

















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 47206417
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN  KHOA LOGISTICS - TMQT  e e e  BÁO CÁO CUỐI KỲ  ĐỀ TÀI: 
HIỆP ĐỊNH VJEPA VÀ NHỮNG CƠ HỘI, 
THÁCH THỨC TRONG VIỆC XUẤT 
KHẨU TÔM SANG NHẬT BẢN   
Giảng viên hướng dẫn : Thầy Lê Đức Nhã  Tên khoá học : 
Kinh tế quốc tế Nhóm  SV thực hiện :  10    Thành viên  : Lương Tịnh Vân  22140057     Lê Bùi Thanh Vi  22122530   
Trương Nguyễn Gia Hân 22005648    Đào Nhật Trường  22102178    Vũ Trường An  22014490    Đỗ Trọng Hoàng  2194093    Phan Thuỳ Dung  22000856 
TP. HCM, tháng 11 năm 2023      lOMoAR cPSD| 47206417
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN 
KHOA LOGISTICS – TMQT  e e e  BÁO CÁO CUỐI KỲ  ĐỀ TÀI: 
HIỆP ĐỊNH VJEPA VÀ NHỮNG CƠ HỘI, 
THÁCH THỨC TRONG VIỆC XUẤT 
KHẨU TÔM SANG NHẬT BẢN 
Giảng viên hướng dẫn : Thầy Lê Đức Nhã  Tên khoá học 
:  Kinh tế quốc tế 
Nhóm SV thực hiện  :  10  Thành viên   :  Lương Tịnh Vân  22140057   Lê Bùi Thanh Vi  22122530 
Trương Nguyễn Gia Hân 22005648  Đào Nhật Trường  22102178  Vũ Trường An  22014490  Đỗ Trọng Hoàng  2194093  Phan Thuỳ Dung  22000856 
TP.HCM, tháng 11 năm 2023 
BẢNG GHI NHẬN ĐÓNG GÓP CÔNG VIỆC        lOMoAR cPSD| 47206417 LỜI CAM KẾT 
Chúng tôi đã đọc và hiểu và các hành vi vi phạm liêm chính học thuật. 
Chúng tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng bài làm này do chúng tôi tự thực 
hiện và không vi phạm về liêm chính học thuật.   Ngày 14 tháng 11 năm 2023 
(Họ tên & chữ ký của các thành viên trong nhóm)        lOMoAR cPSD| 47206417 LỜI CẢM ƠN 
 Đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi một lời chân thành cảm ơn đến với những 
người đã hỗ trợ và hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình nghiên cứu và viết 
báo cáo đề tài: “Hiệp định VJEPA và những cơ hội, thách thức trong việc xuất khẩu 
tôm sang Nhật Bản”. Trong đó, nhóm muốn gửi một lời cảm ơn đặc biệt sâu sắc 
đến với thầy Lê Đức Nhã – giảng viên giảng dạy môn Kinh tế quốc tế mà chúng  em đang theo học. 
Thầy đã là người thầy tận tâm và kiến thức sâu rộng trong lĩnh vực Kinh tế 
quốc tế, đã giúp chúng em hiểu rõ hơn về những khía cạnh kinh tế và thương mại 
liên quan đến việc xuất khẩu tôm sang Nhật Bản. Nhờ những kiến thức và kinh 
nghiệm mà thầy chia sẻ, nhóm đã có cơ sở vững chắc để phân tích và đánh giá các 
cơ hội và thách thức mà Hiệp định VJEPA mang lại cho ngành xuất khẩu tôm của  Việt Nam. 
Thầy cũng đã luôn sẵn lòng trả lời những câu hỏi của chúng em và cung cấp 
những gợi ý quan trọng để nhóm có thể nghiên cứu và viết báo cáo một cách chính  xác và logic. 
Một lần nữa, nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Đức Nhã vì 
sự hướng dẫn và sự hỗ trợ quý báu của thầy trong quá trình nghiên cứu và viết báo 
cáo này. Chúng em rất biết ơn và tự hào được là sinh viên của thầy. 
Chúng em xin chân thành cảm ơn!  MỤC LỤC        lOMoAR cPSD| 47206417
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU & SƠ ĐỒ 
 Danh mục hình ảnh 
 Danh mục bảng biểu        lOMoAR cPSD| 47206417 LỜI MỞ ĐẦU 
Nuôi trông tôm là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, 
đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngoại tệ và tạo việc làm cho hàng triệu người dân. 
Trong những năm gần đây, việc xuất khẩu tôm đã trở thành một trong những ngành 
xuất khẩu chủ lực của nước ta, đặc biệt là xuất khẩu tôm sang Nhật Bản – một thị 
trường tiêu thụ lớn và khó tính. 
Để thúc đẩy thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản, hai nước đã 
ký kết Hiệp định Kinh tế với tên gọi Việt Nam – Nhật Bản Economic Partnership 
Agreement (VJEPA) vào năm 2008. Với việc ký kết Hiệp định này, cơ hội xuất 
khẩu tôm sang Nhật Bản đã được mở rộng, cung cấp một thị trường tiềm năng cho 
ngành xuất khẩu tôm của Việt Nam. Tuy nhiên, cùng với những cơ hội đó, cũng 
đặt ra nhiều thách thức mà ngành này phải đối mặt, bao gồm những yêu cầu về 
chất lượng cao, tuân thủ các quy định về an toàn sản phẩm hay sự cạnh tranh khốc 
liệt từ các đối thủ khác trong ngành. 
Trong bài báo cáo này, nhóm chúng em sẽ nghiên cứu và phân tích về những 
cơ hội mà Hiệp định VJEPA đã mang lại cho ngành xuất khẩu tôm của Việt Nam 
sang Nhật Bản, cũng như đề cập đến một vài khó khăn, thách thức mà ngành này 
phải đối mặt. Bên cạnh đó, nhóm cũng sẽ đề cập đến một số kiến nghị và giải pháp 
để có thể vượt qua các thách thức này và tận dụng cơ hội để phát triển ngành xuất 
khẩu tôm sang Nhật Bản.        lOMoAR cPSD| 47206417
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 
1. Giới thiệu về Hiệp định VJEPA (Việt Nam - Nhật Bản Economic  Partnership Agreement) 
Đây là FTA song phương đầu tiên của Việt Nam. Đây là Hiệp định có ý nghĩa 
đặc biệt, nó đánh dấu 35 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước Việt Nam 
– Nhật Bản góp phần đưa quan hệ hai nước lên một tầm cao mới. VJEPA được ký 
vào ngày 25/12/2008 và có hiệu lực chính thức vào ngày 1/10/2009. 
Hiệp định VJEPA là một thỏa thuận song phương mang tính toàn diện bao gồm 
các nội dung cam kết về tự do hóa thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu 
tư và các hợp tác kinh tế khác giữa hai nước, được xây dựng phù hợp với các chuẩn 
mực và nguyên tắc của Tổ chức Thương mại thế giới `xx`(WTO). Hiệp định 
VJEPA có cấu trúc “hai lớp”, gồm: Hiệp định giữa Nhật Bản – Việt Nam về đối 
tác kinh tế và Hiệp định thực thi giữa Chính phủ Nhật Bản – Việt Nam (cho phép 
linh hoạt điều chỉnh phương thức thực hiện VJEPA trên thực tế. 
2. Tổng quan về xuất khẩu tôm Việt Nam sang Nhật Bản 
2.1 Thông tin về ngành nuôi tôm Việt Nam   Sản lượng: 
Việt Nam là nước sản xuất tôm sú hàng đầu thế giới với 300.000 tấn/năm. Đây 
là loài tôm truyền thống ở Việt Nam. 
Các vùng nuôi tôm chủ yếu là các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long: Cà Mau, 
Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Kiên Giang. 
• Chế biến và xuất khẩu: 
Ngành tôm đóng vai trò quan trọng, góp phần đưa Việt Nam ra thế giới trong  suốt hai thập kỷ qua. 
Ngành tôm đóng góp khoảng 40-45% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản, tương 
đương với 3,5 – 4 tỷ USD. 
Hiện nay đã được xuất khẩu đến 100 quốc gia, nhưng có 5 thị trường lớn nhất: 
Châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc. 
• Phát triển bền vững: 
Để có được chỗ đứng như hiện nay, ngành tôm Việt Nam đã phát triển về quy 
mô và quản lý kỹ thuật, đảm bảo những tiêu chí về chất lượng và an toàn thực  phẩm.      lOMoAR cPSD| 47206417
Nhận được những chứng chỉ quốc tế về thực hành nuôi thủy sản tốt nhất: BAP 
(thực hành nuôi trồng thủy sản tốt nhất); Global Gap và ASC (Hội đồng quản lý  nuôi trồng thủy sản). 
2.2 Thị trường xuất khẩu tôm sang Nhật Bản 
“Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) được ký kết ngày 25 
tháng 12 năm 2008 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2009. Nội dung tổng 
thể của Hiệp định bao gồm nhiều lĩnh vực bao gồm thương mại hàng hóa, thương 
mại dịch vụ, đầu tư và cải thiện môi trường doanh nghiệp cũng như sự di chuyển 
của thể nhân. Theo đó, vào năm cuối cùng của lộ trình cắt giảm thuế (năm 2026), 
tức là sau 16 năm thực hiện Hiệp định này, Việt Nam đã cam kết xóa bỏ 90,64% 
số dòng thuế; tại thời điểm Hiệp định có hiệu lực, 29,14% số các dòng thuế đã 
được xóa ngay. Còn lại là ô tô CKD và các dòng nhạy cảm giữ nguyên mức thuế 
cơ bản hoặc không giảm, chiếm tỷ trọng 9% đối với các nhóm gồm rượu thuốc lá, 
một số sản phẩm hóa chất, thuốc nổ, cao su, bông, thép…” Với bối cảnh các nước 
đều đang gia tăng diện tích nuôi trồng, và cũng đang phải cạnh tranh với thị trường 
khó tính như Mỹ. Theo thông tin của Hiệp hội chế biến xuất khẩu thủy sản (Vasep), 
khẩu đạt 373,6 triệu USD, giảm 15,2% so với cùng kỳ năm 2018. Do sự phát triển 
mạnh mẽ của các thị trường nuôi tôm lớn như Ấn ĐỘ, Ecuador, Indonesia và sức 
ép từ chương trình Giám sát Thủy sản NK Mỹ (SIMP), đã tác động đáng kể đến 
thị trường xuất khẩu tôm của Việt Nam. Cụ thể là xuất khẩu sang thị trường EU 
giảm mạnh nhất 27,6%, tiếp đó là các thị trường xuất khẩu sang Trung Quốc, Mỹ 
và Hàn Quốc lần lượt là 1,6%, 19,2%, 18%, cuối cùng là thị trường Nhật Bản giảm 
0,9%. Từ đó, ta có thể thấy thị trường Nhật Bản. Trong tháng 2/2019, xuất khẩu 
sang bốn thị trường kể trên đều giảm và chỉ có duy nhất xuất khẩu sang thị trường 
Nhật Bản tăng. Hiện nay, Nhật Bản là quốc gia chiếm tỷ trọng xuất khẩu tôm lớn 
nhất của Việt Nam với tổng giá trị xuất khẩu lên chiếm đến 18% và đạt 639,4 triệu  USD. 
Bên cạnh đó, sau khi kí kết Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật 
Bản(VJEPA), thuế xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản cũng giảm đáng kể và đặc 
biệt vào năm 2019, Việt Nam đã hoàn thành lộ trình cắt giảm thuế trong Hiệp định 
VJEPA, tức là Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi 0% thuế xuất khẩu sang Nhật Bản. 
Nắm bắt được điều này các doanh nghiệp Việt Nam nên tăng cường xuất khẩu thủy 
sản cụ thể là tôm vào Nhật. Tiếp nối về thị trường Nhật Bản, Việt Nam là nguồn 
cung tôm lớn nhất cho Nhật Bản chiếm 25,6% tổng giá trị nhập khẩu tôm vào nước      lOMoAR cPSD| 47206417
này, thứ hai là Thái Lan 18%, Indonesia 14,9%, Ấn Độ 14%. Nhờ vào lợi thế khác 
với các nguồn cung khác nên Việt Nam đang là đối tác lớn của Nhật Bản. Hiện 
nay, Nhật Bản là nước nhập khẩu tôm lớn thứ hai thế giới trung bình Nhật Bản 
nhập khoảng 2,5 tỷ tôm mỗi năm. “Các sản phẩm tôm chế biến sẵn với tính tiện 
dụng cao sẽ tăng trưởng tốt thời gian tới do ngành kinh doanh thực phẩm ăn sẵn 
của Nhật Bản phát triển khi số người độc thân gia tăng, tỷ lệ nội trợ giảm. Do đó, 
có thể thấy trong bối cảnh tôm Việt phải cạnh tranh gay gắt tại thị trường chính là 
Mỹ thì Nhật Bản hoàn toàn có thể trở thành thị trường tăng trưởng chủ chốt cho  tôm Việt năm 2019”. 
2.3Tình hình xuất khẩu tôm sang Nhật Bản hiện tại 
Hiện nay, trong các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu từ Việt Nam sang Nhật Bản, 
tôm và các sản phẩm từ tôm vẫn chiếm thị phần nhiều nhất. Có 3 phân loại sản 
phẩm chính được xuất khẩu đi Nhật Bản, đó là tôm chân trắng, tôm sú, và sản 
phẩm khác từ tôm; lần lượt chiếm 63,5%, 18% và 18,5%. Ngay từ đầu năm 2023, 
tỷ trọng xuất khẩu thuỷ sản từ Việt Nam vào Nhật Bản đã tăng 2.3% so với tháng 
đầu năm 2022 (17,6%). Tính đến đầu tháng 8/2023, tỷ trọng đã tăng đến 23,7%, 
đưa Việt Nam trở thành quốc gia dẫn đầu trong các quốc gia xuất khẩu tôm sang  Nhật. 
Tuy nhiên, so với năm 2022, kim ngạch tôm xuất khẩu năm 2023 có sự sụt giảm 
mạnh. Giá trị xuất khẩu nửa đầu tháng 1//2023 được ghi nhận tăng 2% so với cùng 
kỳ năm ngoái và được dự đoán sẽ ổn định, nhưng từ cuối tháng 1 đến các tháng 
tiếp theo, giá trị xuất khẩu liên tục ghi nhận tăng trưởng âm, trong đó, xuất khẩu 
trong tháng 6 có mức giảm sâu nhất là 35%. Trong 2 quý đầu năm 2023, giá trị 
xuất khẩu của ngành tôm đạt 236 triệu USD, giảm 29% so với cùng kỳ 2022. 
Nguyên nhân dẫn đến khó khăn cho ngành tôm xuất khẩu trong năm 2023 là vì 
tình trạng lạm phát tăng mạnh tại Nhật Bản đã kéo theo giá trị của tôm giảm. Tính 
đến tháng 7/2023, giá trị đồng yên Nhật so với USD đã giảm mạnh, hơn 145 yên 
trên 1 USD; nhu cầu tiêu dùng tôm cũng suy giảm. Giá tôm chân trắng đông lạnh 
xuất khẩu sang Nhật Bản trong 2023 dao động từ 6,5-10,3 USD/kg; giá tôm sú 
đông lạnh khoảng 14,1-17,7 USD/kg. Với tôm chân trắng, giá trị xuất khẩu đạt 150 
triệu USD trong nửa đầu năm 2023, giảm 26% so với 2022; giá trị xuất khẩu tôm 
sú chịu mức giảm đến 45% khi đạt 42 triệu USD; đáng chú ý là xuất khẩu của 
nhóm mặt hàng các loại tôm khác có mức giảm ít nhất, giảm 15% và đạt 44 triệu 
USD, cao hơn giá trị của tôm sú đạt được.      lOMoAR cPSD| 47206417
Ngoài ảnh hưởng do lạm phát gây ra, tôm xuất khẩu Việt Nam cũng đang chịu 
sức cạnh tranh từ tôm Ấn Độ và Ecuador. Trong khi lượng tôm xuất khẩu của Việt 
Nam sang Nhật Bản giảm, lượng xuất khẩu của Ấn Độ tăng 44% và Ecuador tăng 
49%. Lý do bởi vì giá tôm xuất khẩu của Việt Nam vẫn cao hơn giá tôm của 2 nước 
từ 1-2 USD/kg. Dù vậy, với Ấn Độ, Việt Nam vẫn có lợi thế hơn về xuất khẩu các 
sản phẩm từ tôm đã chế biến có giá trị sản phẩm cao hơn. Nhưng vẫn cần lưu ý 
đến Ecuador khi mà nước này đang trở thành một trong nhà xuất khẩu tôm đông 
lạnh lớn nhất trên thế giới trong các năm gần đây, không chỉ nuôi trồng số lượng 
lớn các giống tôm có chất lượng cao, Ecuador có thể tạo ra các sản phẩm có giá trị  cao với giá thành rẻ. 
Nhìn chung, để ngành tôm xuất khẩu của Việt Nam phát triển hơn trong tương 
lai, các doanh nghiệp cần áp dụng các thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu 
suất, tiết kiệm chi phí nuôi tôm. Cùng với đa dạng hoá và nâng cao giá trị sản phẩm 
một cách phù hợp để tăng nhu cầu tiêu thụ tôm của người tiêu dùng Nhật Bản, và 
tăng khả năng cạnh tranh với các nước xuất khẩu tôm khác. 
CHƯƠNG II: NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TỪ 
HIỆP ĐỊNH VJEPA TRONG VIỆC XUẤT KHẨU TÔM  SANG NHẬT BẢN 
1. Cơ hội cho việc xuất khẩu tôm sang Nhật Bản 
• Các lợi ích khác nhau mà Hiệp định VJEPA mang lại cho ngành tôm: 
Hiệp định VJEPA mở ra nhiều cơ hội cho ngành tôm Việt Nam. Đầu tiên, Hiệp 
định này thúc đẩy thương mại tự do và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản, tạo nền 
tảng vững chắc cho việc mở rộng kết nối thương mại giữa hai quốc gia. 
Hiệp định còn đề cập đến hợp tác về quản lý tài nguyên thủy sản và phát triển 
nguồn lợi sản thủy sản. Điều này giúp ngành tôm Việt Nam nâng cao chất lượng 
sản phẩm và quản lý nguồn lợi sản một cách bền vững. 
• Giảm thuế và các chính sách ưu đãi trong Hiệp định VJEPA: 
Một trong những ưu điểm quan trọng của Hiệp định VJEPA là việc giảm hoặc 
loại bỏ thuế nhập khẩu đối với nhiều sản phẩm thủy sản, bao gồm tôm, khi xuất 
khẩu từ Việt Nam sang Nhật Bản. Điều này giúp giảm giá thành sản phẩm tôm Việt 
Nam trên thị trường Nhật Bản và làm tăng cơ hội tiếp cận thị trường này.      lOMoAR cPSD| 47206417
Ngoài việc giảm thuế, Hiệp định cũng cung cấp các chính sách ưu đãi cho các 
doanh nghiệp xuất khẩu, bao gồm quyền thụ động nhập khẩu và xem xét lại giảm 
thuế đối với các sản phẩm tôm từ Việt Nam. Điều này giúp cải thiện khả năng cạnh 
tranh của sản phẩm tôm Việt Nam trên thị trường Nhật Bản. 
• Mở rộng thị trường và tăng cường cạnh tranh: 
Nhật Bản là một trong những thị trường tiêu dùng lớn và có nhu cầu cao về 
thủy sản, bao gồm tôm. Hiệp định VJEPA mở rộng thị trường tiềm năng cho ngành  tôm Việt Nam. 
Sự mở rộng này giúp các doanh nghiệp ngành tôm có cơ hội mở rộng hoặc gia 
tăng xuất khẩu sang Nhật Bản, tạo cơ hội mới và tăng cường sự cạnh tranh trong 
ngành thủy sản trên thị trường quốc tế. 
2. Thách thức trong việc xuất khẩu tôm sang Nhật Bản 
• Khó khăn về nguồn cung 
Thực trạng biến đổi khí hậu, trái đất đang nóng dần và sự gia tăng độ cao của 
mực nước biển là các hiện tượng thiên nhiên đã và đang tác động tiêu cực đến 
ngành tôm tại Việt Nam, khiến hàng loạt khu vực nuôi tôm ven biển đứng trước  nguy cơ biến mất. 
Bên cạnh đó, El Nino gây ra hàng loạt hiện tượng cực đoan như: nắng nóng gay 
gắt, bão, lũ lụt, lượng mưa sụt giảm và làm tăng độ mặn của nước biển. Các hiện 
tượng cực đoan này khiến cho quá trình nuôi tôm trở nên khó khăn hơn, tăng khả 
năng bùng phát dịch bệnh, việc nuôi tôm không đạt năng suất kỳ vọng và thiếu hụt 
nguồn cung. Thách thức về thiếu hụt nguồn cung sẽ khiến cho giá thành tôm của 
thị trường Việt Nam nhỉnh hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. 
• Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt 
Tại thị trường Nhật Bản, ngành tôm Việt Nam phải đối mặt với nhiều đối thủ 
cạnh tranh đến từ các quốc gia như: Indonesia, Thái Lan, Ấn độ, Argentina, Trung 
Quốc. Trong đó Ngành tôm của Ấn độ là một trong những đối thủ khá nặng ký bởi 
vì hai nguyên do chính sau đây: 
Đầu tiên, vào tháng 4/2020 tần suất kiểm tra về chỉ tiêu Furazolidone đối với 
các lô hàng tôm nhập khẩu từ ấn độ giảm từ 100% xuống còn 30%. (Tôm Việt 
Nam cạnh tranh với tôm Ấn Độ tại thị trường Nhật, 2020) Điều này tạo thuận lợi 
cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm của thị trường Ấn độ và tăng khả năng cạnh 
tranh của các doanh nghiệp này tại thị trường Nhật Bản.      lOMoAR cPSD| 47206417
Thứ hai, Chính phủ Ấn Độ tích cực phát triển đẩy mạnh ngành thuỷ hải sản 
thông qua việc lên kế hoạch và xây dựng nhiều trang trại với quy mô lớn tại 
Kulathupuzha và Kanatharkulam. Bên cạnh đó, chính phủ Ấn Độ đã phê duyệt kế 
hoạch cải thiện nguồn nước chưa được sử dụng để phục vụ cho mục đích nuôi 
trồng thuỷ hải sản. Do được hưởng sự hỗ trợ từ chính phủ, thế nên ngành tôm Ấn 
độ sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn về giá thành cũng như sản lượng và chất lượng 
nguồn cung so với các đối thủ cạnh tranh tại thị trường Nhật Bản. 
 Yêu cầu về chất lượng và an toàn sản phẩm 
Hiện tại, đối với tôm được nuôi ở Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường Nhật 
Bản phải tuân thủ và đảm bảo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt mà Nhật Bản đề ra trong  đó bao gồm: 
Các doanh nghiệp phải tuân theo tiêu chuẩn GAP về sản xuất và nuôi trồng. 
Mức giới hạn dư lượng tối đa (MRL) của chất Ethoxyquin là 0,2 ppm. 
Đối với Lô hàng tôm nhập khẩu từ Việt Nam, tần suất kiểm tra về chỉ tiêu 
Chloramphenicol (CAP) là 30%; tần suất kiểm tra về các chỉ tiêu 
Sulfamethoxazole và Sulfadiazine là 30% và tần suất kiểm tra về các chỉ tiêu 
Furazolidone và Enrofloxacin là 100%. 
Qua đó có thể thấy đối với lô hàng tôm được nhập khẩu từ Việt Nam; Nhật 
Bản vẫn thực hiện rất gắt gao trong khẩu kiểm soát chất lượng và an toàn sản phẩm. 
Dẫn đến nhiều khó khăn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu tôm từ Việt Nam 
trong quá trình chờ kết quả kiểm nghiệm, các doanh nghiệp này phải chịu thêm phí 
lưu kho và phí lưu bãi và đồng thời phải bảo quản hàng hoá thêm một khoảng thời  gian nhất định. 
 Tỷ giá Yên Nhật lao dốc 
Thực trạng đồng Yên liên tục sụt giảm tỷ giá trong khoảng thời gian gần đây, 
đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đối với ngành tôm tại Việt Nam nói chung và các 
doanh nghiệp nuôi tôm nói riêng. Chính vì thế ngành tôm Việt Nam phải đối mặt 
với sự suy giảm về lượng cầu và giá thành tiêu thụ tôm tại thị trường Nhật Bản. 
Song các doanh nghiệp nuôi tôm còn phải giải quyết bài toán về sự gia tăng giá 
cả đối với nguyên vật liệu đầu vào. Giá thức ăn cho tôm trong ba năm trở lại đây 
đã có hơn 13 lần điều chỉnh giá và lần gần nhất (03/2023) giá thức ăn cho tôm 
được điều chỉnh tăng từ 1000 – 2000 đồng/kg. (Phúc, 2023) Thách thức đặt ra cho 
ngành tôm tại Việt Nam chính là làm thế nào để có thể cân bằng được cán cân giữa      lOMoAR cPSD| 47206417
cung và cầu để không phải mất đi lợi thế cạnh tranh vốn có tại thị trường Nhật  Bản. 
Chương III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC XUẤT 
KHẨU TÔM SANG NHẬT BẢN 
1. Nâng cao chất lượng và an toàn thực phẩm 
Đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn an toàn thực phẩm như đảm bảo rằng tôm được 
nuôi và xử lý theo các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm của Nhật Bản. Vì các tiêu 
chuẩn an toàn thực phẩm của Nhật Bản rất nghiêm ngặt và đòi hỏi tuân thủ cao đối 
với các sản phẩm thủy sản nhập khẩu. Dưới đây là một số tiêu chuẩn và quy định 
quan trọng mà sản phẩm tôm phải tuân theo để đáp ứng yêu cầu an toàn thực phẩm  tại Nhật Bản:  • 
Chất lượng nước: Chất lượng nước nuôi tôm phải tuân thủ tiêu chuẩn về 
môi trường nước và giới hạn việc sử dụng các hóa chất độc hại.  • 
Dinh dưỡng và thức ăn: Cần kiểm soát dinh dưỡng và thức ăn cho tôm 
sao cho đảm bảo rằng sản phẩm không chứa các chất cấm và không an toàn  cho sức khỏe.  • 
Quản lý thuốc thú y và hóa chất: Sử dụng các loại thuốc thú y và hóa chất 
phải tuân theo quy định nghiêm ngặt để đảm bảo không còn dư lượng trong  sản phẩm.  • 
Tiêu chuẩn về vi sinh và vi khuẩn: Đảm bảo rằng sản phẩm tôm không 
chứa vi khuẩn hay vi sinh gây bệnh.  • 
Xử lý sau thu hoạch: Quy trình xử lý tôm sau khi thu hoạch phải đảm bảo 
vệ sinh an toàn và chất lượng sản phẩm. 
Những tiêu chuẩn trên có thể được quản lý bởi các cơ quan chính phủ Nhật Bản 
như Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản (MAFF) và Bộ Y tế, Lao 
động và Phúc lợi Nhật Bản. Để xuất khẩu tôm sang Nhật Bản, các doanh nghiệp 
cần làm việc chặt chẽ với các cơ quan này và tuân thủ mọi tiêu chuẩn và quy định 
liên quan để đảm bảo an toàn và chất lượng sản phẩm tôm. 
2. Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển công nghệ nuôi tôm 
Áp dụng công nghệ tiên tiến: Nghiên cứu và sử dụng công nghệ tiên tiến để cải 
thiện hiệu suất nuôi tôm và giảm tác động môi trường. Có nhiều công nghệ tiên 
tiến có thể được áp dụng để cải thiện hiệu suất nuôi tôm và giảm tác động môi      lOMoAR cPSD| 47206417
trường. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về công nghệ có thể được sử dụng trong  ngành nuôi tôm:  • 
Công nghệ xử lý nước thông minh: Sử dụng hệ thống quản lý động cơ trí 
tuệ nhân tạo (AI) để theo dõi và điều chỉnh chất lượng nước trong hồ nuôi 
tôm. Công nghệ này có thể giúp duy trì điều kiện nước tốt, điều khiển nồng 
độ oxi hóa, và giảm ô nhiễm môi trường.  • 
Công nghệ quản lý thức ăn: Sử dụng hệ thống tự động để cung cấp thức 
ăn cho tôm dựa trên nhu cầu thực tế của chúng. Điều này có thể giảm lãng 
phí thức ăn và cải thiện hiệu suất nuôi tôm.  • 
Hệ thống khử nhiệt và quản lý nhiệt độ nước: Sử dụng công nghệ để duy 
trì nhiệt độ nước ổn định trong hồ nuôi tôm. Điều này có thể giúp tăng tốc 
tăng trưởng và giảm tác động của biến đổi khí hậu.  • 
Sử dụng hệ thống cảm biến thông minh: Các cảm biến có thể giúp theo 
dõi điều kiện môi trường, như nồng độ oxi hóa, mực nước, pH, và các yếu 
tố khác. Thông tin thu thập được từ cảm biến này có thể giúp quản lý tốt 
hơn và đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu thời gian thực.  • 
Công nghệ nuôi tôm bền vững: Sử dụng các phương pháp nuôi tôm bền 
vững như việc sử dụng hệ thống nuôi tôm tái sử dụng nước, việc chọn lọc 
các giống tôm đạt hiệu suất tốt, và cải thiện quản lý nguồn lợi. 
Những công nghệ nêu trên có thể giúp gia tăng hiệu suất nuôi tôm, giảm lãng 
phí, và giảm tác động môi trường. Các doanh nghiệp nuôi tôm có thể nghiên cứu 
và áp dụng những công nghệ này để nâng cao khả năng cạnh tranh và thực hiện  nuôi tôm bền vững. 
3. Tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp và tổ chức liên quan 
Hợp tác với viện nghiên cứu: Kết hợp với viện nghiên cứu và trường đại học 
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và phát triển công nghệ mới trong 
ngành nuôi tôm. Cụ thể, các doanh nghiệp nuôi tôm có thể hợp tác với:  • 
Trường đại học và viện nghiên cứu trong nước: Hợp tác với các trường 
đại học và viện nghiên cứu có uy tín trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản 
học, và khoa học môi trường để thực hiện các dự án nghiên cứu cụ thể liên  quan đến nuôi tôm.  • 
Trường đại học và viện nghiên cứu quốc tế: Một số trường đại học và 
viện nghiên cứu quốc tế có sự chuyên môn cao và kinh nghiệm trong lĩnh      lOMoAR cPSD| 47206417
vực thủy sản và môi trường. Hợp tác với các tổ chức quốc tế có thể đem lại 
kiến thức và kỹ thuật tiên tiến từ toàn cầu.  • 
Các tổ chức phi chính phủ (NGO) và tổ chức quốc tế: Một số tổ chức 
phi chính phủ và quốc tế tập trung vào bảo vệ môi trường và phát triển bền 
vững. Hợp tác với họ có thể đảm bảo rằng các dự án nghiên cứu được thực 
hiện theo hướng bền vững và an toàn môi trường.  • 
Các doanh nghiệp và tổ chức liên quan khác: Có thể hợp tác với các 
doanh nghiệp trong ngành thủy sản và ngành công nghiệp thực phẩm để 
chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên  cứu và phát triển. 
Hợp tác với những đối tác này có thể giúp doanh nghiệp nuôi tôm nghiên cứu 
và phát triển công nghệ mới, tạo ra các giải pháp tiên tiến cho việc quản lý hệ thống 
nuôi tôm và giảm tác động tiêu cực đối với môi trường, đồng thời tạo cơ hội phát 
triển bền vững và tăng cường cạnh tranh trong ngành. 
4. Đẩy mạnh tiếp thị và quảng bá thương hiệu 
Tham gia vào triển lãm thương mại hải sản tại Nhật Bản có thể giúp quảng bá 
sản phẩm tôm Việt Nam. Việc tham gia vào triển lãm thương mại hải sản tại Nhật 
Bản có thể giúp doanh nghiệp tôm Việt Nam quảng bá sản phẩm của họ và tạo mối 
quan hệ với các đối tác Nhật Bản. Một số triển lãm thương mại hải sản tại Nhật 
Bản có thể là cơ hội tốt để tham gia bao gồm:  • 
Seafood Expo Japan (SEJ): Đây là một trong những triển lãm hải sản lớn 
nhất và quan trọng nhất trên toàn cầu. SEJ thu hút nhiều doanh nghiệp và 
chuyên gia hải sản từ khắp nơi trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Tham 
gia SEJ có thể giúp quảng bá sản phẩm tôm và tạo cơ hội gặp gỡ và thương 
lượng với các đối tác Nhật Bản.  • 
Tokyo International Seafood Show (TISS): TISS là một triển lãm hải sản 
tại Tokyo, Nhật Bản, và có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp và tổ chức 
hải sản. Đây cũng là một nơi tốt để giới thiệu sản phẩm tôm và thiết lập liên  hệ.  • 
Năng động thị trường hải sản Nhật Bản: Không chỉ các triển lãm lớn, 
nhưng còn có nhiều chợ hải sản và sự kiện hải sản địa phương ở Nhật Bản. 
Tham gia vào các sự kiện như chợ hải sản tại các khu vực biển cũng có thể 
là cơ hội để tiếp cận thị trường Nhật Bản.      lOMoAR cPSD| 47206417
Lựa chọn triển lãm thương mại phù hợp phụ thuộc vào mục tiêu và kế hoạch 
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Seafood Expo Japan là một trong những triển lãm 
quốc tế lớn nhất về hải sản và có thể là lựa chọn hấp dẫn để doanh nghiệp tôm Việt 
Nam tham gia để quảng bá sản phẩm và mở rộng thị trường tại Nhật Bản. 
Tất cả các cách thức trên đều có thể giúp tăng cường xuất khẩu tôm sang Nhật 
Bản thông qua việc cải thiện chất lượng, phát triển công nghệ, tạo mối quan hệ và  quảng bá sản phẩm.        lOMoAR cPSD| 47206417 KẾT LUẬN        lOMoAR cPSD| 47206417
TÀI LIỆU THAM KHẢO