Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học với đề tài: Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam giúp sinh viên tham khảo và làm tốt bài tiểu luận cuối kỳ đạt kết quả cao.

1
Table of Contents
1. cu hi- giai cp trong thi k quá độ ch nghĩa hi
Vit Nam ..................................................................................................................... 1
1.1. Khái nim v trí ca cu hi giai cp trong cu
hi ........................................................................................................................ 1
1.1.1. Khái nim phân loi cu hi ........................................... 1
1.1.2. Khái nim v trí ca cu hi - giai cp trong cu
hi. 1
1.2. cu hi - giai cp trong thi k quá độ lên ch nghĩa
hi 2
2. Liên minh giai cp, tng lp trong thi k quá độ n ch nghĩa
hi Vit Nam ..................................................................................................... 3
3. cu hi- giai cp liên minh giai cp, tng lp trong thi
k quá đồ lên ch nghĩa hi hc Vit Nam ............................................. 3
3.1. cu hi - giai cp trong thi k quá độ lên ch nghĩa
hi Vit Nam ....................................................................................................... 3
3.2. Liên minh giai cp, tng lp trong thi k quá độ lên ch
nghĩa hi Vit Nam ..................................................................................... 5
2
ĐỀ TÀI: CU HI- GIAI CP LIÊN MINH GAI CP,
TNG LP TRONG K QUÁ Đ LÊN CH NGHĨA HI VIT
NAM
1. cu hi- giai cp trong thi k quá độ ch
nghĩa hi Vit Nam.
1.1. Khái nim v t ca cu hi giai cp
trong cu hi.
1.1.1.1. Khái nim phân loi cu hi.
cu hi mt trong nhng vn đề trung tâm ca nghiên
cu
hi, thế hu như các ngành khoa hc hi đều nghiên cu
cu hi
theo cách tiếp cn mc đích ca mình. Cho đến nay nhiu
quan đim
khác nhau v cu hi nhưng ta th nêu mt cách chung
nht, đó là:
cu hi nhng cng đồng người cùng toàn b nhng mi
quan h
hi do s tác động ln nhau ca cng đồng vi to nên. cu
hi va
phn ánh s tn ti ca hi, va tác động li s phát trin ca
hi.
nhiu cách phân loi cu hi tùy thuc vào các cách tiếp
cn
khác nhau ca các ngành khoa hc cũng như các mc đích
nghiên cu
qun hi. Mi nhân th nm trong nhiu cu hi
khác nhau
tùy thuc vào các hình thc phân chia khác nhau như: giai cp,
tng lp, ngh
nghip, nơi trú, tôn giáo... i góc độ chính tr - hi, môn
Ch nghĩa
hi khoa hc tp trung nghiên cu cu hi - giai cp
đó mt
3
trong nhng s để nghiên cu vn đề liên minh giai cp,
tng lp trong
mt chế độ hi nht định.
1.1.2. Khái nim v trí ca cu hi - giai cp
trong cu hi.
cu hi giai cp h thng các giai cp, tng lp hi
tn ti khách quan trong mt chế đ hi nht định, thông qua
nhng mi quan h vi s hu liu sn xut, v t chc qun
quá trình sn xut, v địa v chính tr- hi các giai cp
tun lp đó.
Trong hi giai cp cu hi- giai cp loi hình
bn v trí định nht, chi phi các loi hình cu hi
khác nhng do sau:
cu hi - giai cp liên quan đến các đảng phái chính tr
nhà c; đến quyn s hu liu sn xut, qun t chc lao
động, vn đề phân phi thu nhp... trong mt h thng sn xut
nht định. Các loi hình cu hi khác không đưc nhng
mi quan h quan trng quyết định này.
khác không đưc nhng mi quan h quan trng quyết định
này.
S biến đổi ca cu hi - giai cp tt yếu s nh ng đến
s biến đổi
ca các cu hi khác tác động đến s biến đổi ca
toàn b cu
hi. Nhng đặc trưng xu ng biến đổi ca cu hi -
giai cp tác
động đến tt c các lĩnh vc ca đời sng hi, mi hot động
hi mi
thành viên trong hi.
Mc cu hi - giai cp gi v trí quan trng, song không
thế
tuyt đối hóa nó, xem nh các loi hình cu hi khác, t đó
th dn
đến tùy tin, mun xóa b nhanh chóng các giai cp, tng lp
hi mt cách
đơn gin theo ý mun ch quan.
1.2. cu hi - giai cp trong thi k quá độ n
ch nghĩa hi
Trong thi k quá độ lên ch nghĩa hi, nn kinh tế nhiu
tăng
4
trưởng tích cc, cuc cách mng công nghip 4.0 vi s tiến b
t bc v
khoa hc công ngh, cu hi - giai cp rt nhiu s đa
dng nhng
biến đổi mang tính quy lut như sau:
Mt là, hi xut hin nhiu giai cp tng lp v trí khác
nhau
như: giai cp công nhân, giai cp nông dân, tng lp trí thc, tiu
thương,...
Trong đó, giai cp công nhân v t quan trng, gi vai trò ch
đạo trong
nn kinh tế lãnh đạo hi bi h đại biu cho nn sn xut
tiên tiến.
Giai cp nông dân đông v s ng lc ng quan trng
trong lĩnh vc
sn xut nông nghip. Tng lp trí thc đại biu cho lao động trí
tu trình
độ cao, ch th ca cách mng khoa hc công ngh hin
đại. Điu này
đưc do tn ti kết cu kinh tế nhiu thành phn, s
đan xen gia
nhng cái mi nhng du vết ca hi cũ.
Hai là, cu hi - giai cp biến đổi do tác động ca nhng
yếu t
v kinh tế. Trong thi k quá độ, nn kinh tế vn động theo
chế th trường
s qun ca Nhà c pháp quyn hi ch nghĩa phc
v li ích
ca giai cp công nhân nhân dân lao động do Đảng Cng sn
lãnh đạo. Không ch vy, cu kinh tế còn biến đổi theo xu
ng tăng t trng công
Không ch vy, cu kinh tế còn biến đổi theo xu ng tăng t
trng công
nghip dch v, gim t trng nông nghip; hình thành các
vùng kinh tế
các trung tâm kinh tế ln; phát trin lc ng sn xut vi trình
độ công ngh
tiên tiến theo ng ng dng nhng thành tu khoa hc
công ngh. Mt khác, nn kinh tế trong thi k quá độ phát trin
mnh hơn vi tính cnh tranh cao xu thế hi nhp kinh tế
quc tế ngày càng sâu rng nên các giai cp, tng lp hi
5
ngày càng năng động, thích ng nhanh, ch động sáng to
trong lao động sn xut.
Ba là, cu hi - giai cp biến đổi trong mi quan h
va đấu tranh, va liên minh, tng c xóa b bt bình đẳng
hi dn đến s xích
li gn nhau. Mc độ liên minh gia các giai cp tng lp thì tùy
thuc vào
các điu kin kinh tế - hi ca đất c trong tng giai đon
ca thi k
quá độ. Trong đó, giai cp công nhân không ch lc ng tiêu
biu cho
phương thc sn xut còn vai trò ch đạo trong s phát
trin mi quan
h liên minh công nông - trí, t đó to nên s thng nht ca
cu hi -
giai cp trong sut thi k quá độ n ch nghĩa hi.
2. Liên minh giai cp, tng lp trong thi k quá độ lên
ch nghĩa hi Vit Nam.
C.Mác Ph.Ăngghen đã nghiên cu v các phong trào công
nhân
Tây Âu giai đon 1848 - 1852 đi đến kết lun rng: Nhng
cuc đấu tranh
ca giai cp công nhân tht bi ch yếu do giai cp công nhân
“đơn độc”
đã không liên minh vi giai cp nông dân. Do vy nhng cuc
đấu tranh đó
đã tr thành nhng “bài đơn ca ai điếu”. Các Mác khng định:
“Đng trước
giai cp sn phn cách mng, đã liên minh li thì nhiên
nhng phn t
đã đưc cách mng hóa ca giai cp tiu sn nông dân,
phi liên minh
vi người đại biu ch yếu cho nhng li ích cách mng, tc
giai cp
sn cách mạng “...người nông dân thy rng giai cp sn
thành th,
giai cp s mnh lt đổ chế độ sn người bn đồng minh,
người lãnh
đạo t nhiên ca mình”.
Vn dng phát trin sáng to quan đim ca C.Mác
Ăngghen
6
trong giai đon ch nghĩa bn đã phát trin cao, V.I.Lênin cũng
khng định
liên minh công - nông vn đề mang tính nguyên tc để đảm
bo thng li
cho cuc cách mng hi ch nghĩa tháng i Nga năm 1917.
Lênin ch
rõ: “Chuyên chính sn mt hình thc đặc bit ca liên
minh giai cp
gia giai cp sn, đội tiên phong ca nhng người lao động,
vi đông đảo
nhng tng lp lao động không phi sn hoc vi phn ln
nhng tng lp
đó, liên minh nhm chng li bn, liên minh nhm lt đổ hoàn
toàn bn,
tiêu dit hoàn toàn s chng c ca giai cp sn nhng
v toàn khôi
phc ca giai cp y nhm thiết lp cng c vĩnh vin ch
nghĩa hi”
“Nếu không liên minh vi nông dân thì không th đưc
chính quyn
ca giai cp sn, không th nghĩ đưc đến vic duy trì chính
quyn đó...
Nguyên tc cao nht ca chuyên chính duy trì khi liên minh
gia giai cp
sn nông dân để giai cp sn th gi đưc vai trò
lãnh đạo
chính quyn nhà ớc”.
Như vy liên minh giai cp, tng lp trong thi k quá độ lên ch
nghĩa
hi s liên kết, hp c, h tr nhau... gia các giai cp,
tng lp hi
nhm thc hin nhu cu li ích ca các ch th trong khi liên
minh, đồng
thi to động lc thc hin thng li mc tiêu ca ch nghĩa
hi.
3. cu hi- giai cp liên minh giai cp, tng lp
trong thi k quá đồ lên ch nghĩa hi hc Vit Nam.
3.1. cu hi - giai cp trong thi k quá độ lên ch
nghĩa hi Vit Nam
T khi c c c vào thi k quá độ lên ch nghĩa hi, đặc
bitT khi c c c vào thi k quá độ lên ch nghĩa hi,
7
đặc bitlà sau hơn 30 năm đổi mi, cu hi - giai cp
nhng biến đổi sau:
Mt là, s biến đổi cu hi - giai cp va mang tính quy lut
ph biến,
Mt là, s biến đổi cu hi - giai cp va mang tính quy lut
ph
va mang tính đặc thù ca Vit Nam. S biến đổi mang tính quy
lut b chi phi bi nhng biến đổi trong cu kinh tế. T Đại hi
VI (1986), i s lãnh đạo ca Đảng, Vit Nam chuyn sang
chế th trường phát trin nn kinh tế nhiu thành phn định
ng hi ch nghĩa. cu kinh tế c ta đã dch chuyn
theo ng tích cc, đáp ng ngày càng tt hơn yêu cu phát
trin kinh tế - hi hi nhp quc tế. S biến đổi trên đã hình
thành nên mt cu hi - giai cp đa dng. S biến đổi đa
dng, phc tp ca cu
hi
-
giai
cp
Vit
Nam
din
ra trong ni b tng giai cp, s chuyn hóa ln nhau,
xut hin các tng lp hi mi. Đó cũng mt trong nhng
yếu t tác động tr li làm cho nn kinh tế đất c phát trin
tr nên năng động, đa dng hơn tr thành động lc góp phn
quan trng vào
s nghip đi mi xây dng ch nghĩa hi.
Hai là, trong s biến đổi ca cu hi- giai cp, vai trò ca
các giai cp, tng lp hi ngày càng đưc khng định.
Giai cp công nhân vai trò quan trng đặc bit, giai cp lãnh
đạo cách
mng thông qua đội tin phong Đảng Cng sn Vit Nam
lc ng
nòng ct trong liên minh công nông - trí. Trong thi k
quá độ lên ch nghĩa hi, giai cp công nhân biến đổi nhanh
c v s ng cht ng.
Bên cnh đó, s phân hóa giàu nghèo trong b công nhân cũng
ngày càng
nét. Mt b phn công nhân thu nhp thp, giác ng ý thc chính
tr giai cp
chưa cao còn nhiu khó khăn v mi mt s tn ti.
Giai cp nông dân v trí chiến c trong s nghip công
nghip hóa, hin
đại hóa nông nghip, nông thôn gn vi xây dng nông thôn mi,
góp phn
xây dng bo v T quc, bo đảm an ninh quc phòng. Trong
thi k quá
8
độ, giai cp nông dân xu ng gim dn trong t l cu
hi - giai
cp. các vùng nông thôn, s ng nông dân chuyn t
lao động nông nghip sang lao động trong các khu công nghip
ngày càng nhiu. Bên cnh đó, trong giai cp nông dân cũng
xut hin nhng ch trang tri nhng nông dân đi làm thuê
do mt đất… s phân hóa giàu nghèo cũng đưc th hin
rt.
Đội ngũ trí thc lc ng lao động quan trng trong quá trình
công nghip
hóa, hin đại hóa vi nn kinh tế tri thc phát trin mnh,
càng ngày càng
tăng lên c v s ng cht ng. H mang li nhng tri thc
khoa hc,
nhng
sn
phm
tinh
thn
phc
v
định
ng
cho
nhn thc hành động thc tin trên nhiu lĩnh vc. Xây dng
đội ngũ trí thc s góp phn đẩy mnh công nghip hóa, hin đại
hóa đất c hi nhp quc tế, phát trin nn văn hóa Vit
Nam tiên tiến đậm đà bn sc dân tc…
Ph n lc ng vai trò quan trng trong s nghip xây
dng ch nghĩa
hi, luôn phát huy truyn thng “Anh hùng - Bt khut - Trung
hu - Đảm
đang”. Ngoài vic đóng vai trò chính trong công vic gia đình nuôi
dy con
cái, h còn tích cc tham gia các hot động hi. Trong s các
đại biu quc
hi Vit Nam, ph n chiếm 27,3% đưc Liên Hip Quc đánh
giá “Phụ
n Vit Nam tham gia hot động chính tr cao nht thế giới”.
Đội ngũ thanh niên mang trong mình s mnh ca ch nhân
tương lai ca đất
c như Bác H đã viết: “Thanh niên người ch tương lai ca
c nhà.
Tht vy c nhà thnh hay suy, yếu hay mnh mt phn ln
do các thanh
niên. Thanh niên mun làm ch tương lai cho xng đáng thì
ngay hin ti
phi rèn luyn tinh thn lc ng ca mình, phi làm vic
để chun b
tương lai đó.
9
Tóm li, trong thi k quá độ lên ch nghĩa hi Vit Nam,
cn phi nhng gii pháp xác thc, đồng b tác động tích
cc để giai cp, tng lp th khng định v trí xng đáng
phát huy hiu qu vai trò ca mình trong cu hi trong
s nghip phát trin đất c theo định ng hi ch
nghĩa.
3.2. Liên minh giai cp, tng lp trong thi k quá độ lên
ch nghĩa hi Vit Nam.
Sau hơn 30 năm đổi mi, i s lãnh đạo ca Đảng, c ta đã
đạt đưc nhiu thành tu to ln. Điu này đưc mt phn
nh s liên minh giai cp, tng lp trên nhiu lĩnh vc. Trong thi
k quá độ lên ch nghĩa hi, vic t chc liên minh vng mnh
ý nghĩa đặc bit quan trng để thc hin nhng ni dung
bn ca liên minh.
Ni dung kinh tế ca liên minh: Đây ni dung bn, quyết
định nht s vt cht - k thut vng chc ca liên minh
trong thi k quá độ lên ch nghĩa hi đưc c th hóa như
sau:
Phi xác định đúng thc trng, tim ng kinh tế, nhu cu kinh tế
s
hp tác quc tế, t đó xác định đúng cu kinh tế. Đảng ta xác
định cu
chung ca kinh tế c ta là:“Công - nông nghip - dch vụ”
yêu cu
“Tăng ng phát trin kinh tế tri thc, t đó tăng ng liên
minh công -
nông - trí thức”. Trên s kinh tế, các nhu cu kinh tế phát trin
i nhiu
hình thc giao lưu, hp c, liên kết kinh tế trong sn xut, lưu
thông, phân
Ni dung chính tr ca liên minh:
Ni dung chính tr ca liên minh:
Mt là, gi vng lp trường chính tr - ng ca giai cp công
nhân,
đồng thi gi vng vai trò lãnh đạo ca Đảng Cng sn Vit
Nam đối vi
khi liên minh vi toàn th hi. như vy thì mi tha
mãn đưc nhu
cu, li ích ca c ba giai cp, tng lp công nhân, ng dân, trí
thc ca toàn dân.
10
Hai là, xây dng Đảng vũng mnh v chính tr, ng; hoàn
thin, phát huy dân ch hi quyn làm ch ca dân tc,
không ngng cũng c, phát huy khi đại đoàn kết n tc; tăng
ng s đồng thun hi.
Ba là, xây dng nhà c pháp quyn hi ch nghĩa ca nhân
dân, do nhân dân, nhân dân. Động viên các lc ng trong
khi liên minh gương mu thc hin đưng li ca Đảng, pháp
lut, chính sách ca nhà c; sn sàng tham gia chiến đấu bo
v thành qu cách mng chế độ hi ch nghĩa; đồng thi
kiên quyết đấu tranh chng li các k thù địch.
Đồng thi, em nhn thy nhng biến đổi v cu giai cp -
hi
liên minh giai cp, tng lp trong thi k quá độ lên ch nghĩa
hi Vit
Nam mt vn đ mang tính thi s. Mi người cn nhn
thc đúng đắn
v điu này để chp hành tt các chính sách ca Đảng nhà
c, hiu đưc
vai trò ca mình trong hi để góp phn vào quá trình công
nghip hóa, hin
đại hóa ca đất c.
KT THÚC
cu giai cp - hi đóng vai trò quan trng
trong cu hi
s phát trin ca đất c. Liên minh các giai cp, tng lp trong
thi k quá độ n
ch nghĩa
hi không ch
mang li
nhiu
li ích còn nâng cao
khi đại đoàn kết toàn dân. Do đó, mi nhân cn chp hành
tt các ch
trương ca Đảng nhà c để nâng cao cht ng cu
hi - giai cp
ca đất c, t đó góp phn vào quá trình phát trin đất c
trong thi đại
hi nhp quc tế
15
HaiHai là, xây dng Đảng vng mnh v chính tr, ng;
hoàn thin,phát huy dân ch hi ch nghĩa quyn làm
ch ca nhân n; khô
| 1/10

Preview text:

1 Table of Contents
1. Cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ quá độ lê chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam ..................................................................................................................... 1
1.1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu
xã hội ........................................................................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm và phân loại cơ cấu xã hội ........................................... 1
1.1.2. Khái niệm vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội. 1
1.2. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 2
2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam ..................................................................................................... 3
3. Cơ cấu xã hội- giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời
kỳ quá đồ lên chủ nghĩa xã hội học ở Việt Nam ............................................. 3
3.1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam ....................................................................................................... 3
3.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam ..................................................................................... 5 2
ĐỀ TÀI: CƠ CẤU XÃ HỘI- GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Cơ cấu hội- giai cấp trong thời kỳ quá độ chủ
nghĩa hội Việt Nam.
1.1. Khái niệm vị trí của cấu hội giai cấp
trong cấu hội.
1.1.1.1. Khái niệm phân loại cấu hội.
Cơ cấu xã hội là một trong những vấn đề trung tâm của nghiên cứu xã
hội, vì thế hầu như các ngành khoa học xã hội đều nghiên cứu cơ cấu xã hội
theo cách tiếp cận và mục đích của mình. Cho đến nay có nhiều quan điểm
khác nhau về cơ cấu xã hội nhưng ta có thể nêu một cách chung nhất, đó là:
Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã
hội do sự tác động lẫn nhau của cộng đồng với tạo nên. Cơ cấu xã hội vừa
phản ánh sự tồn tại của xã hội, vừa tác động lại sự phát triển của xã hội.
Có nhiều cách phân loại cơ cấu xã hội tùy thuộc vào các cách tiếp cận
khác nhau của các ngành khoa học cũng như các mục đích nghiên cứu và
quản lý xã hội. Mỗi cá nhân có thể nằm trong nhiều cơ cấu xã hội khác nhau
tùy thuộc vào các hình thức phân chia khác nhau như: giai cấp, tầng lớp, nghề
nghiệp, nơi cư trú, tôn giáo... Dưới góc độ chính trị - xã hội, môn Chủ nghĩa
xã hội khoa học tập trung nghiên cứu cơ cấu xã hội - giai cấp vì đó là một 3
trong những cơ sở để nghiên cứu vấn đề liên minh giai cấp, tầng lớp trong
một chế độ xã hội nhất định.
1.1.2. Khái niệm vị trí của cấu hội - giai cấp
trong cấu hội.
Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội
tồn tại khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua
những mối quan hệ với sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản
lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị- xã hội các giai cấp và tuần lớp đó.
Trong xã hội có giai cấp cơ cấu xã hội- giai cấp là loại hình cơ
bản và có vị trí định nhất, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì những lý do sau:
Cơ cấu xã hội - giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và
nhà nước; đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao
động, vấn đề phân phối thu nhập... trong một hệ thống sản xuất
nhất định. Các loại hình cơ cấu xã hội khác không có được những
mối quan hệ quan trọng và quyết định này.
khác không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định này.
Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi
của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của cơ toàn bộ cơ cấu
xã hội. Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp tác
động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi hoạt động xã hội và mọi thành viên trong xã hội.
Mặc dù cơ cấu xã hội - giai cấp giữ vị trí quan trọng, song không vì thế mà
tuyệt đối hóa nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác, từ đó có thể dẫn
đến tùy tiện, muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp xã hội một cách
đơn giản theo ý muốn chủ quan.
1.2. Cơ cấu hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa hội
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế có nhiều tăng 4
trưởng tích cực, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với sự tiến bộ vượt bậc về
khoa học công nghệ, cơ cấu xã hội - giai cấp có rất nhiều sự đa dạng và những
biến đổi mang tính quy luật như sau:
Một là, xã hội xuất hiện nhiều giai cấp và tầng lớp có vị trí khác nhau
như: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, tiểu thương,...
Trong đó, giai cấp công nhân có vị trí quan trọng, giữ vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế và lãnh đạo xã hội bởi họ là đại biểu cho nền sản xuất tiên tiến.
Giai cấp nông dân đông về số lượng và là lực lượng quan trọng trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp. Tầng lớp trí thức đại biểu cho lao động trí tuệ có trình
độ cao, là chủ thể của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Điều này
có được là do tồn tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần, có sự đan xen giữa
những cái mới và những dấu vết của xã hội cũ.
Hai là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi do tác động của những yếu tố
về kinh tế. Trong thời kỳ quá độ, nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phục vụ lợi ích
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động do Đảng Cộng sản
lãnh đạo. Không chỉ vậy, cơ cấu kinh tế còn biến đổi theo xu
hướng tăng tỷ trọng công
Không chỉ vậy, cơ cấu kinh tế còn biến đổi theo xu hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; hình thành các vùng kinh tế và
các trung tâm kinh tế lớn; phát triển lực lượng sản xuất với trình độ công nghệ
tiên tiến theo hướng ứng dụng những thành tựu khoa học
công nghệ. Mặt khác, nền kinh tế trong thời kỳ quá độ phát triển
mạnh hơn với tính cạnh tranh cao và xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng nên các giai cấp, tầng lớp xã hội 5
ngày càng năng động, thích ứng nhanh, chủ động sáng tạo
trong lao động sản xuất.
Ba là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ
vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích
lại gần nhau. Mức độ liên minh giữa các giai cấp tầng lớp thì tùy thuộc vào
các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn của thời kỳ
quá độ. Trong đó, giai cấp công nhân không chỉ là lực lượng tiêu biểu cho
phương thức sản xuất mà còn có vai trò chủ đạo trong sự phát triển mối quan
hệ liên minh công – nông - trí, từ đó tạo nên sự thống nhất của cơ cấu xã hội -
giai cấp trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa hội Việt Nam.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã nghiên cứu về các phong trào công nhân ở
Tây Âu giai đoạn 1848 - 1852 và đi đến kết luận rằng: Những cuộc đấu tranh
của giai cấp công nhân thất bại chủ yếu là do giai cấp công nhân “đơn độc” vì
đã không liên minh với giai cấp nông dân. Do vậy những cuộc đấu tranh đó
đã trở thành những “bài đơn ca ai điếu”. Các Mác khẳng định: “Đứng trước
giai cấp tư sản phản cách mạng, đã liên minh lại thì dĩ nhiên là những phần tử
đã được cách mạng hóa của giai cấp tiểu tư sản và nông dân, phải liên minh
với người đại biểu chủ yếu cho những lợi ích cách mạng, tức là giai cấp vô
sản cách mạng” Vì “...người nông dân thấy rằng giai cấp vô sản thành thị,
giai cấp có sứ mệnh lật đổ chế độ tư sản là người bạn đồng minh, người lãnh
đạo tự nhiên của mình”.
Vận dụng và phát triển sáng tạo quan điểm của C.Mác và Ăngghen 6
trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển cao, V.I.Lênin cũng khẳng định
liên minh công - nông là vấn đề mang tính nguyên tắc để đảm bảo thắng lợi
cho cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga năm 1917. Lênin chỉ
rõ: “Chuyên chính vô sản là một hình thức đặc biệt của liên minh giai cấp
giữa giai cấp vô sản, đội tiên phong của những người lao động, với đông đảo
những tầng lớp lao động không phải vô sản hoặc với phần lớn những tầng lớp
đó, liên minh nhằm chống lại tư bản, liên minh nhằm lật đổ hoàn toàn tư bản,
tiêu diệt hoàn toàn sự chống cự của giai cấp tư sản và những vụ toàn khôi
phục của giai cấp ấy nhằm thiết lập và củng cố vĩnh viễn chủ nghĩa xã hội”
và “Nếu không liên minh với nông dân thì không thể có được chính quyền
của giai cấp vô sản, không thể nghĩ được đến việc duy trì chính quyền đó...
Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa giai cấp
vô sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và
chính quyền nhà nước”.
Như vậy liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau... giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội
nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng
thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
3. Cơ cấu hội- giai cấp liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá đồ lên chủ nghĩa hội học Việt Nam.
3.1. Cơ
cấu hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa hội Việt Nam
Từ khi cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đặc
biệtTừ khi cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, 7
đặc biệtlà sau hơn 30 năm đổi mới, cơ cấu xã hội - giai cấp có những biến đổi sau:
Một là, sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa mang tính quy luật phổ biến,
Một là, sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa mang tính quy luật phổ
vừa mang tính đặc thù của Việt Nam. Sự biến đổi mang tính quy
luật bị chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế. Từ Đại hội
VI (1986), dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam chuyển sang cơ
chế thị trường phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nước ta đã dịch chuyển
theo hướng tích cực, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Sự biến đổi trên đã hình
thành nên một cơ cấu xã hội - giai cấp đa dạng. Sự biến đổi đa
dạng, phức tạp của cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam diễn
ra trong nội bộ từng giai cấp, có sự chuyển hóa lẫn nhau,
xuất hiện các tầng lớp xã hội mới. Đó cũng là một trong những
yếu tố có tác động trở lại làm cho nền kinh tế đất nước phát triển
trở nên năng động, đa dạng hơn và trở thành động lực góp phần quan trọng vào
sự nghiệp đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Hai là, trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội- giai cấp, vai trò của
các giai cấp, tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định.
Giai cấp công nhân có vai trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam và là lực lượng
nòng cốt trong liên minh công – nông - trí. Trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân biến đổi nhanh
cả về số lượng và chất lượng.
Bên cạnh đó, sự phân hóa giàu nghèo trong bộ công nhân cũng ngày càng rõ
nét. Một bộ phận công nhân thu nhập thấp, giác ngộ ý thức chính trị giai cấp
chưa cao và còn nhiều khó khăn về mọi mặt sự tồn tại.
Giai cấp nông dân có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm an ninh quốc phòng. Trong thời kỳ quá 8
độ, giai cấp nông dân có xu hướng giảm dần trong tỷ lệ cơ cấu xã hội - giai
cấp. Ở các vùng nông thôn, số lượng nông dân chuyển từ
lao động nông nghiệp sang lao động trong các khu công nghiệp
ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, trong giai cấp nông dân cũng
xuất hiện những chủ trang trại và những nông dân đi làm thuê
do mất đất… và sự phân hóa giàu nghèo cũng được thể hiện rõ rệt.
Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động quan trọng trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa với nền kinh tế tri thức phát triển mạnh, càng ngày càng
tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Họ mang lại những tri thức khoa học,
những sản phẩm tinh thần phục vụ và định hướng cho
nhận thức và hành động thực tiễn trên nhiều lĩnh vực. Xây dựng
đội ngũ trí thức sẽ góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế, phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc…
Phụ nữ là lực lượng có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, luôn phát huy truyền thống “Anh hùng - Bất khuất - Trung hậu - Đảm
đang”. Ngoài việc đóng vai trò chính trong công việc gia đình và nuôi dạy con
cái, họ còn tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Trong số các đại biểu quốc
hội Việt Nam, phụ nữ chiếm 27,3% và được Liên Hiệp Quốc đánh giá là “Phụ
nữ Việt Nam tham gia hoạt động chính trị cao nhất thế giới”.
Đội ngũ thanh niên mang trong mình sứ mệnh của chủ nhân tương lai của đất
nước như Bác Hồ đã viết: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà.
Thật vậy nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh
niên. Thanh niên muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại
phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc để chuẩn bị tương lai đó”. 9
Tóm lại, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam,
cần phải có những giải pháp xác thực, đồng bộ và tác động tích
cực để giai cấp, tầng lớp có thể khẳng định vị trí xứng đáng và
phát huy hiệu quả vai trò của mình trong cơ cấu xã hội và trong
sự nghiệp phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa hội Việt Nam.
Sau hơn 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nước ta đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn. Điều này có được một phần là
nhờ sự liên minh giai cấp, tầng lớp trên nhiều lĩnh vực. Trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc tổ chức liên minh vững mạnh
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để thực hiện những nội dung cơ bản của liên minh.
Nội dung kinh tế của liên minh: Đây là nội dung cơ bản, quyết
định nhất là cơ sở vật chất - kỹ thuật vững chắc của liên minh
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và được cụ thể hóa như sau:
Phải xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế, nhu cầu kinh tế và sự
hợp tác quốc tế, từ đó xác định đúng cơ cấu kinh tế. Đảng ta xác định cơ cấu
chung của kinh tế nước ta là:“Công - nông nghiệp - dịch vụ” và yêu cầu
“Tăng cường phát triển kinh tế tri thức, từ đó mà tăng cường liên minh công -
nông - trí thức”. Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều
hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế trong sản xuất, lưu thông, phân
Nội dung chính trị của liên minh:
Nội dung chính trị của liên minh:
Một là, giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân,
đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
khối liên minh và với toàn thể xã hội. Có như vậy thì mới thỏa mãn được nhu
cầu, lợi ích của cả ba giai cấp, tầng lớp công nhân, nông dân, trí thức và của toàn dân. 10
Hai là, xây dựng Đảng vũng mạnh về chính trị, tư tưởng; hoàn
thiện, phát huy dân chủ xã hội và quyền làm chủ của dân tộc,
không ngừng cũng cố, phát huy khối đại đoàn kết dân tộc; tăng
cường sự đồng thuận xã hội.
Ba là, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân. Động viên các lực lượng trong
khối liên minh gương mẫu thực hiện đường lối của Đảng, pháp
luật, chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo
vệ thành quả cách mạng và chế độ xã hội chủ nghĩa; đồng thời
kiên quyết đấu tranh chống lại các kẻ thù địch.
Đồng thời, em nhận thấy những biến đổi về cơ cấu giai cấp - xã hội và
liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là một vấn đề mang tính thời sự. Mỗi người cần có nhận thức đúng đắn
về điều này để chấp hành tốt các chính sách của Đảng và nhà nước, hiểu được
vai trò của mình trong xã hội để góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của đất nước. KẾT THÚC
Cơ cấu giai cấp - xã hội đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu xã hội và
sự phát triển của đất nước. Liên minh các giai cấp, tầng lớp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội không chỉ mang lại nhiều lợi ích mà còn nâng cao
khối đại đoàn kết toàn dân. Do đó, mỗi cá nhân cần chấp hành tốt các chủ
trương của Đảng và nhà nước để nâng cao chất lượng cơ cấu xã hội - giai cấp
của đất nước, từ đó góp phần vào quá trình phát triển đất nước trong thời đại hội nhập quốc tế 15
HaiHai là, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng;
hoàn thiện,phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; khô