Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định
Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Nông
Sản
LỜI MỞ ÐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Kinh tế Thế giới ngày càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt đặc biệt nền kinh tế Việt Nam đang vận động theo chế thị trường sự
quản của nhà ớc. Chức năng hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp với mục tiêu lợi
nhuận vì lợi nhuận là mối quan tâm lớn của các nhà quản doanh nghiệp, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có phương thức kinh doanh đúng đắn để đạt được kết quả cao.
Kết quả kinh doanh là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mang lại. phản ánh đích thực tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá trước hết thông qua lợi nhuận, lợi nhuận
càng cao chứng tỏ sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại.
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khách quan chủ quan công tác kế toán trong
các doanh nghiệp luôn tồn tại những điểm không hợp gây khó khăn cho công tác quản
của lãnh đạo các doanh nghiệp cũng như các quan chức năng của Nhà nước. Việc
nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh là hết sức cần thiết giúp cho công tác quản lý nói chung và công tác xác định kết quả
kinh doanh nói riêng được phản ánh một cách đầy đủ kịp thời. Vì những lý do đó mà trong
thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh ở Công ty CPhần Xuất
Nhập Khẩu Nhà Bè, em đã quyết định đi sâu tìm hiểu đề tài “Kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè, từ đó đề ra các phương
án, giải pháp cải thiện những tồn tại nhằm đẩy mạnh hoạt kinh doanh của công ty trong
thời buổi khủng hoảng kinh tế như hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối ợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài : Bộ phận kế toán tại ng ty Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Nhà Bè, 476 Huỳnh Tấn Phát -phường Bình Thuận - Quận 7 - thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài phương pháp quan sát trực tiếp, tìm
hiểu, đánh giá, phân ch so sánh dựa trên những tài liệu, số liệu, thông tin của công ty,
sách báo và các tài liệu, kiến thức đã được học ở nhà trường.
5. Kết cấu của báo cáo:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1 : Giới thiệu tổng quát về Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè.
Chương 2 : Thực trạng về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết qu
hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NHÀ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần XNK Nhà Bè
Tên doanh nghiệp : Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè
Tên đối ngoại : NHABE IMPOR EXPOR JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : NHABEXIMS JSC
Logo công ty :
Trụ sở chính :
+ Điạ chỉ :476 Huỳnh Tấn Phát -phường Bình Thuận - Quận 7 - thành phố Hồ Chí
Minh.
+ Điện thoại : 7731.955
+ Fax : (08) 7731.010
+ Email: nhabexims@saigonnet.vn
+ Website : www.nhabexims.com.vn
+ Số TK: VND: 0071000006238
USD: 0071370082763
+ Tổng vốn điều lệ : 15.000.000.000 đ Các
đơn vị trực thuộc:
*nghiệp chế biến thực phẩm Nhabexims: được thành lập năm 1989 sản xuất các
mặt hàng trái cây sấy khô (mít, thơm, chuối, khoai lang, khoai môn, hạt điều…).
Địa chỉ: 26/6B Trần Trọng Cung, Phường Tân Thuận Đông, Q. 7, TP. HCM
*nghiệp may túi ch nhập khẩu Nhabexims: chuyên sản xuất gia công các mặt
hàng túi xách, balo, vali, túi du lịch, các loại túi khác…
Địa chỉ: 571 Huỳnh Tấn Phát, Phường Tân Thuận Đông, Q. 7, TP. HCM
*nghiệp xây dựng kinh doanh địa ốc: chuyên xây dựng các công trình công
nghiệp gia dụng, kinh doanh khai thác các dịch vụ nhà đất, sản xuất kinh doanh
các loại vật tư, trang thiết bị thuộc ngành xây dựng cơ bản trong nước và ngoài nước, đồng
thời vấn thiết kế thầu, lập dự án đầu y dựng, kinh doanh địa ốc, kiểm định chất
lượng công trình.
Địa chỉ: 476 Huỳnh Tấn Phát, Phường Tân Thuận, Q. 7, TP. HCM
*Khách sạn Hương Tràm: kinh doanh dịch vụ khách sạn, tọa lạc ngay trung tâm thành
phố, 14 phòng với khuôn viên thoáng mát, yên tĩnh với đầy dủ tiện nghi, trang thiết bị
hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Địa chỉ: 24/10 Phạm Ngọc Thạch, Phường 6, Quận 3, TP. HCM
Công ty Xuất Nhập Khẩu Nhà được thành lập vào ngày 15/4/1982 doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại chuyên ngành xuất nhập khẩu tổng hợp dịch v
theo Quyết định số 76/ QĐ UB.
Đến năm 1989 do quy hoạt động của Công ty ngày càng tăng. Công ty nhiều
đơn vị trực thuộc nên chuyển đổi từ Công Ty Cung Ứng Xuất Nhập Khẩu Nhà thành
Liên Hiệp Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè theo Quyết định số 349/ QĐ
UB do Ủy Ban Nhân Dân Thành phố ký, được vị được quyền sản xuất chế biến hàng
xuất khẩu khi Bộ Thương Mại cho phép.
Năm 1992, căn cứ Quy chế Thành lập và Giải thể Doanh nghiệp Nhà nước kèm theo
Nghị định 338/ HĐBT ngày 20/ 11/ 1991 và Nghị định 156/ HĐBT ngày 07/ 5/ 1992 của
Hội Đồng Bộ Trưởng về việc sửa đổi bổ sung Nghị định 338. Sau khi xem xét đơn đề
nghị thành lập Doanh nghiệp Nhà nước. Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã gửi thông báo số
2403/TB ngày 26/02/1992 đồng ý cho Công ty thành lập Doanh nghiệp Nhà nước.
Ngày 05/01/1993 Công ty được cấp Quyết định chính thức hoạt động (Quyết định số
07/QĐ – UB) với tên gọi Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè.
Ngày 26/3/2002 căn cquyết định số 1241/QĐ –UB của UBND thành phố Hồ Chí
Minh về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty XNK Nhà thành Công ty Cổ
phần XNK Nhà Bè. Và, quyết định số 3946/QĐ –UB của UBND thành phố Hồ Chí Minh
về việc điều chỉnh vốn điều lệ và cơ cấu điều lệ của Công ty Cổ phần XNK Nhà Bè.
Căn cứ công văn số 2999/CV–CNN ngày 23/5/2005 của UBND thành phố Hồ Chí
Minh về việc cho phép Công ty Cổ phần XNK Nhà Bè tổ chức Đại hội cổ đông thành lập.
Ngày 15/ 6/ 2005 Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè (Nhabexims) được thành lập bởi Đại
hội cổ đông thành lập Công ty Cổ phần XNK Nhà Bè. Thời hiệu hoạt động bắt đầu từ ngày
01/9/2005, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103003753, do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hồ chí Minh cấp ngày 22/8/2005..
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần
XNK Nhà Bè
1.2.1 Chức năng
Công ty hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu từ khai thác thu mua sản phẩm, xuất
khẩu trực tiếp các sản phẩm thuộc nhiều ngành hàng nông lâm sản, xây dựng cơ bản, may
gia công túi xách xuất khẩu, dịch vụ ủy thác và xuất nhập khẩu và du lịch.
Ngành nghề kinh doanh đã đăng ký :
+ Chế biến nông lâm sản.
+ May công nghiệp
+ Xây dựng công nghiệp dân dụng.
+ Tổ chức các tour du lịch trong và ngoài nước với các tuyến đa dạng phong phú.
+ Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư máy móc thiết bị và các loại hàng hoá khác phục v
cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh của đơn vị.
+ Dịch vụ giặt ủi công nghiệp.
1.2.2 Nhiệm vụ
- Công ty hoạt động theo định ớng phát triển kinh tế của thành phố thông qua sự
chỉ đạo kiểm tra trực tiếp của Bộ Thương Mại thành phố Hồ Chí Minh.
- Công ty quản lý theo chế độ dân chủ kinh doanh, thực hiện mọi tác nghiệp hợp tác
để phát triển kinh doanh tổng hợp.
- Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán kinh tế, lấy hiệu quả của kinh doanh
làm mục đích hoạt động phát huy sáng tạo mở rộng hợp tác hoá và phân công chuyên môn
của những thành viên trong đơn vị.
- Công ty giải quyết đúng đắn, hài hòa mối quan hệ lợi ích toàn xã hội, lợi ích thành
viên trong Công ty và lợi ích người lao động.
- Tự chủ sản xuất kinh doanh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh & dịch vụ cụ thể, kể cả kế hoạch đầu xuất nhập khẩu ủy thác. Đáp ứng ngày càng
nhiều hàng hoá cho xã hội, cho thị trường, hoàn thành kế hoạch cấp trên giao, đáp ứng nhu
cầu thị trường đảm bảo tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức phân công theo chuyên môn hoá, tạo mối quan hệ kinh tế ổn định gắn
giữa các đơn vị thành viên nhằm không ngừng nâng cao nâng xuất lao động, năng suất máy
móc thiết bị, quay nhanh vòng vốn.
- Nghiên cứu thực hiện các biện pháp kỹ thuật không ngừng nâng cao số lượng, chất
lượng sản phẩm, cải tiến mẫu (đa dạng hóa sản phẩm) thu hút nhiều khách hàng, mở
rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Bảo tồn phát triển vốn Nhà nước giao của các cổ đông, tự tạo nguồn vốn bổ
sung cho sản xuất kinh doanh. Khai thác sử dụng hiệu quả, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi
mới trang thiết bị, làm tròn nhiệm vụ nộp thuế cho Nhà nước.
- Thực hiện tốt các chính sách, chế độ tiền ơng, áp dụng các hình thức lao động
thích hợp theo yêu cầu hoạt động của từng kỳ. Thực hiện các hình thức tiền lương nhằm
khuyến khích tăng năng suất lao động. Thực hiện chế độ thưởng phạt vật chất, chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hộ lao động, an toàn lao động và phúc lợi tập thể.
- Làm tốt công tác bảo vệ tài sản hội chủ nghiã, sử dụng hợp bảo vệ tài
nguyên môi trường, bảo vệ an ninh trật tự xã hội.
1.2.3 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty :
- Cho thuê kho bãi.
- Chế biến các loại trái cây sấy khô như: Mít sấy, chuối sấy, thơm sấy, khoai lang,
khoai môn sấy, bí đỏ, hạt sen, hạt điều,……
Hình 1.1. Các sản phẩm chủ yếu của công ty
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
1.3.1 Bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Nguồn: Phòng Hành Chính Nhân Sự
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban :
* Tổng Giám đốc :
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
T. GIÁM ĐỐC
P.T.GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KINH
DOANH
HÀNH CHÁNH
- người đại diện cho HĐQT trong việc điều hành, quản ng ty, có quyền quyết
định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách qui định và điều lệ hoạt
động của Công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Nhà ớc Đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động
của Công ty.
- Trực tiếp phụ trách công việc cả Công ty đối ngoại lẫn đối nợ.
* Phó Tổng Giám đốc :
- Trợ tá, tham mưu cho Tổng Giám đốc trong việc điều hành quản lý Công ty.
- Chịu trách nhiệm về phần việc được Tổng Giám đốc ủy quyền.
- Quản lý các phòng ban chức năng có liên quan.
* Phòng kinh doanh và kế hoạch đầu tư:
- Lập biểu về kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện giao dịch đối với khách hàng, ký kết hợp đồng kinh tế.
- Có trách nhiệm điều độ sản xuất nhằm đảm bảo thực hiện đúng tiến độ hợp đồng.
* Phòng kế toán :
- Hổ trợ cho Tổng Giám đốc trong quá trình điều hành quản lý tình hình tài chính của
Công ty.
- Quản sử dụng nguồn tài chính, đề xuất các chiến lược đầu ngắn hạn, dài
hạn.
- Hướng dẫn, thực hiện các chế độ, thể lệ quản kinh tế tài chính, duyệt các chứng
từ kế toán, phân tích hoạt động tài chính.
* Phòng Hành chánh Nhân sự :
- Thực hiện việc tổ chức, tuyển dụng lao động.
- Bảo đảm thực hiện các chế độ qui định của Bộ Luật Lao động, định mức lao động.
- Xác định ngày giờ công, phụ trách bảng lương.
1.3.3 Mối quan hệ giữa phòng kế toán và các bộ phận khác :
Mối quan hệ chung với các phòng ban:
- Phối hợp thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thuộc chức năng, nhiệm
vụ nêu trên.
Mối quan hệ với phòng Hành chính – Nhân sự
- Phối hợp xây dựng cấu tổ chức, phát triển nguồn nhân lực của Phòng phù hợp
với chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Công ty.
- Được yêu cầu phòng Hành chính Nhân sự hỗ trợ về các hoạt động hành chính,
nhân sự, truyền thông để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của Phòng.
- Các chứng từ cung cấp: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền ơng, phiếu báo làm
thêm giờ, …
Mối quan hệ với phòng kinh doanh:
- Thực hiện vấn dòng tiền, cấu trúc tài chính, kiểm soát chi phí, công nghệ thông
tin, quản trị
- Các chứng từ cung cấp: phiếu đề nghị nhập hàng, phiếu đề nghị xuất hàng, phiếu đề
nghị thanh toán…
Mối quan hệ với Ban lãnh đạo:
- Chịu sự kiểm tra giám sát hoạt động của ban lãnh đạo theo các quy chế, quy định
và Điều lệ của Công ty.
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, các nghiệp vụ kế
toán phát sinh được tập trung phòng kế toán công ty. Tại đây thực hiện việc tổ chức
hướng dẫn kiểm tra, thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử thông tin bao đầu,
chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài Chính, cung
cấp một cách đầy đủ, chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính
của công ty, từ đó tham mưu cho Giám Đốc để đề ra biện pháp, các quyết định phù hợp
với đường lối phát triển của công ty.
Cơ cấu bộ máy tài chính – kế toán của công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Nguồn: Phòng Hành Chính Nhân Sự
Chức năng và nhiệm vụ *
Kế toán trưởng :
- Có nhiệm vụ tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty làm tham
mưu cho Tổng Giám đốc về các hoạt động kinh doanh. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội
bộ Công ty. Các nhân viên trong phòng kế toán chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
- Khi quyết toán đã lập xong kế toán trưởng có nhiệm vụ giải quyết kết quả sản xuất
kinh doanh. Chịu trách nhiệm về số liệu ghi trong bảng quyết toán cũng như việc nộp đầy
đủ, đúng hạn báo cáo kế toán quy định.
* Phó phòng kế toán kiêm thủ quỹ :
- Theo dõi tổ chức và nhân sự tại phòng kế toán.
- Theo dõi thu chi tiền mặt tại quỹ.
* Kế toán thanh toán :
- Ghi chép, phản ánh, đầy đủ, kịp thời chính xác, ràng các nghiệp vụ thanh toán,
tạm ứng theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán.
- Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán,
ngăn ngừa tình trạng vi phạm kỷ luật thanh toán, tạm ứng.
* Kế toán công nợ + thuế :
Kế toán trưởng
Phó phòng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
công nợ
thuế
+
Kế toán
hàng hóa
Kế toán
tổng hợp
- Phản ánh theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh chi tiết cho từng
đối tượng, từng phản nợ và thời gian thanh toán.
- Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ sổ chi tiết, sổ tổng hợp của phần hành các
khoản nợ phải thu, phải trả.
- Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát về chế độ thanh toán công nợ, tổng hợp và xử
nhanh chóng thông tin về tình hình công nợ.
- Thực hiện các chế độ về thuế.
* Kế toán hàng hoá + thủ kho:
- Phản ánh đầy đủ chính xác nh hình nhập, xuất, tồn, tính toán chính xác vật liệu
xuất dùng cho từng đối tượng.
- Lập báo cáo về tình hình thu mua, dự trữ bảo quản cũng như sử dụng hàng hoá.
- Trực tiếp xuất nhập hàng hóa.
* Kế toán tổng hợp :
- Phản ánh một cách khoa học các chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ yêu
tính giá thành và kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty, lập các báo cáo
liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành.
1.4.2 Hình thc s kế toán áp dng ti công ty
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị
định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết ớng dẫn
thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán này.
Để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, đồng thời căn cứ vào quy mô, đặc điểm
của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều
kiện trang bị kỹ thuật tính toán xử lý thông tin, phòng Kế toán áp dụng hình thức Kế toán
Nhật ký chung.
Các mẫu sổ kế toán mà công ty áp dụng:
+ Sổ kế toán chi tiết được mở tùy thuộc vào yêu cầu quản lý
+ Sổ theo dõi thanh toán
+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt và Sổ Cái
Mục đích: theo dõi chi tiết hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng quý và liên tục
trong cả năm vậy việc ghi chép được tiến hành thường xuyên, liên tục. Cuối quý, kế
toán ghi sổ có nhiệm vụ đối chiếu khóa sổ và lưu trữ tập trung.
1.4.3 H thng chng t kế toán s dng ti công ty Công
ty đã và đang sử dụng các chứng từ sau :
+ Bảng chấm công.
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
+ Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
+ Phiếu báo làm thêm giờ
+ Hợp đồng giao khoán
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
+ Biên bản kiểm nghiệm
+ Thẻ kho
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
+ Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn thu phí bảo hiểm
+ Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất.
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Biên lai thu tiền
+ Bảng kê vàng bạc đá quý
+ Bảng kê kiểm quỹ
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Thẻ tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành.
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
1.4.4 H thng tài khon s dng ti công ty
Hiện nay, công ty là một chủ thể có tư cách pháp nhân đầy đủ, sử dụng hệ thống tài
khoản áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ban
hành ngày 01/11/1995 được sửa đổi bổ sung theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban
hành ngày 20/03/2006 của BTC. Công ty đã mở thêm các tài khoản chi tiết nhằm dễ dàng
theo dõi và quản lý Chẳng hạn:
TK 11211 – Ngân hàng Ngoại Thương Thành Phố
TK 11212 – Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
TK 11213 – Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM Còn
các Tài khoản khác được thực hiện theo quy định.
Chế độ tài khoản áp dụng theo phương pháp khai thường xuyên. Danh mục các
tài khoản chủ yếu bao gồm:
TK 111, TK 112, TK 133, TK 152, TK 242, TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK
421, TK 511, TK 621, TK 622, TK 627, TK 642, TK 632, TK 635, TK 911,…
Các tài khoản được sử dụng tại công ty như :
Nhóm tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn : 111, 112, 113, 131, 133,138, 139, 141,
142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 159.
Nhóm tài khoản phản ánh tài sản dài hạn : 211, 213, 214, 241.
Nhóm tài khoản phản ánh nợ phải thu : 131, 113, 141, 138.
Nhóm tài khoản phản ánh nợ phải trả : 311, 315, 331, 333, 334, 335, 338, 341, 342,
351, 352.
Nhóm tài khoản phản ánh vốn chủ sở hữu : 411, 414, 421, 431.
Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu : 511, 515,521, 531, 532 .
Nhóm tài khoản phản ánh chi phí : 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642,
Nhóm tài khoản phản ánh thu nhập khác : 711 .
Nhóm tài khoản phản ánh chi phí khác : 811 .
Nhóm tài khoản phản ánh xác định kết quả : 911 .
Nhóm tài khoản ngoài bảng : 002 .
1.4.5 H thng báo cáo kế toán áp dng ti công ty
Theo Quyết định 15/2006, ngày 20/03/2006, các mẫu báo cáo tài chính được áp dụng
tại công ty gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
1.4.6 Các chính sách kế toán áp dng ti công ty
- Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nan ban hành kèm theoquyết
định số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính . Niên độ kế toán bắt đầu từ
ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Hình thức ghi sổ của Công ty áp dụng nh thức Nhật chung được thực
hiệnthông qua phần mềm kế toán .
- Công ty sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là dồng Việt Nam để phục vụ choviệc
ghi chép. Tờng hợp phát sinh các giao dịch liên quan đến ngoại tệ thì sẽ quy đổi ngoại tệ
ra Đồng Việt Nam để ghi chép kế toán.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp khai thường
xuyên.Hàng tồn kho được ghi sổ theo giá gốc. Trị giá hàng tồn kho được xác định theo
phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: TSCĐ được ghi sổ theo giá gốc, giá trị hao mòn vàgiá
trị còn lại . Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng , thời gian khấu hao xác định
phù hợp theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hàng quý kế toán lập báo cáo theo quý , hàng năm lập báo cáo tổng hợp quyếttoán
thuế.
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: Nhật ký chung
Hiện nay, kế toán Công ty áp dụng theo hình thức Nhật ký chung và sử dụng phần
mềm kế toán trên máy vi tính.
Sơ Đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phần mềm kế toán máy
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
-
Nhật ký chung
-
Sổ cái
Sổ chi tiết tài khoản
-
Báo cáo tài chính
* Phần mềm kế toán:
Do tính chất hoạt động của Công ty, nên Công ty CP XNK Nhà đang sử dụng phần
mềm kế toán AISYS. AISYS là phần mềm có khả năng thiết lập các tuỳ biến để ứng dụng
phù hợp với nhiều hình sản xuất kinh doanh khác nhau. Việc sử dụng phần mềm
nhiều ưu điểm hơn rất nhiều so với làm việc thủ công từ trước đến nay: chính xác, dễ dàng
đọc số liệu, tiện lợi trong việc lọc tìm dữ liệu, giảm bớt công việc cho người làm kế
toán. Tuy nhiên vẫn tuân theo đúng luật về sử dụng chứng từ điện tử theo quy định của B
Tài Chính.
Căn cứ vào hệ thông tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế toán, quy đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ của đội ngũ kế toán yêu cầu quản lỹ
cũng như điều kiện trên máy vi tính. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Đây hình thức đơn giản phù hợp với quy mô của doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời
trong điều kiện công ty đã áp dụng kế toán máy thì giúp hệ thồng hoá thông tin chính xác
khoa học.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi để nhập dữ liệu
vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phầm mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng
chứng từ tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối
chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán sẽ kiểm tra, đối chiếu
số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kkế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục
pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Theo hình thức nhật ký chung, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập bảng
kê chi tiết từng tháng, cuối tháng căn cứ vào bảng kê chi tiết vào nhật ký chung, sổ kế toán
chi tiết liên quan, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Cuối m căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu, khớp đúng số liệu ghi trên sổ đăng chứng
từ ghi sổ với bảng cân đối tài khoản, số liệu ghi trên bảng cân đối tài khoản với bảng tổng
hợp chi tiết ( được lập từ sổ kế toán chi tiết), được dùng để lập báo cáo tài chính.
1.5 Kết qu hot đng sn xut kinh doanh 3 năm gn đây ca công ty
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa
qua như sau:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
1
Tổng doanh thu
109,543,703,210
108,960,280,96
2
119,500,269,834
2
Tổng chi phí
104,352,645,00
0
103,932,369,61
9
114,070,065,794
3
Tổng lợi nhuận trước
thuế
5,191,058,210
5,027,911,343
5,430,204,040
4
Các khoản nộp ngân
sách
1,297,764,553
1,256,977,836
1,357,551,010
5
Tổng lợi nhuận sau
thuế
3,893,293,658
3,770,933,507
4,072,653,030
Theo bảng số liệu trên ta thấy năm 2013 có doanh thu nhất, đạt 119,5 tỷ tăng cao hơn
so với năm 2011 là 109,09% tương đương tăng 10,5 tỷ đồng và tăng 109,67% so với năm
2012 tương đương tăng 9,9 tỷ đồng. Năm 2012 là năm có doanh thu và lợi nhuận thấp nhất
do công ty rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế, nhà nước thắt chặt chi tiêu, vay vốn khó
khăn, tuy nhiên doanh thu vẫn không giảm sút nhiều, giảm 583,4 triệu đồng so với năm
2011 đem lại mức lợi nhuận không ít chỉ giảm 40,7 triệu đồng so với 2011. Trong tình
trạng khủng hoảng, công ty đã biết thắt chặt chi tiêu để giữ cho tình hình hoạt động kinh
doanh ổn định. Chính do đó năm 2014 doanh thu lợi nhuận của công ty tăng
lên ợt bậc đưa hình ảnh uy tín của công ty lên tầm cao mới. Sự tăng trưởng này chứng
tỏ khả năng tổ chức quản lý và kinh doanh hiệu quả của công ty đã đi đúng hướng, đây
kết quả đáng khích lệ đối với những nỗ lực của tất cả các bô phậ  trong Công ty. Cùng với
sự gia tăng lợi nhuân trự ớc thuế, là sự gia tăng lợi nhuân saụ thuế, điều này chứng tỏ đơn
vị kinh doanh ngày càng kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh việc kinh doanh có hiệu quả thì
Công ty luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Do đó đã phần nào góp phần
vào công việc đổi mới xây dựng đất nước. Tuy nhiên mức tăng doanh thu năm 2014 vẫn
chưa phải đáng kể. Công ty cần đề ra những phương hướng để công ty thể phát huy
hơn nữa khả năng kinh doanh của mình trong những năm tiếp theo.
1.6 Khó khăn, thuận lợi và phương hướng phát triển của công ty
1.6.1 Khó khăn
Những ngày đầu mới thành lập, đơn vị gặp không ít khó khăn, do nguồn vốn ít ỏi, cơ
sở hạ tầng chật hẹp, trang thiết bị máy móc thiếu thốn và cũ kỹ, đội ngũ cán bộ công nhân
viên vừa yếu vừa thiếu kinh nghiệm trong chuyên môn, nghiệp vụ. Khách hàng thì chưa
nhiều lớn, đối thủ cạnh tranh thì nhiều, việc định hướng kinh doanh của công ty cũng
gặp khó khăn trong việc tiêu thụ, thị trường chưa xác định rõ ràng, điều này ảnh hưởng rất
lớn đến việc kinh doanh.
Vì vậy, để khẳng định thị phần của mình trong khu vực thành phố cũng như mở rộng
thị phần ra các tỉnh, thành phố khác là một bài toán khó đối với ban lãnh đạo công ty.
Năm 2008, nền kinh tế Thế giới chịu sự ảnh hưởng bởi sự khủng hoảng tài chính Mỹ.
Sự khủng hoảng này cũng một phần nào tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên năm 2009, công ty đã cố gắng cải thiện lại hoạt động kinh doanh của
mình.
1.6.2 Thuận lợi
Hiện nay, với năng lực sản xuất lớn, cùng nhiều máy móc sản xuất hiện đại, nhà máy
hệ thống dàn sấy hút chân không, hthống sấy lạnh tối tân đã giúp cho công ty đạt
được công suất lớn. Trải qua hơn 20 năm thành lập và phát triển, với kinh nghiệm sẵn
để sản xuất ra những sản phẩm chất lượng đạt chuẩn, tinh thần phục vụ cao, Nhabexims
ngày càng hoàn thiện và không ngừng phát triển.
Công ty CP XNK Nhà Bè hình thành với phương châm đặt uy tín lên hàng đầu, do đó
được công ty đã thiết lập được sự tin tưởng lớn đối với các nhà cung cấp, đối tác...Bên cạnh
đó, được sự quan tâm & ủng hộ của các quan ban ngành thành phố địa phương tạo
sự thuận lợi nhất cho công ty trong quá trình hoạt động và phát triển.
Doanh nghiệp luôn xác định yếu tố con người có tầm quan trọng hàng đầu, nếu quan
tâm thực hiện tốt c chính sách liên quan tới người lao động thì chắc chắn họ sẽ sẵn
sàng cống hiến hết khả năng của mình cho đơn vị. Suy nghĩ như vậy, nên ngay từ những
năm đầu thành lập, công ty đã có nhiều chính sách thu hút người lao động vào làm việc và
tạo mọi điều kiện để họ hội phát huy hết khả năng của mình đóng góp cho công ty.
Đặc biệt, lãnh đạo công ty còn luôn chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ
trẻ chuyên ngành, chuyên viên, công nhân lành nghề, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, nghiệp
vụ lẫn chuyên môn, nhằm tạo ra một qui trình quản lý sản xuất hoàn hảo, sẵn sàng đáp ứng
mọi nhu cầu khắt khe nhất về kỹ thuật cũng như về chiến lược sản xuất kinh doanh trong
cơ chế thị trường hiện nay theo yêu cầu của phía đối tác. Những thành quả đạt được trong
thời gian qua đã thể hiện ý chí quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên công ty,
đồng thời khẳng định sự phát triển vững chắc đi lên cùng hoà chung với các doanh nghiệp
trong cả nước. Chính vì vậy, công ty luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng, xây dựng giữ
vững được uy tín thương hiệu trên thị trường xuất khẩu nội địa, đầu trang thiết bị,
công nghệ tiên tiến, mở rộng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ, tay nghề công
nhân cũng như ổn định được đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Đội ngũ CB-CNV hơn 100 lao động, nhà y chế biến thực phẩm rộng hàng ngàn
mét vuông, các sản phẩm của công ty được sản xuất từ dây chuyền công nghệ hiện đại,
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Các sản phẩm của Nhabexims luôn đạt độ giòn, xốp
cao vẫn giữ được màu sắc, hương vị tự nhiên của trái cây chín, ơi ngon. “Tất cả sức
khỏe của người tiêu dùng”, sản xuất bằng chính cái tâm của một doanh nghiệp lớn, toàn bộ
sản phẩm của Nhabexims không dùng hóa chất, không chất bảo quản gây ảnh hưởng đến
sức khỏe của người sử dụng. Đây là thương hiệu hàng đầu về ngành sản xuất các mặt hàng
trái cây sấy khô như mít, chuối, thơm, khoai môn, khoai tây, nh củ, hạt điều... sản
phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền, Nhabexims không những
thương hiệu chất lượng, uy tín trên thị trường mà còn tạo được lòng tin của rất nhiều người
tiêu dùng Việt trong ngành hàng thực phẩm.
1.6.3 Phương hướng phát triển

Preview text:

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định
Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Nông Sản LỜI MỞ ÐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Kinh tế Thế giới ngày càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt đặc biệt nền kinh tế Việt Nam đang vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lí của nhà nước. Chức năng hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp với mục tiêu lợi
nhuận vì lợi nhuận là mối quan tâm lớn của các nhà quản lí doanh nghiệp, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có phương thức kinh doanh đúng đắn để đạt được kết quả cao.
Kết quả kinh doanh là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mang lại. Nó phản ánh đích thực tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá trước hết thông qua lợi nhuận, lợi nhuận
càng cao chứng tỏ sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại.
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà công tác kế toán trong
các doanh nghiệp luôn tồn tại những điểm không hợp lý gây khó khăn cho công tác quản
lý của lãnh đạo các doanh nghiệp cũng như các cơ quan chức năng của Nhà nước. Việc
nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh là hết sức cần thiết giúp cho công tác quản lý nói chung và công tác xác định kết quả
kinh doanh nói riêng được phản ánh một cách đầy đủ kịp thời. Vì những lý do đó mà trong
thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh ở Công ty Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Nhà Bè, em đã quyết định đi sâu và tìm hiểu đề tài “Kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè, từ đó đề ra các phương
án, giải pháp cải thiện những tồn tại nhằm đẩy mạnh hoạt kinh doanh của công ty trong
thời buổi khủng hoảng kinh tế như hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài : Bộ phận kế toán tại Công ty Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Nhà Bè, 476 Huỳnh Tấn Phát -phường Bình Thuận - Quận 7 - thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp quan sát trực tiếp, tìm
hiểu, đánh giá, phân tích và so sánh dựa trên những tài liệu, số liệu, thông tin của công ty,
sách báo và các tài liệu, kiến thức đã được học ở nhà trường.
5. Kết cấu của báo cáo:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1 : Giới thiệu tổng quát về Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè.
Chương 2 : Thực trạng về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NHÀ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần XNK Nhà Bè
Tên doanh nghiệp : Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè
Tên đối ngoại : NHABE IMPOR EXPOR JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : NHABEXIMS JSC Logo công ty : Trụ sở chính :
+ Điạ chỉ :476 Huỳnh Tấn Phát -phường Bình Thuận - Quận 7 - thành phố Hồ Chí Minh. + Điện thoại : 7731.955 + Fax : (08) 7731.010
+ Email: nhabexims@saigonnet.vn
+ Website : www.nhabexims.com.vn + Số TK: VND: 0071000006238 USD: 0071370082763
+ Tổng vốn điều lệ : 15.000.000.000 đ Các
đơn vị trực thuộc:
*Xí nghiệp chế biến thực phẩm Nhabexims: được thành lập năm 1989 sản xuất các
mặt hàng trái cây sấy khô (mít, thơm, chuối, khoai lang, khoai môn, hạt điều…).
Địa chỉ: 26/6B Trần Trọng Cung, Phường Tân Thuận Đông, Q. 7, TP. HCM
*Xí nghiệp may túi xách nhập khẩu Nhabexims: chuyên sản xuất gia công các mặt
hàng túi xách, balo, vali, túi du lịch, các loại túi khác…
Địa chỉ: 571 Huỳnh Tấn Phát, Phường Tân Thuận Đông, Q. 7, TP. HCM
*Xí nghiệp xây dựng và kinh doanh địa ốc: chuyên xây dựng các công trình công
nghiệp và gia dụng, kinh doanh và khai thác các dịch vụ nhà đất, sản xuất và kinh doanh
các loại vật tư, trang thiết bị thuộc ngành xây dựng cơ bản trong nước và ngoài nước, đồng
thời tư vấn thiết kế thầu, lập dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh địa ốc, kiểm định chất lượng công trình.
Địa chỉ: 476 Huỳnh Tấn Phát, Phường Tân Thuận, Q. 7, TP. HCM
*Khách sạn Hương Tràm: kinh doanh dịch vụ khách sạn, tọa lạc ngay trung tâm thành
phố, có 14 phòng với khuôn viên thoáng mát, yên tĩnh với đầy dủ tiện nghi, trang thiết bị
hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Địa chỉ: 24/10 Phạm Ngọc Thạch, Phường 6, Quận 3, TP. HCM
Công ty Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè được thành lập vào ngày 15/4/1982 là doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại chuyên ngành xuất nhập khẩu tổng hợp và dịch vụ
theo Quyết định số 76/ QĐ – UB.
Đến năm 1989 do quy mô hoạt động của Công ty ngày càng tăng. Công ty có nhiều
đơn vị trực thuộc nên chuyển đổi từ Công Ty Cung Ứng Xuất Nhập Khẩu Nhà bè thành
Liên Hiệp Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè theo Quyết định số 349/ QĐ –
UB do Ủy Ban Nhân Dân Thành phố ký, được vị được quyền sản xuất và chế biến hàng
xuất khẩu khi Bộ Thương Mại cho phép.
Năm 1992, căn cứ Quy chế Thành lập và Giải thể Doanh nghiệp Nhà nước kèm theo
Nghị định 338/ HĐBT ngày 20/ 11/ 1991 và Nghị định 156/ HĐBT ngày 07/ 5/ 1992 của
Hội Đồng Bộ Trưởng về việc sửa đổi và bổ sung Nghị định 338. Sau khi xem xét đơn đề
nghị thành lập Doanh nghiệp Nhà nước. Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã gửi thông báo số
2403/TB ngày 26/02/1992 đồng ý cho Công ty thành lập Doanh nghiệp Nhà nước.
Ngày 05/01/1993 Công ty được cấp Quyết định chính thức hoạt động (Quyết định số
07/QĐ – UB) với tên gọi Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè.
Ngày 26/3/2002 căn cứ quyết định số 1241/QĐ –UB của UBND thành phố Hồ Chí
Minh về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty XNK Nhà Bè thành Công ty Cổ
phần XNK Nhà Bè. Và, quyết định số 3946/QĐ –UB của UBND thành phố Hồ Chí Minh
về việc điều chỉnh vốn điều lệ và cơ cấu điều lệ của Công ty Cổ phần XNK Nhà Bè.
Căn cứ công văn số 2999/CV–CNN ngày 23/5/2005 của UBND thành phố Hồ Chí
Minh về việc cho phép Công ty Cổ phần XNK Nhà Bè tổ chức Đại hội cổ đông thành lập.
Ngày 15/ 6/ 2005 Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nhà Bè (Nhabexims) được thành lập bởi Đại
hội cổ đông thành lập Công ty Cổ phần XNK Nhà Bè. Thời hiệu hoạt động bắt đầu từ ngày
01/9/2005, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103003753, do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hồ chí Minh cấp ngày 22/8/2005..
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần XNK Nhà Bè 1.2.1 Chức năng
Công ty hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu từ khai thác thu mua sản phẩm, xuất
khẩu trực tiếp các sản phẩm thuộc nhiều ngành hàng nông lâm sản, xây dựng cơ bản, may
gia công túi xách xuất khẩu, dịch vụ ủy thác và xuất nhập khẩu và du lịch.
Ngành nghề kinh doanh đã đăng ký :
+ Chế biến nông lâm sản. + May công nghiệp
+ Xây dựng công nghiệp dân dụng.
+ Tổ chức các tour du lịch trong và ngoài nước với các tuyến đa dạng phong phú.
+ Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư máy móc thiết bị và các loại hàng hoá khác phục vụ
cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh của đơn vị.
+ Dịch vụ giặt ủi công nghiệp. 1.2.2 Nhiệm vụ
- Công ty hoạt động theo định hướng phát triển kinh tế của thành phố thông qua sự
chỉ đạo kiểm tra trực tiếp của Bộ Thương Mại thành phố Hồ Chí Minh.
- Công ty quản lý theo chế độ dân chủ kinh doanh, thực hiện mọi tác nghiệp hợp tác
để phát triển kinh doanh tổng hợp.
- Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán kinh tế, lấy hiệu quả của kinh doanh
làm mục đích hoạt động phát huy sáng tạo mở rộng hợp tác hoá và phân công chuyên môn
của những thành viên trong đơn vị.
- Công ty giải quyết đúng đắn, hài hòa mối quan hệ lợi ích toàn xã hội, lợi ích thành
viên trong Công ty và lợi ích người lao động.
- Tự chủ sản xuất kinh doanh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh & dịch vụ cụ thể, kể cả kế hoạch đầu tư xuất nhập khẩu ủy thác. Đáp ứng ngày càng
nhiều hàng hoá cho xã hội, cho thị trường, hoàn thành kế hoạch cấp trên giao, đáp ứng nhu
cầu thị trường đảm bảo tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức phân công theo chuyên môn hoá, tạo mối quan hệ kinh tế ổn định gắn bó
giữa các đơn vị thành viên nhằm không ngừng nâng cao nâng xuất lao động, năng suất máy
móc thiết bị, quay nhanh vòng vốn.
- Nghiên cứu thực hiện các biện pháp kỹ thuật không ngừng nâng cao số lượng, chất
lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã (đa dạng hóa sản phẩm) thu hút nhiều khách hàng, mở
rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Bảo tồn và phát triển vốn Nhà nước giao và của các cổ đông, tự tạo nguồn vốn bổ
sung cho sản xuất kinh doanh. Khai thác sử dụng có hiệu quả, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi
mới trang thiết bị, làm tròn nhiệm vụ nộp thuế cho Nhà nước.
- Thực hiện tốt các chính sách, chế độ tiền lương, áp dụng các hình thức lao động
thích hợp theo yêu cầu hoạt động của từng kỳ. Thực hiện các hình thức tiền lương nhằm
khuyến khích tăng năng suất lao động. Thực hiện chế độ thưởng phạt vật chất, chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hộ lao động, an toàn lao động và phúc lợi tập thể.
- Làm tốt công tác bảo vệ tài sản xã hội chủ nghiã, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài
nguyên môi trường, bảo vệ an ninh trật tự xã hội.
1.2.3 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty : - Cho thuê kho bãi.
- Chế biến các loại trái cây sấy khô như: Mít sấy, chuối sấy, thơm sấy, khoai lang,
khoai môn sấy, bí đỏ, hạt sen, hạt điều,……
Hình 1.1. Các sản phẩm chủ yếu của công ty
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
1.3.1 Bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ T. GIÁM ĐỐC P.T.GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH PHÒNG KẾ
PHÒNG TỔ CHỨC – DOANH TOÁN HÀNH CHÁNH
Nguồn: Phòng Hành Chính Nhân Sự
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban :
* Tổng Giám đốc :
- Là người đại diện cho HĐQT trong việc điều hành, quản lý Công ty, có quyền quyết
định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách qui định và điều lệ hoạt động của Công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động của Công ty.
- Trực tiếp phụ trách công việc cả Công ty đối ngoại lẫn đối nợ.
* Phó Tổng Giám đốc :
- Trợ tá, tham mưu cho Tổng Giám đốc trong việc điều hành quản lý Công ty.
- Chịu trách nhiệm về phần việc được Tổng Giám đốc ủy quyền.
- Quản lý các phòng ban chức năng có liên quan.
* Phòng kinh doanh và kế hoạch đầu tư:
- Lập biểu về kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện giao dịch đối với khách hàng, ký kết hợp đồng kinh tế.
- Có trách nhiệm điều độ sản xuất nhằm đảm bảo thực hiện đúng tiến độ hợp đồng. * Phòng kế toán :
- Hổ trợ cho Tổng Giám đốc trong quá trình điều hành quản lý tình hình tài chính của Công ty.
- Quản lý và sử dụng nguồn tài chính, đề xuất các chiến lược đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
- Hướng dẫn, thực hiện các chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính, ký duyệt các chứng
từ kế toán, phân tích hoạt động tài chính.
* Phòng Hành chánh – Nhân sự :
- Thực hiện việc tổ chức, tuyển dụng lao động.
- Bảo đảm thực hiện các chế độ qui định của Bộ Luật Lao động, định mức lao động.
- Xác định ngày giờ công, phụ trách bảng lương.
1.3.3 Mối quan hệ giữa phòng kế toán và các bộ phận khác :
Mối quan hệ chung với các phòng ban:
- Phối hợp thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ nêu trên.
Mối quan hệ với phòng Hành chính – Nhân sự
- Phối hợp xây dựng cơ cấu tổ chức, phát triển nguồn nhân lực của Phòng phù hợp
với chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Công ty.
- Được yêu cầu phòng Hành chính – Nhân sự hỗ trợ về các hoạt động hành chính,
nhân sự, truyền thông để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của Phòng.
- Các chứng từ cung cấp: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu báo làm thêm giờ, …
Mối quan hệ với phòng kinh doanh:
- Thực hiện tư vấn dòng tiền, cấu trúc tài chính, kiểm soát chi phí, công nghệ thông tin, quản trị
- Các chứng từ cung cấp: phiếu đề nghị nhập hàng, phiếu đề nghị xuất hàng, phiếu đề nghị thanh toán…
Mối quan hệ với Ban lãnh đạo:
- Chịu sự kiểm tra giám sát hoạt động của ban lãnh đạo theo các quy chế, quy định
và Điều lệ của Công ty.
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, các nghiệp vụ kế
toán phát sinh được tập trung ở phòng kế toán công ty. Tại đây thực hiện việc tổ chức
hướng dẫn và kiểm tra, thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin bao đầu,
chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài Chính, cung
cấp một cách đầy đủ, chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính
của công ty, từ đó tham mưu cho Giám Đốc để đề ra biện pháp, các quyết định phù hợp
với đường lối phát triển của công ty.
Cơ cấu bộ máy tài chính – kế toán của công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Phó phòng Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán thanh công nợ hàng hóa tổng hợp toán + thu ế
Nguồn: Phòng Hành Chính Nhân Sự
Chức năng và nhiệm vụ * Kế toán trưởng :
- Có nhiệm vụ tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty làm tham
mưu cho Tổng Giám đốc về các hoạt động kinh doanh. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội
bộ Công ty. Các nhân viên trong phòng kế toán chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
- Khi quyết toán đã lập xong kế toán trưởng có nhiệm vụ giải quyết kết quả sản xuất
kinh doanh. Chịu trách nhiệm về số liệu ghi trong bảng quyết toán cũng như việc nộp đầy
đủ, đúng hạn báo cáo kế toán quy định.
* Phó phòng kế toán kiêm thủ quỹ :
- Theo dõi tổ chức và nhân sự tại phòng kế toán.
- Theo dõi thu chi tiền mặt tại quỹ.
* Kế toán thanh toán :
- Ghi chép, phản ánh, đầy đủ, kịp thời chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán,
tạm ứng theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán.
- Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán,
ngăn ngừa tình trạng vi phạm kỷ luật thanh toán, tạm ứng.
* Kế toán công nợ + thuế :
- Phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh chi tiết cho từng
đối tượng, từng phản nợ và thời gian thanh toán.
- Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ sổ chi tiết, sổ tổng hợp của phần hành các
khoản nợ phải thu, phải trả.
- Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát về chế độ thanh toán công nợ, tổng hợp và xử lý
nhanh chóng thông tin về tình hình công nợ.
- Thực hiện các chế độ về thuế.
* Kế toán hàng hoá + thủ kho:
- Phản ánh đầy đủ chính xác tình hình nhập, xuất, tồn, tính toán chính xác vật liệu
xuất dùng cho từng đối tượng.
- Lập báo cáo về tình hình thu mua, dự trữ bảo quản cũng như sử dụng hàng hoá.
- Trực tiếp xuất nhập hàng hóa.
* Kế toán tổng hợp :
- Phản ánh một cách khoa học các chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ yêu
tính giá thành và kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty, lập các báo cáo
liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành.
1.4.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị
định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán này.
Để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, đồng thời căn cứ vào quy mô, đặc điểm
của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều
kiện trang bị kỹ thuật tính toán xử lý thông tin, phòng Kế toán áp dụng hình thức Kế toán Nhật ký chung.
Các mẫu sổ kế toán mà công ty áp dụng:
+ Sổ kế toán chi tiết được mở tùy thuộc vào yêu cầu quản lý + Sổ theo dõi thanh toán
+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt và Sổ Cái
Mục đích: theo dõi chi tiết hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng quý và liên tục
trong cả năm vì vậy việc ghi chép được tiến hành thường xuyên, liên tục. Cuối quý, kế
toán ghi sổ có nhiệm vụ đối chiếu khóa sổ và lưu trữ tập trung.
1.4.3 Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty Công
ty đã và đang sử dụng các chứng từ sau : + Bảng chấm công.
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
+ Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
+ Phiếu báo làm thêm giờ + Hợp đồng giao khoán
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức + Biên bản kiểm nghiệm + Thẻ kho
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
+ Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
+ Hoá đơn giá trị gia tăng + Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn thu phí bảo hiểm
+ Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất. + Phiếu thu + Phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng + Biên lai thu tiền
+ Bảng kê vàng bạc đá quý + Bảng kê kiểm quỹ
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Thẻ tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành.
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
1.4.4 Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty
Hiện nay, công ty là một chủ thể có tư cách pháp nhân đầy đủ, sử dụng hệ thống tài
khoản áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ban
hành ngày 01/11/1995 được sửa đổi bổ sung theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban
hành ngày 20/03/2006 của BTC. Công ty đã mở thêm các tài khoản chi tiết nhằm dễ dàng
theo dõi và quản lý Chẳng hạn:
TK 11211 – Ngân hàng Ngoại Thương Thành Phố
TK 11212 – Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
TK 11213 – Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM Còn
các Tài khoản khác được thực hiện theo quy định.
Chế độ tài khoản áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Danh mục các
tài khoản chủ yếu bao gồm:
TK 111, TK 112, TK 133, TK 152, TK 242, TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK
421, TK 511, TK 621, TK 622, TK 627, TK 642, TK 632, TK 635, TK 911,…
Các tài khoản được sử dụng tại công ty như :
Nhóm tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn : 111, 112, 113, 131, 133,138, 139, 141,
142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 159.
Nhóm tài khoản phản ánh tài sản dài hạn : 211, 213, 214, 241.
Nhóm tài khoản phản ánh nợ phải thu : 131, 113, 141, 138.
Nhóm tài khoản phản ánh nợ phải trả : 311, 315, 331, 333, 334, 335, 338, 341, 342, 351, 352.
Nhóm tài khoản phản ánh vốn chủ sở hữu : 411, 414, 421, 431.
Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu : 511, 515,521, 531, 532 .
Nhóm tài khoản phản ánh chi phí : 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642,
Nhóm tài khoản phản ánh thu nhập khác : 711 .
Nhóm tài khoản phản ánh chi phí khác : 811 .
Nhóm tài khoản phản ánh xác định kết quả : 911 .
Nhóm tài khoản ngoài bảng : 002 .
1.4.5 Hệ thống báo cáo kế toán áp dụng tại công ty
Theo Quyết định 15/2006, ngày 20/03/2006, các mẫu báo cáo tài chính được áp dụng tại công ty gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
1.4.6 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nan ban hành kèm theoquyết
định số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính . Niên độ kế toán bắt đầu từ
ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Hình thức ghi sổ của Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung được thực
hiệnthông qua phần mềm kế toán .
- Công ty sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là dồng Việt Nam để phục vụ choviệc
ghi chép. Trường hợp phát sinh các giao dịch liên quan đến ngoại tệ thì sẽ quy đổi ngoại tệ
ra Đồng Việt Nam để ghi chép kế toán.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.Hàng tồn kho được ghi sổ theo giá gốc. Trị giá hàng tồn kho được xác định theo
phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: TSCĐ được ghi sổ theo giá gốc, giá trị hao mòn vàgiá
trị còn lại . Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng , thời gian khấu hao xác định
phù hợp theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hàng quý kế toán lập báo cáo theo quý , hàng năm lập báo cáo tổng hợp và quyếttoán thuế.
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: Nhật ký chung
Hiện nay, kế toán Công ty áp dụng theo hình thức Nhật ký chung và sử dụng phần
mềm kế toán trên máy vi tính.
Sơ Đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính Chứng từ kế toán - Nhật ký chung - Sổ cái Phần mềm kế toán máy - S ổ chi tiết tài khoản Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Báo cáo tài chính Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng Đối chiếu kiểm tra *
Phần mềm kế toán:
Do tính chất hoạt động của Công ty, nên Công ty CP XNK Nhà Bè đang sử dụng phần
mềm kế toán AISYS. AISYS là phần mềm có khả năng thiết lập các tuỳ biến để ứng dụng
phù hợp với nhiều mô hình sản xuất kinh doanh khác nhau. Việc sử dụng phần mềm có
nhiều ưu điểm hơn rất nhiều so với làm việc thủ công từ trước đến nay: chính xác, dễ dàng
đọc số liệu, tiện lợi trong việc lọc và tìm dữ liệu, giảm bớt công việc cho người làm kế
toán. Tuy nhiên vẫn tuân theo đúng luật về sử dụng chứng từ điện tử theo quy định của Bộ Tài Chính.
Căn cứ vào hệ thông tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế toán, quy mô đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ của đội ngũ kế toán yêu cầu quản lỹ
cũng như điều kiện trên máy vi tính. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Đây là hình thức đơn giản phù hợp với quy mô của doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời
trong điều kiện công ty đã áp dụng kế toán máy thì giúp hệ thồng hoá thông tin chính xác khoa học.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu
vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phầm mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng
chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối
chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán sẽ kiểm tra, đối chiếu
số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục
pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Theo hình thức nhật ký chung, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập bảng
kê chi tiết từng tháng, cuối tháng căn cứ vào bảng kê chi tiết vào nhật ký chung, sổ kế toán
chi tiết có liên quan, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Cuối năm căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu, khớp đúng số liệu ghi trên sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ với bảng cân đối tài khoản, số liệu ghi trên bảng cân đối tài khoản với bảng tổng
hợp chi tiết ( được lập từ sổ kế toán chi tiết), được dùng để lập báo cáo tài chính.
1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây của công ty
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua như sau: STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1 Tổng doanh thu
109,543,703,210 108,960,280,96 119,500,269,834 2 2 Tổng chi phí 104,352,645,00 103,932,369,61 114,070,065,794 0 9 3
Tổng lợi nhuận trước 5,191,058,210 5,027,911,343 5,430,204,040 thuế 4
Các khoản nộp ngân 1,297,764,553 1,256,977,836 1,357,551,010 sách 5
Tổng lợi nhuận sau 3,893,293,658 3,770,933,507 4,072,653,030 thuế
Theo bảng số liệu trên ta thấy năm 2013 có doanh thu nhất, đạt 119,5 tỷ tăng cao hơn
so với năm 2011 là 109,09% tương đương tăng 10,5 tỷ đồng và tăng 109,67% so với năm
2012 tương đương tăng 9,9 tỷ đồng. Năm 2012 là năm có doanh thu và lợi nhuận thấp nhất
là do công ty rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế, nhà nước thắt chặt chi tiêu, vay vốn khó
khăn, tuy nhiên doanh thu vẫn không giảm sút nhiều, giảm 583,4 triệu đồng so với năm
2011 và đem lại mức lợi nhuận không ít chỉ giảm 40,7 triệu đồng so với 2011. Trong tình
trạng khủng hoảng, công ty đã biết thắt chặt chi tiêu để giữ cho tình hình hoạt động kinh
doanh ổn định. Chính vì lý do đó mà năm 2014 doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng
lên vượt bậc đưa hình ảnh và uy tín của công ty lên tầm cao mới. Sự tăng trưởng này chứng
tỏ khả năng tổ chức quản lý và kinh doanh hiệu quả của công ty đã đi đúng hướng, đây là
kết quả đáng khích lệ đối với những nỗ lực của tất cả các bô phậ ṇ trong Công ty. Cùng với
sự gia tăng lợi nhuân trự ớc thuế, là sự gia tăng lợi nhuân saụ thuế, điều này chứng tỏ đơn
vị kinh doanh ngày càng kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh việc kinh doanh có hiệu quả thì
Công ty luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Do đó đã phần nào góp phần
vào công việc đổi mới xây dựng đất nước. Tuy nhiên mức tăng doanh thu năm 2014 vẫn
chưa phải là đáng kể. Công ty cần đề ra những phương hướng để công ty có thể phát huy
hơn nữa khả năng kinh doanh của mình trong những năm tiếp theo.
1.6 Khó khăn, thuận lợi và phương hướng phát triển của công ty 1.6.1 Khó khăn
Những ngày đầu mới thành lập, đơn vị gặp không ít khó khăn, do nguồn vốn ít ỏi, cơ
sở hạ tầng chật hẹp, trang thiết bị máy móc thiếu thốn và cũ kỹ, đội ngũ cán bộ công nhân
viên vừa yếu vừa thiếu kinh nghiệm trong chuyên môn, nghiệp vụ. Khách hàng thì chưa
nhiều và lớn, đối thủ cạnh tranh thì nhiều, việc định hướng kinh doanh của công ty cũng
gặp khó khăn trong việc tiêu thụ, thị trường chưa xác định rõ ràng, điều này ảnh hưởng rất
lớn đến việc kinh doanh.
Vì vậy, để khẳng định thị phần của mình trong khu vực thành phố cũng như mở rộng
thị phần ra các tỉnh, thành phố khác là một bài toán khó đối với ban lãnh đạo công ty.
Năm 2008, nền kinh tế Thế giới chịu sự ảnh hưởng bởi sự khủng hoảng tài chính Mỹ.
Sự khủng hoảng này cũng một phần nào tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên năm 2009, công ty đã cố gắng cải thiện lại hoạt động kinh doanh của mình. 1.6.2 Thuận lợi
Hiện nay, với năng lực sản xuất lớn, cùng nhiều máy móc sản xuất hiện đại, nhà máy
có hệ thống dàn sấy hút chân không, hệ thống sấy lạnh tối tân đã giúp cho công ty đạt
được công suất lớn. Trải qua hơn 20 năm thành lập và phát triển, với kinh nghiệm sẵn có
để sản xuất ra những sản phẩm chất lượng đạt chuẩn, tinh thần phục vụ cao, Nhabexims
ngày càng hoàn thiện và không ngừng phát triển.
Công ty CP XNK Nhà Bè hình thành với phương châm đặt uy tín lên hàng đầu, do đó
được công ty đã thiết lập được sự tin tưởng lớn đối với các nhà cung cấp, đối tác...Bên cạnh
đó, được sự quan tâm & ủng hộ của các cơ quan ban ngành thành phố và địa phương tạo
sự thuận lợi nhất cho công ty trong quá trình hoạt động và phát triển.
Doanh nghiệp luôn xác định yếu tố con người có tầm quan trọng hàng đầu, nếu quan
tâm thực hiện tốt các chính sách có liên quan tới người lao động thì chắc chắn họ sẽ sẵn
sàng cống hiến hết khả năng của mình cho đơn vị. Suy nghĩ như vậy, nên ngay từ những
năm đầu thành lập, công ty đã có nhiều chính sách thu hút người lao động vào làm việc và
tạo mọi điều kiện để họ có cơ hội phát huy hết khả năng của mình đóng góp cho công ty.
Đặc biệt, lãnh đạo công ty còn luôn chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ sư
trẻ chuyên ngành, chuyên viên, công nhân lành nghề, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, nghiệp
vụ lẫn chuyên môn, nhằm tạo ra một qui trình quản lý sản xuất hoàn hảo, sẵn sàng đáp ứng
mọi nhu cầu khắt khe nhất về kỹ thuật cũng như về chiến lược sản xuất kinh doanh trong
cơ chế thị trường hiện nay theo yêu cầu của phía đối tác. Những thành quả đạt được trong
thời gian qua đã thể hiện ý chí và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên công ty,
đồng thời khẳng định sự phát triển vững chắc đi lên cùng hoà chung với các doanh nghiệp
trong cả nước. Chính vì vậy, công ty luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng, xây dựng và giữ
vững được uy tín thương hiệu trên thị trường xuất khẩu và nội địa, đầu tư trang thiết bị,
công nghệ tiên tiến, mở rộng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ, tay nghề công
nhân cũng như ổn định được đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Đội ngũ CB-CNV hơn 100 lao động, nhà máy chế biến thực phẩm rộng hàng ngàn
mét vuông, các sản phẩm của công ty được sản xuất từ dây chuyền công nghệ hiện đại,
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Các sản phẩm của Nhabexims luôn đạt độ giòn, xốp
cao và vẫn giữ được màu sắc, hương vị tự nhiên của trái cây chín, tươi ngon. “Tất cả vì sức
khỏe của người tiêu dùng”, sản xuất bằng chính cái tâm của một doanh nghiệp lớn, toàn bộ
sản phẩm của Nhabexims không dùng hóa chất, không chất bảo quản gây ảnh hưởng đến
sức khỏe của người sử dụng. Đây là thương hiệu hàng đầu về ngành sản xuất các mặt hàng
trái cây sấy khô như mít, chuối, thơm, khoai môn, khoai tây, hành củ, hạt điều... Là sản
phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền, Nhabexims không những là
thương hiệu chất lượng, uy tín trên thị trường mà còn tạo được lòng tin của rất nhiều người
tiêu dùng Việt trong ngành hàng thực phẩm.
1.6.3 Phương hướng phát triển