









Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342819 SINH LÝ TIM
Câu 1: Tìm hiểu và trình bày cơ chế của thuốc ức chế men chuyển dựa trên
cơ chế điều hòa hoạt động tim của hệ thống renin-angiotensin?
Cơ chế của hệ Renin-angiotensin:
Tiên- Lượng máu đến phức hợp cận cầu thận giảm, lượng máu
đến thận giảm à Huyết áp giảm à Kích thích phức hợp cận cầu thận
bài tiết ra Renin à Renin có tác dụng biến đổi angiotensinogen (do
Gan tiết ra) thành Angiotensin I (Angi I, là chất gây co mạch nhưng
không đáng kể). Khi Angi I đi ngang qua phổi, dưới tác dụng của
men chuyển tại phổi (CE), sẽ biến đổi Angiotensin I à Angiotensin II
(Angi II), Angi II phát huy tác dụng mạnh:
Duyên + Angi II tác dụng lên mạch máu gây co mạch à Huyết áp
tăng về bình thường (cơ chế feedback âm). lOMoAR cPSD| 46342819
+ Angi II tác dụng lên vỏ của tuyến thượng thận à bài tiết ra
Aldosteron, là hormone có tác dụng tái hấp thu Na+ trở lại làm cho
thể tích máu tăng lên à Huyết áp tăng.
Toản+ Angi II tác dụng lên não:
*Tác động lên vùng hạ đồi à tuyến yên bài tiết ra ADH (là hormone
chống bài niệu) có tác dụng tái hấp thu nước à thể tích máu tăng
lên à Huyết áp tăng về bình thường
*Tác động lên trung tâm Khát (gây khát nước) à Uống nước vào à
thể tích máu tăng lên à Huyết áp tăng.
*Tác động lên hệ thần kinh giao cảm à tiết ra noradrenalin (NA) à
Huyết áp tăng về bình thường.
=> Tóm lại, để chuỗi phản ứng xảy ra, điều quan trọng nhất là phải có men chuyển
(CE) giúp biến đổi Angi I thành Angi II.
NhungNếu sử dụng thuốc ức chế men chuyển làm ức chế men CE à không tạo ra
được Angi II, làm cắt rất nhiều con đường tăng huyết áp của bệnh nhân. Ngoài
ra, men chuyển còn biến đổi Bradykinin thành peptid bất hoạt à khi dùng thuốc
ức chế men chuyển, Bradykinin ứ đọng lại trong cơ thể, lắng đọng ở phổi à gây
tình trạng ho khan, làm bệnh nhân khó chịu.
Chúng ta có giải pháp khác là: không ức chế men chuyển, vẫn để cho Angi II
được tạo ra, nhưng ta lại ức chế thụ thể của Angi II, không cho nó gắn vào những
cơ quan hoạt động làm tác nhân tăng huyết áp.
Câu 2: Tìm hiểu các nhóm thuốc điều trị rối loạn nhịp tim và cơ chế của chúng. Phân loại Cơ chế lOMoAR cPSD| 46342819 Nhóm I IA: Quinidin,
-Thuốc ức chế kênh Na+ làm giảm lượng Procainamid,
Na+ đi vào trong tế bào ở pha 0 và ngăn cản (thuốc chẹn disopynamid
K+ đi ra ở pha 3 của hiệu thế hoạt động ở tế kênh Na+,
bào cơ tim. Mặt khác, thuốc tích điện K+) Trinh
dương nên đẩy các ion cùng dấu không cho
vượt qua màng. Như vậy Quinidin có tác dụng
làm vững bền màng tế bào. Liều cao, ức chế
nhập Ca++ vào cơ tim nên làm giảm co bóp của tim. IB: Lidocain, phenytoin,
-Ức chế kênh Na+ nên ổn định màng tế Mexiletin
bào cơ tim, tác dụng lên mô bị thiếu máu Trinh
rất rõ, ít tác dụng lên rối loạn nhịp nhĩ. -
Làm giảm tính tự động, kéo dài thời gian
khử cực tự phát ở kỳ tâm trương, rút ngắn
thời gian trơ và thời gian tái cực của các tế
bào cơ tim, cho nên tạo điều kiện cho cơ tim hồi phục.
-Không tác dụng đến hệ nội tạo của tim. IC: Flecainid, Propafenon,
-Là thuốc mới, ức chế kênh Na+ mạnh. Moricizin
-Ức chế pha 0 ở hiệu điện thế hoạt động của Vi
tế bào tim và làm giảm dẫn truyền mạnh
nhất trong nhóm I, thuốc không kháng muscarinic. Nhóm II Không chọn
(thuốc chẹn lọc:Propranolon, -Có tác dụng chống rối loạn nhịp tim là do b- penputolol,
ức chế b-adrenergic và ổn định màng tế adrenergic) metoprolol, bào. alprenolol Vi
-Giảm tính tự động, giảm tính chịu kích
thích, giảm tốc độ dẫn truyền, cắt hiện lOMoAR cPSD| 46342819
Chọn lọc lên b1: tượng tái nhập và giảm lực co bóp cơ tim.
atenolol, sotalol, -Ức chế trực tiếp co bóp cơ tim do ngăn cản nadolol Vi
lưới nội bào tích lũy Ca++. Nhóm III Amiodaron, Sotalol,
-Ức chế kênh K+ rất tốt, kéo dài điện thế Bretylium,
hoạt động và thời gian trơ của các tế bào Ibutilid
tim nhất là các sợi Purkinje và sợi cơ tim. Kiệt
-Làm chậm dẫn truyền trong nhĩ và nút nhĩ
thất do ức chế kênh K+ ở nút nhĩ-thất và ức chế b-adrenergic. Nhóm IV Verapamil, diltiazem
-Làm chậm sóng xung động của nút dẫn (thuốc chẹn
nhịp (nút xoang) do làm giảm tính tự động kênh Ca++) Kiệt của nút.
-Giảm dẫn truyền nhĩ-thất và tăng tính trơ nhĩ-thất.
-Giảm sức co bóp của cơ tim và chậm nhịp
tim do hai nút dẫn chuyền này kênh Ca++ chiếm ưu thế. SINH LÝ MẠCH MÁU
Câu 1: Tìm hiểu và trình bày cấu trúc và chức năng của tế bào nội mô mạch máu?
Thư -Tế bào nội mô (endothelial cell): có nguồn gốc từ lớp trung bì phôi. Các
tế bào nội mô tạo thành một lớp có thành dày gọi là nội mạc, lót tất cả các mạch
máu của chúng ta như động mạch, tiểu động mạch, tĩnh mạch, tiểu tĩnh mạch và mao mạch. -Chức năng:
Bình + Chức năng rào cản: Nội mô hoạt động như một rào cản giữa máu
và phần còn lại của mô cơ thể trong khi có khả năng thấm chọn lọc đối với một
số hóa chất và tế bào bạch cầu để di chuyển từ máu đến mô hoặc để chất thải
và carbon-dioxide di chuyển từ mô sang máu. lOMoAR cPSD| 46342819
Bình + Điều hòa lưu lượng máu: Giãn mạch và co mạch, tương ứng là mở
rộng và thu hẹp các mạch máu, là những quá trình thiết yếu để kiểm soát lưu
lượng máu. Nội mô phản ứng với các yếu tố vận mạch khác nhau để duy trì
trương lực mạch máu của động mạch và tĩnh mạch và đạt được điều này thông
qua sự co hoặc giãn của các tế bào cơ trơn nằm dưới màng đáy của các mạch
này. Oxit nitric, được sản xuất bởi nhiều tế bào trong cơ thể, có chức năng giãn
mạch. Norepinephrine, có chức năng như một hormone và chất dẫn truyền thần
kinh, là một chất co mạch. Các tế bào nội mô tạo ra một bề mặt chống huyết
khối tạo điều kiện thuận lợi cho sự vận chuyển của huyết tương và các thành
phần tế bào trong toàn bộ mạch máu và duy trì cân bằng nội môi.
Huy + Làm lành vết thương: Cầm máu, quá trình cầm máu tại vị trí vết
thương trong khi lưu lượng máu bình thường được duy trì trong toàn bộ hệ
thống tuần hoàn, là một trong những giai đoạn đầu tiên của quá trình lành vết
thương. Lớp nội mô có vai trò then chốt trong việc này, ví dụ bằng cách kiểm
soát sự kết dính và kích hoạt tiểu cầu cũng như bằng cách tổng hợp yếu tố
protein đông máu VIII. Các tế bào nội mô cũng tham gia vào quá trình tiêu sợi
huyết, làm tan cục máu đông khi vết thương đã lành. Họ có thể đạt được điều
này bằng cách tiết ra chất kích hoạt plasminogen loại mô (t-PA).
Huy+ Ngăn ngừa huyết khối: Huyết khối là sự hình thành bất thường của
cục máu đông trong mạch máu có thể cản trở lưu lượng máu. Mặc dù đông
máu là một giai đoạn thiết yếu của quá trình chữa lành vết thương nhưng nó có
thể gây tử vong nếu xảy ra một cách không kiểm soát. Lớp nội mạc có nhiều
đặc tính chống huyết khối khác nhau. Chúng bao gồm sự tiết ra prostacyclin
có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu, dự trữ và giải phóng yếu tố von Willebrand
liên kết với protein đông máu Yếu tố VIII.
Tiên + Sự hình thành mạch: Sự hình thành mạch máu, sự hình thành các
mạch máu mới, xảy ra trong quá trình phát triển phôi thai sớm và tiếp tục trong
suốt cuộc đời của con người. Nó rất cần thiết cho quá trình chữa lành vết
thương nhưng đặc biệt là chủ đề được các nhà nghiên cứu nghiên cứu về
nguyên nhân khối u quan tâm. Sự tăng sinh và di căn của tế bào ung thư phụ
thuộc vào việc cung cấp đủ oxy và chất dinh dưỡng. Sự phát triển của khối u
được hỗ trợ bởi sự hình thành các mạch máu mới cung cấp chất dinh dưỡng
cho các tế bào này phát triển. Nhiều chiến lược điều trị ung thư đã nhắm mục
tiêu vào sự hình thành mạch khối u với hy vọng hạn chế sự tiến triển của ung thư. lOMoAR cPSD| 46342819
Tiên + Phản ứng viêm: Các tế bào nội mô là cơ quan điều chỉnh chính của
phản ứng viêm vì chúng tạo thành một tuyến phòng thủ quan trọng chống lại
nhiễm trùng. Sự rối loạn điều hòa phản ứng viêm có liên quan đến nhiều loại
bệnh và các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu nhiều con đường truyền tín hiệu
khác nhau để nâng cao hiểu biết về vai trò của tế bào nội mô trong các tình
trạng bao gồm xơ vữa động mạch, viêm khớp dạng thấp và bệnh viêm ruột.
Câu 2: Giải thích sơ đồ sau: lOMoAR cPSD| 46342819
Duyên Cơ chế: Khi bị mất máu, thể tích máu giảm dẫn đến lượng máu trở về
tĩnh mạch giảm; thể tích máu ở tâm thất trái giảm làm giảm lượng máu bơm từ
tim vào động mạch chủ gây hạ huyết áp.
Toản Cơ thể sẽ có cơ chế mau chóng đưa huyết áp trở về giá trị huyết áp bình thường: -Khi thể tích máu giảm:
+Cơ thể sẽ tăng cảm giác khát à uống nước à tăng thể tích huyết tương àtăng
lượng máu bơm từ tim vào động mạch chủ à tăng huyết áp. lOMoAR cPSD| 46342819
+Tăng tiết hormon vasopressin và hệ thống renin-angiotensin-aldosterone
làm giảm lượng nước tiểu thải ra ngoài à bảo toàn lượng nước tiểu à tăng
thể tích huyết tương à tăng lượng máu bơm từ tim vào động mạch chủ à tăng huyết áp. Nhung-Khi hạ huyết áp:
+Không có tín hiệu gắn với thụ thể nhận cảm áp suất (thông qua trung tâm tim) làm cho:
· Ức chế hoạt động hệ TK phó giao cảm lên tim làm tăng nhịp tim
dẫn đến tăng lượng máu tim bơm vào động mạch chủ tăng huyết áp.
· Kích thích hoạt động hệ TK giao cảm *Tác động lên tim:
o Tăng tính co của tim à thể tích máu ở tâm thất trái tăng à tăng lượng
máu tim bơm vào động mạch chủ à tăng huyết áp.
o Tăng nhịp tim àtăng lượng máu tim bơm vào động mạch chủ à tăng huyết áp.
· Tác động lên tĩnh mạch: tăng sự co mạch à tăng lượng máu trở
về tĩnh mạch à tăng thể tích máu tâm thất trái à tăng lượng máu
tim bơm vào động mạch chủ à tăng huyết áp.
· Tác động lên tiểu động mạch: tăng sự co mạch (trừ ĐM não) à
tăng tổng sức cản ngoại vi à tăng huyết áp.
Trinh(*) Khi tăng co mạch ở động mạch (trừ ĐM não) sẽ làm giảm lưu lượng máu đến thận, khi đó:
o Tăng tiết hormon kích thích sản xuất hồng cầu à tăng hồng cầu.
o Giảm lượng nước tiểu thải ra ngoài bảo toàn lượng nước tiểu à bảo
toàn lượng nước tiểu à tăng thể tích huyết tương à tăng lượng máu
bơm từ tim vào động mạch chủ à tăng huyết áp. lOMoAR cPSD| 46342819
+ Giảm áp suất mao mạch dẫn đến giảm hiện tượng lọc ở cầu thận và tăng tái hấp
thu nước (hiện tượng này còn gây ra bởi sự tăng tổng hợp protein huyết tương ở
gan) à dịch từ trong khoảng kẽ đi vào máu àtăng thể tích huyết tươngà tăng lượng
máu bơm từ tim vào động mạch chủ à tăng huyết áp.
Câu 3: Trình bày cơ chế xơ vữa mạch máu? Cớ chế của một số nhóm thuốc hạ lipid/máu?
Vi-Cơ chế xơ vữa mạch máu (động mạch): Khi máu lưu thông, một lượng
cholesterol lớn hơn dưới dạng các phân tử LDL tuần hoàn lâu hơn. Các phân tử
cholesterol này có xu hướng bám vào bề mặt của động mạch, chúng xâm nhập
qua các tế bào biểu mô và tạo thành một lớp nằm giữa nội mạc và cơ trơn. Lớp
này được gọi là lớp màng xơ vữa, khi lớp màng này phát triển, chúng lan rộng
theo thành tế bào và to dần gây hẹp lòng động mạchàLàm giảm lượng máu lưu
thông. Đồng thời, các tế bào biểu mô có thể bị vỡ tại một số điểm khiến các tiểu
cầu bắt đầu tạo các mô sợi. Cuối cùng hình thành cục máu đông (huyết khối) làm tắc nghẽn động mạch.
Kiệt-Cơ chế của một số nhóm thuốc hạ lipid/máu:
*Các Resin chelat hóa: Cholestyramin
+ Tạo chelat với acid mật, cản trở nhũ hóa lipid ở ruột, giảm hấp thu+tăng thải trừ lipid qua phân.
+ Enzym hydroxylase/gan xúc tác tổng hợp acid mật từ cholesterol: khi
lượng acid mật ít, hoạt tính enzym được tăng cường để tổng hợp acid mật.
Thuốc tăng hoạt tính enzym+ức chế chu kì gan ruột của acid mật: Hạ cholesterol máu.
*Dẫn xuất statin: Lovastatin, simvastatin, pravastatin, fluvastatin,
atorvastatin. Hạ lipoprotein máu bằng cách:
+ Enzym HMG-CoA reductase xúc tác tổng hợp cholesterol từ acetyl
CoA, các statin ức chế cạnh tranh với các Enzym này nên giảm cholesterol.
+ Làm tăng LDL-receptor ở màng tế bào, tăng LDL trong tế bào, thải lipid qua Enzym ở lysosome. lOMoAR cPSD| 46342819
+ Giảm LDL, tăng HDL, hạ triglyceride (do tăng thải trừ VLDL tồn dư nhờ LDL-receptor).
Bình*Dẫn xuất của acid fibric: Clofibrat, fenofibrat, benzafibrat, ciprofibrat, gemfibrozil.
+ Ức chế HMG-CoA reductase trong tế bào, làm ức chế tổng hợp
cholesterol ở gan, nên hạ lipoprotein trong máu.
+ Giảm LDL và VLDL, tăng HDL.
+ Tăng hoạt tính lipase trong tế bào, tăng thủy phân triglyceride và tăng thoái hóa VLDL.
*Acid nicotinic (Vitamin PP,B3, niacin)
+ Giảm sản xuất, tăng thải trừ VLDL, giảm cung cấp acid béo cho gan.
+ Giảm tổng hợp và vận chuyển triglyceride, (lipoprotein)VLDL và giảm sản xuất LDL.