông tin trong CCỨ .................................................................... 6
1.4 Năng lực cốt lõi ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA WINMART .......................... 6
2.1 Tổng quan về Winmart & Winmart+ .......................................................... 6
2.2. Mô hình chuỗi cung ứng của WinMart ...................................................... 7
2.3. Các thành viên và vai trò trong chuỗi cung ứng của WinMart .................. 7
2.3.1. Về nhà cung cấp .................................................................................. 7
2.3.2. Về nhà sản xuất ................................................................................... 8
2.3.3. Về nhà phân phối ................................................................................ 8
2.3.4. Về khách hàng ..................................................................................... 9
2.4 Hệ thống thông tin trong CCỨ của Winmart ............................................ 10
2.5 Quản lý hàng trong kho ............................................................................. 11
2.5.1 Quy định xếp chất trong kho hàng .................................................... 11
2.5.2 Quản lý hàng hóa ............................................................................... 11
2.5.3 Quy trình kiểm kê hàng hóa ............................................................... 12
2.5.4 Quản lý hàng tồn xấu, hàng trả lại .................................................... 12
2.6 Năng lực cốt lõi của chuỗi cung ứng của Winmart ................................... 13
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA WINMART ............................ 15
3.1. Những thành công của chuỗi cung ứng của Winmart ............................. 15
3.2. Những hạn chế của WinMart ................................................................... 16 1 lOMoARcPSD| 49220901
CHƯƠNG 4. BÀI HỌC RÚT RA TỪ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA WINMART ... 18 2 lOMoARcPSD| 49220901
DANH MỤC VIẾT TẮT . 3 lOMoARcPSD| 49220901 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN KIẾN THỨC
1.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng
1.1.1 Khái niệm
CCỨ là tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia trực tiếp và gián
tiếp vào các quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nào đó cho thị trường.
1.1.2 Mô hình chuỗi cung ứng
Thuật ngữ “chuỗi cung ứng” gợi lên hình ảnh sản phẩm/dịch vụ di chuyển
từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất, qua nhà phân phối, đến nhà bán lẻ và tới
tay khách hàng dọc theo CCỨ, đi kèm với dòng thông tin và tài chính. * Nhà cung cấp
Là các tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào như hàng hóa, nguyên liệu,
bán thành phẩm, dịch vụ cho các doanh nghiệp trong CCỨ * Nhà sản xuất
Là các doanh nghiệp thực hiện chức năng tạo ra hàng hóa cho CCỨ. Các
doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu và các bán thành phẩm của các công ty khác
để sản xuất ra thành phẩm hay các sản phẩm cuối cùng sau đó là đưa tới tay người tiêu dùng. * Nhà phân phối
Còn gọi là doanh nghiệp bán buôn, thực hiện chức năng duy trì và phân
phối hàng hóa trong CCỨ. Nhà bán buôn mua hàng từ các nhà sản xuất với khối
lượng lớn và bán lại cho các nhà bán lẻ hoặc các doanh nghiệp khác để sử dụng
vào mục đích kinh doanh... 4 lOMoARcPSD| 49220901 * Nhà bán lẻ
Là các doanh nghiệp có chức năng phân chia hàng hóa và bán hàng cho
người tiêu dùng cuối. Bán lẻ thường mua hàng từ nhà bán buôn hoặc mua trực
tiếp từ nhà sản xuất để bán tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
* Nhà cung cấp dịch vụ
Đây là nhóm các thành viên hỗ trợ, tham gia gián tiếp vào CCỨ và cung cấp
các loại hình dịch vụ khác nhau cho các thành viên chính trong chuỗi. * Khách hàng
Khách hàng là thành tố quan trọng nhất của CCỨ, vì không có khách hàng
thì không cần tới CCỨ và các hoạt động kinh doanh. Mục đích then chốt của
bất kỳ CCỨ nào là để thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong tiến trình tạo ra lợi nhuận cho chính nó.
1.2 Quản lý kho hàng
1.2.1 Khái niệm
Là tập hợp các công việc liên quan đến các công tác tổ chức, quản lý, sắp
xếp, bảo quản hàng hóa trong kho lưu trữ. Quản lý hàng tồn kho là một công
việc quan trọng trong phải luôn thực hiện liên tục và xuyên suốt trong quá trình
hàng hóa lưu trữ trong kho.
1.2.2 Để quản lý kho hàng cần chia ra các giai đoạn:
- Tiếp nhận thông tin và làm thủ tục nhập – xuất hàng
- Quản lý và sắp xếp hàng hóa trong kho
- Theo dõi và giám sát toàn bộ quá trình mua hàng
- Lập kế hoạch nhập hàng hóa định kỳ
- Báo cáo biến động của kho hàng - Quản lý và sắp xếp nhân sự ở bộ phận kho 5 lOMoARcPSD| 49220901
1.3 Hệ thống thông tin trong CCỨ
Thông tin là yếu tố thúc đẩy chuỗi cung ứng quan trọng vì nó đóng vai trò
như chất kết dính cho phép các yếu tố thúc đẩy chuỗi cung ứng khác làm việc
cùng nhau để tạo ra một chuỗi cung ứng tích hợp, phối hợp.
Thông tin rất quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng vì
nó cung cấp nền tảng để các quá trình trong chuỗi cung ứng thực hiện các giao
dịch và các nhà quản lý đưa ra quyết định. Năng lực cốt lõi
1.4 Năng lực cốt lõi
Được hiểu là một nhóm các kỹ năng và khả năng cho phép một tổ chức
cung cấp một lợi ích cụ thể cho khách hàng. Năng lực lõi phân biệt một tổ chức
hoặc CCỨ với đối thủ cạnh tranh, mang lại lợi thế cạnh tranh và do đó còn gọi là năng lực cạnh tranh.
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA WINMART
2.1 Tổng quan về Winmart & Winmart+
Hệ thống siêu thị và chuỗi cửa hàng WinMart & WinMart+ là hai thương
hiệu bán lẻ thuộc Tập Đoàn Masan Group (trước đây, thương hiệu bán lẻ này
có tên là Winmart & Winmart+, thuộc tập đoàn Vingroup). Ra đời từ năm 2014
cho đến nay, với hơn 132 siêu thị WinMart và gần 3000 cửa hàng WinMart+
phủ rộng khắp Việt Nam.
Mang đến cho người tiêu dùng sự lựa chọn đa dạng về chất lượng hàng
hóa và dịch vụ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu trải nghiệm mua sắm từ bình dân đến
cao cấp của mọi khách hàng. Sứ mệnh
Với sứ mệnh phát triển bền vững và tạo được cho khách hàng tâm lý “AN
TÂM MUA SẮM MỖI NGÀY”, WinMart & WinMart+ luôn nỗ lực đáp ứng đầy 6 lOMoARcPSD| 49220901
đủ yêu cầu mua sắm của khách hàng, cam kết chất lượng khi sử dụng sản phẩm,
giao hàng nhanh chóng, nâng cao giá trị cuộc sống của người tiêu dùng trong xã hội hiện đại. Tầm nhìn
Mang lại sự lựa chọn hoàn hảo về mua sắm tiện ích, WinMart & WinMart+
hướng tới mục tiêu trở thành hệ thống bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, dẫn đầu
về cung cấp sản phẩm tiêu dùng và chất lượng dịch vụ trong đời sống người Việt.
2.2. Mô hình chuỗi cung ứng của WinMart
Hình 2.1 Mô hình chuỗi cung ứng của WinMart
2.3. Các thành viên và vai trò trong chuỗi cung ứng của WinMart
2.3.1. Về nhà cung cấp
Từ đầu Winmart đã xây dựng hệ thống kết nối CCỨ hàng hóa từ nơi sản xuất tới siêu thị. 7 lOMoARcPSD| 49220901
Winmart đồng hành cùng Top 100 nhà cung cấp chiến lược trong sứ mệnh
“Phụng sự người tiêu dùng”. Sự hợp tác này nhằm đảm bảo nguồn cung sản
phẩm chất lượng ổn định và vượt trội, tạo ra tăng trưởng doanh thu bền vững,
xây dựng mối quan hệ win-win để cùng nhau phát triển, cũng như mang đến
nhiều lợi ích nhất cho khách hàng.
* Một số nhà cung cấp chính của chuỗi cửa hàng Winmart.
- Mặt hàng thực phẩm khô: Masan, Ajinomoto, Tường An,Vissan, Đức Việt, Acecook…
- Mặt hàng đồ uống, nước giải khát: Coca-Cola, Suntory PepsiCo, Nestlé…
- Mặt hàng bánh kẹo: Kinh Đô, Orion, Lotte, Bảo Ngọc…
- Mặt hàng sữa: Vinamilk, TH True Milk, FrieslandCampina, Pactum Dairy…
- Mặt hàng hóa phẩm, chất tẩy: Unilever, P&G, ICP…
2.3.2. Về nhà sản xuất
Ngoài các nhà cung cấp trên, Winmart còn tự đặt hàng sản xuất và có
những sản phẩm mang thương hiệu Winmart được người tiêu dùng chú ý. Đặc
biệt, trong lĩnh vực thực phẩm nông nghiệp, Winmart là nhà phân phối độc
quyền của WinEco – thương hiệu được VinGroup thành lập để phân phối nông
sản sạch, an toàn tới người tiêu dùng.
WinEco đã xây dựng và phát triển 15 nông trường quy mô và hiện đại bậc
nhất, phân bố rộng khắp trên toàn quốc. Là một trong những nguồn cung chính
của chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện lợi Winmart/Winmart+, WinEco đã bắt tay với
các nhà cung cấp công nghệ nông sản như Kubota (Nhật Bản), Netafim,
Teshuva Agricultural Projects - GAP (Israel) để xây dựng hệ thống khép kín từ
sản xuất tới khâu cung ứng để đảm bảo nông sản sạch, chất lượng cao.
2.3.3. Về nhà phân phối
Vị trí thuận lợi của các cửa hàng đã mang lại lợi thế cạnh tranh lớn cho
chuỗi các siêu thị bán lẻ. Tuy nhiên, việc vận chuyển, bổ sung hàng hóa vào các
cửa hàng tại các khu phố nhỏ, đường xá đông đúc, liên tục tắc nghẽn khiến
hoạt động này gặp nhiều khó khăn. Hệ thống Winmart đã chủ động lập kế 8 lOMoARcPSD| 49220901
hoạch quản lý hàng hóa, đo lường lượng hàng hóa bổ sung kết nối chặt chẽ với
các đơn vị cung ứng vận tải, vận chuyển để bổ sung hàng hóa liên tục vào những thời điểm hợp lý.
Bên cạnh đó, Winmart liên kết hệ thống siêu thị và nhà cung cấp, các
trung tâm phân phối. Từ đó giúp giảm thiểu những khó khăn trong vận chuyển,
giao nhận hàng, giảm chi phí hậu cần không cần thiết, đồng thời đảm bảo đáp
ứng hàng hóa theo yêu cầu, số lượng, chất lượng, thời gian.
VinGroup đã đầu tư xây dựng các kho hàng trung tâm tại các thành phố
lớn để cung cấp hàng hóa cho hệ thống cửa hàng Winmart và Winmart+. Hàng
hóa trong hệ thống siêu thị và cửa hàng được mua trực tiếp từ các nhà sản
xuất, sau đó chuyển vào kho hàng trung tâm rồi căn cứ theo nhu cầu để xuất
đi. Còn các mặt hàng có tuổi thọ ngắn thì được chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến các cửa hàng.
Hệ thống cửa hàng Winmart đã áp dụng công nghệ thông tin trong việc
kiểm soát hàng hóa, thu thập các đơn đặt hàng tại các cửa hàng, quản lý hàng
tồn kho, quản lý kho hàng, kiểm soát và truyền tải dữ liệu trong hệ thống…
Toàn bộ dữ liệu liên quan đến hệ thống phân phối, đặt hàng, chuẩn bị hàng
hóa, vận chuyển hàng hóa, nhập hàng về kho… được lưu trữ và chia sẻ một
cách thống nhất, cập nhật và chính xác, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động.
2.3.4. Về khách hàng
Khách hàng là một phần quan trọng của CCỨ Winmart.
Trong thời đại 4.0 mọi khách hàng đều yêu thích sự tiện lợi đi kèm là chất
lượng sản phẩm vì thế Winmart không chỉ có số lượng mặt hàng lớn, đáp ứng
tiện lợi cho nhu cầu mua sắm hàng ngày của khách hàng mà hơn hết điều khiến
cho Winmart có được niềm tin vững chắc trong lòng người dân đó chính là chất
lượng. Sản phẩm rõ ràng xuất xứ, chất lượng sản phẩm được kiểm soát khắt
khe và nghiêm ngặt. Ngoài ra, đến Winmart, khách hàng còn được sử dụng các
dịch vụ gia tăng khác như làm sạch thực phẩm miễn phí, giao hàng miễn phí
trong phạm vi 5 km, gói quà miễn phí...
Siêu thị Winmart không chỉ được đặt ở các trung tâm thương mại mà còn
được đặt xen kẽ các khu dân cư, trường học. Việc này giúp người dân có thể
dễ dàng mua những nhu yếu phẩm hàng ngày một cách dễ dàng, nhanh chóng.
Từ đây không những tạo được sự tiện ích cho khách hàng mà còn làm gia tăng sự tin tưởng 9 lOMoARcPSD| 49220901
Đi kèm với đó Winmart đánh vào tâm lý của người mua tạo ra những đợt
khuyến mãi tri ân khách hàng vô cùng lớn
Winmart còn mang lại cho khách hàng nhiều loại hình phục vụ từ Thu tiền hộ, đi chợ hộ:
- Thu tiền hộ: Winmart và Winmart+ còn hỗ trợ thu phícác dịch vụ điện,
nước, cước điện thoại, ADSL, truyền hình cáp, nạp tiền điện thoại, bán thẻ điện
thoại… Ngoài ra, khách hàng cũng có thể nộp phí các dịch vụ tài chính như phí
bảo hiểm, phí trả góp, thanh toán thẻ tín dụng… từ nhiều ngân hàng và các
công ty tài chính. Khách hàng sẽ ngày càng nhận thức được sự tiện lợi của
Winmart cũng như có thêm lý do để lưu tới cửa hàng và trải nghiệm, mua sắm tại đây nhiều hơn
- Đi chợ hộ: Dịch vụ đi chợ hộ của Winmart đang nhắm tớiđối tượng khách
hàng thường xuyên tan sở về muộn, những gia đình có người già ở nhà chăm
trẻ con không thể tự ra ngoài đi chợ hay những chị em chuyên ngồi ở nhà bán
hàng online, ngại ra ngoài đi chợ. Nếu như Lotte Mart đi chợ hộ với hóa đơn
từ 300,000 đồng cho các danh mục sản phẩm như quần áo, túi xách, thực phẩm
khô thì Winmart nhận giao hàng miễn phí với hóa đơn chỉ từ 100k, áp dụng
cho tất cả các sản phẩm hiện có tại cửa hàng. Sự tiện lợi này cũng là một trong
những lợi thế cạnh tranh của Winmart.
2.4 Hệ thống thông tin trong CCỨ của Winmart
Winmart kết nối thông tin giữa các cửa hàng với trung tâm Winmart và trụ
sở công ty để xác định lượng hàng tồn kho.
WMS (Hệ thống quản lý kho hàng) là phần mềm ứng dụng được thiết kế
để quản lý kho hàng của doanh nghiệp.
Công nghệ EDI giúp Winmart thiết lập được hệ thống trao đổi liên lạc với hàng ngàn nhà cung cấp.
Winmart cho phép nhà cung cấp tiếp cận hệ thống mạng ngoại vi của mình để tiếp cận bán.
Dữ liệu khách hàng: thông qua ứng dụng VinID, làm thẻ thành viên tại Winmart. 10 lOMoARcPSD| 49220901
2.5 Quản lý hàng trong kho
2.5.1 Quy định xếp chất trong kho hàng
100 % thùng hàng nhập vào kho đều phải có nhãn và mã vạch in từ hệ
thống. Hàng hóa lưu giữ trong kho được phân theo nhóm và đặc tính của hàng
hóa. Toàn bộ hàng hóa lưu kho đều phải để lên pallet.
Hàng được xếp vào từng ô riêng biệt, hàng trên mỗi pallet được ràng buộc
với nhau và dán nhãn ghi rõ tên hàng, số lượng, số lô, ngày nhập hàng. Hạn chế
tối đa các mặt hàng kỵ nhau trên cùng một pallet hoặc để sát cạnh nhau.
2.5.2 Quản lý hàng hóa
Hàng hóa trong kho thường xuyên được theo dõi, số liệu không chỉ được
quản lý bằng sổ sách chứng từ mà còn được quản lý trong máy tính.
Đầu mỗi tuần các nhân viên kiểm đếm được phân công kiểm tra lượng
hàng thực còn tồn trong kho, sau đó sẽ đối chiếu với số liệu trong máy tính.
Trường hợp có sự chênh lệch sẽ phối hợp cùng tìm ra nguyên nhân và hướng
giải quyết. Thêm vào đó, cứ đầu mỗi tháng Winmart sẽ kiểm tra hàng hóa trong
kho và bộ phận kho sẽ cùng với Winmart kiếm kê rà soát lại số liệu.
Chế độ bảo quản và môi trường nhà kho
- Nguyên tắc bảo đảm hàng trong kho: Hàng nhập vào nhưnào thì phải
xuất ra như thế. Nếu không có yêu cầu tách hàng của chủ hàng thì kho phải
đảm bảo hàng còn nguyên bao, đai, nẹp, nguyên kiện. Bao bì phải được duy trì
trạng thái tốt như khi nhập, bất kỳ tổn thất, hư hại nào về bảo bì cần tiến hành
thay thế, sửa chữa bao bì hoặc thay thế hàng hóa
- Bảo quản hàng hóa tránh khỏi các tác động của môitrường khách quan,
ban quản lý kho phải thường xuyên kiểm tra: Độ ẩm, nhiệt độ kho: Nếu độ ẩm
kho vượt qua đối với độ ẩm cho phép với hàng hóa nào đó thì có thể dẫn đến
hỏng hóc, hư hại chất lượng hàng hoặc bao bì. Vì vậy cần thường xuyên kiểm
tra và duy trì nhiệt độ, độ ẩm tiêu chuẩn đối với hàng hóa.
Côn trùng, các động vật gặm nhấm: Kiểm tra và tiến hành các biện pháp
cần thiết để bảo vệ hàng hóa khỏi sự phá hoại của côn trùng và động vật gặm
nhấm như chuột, gián,... 11 lOMoARcPSD| 49220901
2.5.3 Quy trình kiểm kê hàng hóa 1.
Đề nghị kiểm kho: Data GLC hoặc Winmart gửi yêu cầukiểm kho
cho Giám sát kho. Giám sát kho xét duyệt đề nghị và phân công nhiệm vụ người
kiểm hàng (các nhân viên kiểm đếm) 2.
Tiến hành kiểm kho: Giám sát kho, kế toán và tallymancùng kiểm
tra đối chiếu nhanh về số lượng thực tế với phần mềm và sổ sách chứng từ.
Hàng sẽ được dỡ xuống khỏi kệ và quét barcode. Mỗi 1 kệ tạo 1 phiếu kiểm
kho, phải ghi đúng tên kệ, tên kho đang kiểm. Lưu phiếu đã kiểm và tạo phiếu mới. 3.
Xác nhận lại độ chênh lệch: Giám sát kho và kế toáncùng nhau chốt
về số lượng kiểm kho và xác nhận lại độ chênh lệch (về mặt số liệu, hoặc về
mặt hàng thực tế). Sau đó, Giám sát kho tổng hợp lại phiếu kiểm kho rồi chuyển cho kế toán. 4.
Lập biên bản kiểm kê hàng hóa: Data GLC sẽ lập biênbản kiểm kê
hàng hóa và cập nhật trên phần mềm WMS (Hệ thống quản lý kho). Winmart
sẽ đăng nhập vào đây để đối chiếu số liệu và cập nhật thông tin về hàng của mình trong kho.
Xử lý các trường hợp chênh lệch:
- Lệch về mặt số liệu: Bộ phận Data GLC kiểm tra với bộphận Data Winmart
- Lệch về lượng hàng thực tế: Giám sát kho tại GLC kiểmtra camera ghi
nhận tác nghiệp xuất nhập hàng của đơn hàng thiếu (Do NCC giao thiếu, do sự
bất cẩn của nhân sự của GLC) rồi làm việc với giám sát ngành hàng của Winmart
để xin số liệu thực tế.
2.5.4 Quản lý hàng tồn xấu, hàng trả lại
Hàng tồn xấu là hàng của Winmart chất lượng không tốt do Checker/Picker
phát hiện ra khi kiểm đếm/chia hàng, hàng này để riêng ở khu vực hàng tồn xấu chờ xử lý.
Hàng trả lại: là hàng mà giám sát ngành hàng của Winmart đồng ý cho
nhận hàng lại vào kho để giao trả nhà cung cấp.
Hàng chờ hủy: Sau khi nhận được lệnh của Winmart, GLC sẽ chuyển hàng
(hàng tồn xấu hoặc hàng trả lại) vào khu vực chờ hủy và cập nhật tình trạng vào 12 lOMoARcPSD| 49220901
Daily inventory Report trên SMP. Winmart phải cung cấp hướng dẫn hủy hàng
này trong vòng 7 ngày kể từ ngày chuyển từ hàng thường sang hàng chờ hủy.
2.6 Năng lực cốt lõi của chuỗi cung ứng của Winmart
GO luôn luôn định vị “đem đến mức giá rẻ nhất cho mọi người tiêu dùng
Việt”, sử dụng yếu tố giá cả làm lợi ích nổi bật mà người tiêu dùng nhận được.
Aeon Mall của Nhật Bản còn được coi là sự đảm bảo về chất lượng khi người
Việt luôn dành sự tín nhiệm rất cao với các sản phẩm xuất xứ từ Nhật Bản. Hay
ở chuỗi cửa hàng tiện ích, Shop&Go, Circle K nổi tiếng với sản phẩm nổi bật đi
kèm thu hút người trẻ như mì trộn, siro đá bào với giá thành rẻ, phục vụ 24/24,
chưa kể đến rất nhiều đồ ăn, thức uống ngoại nhập độc đáo khác. Còn với Winmart:
*Hàng hóa chất lượng cao, minh bạch về nguồn gốc
Khách hàng hoàn toàn an tâm về chất lượng và xuất xứ của hàng hoá tại
đây bởi thương hiệu này có quy trình kiểm soát chặt chẽ do vậy khi mua hàng
tại đây chất lượng và xuất xứ của hàng hoá luôn được đảm bảo.
+ Winmart Cook: Với việc không ngừng cải tiến công nghệ để đưa ra thị
trường những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, Winmart đã nhanh chóng đưa
ra thị trường những thực phẩm được chế biến tươi ngon và sạch sẽ với đa dạng
các danh mục sản phẩm từ bánh tươi, rau củ quả đã được qua sơ chế, thậm
chí là những món mặn khó làm như bò sốt vang… Tất cả đều được đóng gói và
hút chân không một cách kỹ càng, bày bán ở chuỗi hệ thống với hạn sử dụng
cũng khá dài từ 2-3 ngày.
+ Ngoài những sản phẩm chất lượng do Winmart tự sản xuất và kiểm định
thì với những sản phẩm từ những nhà cung ứng khác Winmart cũng kiểm tra
một cách nghiêm ngặt, khắt khe: độ tin cậy, quy trình như thế nào cũng như
kiểm định sản phẩm chất lượng có đủ chuẩn được đưa vào các hệ thống siêu
thị của Winmart hay không. Đây cũng là một yếu tố quan trọng khiến khách
hàng rất tin tưởng khi mua sắm ở Winmart
*Thuận tiện mua sắm, nhiều ưu đãi
Đây là một trong những lợi thế khác biệt khó có thương hiệu trong ngành
nào thực hiện được. Winmart đầu tư số lượng cửa hàng lớn và độ phủ trên 13 lOMoARcPSD| 49220901
toàn quốc, gắn bó mật thiết với các cộng đồng dân cư, giúp khách hàng dễ dàng
tiếp cận mua sắm và sử dụng dịch vụ.
Ngoài ra, khi mua sắm ở Winmart, khách hàng đăng ký thẻ VinID - chương
trình tích điểm trên thẻ VinID này là chương trình tích điểm có giá trị và cực kỳ
hấp dẫn vì khách hàng có thể dùng điểm tích lũy được để mua một sản phẩm
khác hoặc trừ trực tiếp vào những đơn hàng tiếp theo.
Không chỉ có chương trình tích lũy điểm có giá trị, khi khách hàng mua sắm
ở Winmart sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hấp dẫn quanh năm từ chiết khấu,
giảm giá, giá sốc, chương trình khuyến mãi liên kết với các nhãn hàng, thương
hiệu nổi tiếng được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và tin dùng.
*Một điểm đến, trọn nhu cầu
Theo kế hoạch, Masan đang đẩy mạnh chiến lược Point of Life, tích hợp
nhiều dịch vụ trong một diện tích nhất định và gọi đó là mô hình CVLife
(Convenient Life), mục tiêu của mô hình này là đáp ứng các nhu cầu từ sinh
hoạt hằng ngày đến nhu cầu tài chính. Winmart tích hợp thêm nhà thuốc
Phano, có cả dịch vụ Techcombank lẫn trà sữa Phúc Long.
• Mô hình “Kiosk Phúc Long” trên nền tảng cửa hàng Winmart+ góp phần
mang các thức uống trà và cà phê tươi ngon thương hiệu Phúc Long đến 100
triệu người Việt Nam, đồng thời chuyển đổi các cửa hàng Winmart+ thành
điểm đến cho mọi lứa tuổi và mọi nhu cầu thiết yếu hàng ngày
• Teckcombank: Các dịch vụ ngân hàng có thể được thực hiện là chuyển
tiền, nộp – rút tiền mặt, mở tài khoản và phát hành thẻ, đăng ký các dịch vụ ngân hàng điện tử.
• Nhà thuốc Phano Pharmacy
• Sắp tới đây Winmart còn có thể tích hợp thêm dich vụ số Mobicast khi
Masan đang sở hữu 70% cổ phần doanh nghiệp này
Sự kết hợp 5 trong 1 này Masan đem lại sự khác biệt của Winmart so với
những nhà bán lẻ khác và đem lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng 14 lOMoARcPSD| 49220901
*Đặc biệt của Wineco
Với việc chủ động đi tiên phong trong việc đầu tư công nghệ chất lượng
cao từ thế giới, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và định hướng dài hạn theo
tiêu chuẩn Global GAP… Tạo nên nguồn rau củ quả thơm ngon chuẩn vị xưa
truyền thống với quy trình khép kín, không bị tác động bởi môi trường bên
ngoài. Cũng chính vì tự chủ động được nguồn hàng từ đất đai, công nghệ, trang
thiết bị… Mà chất lượng rau củ quả đồng đều, thời gian bảo quản được lâu hơn
và giá cả hợp lý. Điều này đã phần nào đó tạo nên được tính độc nhất khiến
khách hàng xếp ngay Winmart vào những cái tên thương hiệu cần được ưu
tiên. Và đây chính là yếu tố tính khan hiếm của Winmart
Có thể thấy rằng: Việc đề ra được và thực hiện tốt các tôn chỉ hoạt động
này đã giúp cho hệ thống siêu thị Winmart ngày càng trở thành một điểm đến
tin cậy của rất nhiều khách hàng. Sự phát triển nhanh chóng và vững chắc của
thương hiệu này cũng là thách thức vô cùng lớn cho các thương hiệu khác trong ngành.
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA WINMART
3.1. Những thành công của chuỗi cung ứng của Winmart
Sau 8 năm hoạt động, Winmart & Winmart+ đã có sự phát triển vượt bậc,
trở thành hệ thống bán lẻ có quy mô lớn nhất thị trường. Năm 2019, WCM đã
tiên phong đem tới một trải nghiệm hoàn toàn mới khi ứng dụng công nghệ
4.0 vào mua sắm thông qua tính năng Winmart Scan & Go trên App VinID. Với
những nỗ lực không ngừng, Winmart & Winmart+ đã liên tiếp 2 năm liền giữ
vững vị trí số 1 trong Top 10 Công ty uy tín ngành Bán lẻ do Vietnam Report bình chọn.
CCỨ hàng hóa của Winmart & Winmart+ được đầu tư bài bản theo tiêu
chuẩn quốc tế, mô hình vận hành ứng dụng công nghệ 4.0. Đặc biệt, hệ thống
có sự kết hợp chặt chẽ giữa các nhà cung cấp lớn trên thị trường với các nhà
cung cấp uy tín tại địa phương, nhằm đưa những hàng hóa chất lượng cao, phù
hợp nhất, đáp ứng nhu cầu từ bình dân tới cao cấp của mọi khách hàng.
Sự bao phủ, phân phối rộng khắp: Hiện tại các cửa hàng Winmart đã có
mặt trên 59 tỉnh thành của cả nước, với các cửa hàng nằm xen kẽ trong các khu 15 lOMoARcPSD| 49220901
dân cư và tại các trung tâm thương nhằm tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
Phát triển bán lẻ đa kênh, tích hợp các kênh trực tuyến và hệ thống siêu thị/cửa
hàng trên toàn quốc. Thương hiệu bán lẻ Winmart đã trở nên quen thuộc với
đa số người dân khi có nhu cầu mua sắm.
Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng: Tại Winmart có hơn 40 ngàn
mặt hàng thuộc hóa mỹ phẩm, thực phẩm, điện máy gia dụng, đồ dùng gia
đình, đồ chơi, thời trang… đa dạng về chủng loại và giá cả
Phân phối sản phẩm đáng tin cậy: Mọi mặt hàng tại tại đây đều có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng, được in trên bao bì, giúp bạn có thể truy xuất thông tin
một cách thuận tiện. Các sản phẩm nông nghiệp để đạt được điều kiện vào
kênh siêu thị và bán lẻ của Winmart thì phải trải qua quá trình kiểm soát
nghiêm ngặt từ sản xuất tại nông trường đến kênh siêu thị, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
Tạo ra giá trị độc nhất: Khác với nhà bán lẻ khác như BigC, hay chuỗi cửa
hàng Circle K... Winmart nổi trội ở chỗ, ngoài những mặt hàng thiết yếu có thể
mua được ở bất cứ đâu, Winmart còn có thực phẩm sạch tử Wineco do
Winmart độc quyền sở hữu, các sản phẩm này mang thương hiệu Việt Nam,
sản xuất tại Việt Nam nhưng chất lượng quốc tế.
Mô hình bán lẻ đầu tiên tích hợp giữa Techcombank, Winmart và Phúc Long
3.2. Những hạn chế của WinMart
- Sự tăng lên về giá cả ở sản phẩm tại Winmart khiếnnhiều người tin dùng
băn khoăn liệu có thực sự xứng đáng với số lượng? Thực tế thì trên thị trường
có rất nhiều cửa hàng bán các sản phẩm có chất lượng tương tự mà giá lại mềm hơn so với Winmart.
- Sự thay đổi trong chính sách tích điểm và quy đổi điểmvới khách hàng
thành viên. Hiện nay, để tích được 1 điểm thì bạn sẽ phải có hóa đơn từ
100.000 đồng, trong khi, con số trước đó chỉ là 20.000 đồng. Cùng với đó, việc
quy đổi điểm vẫn được giữ nguyên là 1000 đồng tương đương với 1 điểm.
Điều này khiến khách hàng cảm thấy việc tích điểm không thực sự mang
lại lợi ích gì lớn cho họ và việc mở thẻ thành viên là không cần thiết. Đây sẽ là 16 lOMoARcPSD| 49220901
một tổn thất lớn cho Winmart khi muốn xây dựng thêm dữ liệu thông tin khách hàng cho mình.
- Vì thuộc tập đoàn Masan group, do vậy những mặt hàngcủa Masan là
không thể thiếu trong Winmart. Vô hình chung đã khiến cho khách hàng bị giới
hạn về những sản phẩm cùng loại của các thương hiệu khác. Đây cũng sẽ là
một trong số yếu tố khiến nhiều khách hàng tìm đến cửa hàng khác thay vì Winmart. 17 lOMoARcPSD| 49220901
CHƯƠNG 4. BÀI HỌC RÚT RA TỪ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA WINMART
Luôn xác định quản trị CCỨ là một trong những lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp: Một trong những yếu tố cơ bản để cạnh tranh ngày nay là sở
hữu một CCỨ vượt trội hơn đối thủ. Quản trị CCỨ phải trở thành một bộ phận
chiến lược của công ty. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tình trạng đứt gãy
CCỨ toàn cầu có chiều hướng nghiêm trọng hơn thì một CCỨ hiệu quả, gọn
nhẹ càng trở nên quan trọng.
Chú trọng lập kế hoạch cung cấp và quản lý hàng hóa hợp lý, quản lý tốt
các kênh phân phối hàng hóa: Chủ động lập kế hoạch quản lý hàng hóa, đo
lường lượng hàng hóa cần bổ sung, kết nối chặt chẽ với với các đơn vị cung
ứng và vận tải để liên tục bổ sung hàng hóa vào những thời điểm thích hợp.
Quản lý tốt kênh phân phối qua tiêu chuẩn hóa, liên kết có hệ thống. Tất cả
giúp giảm thiểu khó khăn, rủi ro trong vận chuyển, giao nhận hàng, giảm chi
phí logistics không cần thiết.
Chú trọng đầu tư công nghệ thông tin trong quản trị CCỨ: Việc áp dụng
công nghệ và các phần mềm quản trị giúp toàn bộ dữ liệu liên quan đến hệ
thống phân phối, đặt hàng, vận chuyển, nhập hàng về kho... được lưu trữ và
chia sẻ một cách thống nhất, cập nhật chính xác, giúp nâng cao hiệu quả hoạt
động. Đầu tư cho công nghệ thông tin giúp giảm tải công việc, giảm các quy
trình làm việc thủ công, tăng độ chính xác, hiệu quả và hiệu suất của CCỨ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đầu tư xây dựng hoặc liên kết với các trung tâm phân phối: Trung tâm
phân phối giống như đơn vị thứ 3 kết nối nhu cầu doanh nghiệp bán lẻ với nhà
cung cấp để đảm bảo việc cung cấp và vận chuyển tới các cửa hàng theo đúng
yêu cầu. Điều này giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh tế nhờ quy mô,
không còn phụ thuộc quá nhiều vào năng lực của nhà cung cấp trong vận chuyển hàng hóa. 18