lOMoARcPSD| 47206417
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU TÔM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
Thành viên thực hiện : Nguyễn Mai Phương – 22104224
Dương Thảo Uyên – 22117984
Vũ Minh Nhật – 22013545
Trần Tâm Như – 22012252
Phạm Gia Huy – 22002938
Đậu Phạm Hồng Nhung – 22002222
Mã lớp : 2410
Giảng viên : Ths. Lê Đức Nhã
Môn học : Kinh Tế Quốc Tế
Tp. HCM, ngày 26 tháng 11 năm 2023
lOMoARcPSD| 47206417
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU TÔM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
Thành viên thực hiện : Nguyễn Mai Phương – 22104224
Dương Thảo Uyên – 22117984
Vũ Minh Nhật – 22013545
Trần Tâm Như – 22012252
Phạm Gia Huy – 22002938
Đậu Phạm Hồng Nhung – 22002222
Mã lớp : 2410
Giảng viên : Ths. Lê Đức Nhã
Môn học : Kinh Tế Quốc Tế
Tp. HCM, ngày 26 tháng 11 năm 2023
BẢNG PHÂN CÔNG VIỆC
lOMoARcPSD| 47206417
3
STT
MSSV
HỌ TÊN
CÔNG VIỆC
PHẦN TRĂM
HOÀN
THÀNH
1
22104224
Nguyễn Mai
Phương
1. Tổng quan thị trường xuất khẩu của Việt
Nam – Mỹ
2. Mục đích xuất khẩu tôm sang thị trường
Mỹ
100%
2
22117984
Dương Thảo Uyên
3. Tình hình xuất khẩu tôm của Việt Nam
sang Mỹ
100%
3
22013545
Vũ Minh Nhật
4. Yếu tố thuận lợi
100%
4
22012252
Trần Tâm Như
5. Thách thức
100%
5
22002938
Phạm Gia Huy
6. Cơ hội phát triển
100%
6
22002222
Đậu Phạm Hồng
Nhung
7. Giải pháp thúc đẩy ngành xuất khẩu tôm
sang thị trường Mỹ
Kết luận
100%
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Đức Nhã đã đồng hành,
tạo điều kiện cũng như chia sẻ những kinh nghiệm, góp ý để nhóm chung em thể học hỏi
thêm nhiều kiến thức, hoàn thiện bài báo cáo này một cách hoàn chỉnh nhất. Cũng xin chân
thành cảm ơn trường Đại Học Hoa Sen đã tạo một không gian đầy tính năng động, sáng tạo đ
mỗi một cá nhân trong nhóm có thể phát huy được hết những điểm mạnh của mình.
Chắc chắn sẽ những điều thiếu sót trong quá trình hoàn thành bài báo cáo. Nhóm
chúng em luôn sẵn sàng, tích cực đón nhận những phản hồi từ thầy để đúc kết kinh nghiệm, t
đó sẽ hoàn thiện và làm bài báo cáo tốt hơn. Đồng thời, cũng xin chân thành cảm ơn các thành
viên trong nhóm đã đồng hành hợp tác trong suốt một học kỳ qua, tích cực góp ý hoàn thiện
bài nhóm một cách tốt nhất.
lOMoARcPSD| 47206417
4
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 47206417
5
MỤC LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG VIỆC......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ 3
DẪN NHẬP ............................................................................................................................... 7
TRÍCH YẾU .............................................................................................................................. 7
1. Tổng quan thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam - Mỹ .................................................... 8
1.1. Tổng quan thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam ...................................................... 8
1.2. Tổng quan thị trường xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ ......................................................... 9
2. Mục đích xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ ...................................................................... 10
3. Tình hình xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Mỹ ................................................................ 11
3.1. Giá trị và khối lượng xuất khẩu tôm sang Mỹ trong những năm gần đây .................... 11
3.2. Tỷ trọng thị phần xuất khẩu tôm của Việt Nam tại thị trường Mỹ................................ 11
3.3. Các sản phẩm/loại tôm xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam ............................................. 12
4. Yếu tố thuận lợi ................................................................................................................... 12
4.1. Ưu thế về nguồn lực ...................................................................................................... 12
4.2. Cơ hội bứt phá và tiến công vào thị trường quốc tế ...................................................... 13
4.3. Hiệp định thương mại ................................................................................................... 13
4.4. Nhu cầu thị trường Mỹ .................................................................................................. 13
5. Thách thức ........................................................................................................................... 14
5.1. Sự cạnh tranh ................................................................................................................ 14
5.2. Tác động của biến đổi khí hậu và dịch bệnh ................................................................. 15
5.3. Chính sách thuế ............................................................................................................ 15
6. Cơ hội phát triển .................................................................................................................. 16
6.1. Xuất khẩu chế biến, tôm cao cấp .................................................................................. 16
lOMoARcPSD| 47206417
6
6.2. Hợp tác chiến lược với nhà nhập khẩu, bán lẻ Mỹ ....................................................... 18
6.3. Quảng bá thương hiệu tôm Việt tại thị trường Mỹ ........................................................ 18
7. Giải pháp thúc đẩy ngành xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ ............................................ 19
7.1. Xây dựng các mối quan hệ hợp tác toàn diện đối với Mỹ ............................................ 19
7.2. Chính sách ưu đãi cho ngành xuất khẩu thủy hải sản ................................................... 19
7.3. Đẩy mạnh quảng thị trường sản phẩm tôm Việt Nam trên thị trường quốc tế Mỹ
............................................................................................................................................. 20
7.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm ..................................................................................... 20
7.5. Phát triển ngành logistic thủy hải sản ........................................................................... 21
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................24
lOMoARcPSD| 47206417
7
DẪN NHẬP
Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp xuất khẩu tôm của Việt Nam đã đạt được
những thành tựu đáng kể trên thị trường quốc tế. Trong số các thị trường tiêu thụ quan trọng,
thị trường Mỹ được xem một trong những đối tác quan trọng nhất của Việt Nam. Sự phát
triển của ngành xuất khẩu tôm sang Mỹ không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho Việt Nam
còn góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai nước.
Việt Nam là một trong những quốc gia hàng đầu về sản xuất và xuất khẩu tôm trên thế
giới. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, hệ thống nuôi trồng tôm hiện đại nguồn nhân công
chất lượng cao, ngành công nghiệp này đã phát triển mạnh mẽ trong suốt nhiều năm qua. Trong
khi đó, thị trường Mỹ với dân số lớn nhu cầu tiêu thụ tôm khá cao đã trở thành một thị
trường hấp dẫn đối với ngành xuất khẩu tôm của Việt Nam.
Trên cơ sở đó, bài báo cáo này sẽ tập trung vào việc phân tích xu hướng và tiềm năng
của việc xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường Mỹ. Nhóm sẽ xem xét các yếu tố quan trọng
như kích cỡ thị trường, xu hướng tiêu thụ, quy định nhập khẩu hội phát triển. Bài báo cáo
cũng sẽ đề cập đến những thách thức mà ngành công nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam đang đối
diện và đưa ra những khuyến nghị để tận dụng tối đa tiềm năng của thị trường Mỹ. Với sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế quan hệ thương mại giữa Việt Nam Mỹ, việc nghiên
cứu và tìm hiểu về xu hướng xuất khẩu tôm là cực kỳ quan trọng để định hướng phát triển của
ngành công nghiệp nuôi trồng tôm Việt Nam trong tương lai.
TRÍCH YẾU
Hoạt động xuất khẩu tôm có vai trò thiết yếu trong ngành thủy sản của một số quốc gia,
góp phần tăng trưởng kinh tế và nâng cao thu nhập của người dân. Xuất khẩu tôm mang lại cơ
hội kinh tế và phát triển thị trường cho các doanh nghiệp thủy sản. Mục đích của bài viết y
là tiến hành nghiên cứu, phân tích về hoạt động xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ. Hoa Kỳ
một trong những thị trường xuất khẩu tôm lớn nhất quan trọng nhất thế giới, việc nắm
các xu hướng cũng như các biến số ảnh hưởng đến xuất khẩu tôm sang Hoa Kỳ rất quan
trọng đối với các doanh nghiệp các ngành. kinh doanh tôm. Nhóm đã nghiên cứu, sử dụng
các tài liệu tham khảo và phân tích thống kê trong nghiên cứu để xem xét các cân nhắc, quy tắc
và quy định về kinh tế cũng như mức tiêu thụ và ưu tiên đối với tôm, cho thấy được tình hình,
thực trạng của ngành hải sản nói chung ngành tôm nói riêng tại thị trường Mỹ. Các khía
lOMoARcPSD| 47206417
8
cạnh quan trọng khác được đánh giá bao gồm chất lượng sản phẩm, yêu cầu an toàn thực phẩm,
mạng lưới cung ứng và quản lý môi trường. Những phát hiện của bài viết đưa ra cái nhìn tổng
quan về xu hướng và triển vọng xuất khẩu tôm sang Hoa Kỳ cũng như các câu trả lời và chiến
lược nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh tiếp cận thị trường này. Mục tiêu của báo cáo
đưa ra lời khuyên cụ thể cho các doanh nghiệp ngành tôm lớn tận dụng triển vọng tại thị
trường xuất khẩu tôm Mỹ, đồng thời đảm bảo đáp ứng các quy định tiêu chuẩn của thị
trường. Bài báo cáo này gồm 6 phần:
Phần 1: Tổng quan thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam - Mỹ
Phần 2: Mục đích xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ
Phần 3: Tình hình xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Mỹ
Phần 4: Yếu tố thuận lợi
Phần 5: Thách thức
Phần 6: Cơ hội phát triển
Phần 7: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ
1. Tổng quan thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam - Mỹ
1.1. Tổng quan thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
Trong những năm gần đây, Việt Nam liên tục đứng trong danh sách 30 quốc gia hàng đầu v
xuất nhập khẩu theo thông tin của WTO. Năm 2019, Việt Nam đạt vị trí thứ 2 trong ASEAN
về giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu. Trong năm 2021, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đứng
ở vị trí thứ 23 toàn cầu, còn nhập khẩu hàng hóa đạt vị trí thứ 20 trên thế giới. Tính đến tháng
12 năm 2022, tổng giá trị hàng a xuất khẩu của Việt Nam được ước tính khoảng 371,5 tỷ
USD, được xếp thứ 21 trên thế giới.
Kể từ năm 2012, VIệt Nam liên tục duy trì cán cân thương mại hàng hóa có sự thặng dư. Theo
báo Tuổi Trẻ, năm 2021 Việt Nam xuất siêu khoảng 8 tỷ USD, năm 2022 đạt khoảng 10 tỷ
USD. Tồng giá trị xuất nhập khẩu năm 2021 là 600 tỷ USD, đến năm 2022 tổng giá trị đã lên
đến 700,23 tỷ USD. Tính đến tháng 10 năm 2023, giá trị được ước nh đã đạt được khoảng
557,9 tỷ USD.
Top 3 mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất Việt Nam trong tháng 10 năm 2023:
1. Điện tử, máy tính, linh kiện (47 tỷ USD)
lOMoARcPSD| 47206417
9
2. Điện thoại và linh kiện (44 tỷ USD)
3. Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (35,5 Tỷ USD
Ngành thủy sản đứng thứ 8 trên bảng xếp hạng với giá trị được ước tính là khoảng 7,4 tỷ USD.
Top 3 mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn nhất Việt Nam trong tháng 10 năm 2023:
1. Điện tử máy tính, linh kiện (71 tỷ USD)
2. Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (33,8 tỷ USD)
3. Vải (10,7 tỷ USD)
Mỹ và châu Âu là hai thị trường mà Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất. Thị trường Trung Quốc là
nơi Việt Nam nhập khẩu hàng hóa nhiều nhất.
1.2. Tổng quan thị trường xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ
Mỹ nước xuất khẩu hàng hóa lớn thứ 2 thế giới, chỉ sau Trung Quốc. Xuất khẩu hàng hóa
của Hoa Kỳ ra thế giới đạt tổng cộng 2,1 nghìn tỷ USD vào năm 2022, tăng 17,5% (307,3 tỷ
USD) so với năm 2021. Canada nước mua hàng xuất khẩu lớn nhất của Hoa Kỳ vào năm
2022, chiếm 17,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ. Năm quốc gia mua hàng
xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ nhiều nhất vào năm 2022 là: Canada (356,5 tỷ USD), Mexico
(324,3 tỷ USD), Trung Quốc (150,4 tỷ USD), Nhật Bản (80,2 tỷ USD) Vương quốc Anh
(76,2 tỷ USD). Xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ sang Liên minh Châu Âu là 350,8 tỷ USD.
Hoa Kỳ nước nhập khẩu hàng hóa lớn nhất thế giới. Nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ từ thế
giới đạt tổng cộng 3,2 nghìn tỷ USD vào năm 2022, tăng 14,6% (413,7 tỷ USD) so với năm
2021. Trung Quốc là nhà cung cấp hàng hóa hàng đầu cho Hoa Kỳ, chiếm 16,5% tổng lượng
hàng hóa nhập khẩu. Năm nhà cung cấp hàng hóa nhập khẩu hàng đầu của Hoa Kỳ vào năm
2022 là: Trung Quốc (536,3 tỷ USD), Mexico (454,8 tỷ USD), Canada (436,6 tỷ USD), Nhật
Bản (148,1 tỷ USD) Đức (146,6 tỷ USD). Nhập khẩu hàng a của Hoa Kỳ từ Liên minh
Châu Âu 27 là 553,3 tỷ USD.
Hoa Kỳ từ lâu đã duy trì mức thâm hụt thương mại lớn, nước này đã nhập khẩu nhiều hơn xuất
khẩu trong khoảng nửa thế kỷ.
Top 3 mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất của Hoa Kỳ:
lOMoARcPSD| 47206417
10
1. Ô tô (144 tỷ USD)
2. Máy tính, linh kiện (92.4 tỷ USD)
3. Y tế (84,1 tỷ USD)
Top 3 mặt hàng xuất khẩu nhiều nhất của Hoa Kỳ:
1. Dầu mỏ
2. Dầu thô
3. Ô tô
Hoa Kỳ nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc xuất khẩu nhiều thị trường Canada
Mexico.
2. Mục đích xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ
Tôm Việt Nam đang được xuất khẩu đến 103 thị trường trên toàn cầu, trong đó các thị trường
lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc và Anh. Đặc biệt, tôm Việt Nam vẫn chủ yếu được bán ở Mỹ.
Trong giai đoạn 2020-2022, Mỹ là thị trường nhập khẩu tôm Việt Nam hàng đầu với giá trị từ
800 triệu đến hơn 1 tỷ USD, chiếm 23% tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam toàn cầu.
Năm 2014, xuất khẩu tôm Việt Nam sang Mỹ đạt mức cao mới trên 1 tỷ USD, tăng 28% so với
năm 2013. Tăng trưởng xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường Mỹ trong năm 2014 là kết quả
của sự duy trì mức giá cao cho tôm từ phía thị trường Mỹ.
Thị trường Mỹ thiết lập mức cao mới về nhập khẩu tôm năm 2021, sản xuất hơn 800 nghìn tấn
tôm, trị giá trên 7 tỷ USD. Ngành kinh doanh tôm tại Việt Nam, nước nhập khẩu tôm lớn nhất,
cũng đang hưởng lợi từ xu hướng này. Hiện nay, phần lớn mạng lưới phân phối lớn của nước
này đều cung cấp hàng tôm Việt Nam.
Theo NOAA, tháng 7/2023, Mỹ nhập khẩu 69.501 tấn tôm, tăng 3% so với cùng tháng năm
trước. So với cùng kỳ năm ngoái, khối lượng nhập khẩu tôm của Mỹ lần đầu tiên tăng trưởng
dương sau 13 tháng.
Các đơn đặt hàng từ các nhà bán lẻ thường tăng cao, đặc biệt là trong mùa nghỉ cuối năm, khi
nhu cầu cho các sản phẩm phục vụ "Lễ hội chay" (Mùa Chay) dự kiến sẽ ngày càng tăng cao.
lOMoARcPSD| 47206417
11
Dự báo cho tháng 11 và tháng 12 năm nay, nhu cầu nhập khẩu tôm của Mỹ cũng dự kiến sẽ có
điều kiện thuận lợi hơn.
3. Tình hình xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Mỹ
3.1. Giá trị và khối lượng xuất khẩu tôm sang Mỹ trong những năm gần đây
Trong khoảng ba năm trở lại đây, Mỹ một trong những thị trường giá trị nhập khẩu
tôm lớn nhất của Việt Nam với giá trị đạt từ 800 triệu USD đến hơn 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam. Sau khi Việt Nam và Hoa Kỳ xác lập quan
hệ Đối tác Toàn diện vào năm 2013, xuất khẩu tôm Việt Nam sang Mỹ sự phục hồi tăng
trưởng đáng kể trước năm 2013 kim ngạch xuất khẩu tôm sang Mỹ chỉ trên dưới mức 500
triệu USD. Năm 2014, tôm xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt kỷ luật trên 1 tỷ USD, khối lượng
khoảng 114000 tấn tôm, tăng khoảng 28% so với cùng kỳ năm 2013. Tuy nhiên từ năm 2015-
2019, xuất khẩu tôm sang Mỹ bị chững lại do thuế chống bán phá giá tăng cao, kim ngạch chỉ
trong khoảng 600-700 triệu USD, khối lượng khoảng 55000 đến 70000 tấn tôm. Đến năm 2021,
nhờ doanh số bán lẻ tại Mỹ tăng cao nhờ các gói kích thích kinh tế của Chính phủ Mỹ do đại
dịch Covid-19 nên xuất khẩu tôm sang Mỹ vượt ngưỡng 1 tỷ USD, tương đương với mức kỷ
lục vào năm 2014. Tuy nhiên đến năm 2022, lạm phát Mỹ tăng cao, số lượng hàng tồn tôm
cao nhưng sức mua giảm, dẫn đến xuất khẩu tôm sang Mỹ bị giảm. Năm 2023, xuất khẩu tôm
sang Mỹ vẫn xu hướng giảm như năm 2022. Tính đến ngày 15/08/2023, giá trị xuất khẩu
tôm sang Mỹ đạt 405 triệu USD, giảm 30% so với cùng kỳ năm ngoái ( Báo Dân Việt, 2023).
3.2. Tỷ trọng thị phần xuất khẩu tôm của Việt Nam tại thị trường Mỹ
Việt Nam được biết đến một trong những nhà xuất khẩu tôm lớn sang Mỹ trong những
năm gần đây. Trong 6 tháng đầu năm 2023, Mỹ đã nhập khẩu tổng cộng gần 362 nghìn tấn tôm,
trị giá 3 tỷ USD. Việt Nam nhà cung cấp lớn thứ 4 của Mỹ, đứng sau Ấn Độ, Ecuador
Indonesia với thị phần nửa đầu năm nay 6%, giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Đến tháng
7/2023, ghi nhận được xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ tăng trưởng dương, tăng 3% so với
7/2022. Xuất khẩu tôm sang Mỹ vào tháng 8 cũng tiếp tục tăng 11%, đạt 76 triệu USD. Tháng
9 được ghi nhận là tháng thứ ba tăng trưởng dương trong năm 2023, với mức tăng trưởng cao
hơn cả tháng trước đó với mức tăng 23% so với tháng 9 năm ngoái.
lOMoARcPSD| 47206417
12
3.3. Các sản phẩm/loại tôm xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam một trong những nước xuất khẩu tôm lớn trên thế giới, thế
Việt Nam có đa dạng loại tôm được xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Trong đó có thể kể tên đến
những loại tôm được nuôi trồng và xuất khẩu nhiều nhất là: Tôm sú (Penaeus Monodon), tôm
thẻ chân trắng (Penaeus Vannamei), tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii), tôm hùm
(Panulirus),… Trong đó thì tôm tôm thẻ chân trắng hai loại tôm được Việt Nam xuất
khẩu chủ yếu sang Mỹ. Vào năm 2021, năm ghi nhận tôm xuất khẩu sang Mcó giá trị trên 1
tỷ USD, thì 90% giá trị xuất khẩu tôm sản phẩm tôm thẻ chân trắng, trong đó tôm thẻ chân
trắng chế biến (HS16) và tôm chân trắng sống/tươi, đông lạnh (HS03) đều tăng khối lượng và
giá trị. Ngoài tôm thẻ chân trắng thì Mỹ nhập khẩu một số loại tôm khác như tôm sú, tôm hùm,
tôm càng xanh nhưng giá trị nhỏ hơn.
4. Yếu tố thuận lợi
4.1. Ưu thế về nguồn lực
Ngành nuôi tôm nước ta bắt đầu vào những năm 80, cho đến những năm gần đây nuôi tôm
đã trở thành ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Điển hình như đồng bằng sông Cửu Long
một trong những vùng nuôi tôm cá lớn nhất nước ta. Bởi nơi đây mang nhiều yếu tố thuận
lợi, cụ thể như: biển rộng và ấm quanh năm, nguồn tôm giống tự nhiên, hệ thống sông ngòi và
kênh rạch dày đặc. Đặc biệt, sau mùa hằng năm sông Kông mang lại nguồn lợi thuỷ
sản nước ngọt to lớn. Chính những do trên ngành nuôi tôm tại Việt Nam khoảng
750.000 héc ta diện tích nuôi tôm. Ngành nuôi tôm nước ta cũng triển khai sử dụng những
ứng dụng công nghệ cao để mang lại hiệu quả kinh tế như hình nuôi tôm thẻ trắng đạt
chứng nhận VietGAP khu vực Bắc Trung Bộ.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi trên, Việt Nam đã được các tổ chức quốc tế công nhận về việc
chăn nuôi thuỷ sản tốt như: BAP, Global Gap, ASC. Ngoài ra, các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nuôi tôm thành viên của Hiệp hội Chế biến Xuất khẩu Thủy sản Việt
Nam (VASEP). Do đó, thông qua sự hợp tác chặt chẽ với Uỷ ban Tôm của VASEP, cùng với
sự hỗ trợ từ Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn cùng NAFIQAD, các vấn đề liên quan
đến chất lượng sản phẩm và tuân thủ quy định pháp luật, cả trong và ngoài nước, được nghiên
cứu giải quyết một cách kịp thời hiệu quả. Bên cạnh đó, nhà nước cũng tạo điều kiện
cũng như những chính sách để hỗ trợ các vùng nuôi tôm như: Tập trung đầu vào sở hạ
lOMoARcPSD| 47206417
13
tầng cho các khu vực nuôi tôm chủ chốt, thực hiện chính sách biện pháp quản cẩn thận
đối với các yếu tố đầu vào, nhằm đảm bảo chất lượng tôm khi xuất khẩu.
4.2. Cơ hội bứt phá và tiến công vào thị trường quốc tế
Bộ Thương mại Mỹ (DOC) vừa công bố kết quả chính thức của đợt đánh giá hành chính lần
thứ 13 (POR13) liên quan đến biện pháp chống bán phá giá áp dụng đối với xuất khẩu tôm từ
Việt Nam. Dựa trên thông báo, 31 doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu tôm chính thức được áp
dụng miễn thuế chống bán phá giá là 0%. Sự quyết định này được đánh giá tích cực không chỉ
với tác động ngay trong thời gian tới còn mở ra cơ hội lớn cho 31 doanh nghiệp nói riêng
và Việt Nam nói chung để mở rộng xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Bởi, thị trường Mỹ không
chỉ một trong những thị trường nhập khẩu tôm quan trọng của Việt Nam còn được biết
đến với những yêu cầu khắt khe. Sự lựa chọn m Việt của thị trường Mỹ được xem bước
đệm giúp Việt Nam có thêm nhiều cơ hội mở rộng, tiếp cận vào các thị trường quốc tế khác.
4.3. Hiệp định thương mại
Hiệp định tự do thương mại như FTA, CPTPP mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho ngành
xuất khẩu tôm của Việt Nam, đặc biệt là trong việc tiếp cận thị trường lớn như Châu u, Hoa
Kỳ. Việc giảm hoặc loại bỏ các thuế quan đối với tôm xuất khẩu giúp giảm giá thành của sản
phẩm Việt Nam, làm cho nó trở nên cạnh tranh hơn so với các đối thủ xuất khẩu khác trên thị
trường quốc tế. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho những doanh nghiệp xuất khẩu tôm tại
Việt Nam để mở rộng thị trường và tăng cường doanh số bán hàng.
Bên cạnh đó, thành lập AEC (Cộng đồng kinh tế ASEAN) là một bước quan trọng trong quá
trình hợp tác kinh tế của cộng đồng. Cam kết đối xử công bằng và không phân biệt đối xử giữa
các doanh nghiệp từ các quốc gia khác nhau đảm bảo rằng tôm Việt Nam được đánh giá một
cách công bằng và không bị ưu ái hay bất lợi so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này tạo ra
một môi trường công bằng và dựa trên quy tắc cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
4.4. Nhu cầu thị trường Mỹ
Thị trường Mỹ đang ngày càng tăng cường nhu cầu về thực phẩm hải sản, Đông Nam Á
đang đóng một vai trò quan trọng trong việc đáp ứng điều này. Với tình trạng cạn kiệt trữ lượng
thủy sản, những thách thức từ điều kiện tự nhiên, chi phí sản xuất cao hơn nhiều quốc gia khác.
lOMoARcPSD| 47206417
14
Mỹ đang phải dựa vào việc nhập khẩu thủy sản từ các quốc gia ngành thuỷ sản phát triển,
đặc biệt là từ Đông Nam Á.
Nhu cầu ngày ng tăng Mỹ đã chiếm giữ một vị trí lớn trong việc nhập khẩu thủy sản.
Trong bối cảnh y, các nước như Việt Nam đang hội lớn để đáp ứng phần thiếu hụt
nguồn cung trên thị trường Mỹ. Đặc biệt, nhập khẩu thủy hải sản từ Đông Nam Á đã chiếm tới
31% tổng nhập khẩu Mỹ vào năm 2010, và dự kiến sẽ tiếp tục tăng nhanh do sự phát triển của
ngành nuôi trồng thủy hải sản trong khu vực này.
Khối lượng đánh bắt thủy sản toàn cầu không đủ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, khiến Mỹ
phải mở rộng cửa thị trường nhập khẩu. Hiện nay, nhập khẩu thủy hải sản chiếm 84% tổng tiêu
thụ thủy sản của Mỹ, và điều này tạo ra cơ hội lớn cho các nước xuất khẩu như Việt Nam.
Mặc dù Mỹ đang cố gắng tăng cường nguồn cung nội địa, ngành nuôi trồng thủy hải sản trong
nước chỉ cung cấp khoảng 10% nhu cầu tiêu dùng tổng lượng thuỷ hải sản tiêu thụ tại Mỹ.
Cùng với đó, những khó khăn về môi trường và chi phí nuôi trồng cao tại Mỹ, đang khuyến
khích việc nhập khẩu từ các quốc gia có nguồn cung phong phú như Đông Nam Á. Việt Nam,
đặc biệt là với xuất khẩu cá tra tôm, đã có sự nổi bật trên thị trường Mỹ. Với nỗ lực hiện đại
hóa sở hạ tầng và tăng cường thị phần, Việt Nam đang chứng minh khả năng cung ứng thủy
sản chất lượng cao cho thị trường Mỹ, góp phần giảm thiểu thâm hụt mậu dịch thủy sản của
Mỹ tạo ra cơ hội kinh doanh ch cực cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam.
5. Thách thức
5.1. Sự cạnh tranh
Ấn Độ Ecuador 2 đối thủ cạnh tranh mạnh nhất thời điểm hiện tại trong ngành
tôm của Việt Nam. Cạnh tranh đây về giá thành quá trình sản xuất ở Việt Nam đang cao
hơn 2 nước còn lại. Cụ thể khoảng 5 USD/kg, trong khi Ecuador chỉ với 2,4 USD/kg, tức cao
hơn gấp đôi. Theo báo VTV, công nghệ của Ecuador đạt mức lên đến 90%, Ấn Độ 70% nhưng
Việt Nam chỉ dưới 40%.
Lý do dẫn đến những yếu tố trên do một số quốc gia khác đều có những chính sách
về giảm thuế cho ngành hàng này như nguyên phụ liệu, thức ăn,... Kinh tế toàn cầu đi xuống
từ dịch COVID-19 chỉ “tạm” phục hồi lại trong 1, 2 năm nay, thế lượng cầu mua tôm
giảm xuống nhưng nguồn cung lại tăng. Với tình trạng hiện nay, các đối thủ vẫn đang sản xuất
cung ứng với giá thành thấp trong khi nước ta vẫn còn đang chật vật với điều này, nếu không
lOMoARcPSD| 47206417
15
có giải pháp nào được đưa ra để giúp ta giải quyết bài toán thì việc xuất khẩu tôm sẽ khó cạnh
tranh được.
5.2. Tác động của biến đổi khí hậu và dịch bệnh
Việc bị giảm diện ch, mất đi các vùng nuôi tôm ven biển là vấn đề do biến đổi khí hậu
và mực nước biển dâng cao. El Nino mang đến thời tiết nắng nóng, bão và lũ lụt, có thể gây ra
những thay đổi đột ngột về độ mặn, nhiệt độ và lượng mưa. Những biến động này thể cản
trở sự tăng trưởng và phát triển của tôm nuôi và làm tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh cho chúng.
Tỷ lệ nuôi trồng thành ng ở Việt Nam đã giảm đáng kể do nguyên nhân gây bệnh, đặc biệt là
bệnh do Microsporidian gây ra. Điều này đặt ra một vấn đề cho công tác quản rủi ro ở Việt
Nam liên quan đến quản dịch bệnh. Tôm bố mẹ, tôm giống, các giai đoạn nuôi thương
phẩm của chuỗi cung ứng đều được thiết kế để giảm thiểu rủi ro đến mức có thể quản lý được.
5.3. Chính sách thuế
Các công ty chế biến tôm Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ phải đối mặt với các
quy định nghiêm ngặt của quốc gia để bảo vệ hoạt động sản xuất trong nước bên cạnh việc phải
trả các khoản thuế chống bán phá giá cao.
Theo các doanh nghiệp, tôm Việt Nam có lợi thế hơn tôm Thái Lan trên thị trường Mỹ
do các vấn đề van toàn vệ sinh thực phẩm Thái Lan đã làm tổn hại đến uy n cũng như
danh tiếng của Thái Lan. Tuy nhiên, ngành tôm nước ta đang phải cạnh tranh với tôm n Độ
Ecuador như phần trên đã giải thích, 2 quốc gia này có lợi thế hơn nước ta về mặt giá cả nên
tích cực cung cấp, và đẩy mạnh xuất khẩu sang Mỹ
Ấn Độ là ví dụ điển hình, họ hưởng mức thuế thấp nhất, hơn hẳn Việt Nam và Thái Lan
cho dù đang bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá tôm đi chăng nữa thì họ cũng sẽ có lợi hơn.
Hơn thế nữa, việc hưởng lợi từ các chương trình, những chính sách về việc trợ cấp xuất khẩu
dành cho các nước đang phát triển lại càng có lợi cho Ấn Độ. Trong khi chi phí trong việc nuôi
tôm của Việt Nam khi nhập khẩu vào Mỹ lại có giá trung bình cao hơn hẳn so với các quốc gia
cạnh tranh khác. Điều này khiến Việt Nam gặp phải trở ngại khi xuất khẩu tôm sang Mỹ.
lOMoARcPSD| 47206417
16
6. Cơ hội phát triển
Xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ đang mở ra một loạt hội phát triển hứa hẹn cho ngành
công nghiệp tôm. Thị trường Mỹ với kích thước lớn và nhu cầu tiêu thụ tăng cao đã trở thành
một mục tiêu hấp dẫn cho các nhà xuất khẩu tôm trên toàn thế giới.
Trước hết, thị trường Mỹ có một nhu cầu tiêu thụ tôm đáng kể. Theo báo cáo của USDA, nhu
cầu tiêu thụ tôm Mỹ đã tăng đáng kể trong những năm gần đây, đặc biệt với tôm hữu
và tôm bền vững. Điều này tạo ra một tầm nhìn rộng mở cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm,
cho phép họ đáp ứng nhu cầu đang tăng của thị trường Mỹ mở rộng quy kinh doanh.
Hiệp hội Xuất khẩu Phát triển thủy sản Việt Nam (VASEP) đã nhận định rằng đây là một cơ
hội quan trọng cho ngành tôm Việt Nam, đặc biệt sau chuyến thăm của Tổng thống Mỹ Joe
Biden tới Việt Nam việc hai nước đã tuyên bố nâng cấp quan hlên mức "Đối tác Chiến
lược Toàn diện" cao nhất. Sự kiện này sẽ mở ra những hội mới cho hoạt động thương mại
hàng hóa giữa hai quốc gia, bao gồm cả ngành thủy sản.
Theo NOAA, “Mỹ đã nhập khẩu 69.501 tấn tôm vào tháng 7 năm 2023, tăng 3% so với tháng
7 năm 2022”. Lần đầu tiên sau 13 tháng, số lượng tôm nhập khẩu của Mỹ tăng so với cùng kỳ
năm ngoái.
6.1. Xuất khẩu chế biến, tôm cao cấp
Xuất khẩu tôm chế biến là một trong những hướng được đánh giá tiềm năng phát triển mạnh
trong tương lai. Hiện tại, ngành chế biến tôm của Việt Nam mới chỉ đạt tỉ lệ khoảng 10-15%,
thấp hơn nhiều so với các nước xuất khẩu tôm lớn như Thái Lan, Ấn Độ. Tuy nhiên, xuất khẩu
tôm chế biến mang lại giá trị gia tăng cao hơn nhiều lần so với tôm sống hoặc đông lạnh.
Các mặt hàng tôm chế biến cao cấp như tôm sống, tôm đông lạnh, tôm chế biến các sản
phẩm tôm chế biến khác đang nhu cầu cao tại thị trường Mỹ. chế chuyển đổi dữ liệu
thành mặt hàng giá trị cao sẽ tăng thu nhập cho doanh nghiệp xuất khẩu. Điều này mở ra
triển vọng cải tiến phương pháp chế biến và đa dạng hóa sản phẩm, thu hút sự chú ý của khách
hàng và tạo khả năng cạnh tranh sinh lợi tại thị trường Mỹ. Đáp ứng nhu cầu của người Mỹ về
sự tiện lợi và tiết kiệm thời gian nấu nướng. Chất lượng thực phẩm và giá trị dinh dưỡng ngày
càng trở nên quan trọng đối với người tiêu dùng Mỹ. Tôm chế biến cao cấp như tôm tươi, tôm
đông lạnh các mặt hàng tôm chế biến sẵn ngày càng trở nên phổ biến có nhu cầu tại thị
trường Mỹ. Theo Báo cáo thị trường tôm của Euromonitor International, năm 2020, tôm chế
biến sẵn chiếm khoảng 60% thị phần trong ngành thủy hải sản chế biến tại Mỹ. Điều này chứng
tỏ tiềm năng phát triển và cơ hội cho xuất khẩu tôm chế biến cao cấp sang thị trường này. Theo
ông Trần Văn Linh, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần thủy sản Thuận Phước (Đà
lOMoARcPSD| 47206417
17
Nẵng), hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu tôm hiện nay tập trung vào sản xuất, chế biến hàng
hóa với chức năng nâng giá trị lên cao. Đây cũng là xu hướng chung tại một số thị trường nhập
khẩu tôm trên thế giới hiện nay. Ví dụ, thị trường EU trước đây chủ yếu nhập khẩu tôm nguyên
con nhưng hiện nay đang nhập khẩu nhiều mặt hàng hơn như tôm tẩm gia vị, xúc xích tôm, v.v.
Theo ông Trương Đình Hòe, Tổng thư ký VASEP, việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm tôm
có giá trị cao của ngành tôm sẽ là xu hướng trong thời gian tới.
Xuất khẩu tôm chất lượng caobước đi quan trọng trong việc nâng cao giá trị ngành thủy sản
Việt Nam. Vì chúng tốt cho sức khỏe và thơm ngon nên tôm, cua và các loại tôm đặc sản khác
nhu cầu cao ở Hoa Kỳ. Đặc biệt, người tiêu dùng tiêu chuẩn Mỹ sẵn sàng trả chi phí cao cho
nhiều loại mặt hàng có sẵn cho họ. Việt Nam có lợi thế đáng kể trong việc nuôi tôm chất lượng
cao, bao gồm cả tôm cua, nhờ áp dụng c biện pháp nông nghiệp tự nhiên thoải mái
hơn. Điều này giúp Việt Nam cạnh tranh mạnh mẽ so với các quốc gia sử dụng công nghệ nông
nghiệp hiện đại hơn. Nếu tận dụng tài nguyên này một cách hợp lý, việc xuất khẩu tôm cao cấp
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với tôm thông thường, đồng thời đáp ứng được nhu
cầu thị trường Mỹ với sự khó nh về mặt thị giác. Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam,
năm 2020, giá trị xuất khẩu tôm hùm của Việt Nam đạt 50 triệu USD, tăng 25% so với năm
2019. Ông Bill Dresser, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành Sea Port Products - một trong
những công ty nhập khẩu tôm hàng đầu của Mỹ, cho biết: "Hiện nay, tại thị trường Mỹ, giá tôm
cao hơn rất nhiều, khoảng 2,5 USD so với giá trung bình một pound tôm thẻ chân trắng.
Tôm sú đang chiếm một vị trí quan trọng trên thị trường Mỹ và có tiềm năng mở rộng thị phần
nếu chúng ta đầu tư vào các chiến lược tiếp thị hiệu quả, phát triển thói quen tiêu dùng và mở
rộng thị trường."
Để đáp ứng sở thích và nhu cầu đa dạng của khách hàng Mỹ, thị trường này đòi hỏi sự đa dạng
hóa sản phẩm tôm. Việc đa dạng hóa này mang lại tiềm năng mở rộng thị trường và cơ hội tiếp
cận khách hàng Mỹ. Ngoài các sản phẩm tôm truyền thống như tôm khô tôm đóng hộp, Việt
Nam vẫn còn nhiều khả năng phát triển và mang đến những sản phẩm mới, độc đáo cho người
tiêu dùng Mỹ. Điều này góp phần tăng thêm giá trị mở rộng quy phân phối trên thị
trường lớn này. Các sản phẩm như lạp xưởng tôm, gỏi tôm, cơm chiên tôm… đang dần nổi lên
thu hút người tiêu dùng. Theo Hiệp hội Thủy sản Hoa Kỳ (National Fisheries Institute):
Người tiêu dùng Mỹ đang xu hướng tăng cường việc mua các sản phẩm thủy sản chế biến
sẵn để tiết kiệm thời gian nấu nướng và đáp ứng nhu cầu tiện lợi. Chế biến tôm thành các món
ăn như tôm viên, tôm chiên giòn hoặc mì xào tômthể phù hợp với xu hướng này và tạo ra
giá trị gia tăng cho sản phẩm.” Việc nghiên cứu ng dụng công nghệ mới, đa dạng hoá định
lOMoARcPSD| 47206417
18
dạng sản phẩm stạo điều kiện cho xuất khẩu tôm Việt tiếp cận nhiều phân khúc tiêu dùng hơn
tại thị trường Mỹ
6.2. Hợp tác chiến lược với nhà nhập khẩu, bán lẻ Mỹ
Để thúc đẩy hiệu quả thành công trong việc xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ, việc xây
dựng mối quan hệ hợp tác chiến lược với các nhà nhập khẩu là vô cùng quan trọng. Các doanh
nghiệp xuất khẩu tôm cần khéo léo tận dụng những lợi thế cạnh tranh của mình và đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của các đối tác nhập khẩu Hoa Kỳ bằng cách trình bày những lý do thuyết phục và
đáng tin cậy. Trong quá trình tinh chỉnh hoạt động, hiểu nhu cầu và tiêu chuẩn của các nhà
nhập khẩu trở thành yếu tố quan trọng. Để đạt được điều này, các doanh nghiệp xuất khẩu tôm
cần phải sở hữu kiến thức đáng tin cậy về pháp luật, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm
bảo vệ môi trường áp dụng tại thị trường Mỹ. Đồng thời, việc đảm bảo quy trình sản xuất
chế biến cũng như các tiêu chuẩn này là một khía cạnh quan trọng trong việc tạo dựng niềm
tin hợp tác lâu dài với hàng nhập khẩu. Hợp tác với các bên nhập khẩu lớn một trong
những hướng đi giúp doanh nghiệp Việt mở rộng thị phần hiệu quả. Các đơn vị như Walmart,
Costco chiếm tới 30-40% thị phần bán lẻ tại Mỹ, việc hợp tác cung cấp hàng hóa riêng biệt sẽ
giúp doanh nghiệp thâm nhập hệ thống phân phối toàn quốc của họ. Đồng thời, khai thác các
chương trình khuyến mãi, quảng cáo chung sẽ rút ngắn thời gian và chi phí nâng cao nhận diện
thương hiệu. Việt Nam hoàn toàn có thể cạnh tranh trong vai trò nhà cung cấp tôm lớn cho các
ông lớn bán lẻ này. Theo Giám đốc Johnny Fung của Tập đoàn WalMart, trong thời gian sắp
tới, WalMart kế hoạch mở rộng sự hiện diện của hàng hóa sản xuất tại Việt Nam trên toàn
bộ hệ thống của họ. Mục tiêu của việc này đáp ứng nhu cầu mở rộng nguồn cung cấp để
đồng phục với tốc độ tăng trưởng của mạng lưới phân phối toàn cầu. WalMart quan tâm đến
việc mua sắm các loại ng hóa đa dạng, bao gồm sản phẩm thuỷ sản, thực phẩm, đồ nội thất
nhiều mặt hàng khác. Ngoài ra, việc xây dựng một mối quan hệ đối tác bền vững công
bằng cũng yếu tố quan trọng. Các doanh nghiệp xuất khẩu tôm cần xem đối tác nhập khẩu
đối tác chiến lược, nỗ lực để đảm bảo lợi ích chung và sự phát triển bền vững của cả hai bên.
Việc thiết lập các hợp đồng dài hạn xây dựng một hình kinh doanh tương xứng với sự
tin tưởng đáng tin cậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên trong quá trình xuất khẩu
tôm.
6.3. Quảng bá thương hiệu tôm Việt tại thị trường Mỹ
Các mặt hàng có thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng tiêu dùng
tại thị trường Mỹ tính cạnh tranh cao. Các doanh nghiệp phải xây dựng chương trình khuyến
lOMoARcPSD| 47206417
19
mãi, hạn chế số lượng sự kiện, hội chợ giới thiệu ẩm thực, trưng bày đa dạng mẫu mã trong
siêu thị, nhà hàng nhằm truyền tải logo, thông điệp thương hiệu tới khách hàng Mỹ.
Đồng thời, tập hợp các đối tác quan trọng cung cấp nguyên liệu, chế chuyển đổi hàng hóa
nhằm tăng tính đồng nhất về chất lượng sản phẩm tôm Việt Nam. Những hành động này
phần thưởng cho tôm Việt Nam thâm nhập thành công vào thị trường Mỹ. Việc sử dụng các
kênh quảng cáo thích hợp rất quan trọng. Trong thời đại ngày nay, việc sử dụng quảng cáo
trên internet và mạng xã hội là vô cùng có lợi. Các chiến dịch quảng cáo trên các nền tảng trực
tuyến phổ biến như Google Ads, Facebook, Instagram YouTube có thể giúp tiếp cận lượng
lớn khán giả và đặc biệt nhắm đến tiềm năng của nhóm người tiêu dùng. Cuối cùng, việc phát
triển quan hệ hợp tác với các địa phương đối tác rất quan trọng đối với quá trình tiếp thị
thương hiệu tôm Việt Nam. Hợp tác với các nhà phân phối, nhà bán lẻ và nhà hàng Hoa Kỳ sẽ
mở rộng phạm vi tiếp cận của người tiêu dùng mang lại sự hiện diện thương mại mạnh mẽ
trên các kênh phân phối chính.
7. Giải pháp thúc đẩy ngành xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ
7.1. Xây dựng các mối quan hệ hợp tác toàn diện đối với Mỹ
Sau chuyến viếng thăm của tổng thống Joe Biden đến Việt Nam đã khẳng định rõ thiết
lập mối quan hệ hợp tác song phương chính là chìa khóa mở ra nhiều cánh cửa cơ hội mới cho
Việt Nam về những hoạt động thương mại, buôn bán. Nền kinh tế trọng điểm của Việt Nam
vẫn nông nghiệp - thủy hải sản, dựa vào vị trí địa điều kiện tự nhiên thuận lợi Việt Nam
thể cho ra những sản lượng tôm vừa đa dạng vừa chất lượng cao, đáp ứng đủ được các phân
khúc thị trường khách hàng quốc tế. Tạo dựng c mối quan hệ bền vững với các doanh
nghiệp, nhà nhập khẩu, nhà phân phối, nhà bán lẻ tiếng đáng tin cậy Mỹ để thiết lập
tạo một con đường kinh doanh xuất khẩu tôm của riêng mình.
7.2. Chính sách ưu đãi cho ngành xuất khẩu thủy hải sản
Hiện nay, các công ty sản xuất chế biến tôm Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn khi
phải trả các khoản thuế khá cao. Nhà nước, Chính phủ thể ban hành những chính sách ưu
đãi như giảm thuế xuất khẩu, thuế chống bán phá giá đối với ngành thủy sản hoặc ngân hàng
Nhà nước thể ưu tiên, đảm bảo nguồn vốn tín dụng ưu đãi đối với các doanh nghiệp, chế
biến nuôi trồng tôm xuất khẩu.
lOMoARcPSD| 47206417
20
7.3. Đẩy mạnh và quảng bá thị trường sản phẩm tôm Việt Nam trên thị trường quốc tế Mỹ
Các doanh nghiệp nên thường xuyên, tích cực tham gia vào các buổi triển lãm, các hội
chợ thương mại quốc tế của Mỹ để quảng bá, giới thiệu sản phẩm tôm của mình đến với c
doanh nghiệp nhập khẩu, nhà bán lẻ, nhà phân phối khác. Giúp các nhà nhập khẩu có cái nhìn
rõ ràng hơn về ngành thủy hải sản Việt Nam nói chung và ngành tôm nói riêng. Tạo một mạng
lưới quan hệ xã hội để tìm kiếm những cơ hội, có thể nắm bắt kịp thời những nhu cầu tiêu thụ
của thị trường Mỹ để xuất khẩu tôm sang thị trường quốc tế.
7.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Tác động ca điều kiện môi trường tự nhiên cũng góp một phần giúp cho quá trình tôm
được nuôi trồng thuận lợi nhưng cũng sẽ khiến cho tỷ lệ nuôi trồng giảm những nguyên nhân
như thời tiết ( bão, lũ lụt, nắng nóng,...) tạo nên những hậu quả khiến cho việc nuôi trồng tôm
cũng trở nên khó khăn hoặc gây ra dịch bệnh cho tôm. Việc chịu ảnh hưởng từ môi trường tự
nhiên là không thể tránh khỏi nhưng có thể khắc phục hậu quả hoặc ngăn chặn bằng cách đẩy
mạnh công tác quản lý, giám sát chặt chẽ để cảnh báo dịch bch hoặc thiên tai để những
phương án dự phòng cho những trường hợp trên hoặc cho ra những mô hình nuôi tôm có hiệu
quả có thể thích ứng với sự biến đổi của khí hậu, thân thiện với môi trường hay tập trung xây
dựng, nghiên cứu những ứng dụng công nghệ tiên tiến để phát triển hiệu quả bảo vệ vùng
nuôi trồng. Nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm tôm, việc nuôi và sản xuất tôm dựa
trên công nghệ cao sẽ hạn chế lao động tiếp xúc trực tiếp, giảm tình trạng lây lan dịch bệnh.
Tăng mật độ nuôi tôm sẽ giúp tăng sản lượng tôm, nguồn cung nhiều hơn sẽ giúp cho giá thành
tôm trở nên rẻ bán được số lượng nhiều hơn, thu được nhiều lợi nhuận hơn nhưng sẽ khiến cho
tôm không đạt được chất lượng cao, không đủ tiêu chí chuẩn theo sản xuất chứng nhận chất
lượng an toàn, thị trường Mỹ lại rất khắt khe trong khâu chất lượng sản phẩm, nếu chất
lượng tôm không đạt yêu cầu đủ những giấy chứng nhận thì doanh nghiệp, người n cũng
không thể xuất khẩu sang thị trường quốc tế được. Điều đó sẽ khiến cho doanh nghiệp trở nên
“mất nhiều hơn được”. Vì thế, nên giảm mật độ nuôi tôm lại, vì như vậy sẽ giúp cho các doanh
nghiệp, người dân nuôi tôm giảm được những rủi ro và áp lực từ môi trường, cũng có thể giúp
cho giá thành rẻ tôm cũng đạt chất lượng cao. Khi giá thành nuôi tôm của Việt Nam bằng với
Ecuador thì đảm bảo doanh nghiệp, người nuôi tôm đều có lợi nhuận tối thiểu là 20% trở lên.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206417
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ BÁO CÁO CUỐI KỲ
Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU TÔM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
Thành viên thực hiện
: Nguyễn Mai Phương – 22104224
Dương Thảo Uyên – 22117984
Lê Vũ Minh Nhật – 22013545
Trần Tâm Như – 22012252
Phạm Gia Huy – 22002938
Đậu Phạm Hồng Nhung – 22002222 Mã lớp : 2410 Giảng viên : Ths. Lê Đức Nhã Môn học
: Kinh Tế Quốc Tế
Tp. HCM, ngày 26 tháng 11 năm 2023 1 lOMoAR cPSD| 47206417
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ BÁO CÁO CUỐI KỲ
Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU TÔM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
Thành viên thực hiện
: Nguyễn Mai Phương – 22104224
Dương Thảo Uyên – 22117984
Lê Vũ Minh Nhật – 22013545
Trần Tâm Như – 22012252
Phạm Gia Huy – 22002938
Đậu Phạm Hồng Nhung – 22002222 Mã lớp : 2410 Giảng viên : Ths. Lê Đức Nhã Môn học
: Kinh Tế Quốc Tế
Tp. HCM, ngày 26 tháng 11 năm 2023
BẢNG PHÂN CÔNG VIỆC 2 lOMoAR cPSD| 47206417 STT MSSV HỌ TÊN CÔNG VIỆC PHẦN TRĂM HOÀN THÀNH 1 22104224 Nguyễn Mai
1. Tổng quan thị trường xuất khẩu của Việt 100% Phương Nam – Mỹ
2. Mục đích xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ 2
22117984 Dương Thảo Uyên 3. Tình hình xuất khẩu tôm của Việt Nam 100% sang Mỹ 3
22013545 Lê Vũ Minh Nhật 4. Yếu tố thuận lợi 100% 4 22012252 Trần Tâm Như 5. Thách thức 100% 5 22002938 Phạm Gia Huy 6. Cơ hội phát triển 100% 6 22002222 Đậu Phạm Hồng
7. Giải pháp thúc đẩy ngành xuất khẩu tôm 100% Nhung sang thị trường Mỹ Kết luận LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Đức Nhã đã đồng hành,
tạo điều kiện cũng như chia sẻ những kinh nghiệm, góp ý để nhóm chung em có thể học hỏi
thêm nhiều kiến thức, hoàn thiện bài báo cáo này một cách hoàn chỉnh nhất. Cũng xin chân
thành cảm ơn trường Đại Học Hoa Sen đã tạo một không gian đầy tính năng động, sáng tạo để
mỗi một cá nhân trong nhóm có thể phát huy được hết những điểm mạnh của mình.
Chắc chắn sẽ có những điều thiếu sót trong quá trình hoàn thành bài báo cáo. Nhóm
chúng em luôn sẵn sàng, tích cực đón nhận những phản hồi từ thầy để đúc kết kinh nghiệm, từ
đó sẽ hoàn thiện và làm bài báo cáo tốt hơn. Đồng thời, cũng xin chân thành cảm ơn các thành
viên trong nhóm đã đồng hành hợp tác trong suốt một học kỳ qua, tích cực góp ý hoàn thiện
bài nhóm một cách tốt nhất. 3 lOMoAR cPSD| 47206417
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn! 4 lOMoAR cPSD| 47206417 MỤC LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG VIỆC......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ 3
DẪN NHẬP ............................................................................................................................... 7
TRÍCH YẾU .............................................................................................................................. 7
1. Tổng quan thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam - Mỹ .................................................... 8
1.1. Tổng quan thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam ...................................................... 8
1.2. Tổng quan thị trường xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ ......................................................... 9
2. Mục đích xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ ...................................................................... 10
3. Tình hình xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Mỹ ................................................................ 11
3.1. Giá trị và khối lượng xuất khẩu tôm sang Mỹ trong những năm gần đây .................... 11
3.2. Tỷ trọng thị phần xuất khẩu tôm của Việt Nam tại thị trường Mỹ................................ 11
3.3. Các sản phẩm/loại tôm xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam ............................................. 12
4. Yếu tố thuận lợi ................................................................................................................... 12
4.1. Ưu thế về nguồn lực ...................................................................................................... 12
4.2. Cơ hội bứt phá và tiến công vào thị trường quốc tế ...................................................... 13
4.3. Hiệp định thương mại ................................................................................................... 13
4.4. Nhu cầu thị trường Mỹ .................................................................................................. 13
5. Thách thức ........................................................................................................................... 14
5.1. Sự cạnh tranh ................................................................................................................ 14
5.2. Tác động của biến đổi khí hậu và dịch bệnh ................................................................. 15
5.3. Chính sách thuế ............................................................................................................ 15
6. Cơ hội phát triển .................................................................................................................. 16
6.1. Xuất khẩu chế biến, tôm cao cấp .................................................................................. 16 5 lOMoAR cPSD| 47206417
6.2. Hợp tác chiến lược với nhà nhập khẩu, bán lẻ Mỹ ....................................................... 18
6.3. Quảng bá thương hiệu tôm Việt tại thị trường Mỹ ........................................................ 18
7. Giải pháp thúc đẩy ngành xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ ............................................ 19
7.1. Xây dựng các mối quan hệ hợp tác toàn diện đối với Mỹ ............................................ 19
7.2. Chính sách ưu đãi cho ngành xuất khẩu thủy hải sản ................................................... 19
7.3. Đẩy mạnh và quảng bá thị trường sản phẩm tôm Việt Nam trên thị trường quốc tế Mỹ
............................................................................................................................................. 20
7.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm ..................................................................................... 20
7.5. Phát triển ngành logistic thủy hải sản ........................................................................... 21
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................24 6 lOMoAR cPSD| 47206417 DẪN NHẬP
Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp xuất khẩu tôm của Việt Nam đã đạt được
những thành tựu đáng kể trên thị trường quốc tế. Trong số các thị trường tiêu thụ quan trọng,
thị trường Mỹ được xem là một trong những đối tác quan trọng nhất của Việt Nam. Sự phát
triển của ngành xuất khẩu tôm sang Mỹ không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho Việt Nam mà
còn góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai nước.
Việt Nam là một trong những quốc gia hàng đầu về sản xuất và xuất khẩu tôm trên thế
giới. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, hệ thống nuôi trồng tôm hiện đại và nguồn nhân công
chất lượng cao, ngành công nghiệp này đã phát triển mạnh mẽ trong suốt nhiều năm qua. Trong
khi đó, thị trường Mỹ với dân số lớn và nhu cầu tiêu thụ tôm khá cao đã trở thành một thị
trường hấp dẫn đối với ngành xuất khẩu tôm của Việt Nam.
Trên cơ sở đó, bài báo cáo này sẽ tập trung vào việc phân tích xu hướng và tiềm năng
của việc xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường Mỹ. Nhóm sẽ xem xét các yếu tố quan trọng
như kích cỡ thị trường, xu hướng tiêu thụ, quy định nhập khẩu và cơ hội phát triển. Bài báo cáo
cũng sẽ đề cập đến những thách thức mà ngành công nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam đang đối
diện và đưa ra những khuyến nghị để tận dụng tối đa tiềm năng của thị trường Mỹ. Với sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế và quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Mỹ, việc nghiên
cứu và tìm hiểu về xu hướng xuất khẩu tôm là cực kỳ quan trọng để định hướng phát triển của
ngành công nghiệp nuôi trồng tôm Việt Nam trong tương lai. TRÍCH YẾU
Hoạt động xuất khẩu tôm có vai trò thiết yếu trong ngành thủy sản của một số quốc gia,
góp phần tăng trưởng kinh tế và nâng cao thu nhập của người dân. Xuất khẩu tôm mang lại cơ
hội kinh tế và phát triển thị trường cho các doanh nghiệp thủy sản. Mục đích của bài viết này
là tiến hành nghiên cứu, phân tích về hoạt động xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ. Hoa Kỳ là
một trong những thị trường xuất khẩu tôm lớn nhất và quan trọng nhất thế giới, việc nắm rõ
các xu hướng cũng như các biến số ảnh hưởng đến xuất khẩu tôm sang Hoa Kỳ là rất quan
trọng đối với các doanh nghiệp và các ngành. kinh doanh tôm. Nhóm đã nghiên cứu, sử dụng
các tài liệu tham khảo và phân tích thống kê trong nghiên cứu để xem xét các cân nhắc, quy tắc
và quy định về kinh tế cũng như mức tiêu thụ và ưu tiên đối với tôm, cho thấy được tình hình,
thực trạng của ngành hải sản nói chung và ngành tôm nói riêng tại thị trường Mỹ. Các khía 7 lOMoAR cPSD| 47206417
cạnh quan trọng khác được đánh giá bao gồm chất lượng sản phẩm, yêu cầu an toàn thực phẩm,
mạng lưới cung ứng và quản lý môi trường. Những phát hiện của bài viết đưa ra cái nhìn tổng
quan về xu hướng và triển vọng xuất khẩu tôm sang Hoa Kỳ cũng như các câu trả lời và chiến
lược nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh và tiếp cận thị trường này. Mục tiêu của báo cáo là
đưa ra lời khuyên cụ thể cho các doanh nghiệp và ngành tôm lớn tận dụng triển vọng tại thị
trường xuất khẩu tôm Mỹ, đồng thời đảm bảo đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn của thị
trường. Bài báo cáo này gồm 6 phần:
Phần 1: Tổng quan thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam - Mỹ
Phần 2: Mục đích xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ
Phần 3: Tình hình xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Mỹ
Phần 4: Yếu tố thuận lợi Phần 5: Thách thức
Phần 6: Cơ hội phát triển
Phần 7: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ
1. Tổng quan thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam - Mỹ
1.1. Tổng quan thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
Trong những năm gần đây, Việt Nam liên tục đứng trong danh sách 30 quốc gia hàng đầu về
xuất nhập khẩu theo thông tin của WTO. Năm 2019, Việt Nam đạt vị trí thứ 2 trong ASEAN
về giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu. Trong năm 2021, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đứng
ở vị trí thứ 23 toàn cầu, còn nhập khẩu hàng hóa đạt vị trí thứ 20 trên thế giới. Tính đến tháng
12 năm 2022, tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam được ước tính khoảng 371,5 tỷ
USD, được xếp thứ 21 trên thế giới.
Kể từ năm 2012, VIệt Nam liên tục duy trì cán cân thương mại hàng hóa có sự thặng dư. Theo
báo Tuổi Trẻ, năm 2021 Việt Nam xuất siêu khoảng 8 tỷ USD, năm 2022 đạt khoảng 10 tỷ
USD. Tồng giá trị xuất nhập khẩu năm 2021 là 600 tỷ USD, đến năm 2022 tổng giá trị đã lên
đến 700,23 tỷ USD. Tính đến tháng 10 năm 2023, giá trị được ước tính đã đạt được khoảng 557,9 tỷ USD.
Top 3 mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất Việt Nam trong tháng 10 năm 2023:
1. Điện tử, máy tính, linh kiện (47 tỷ USD) 8 lOMoAR cPSD| 47206417
2. Điện thoại và linh kiện (44 tỷ USD)
3. Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (35,5 Tỷ USD
Ngành thủy sản đứng thứ 8 trên bảng xếp hạng với giá trị được ước tính là khoảng 7,4 tỷ USD.
Top 3 mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn nhất Việt Nam trong tháng 10 năm 2023:
1. Điện tử máy tính, linh kiện (71 tỷ USD)
2. Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (33,8 tỷ USD) 3. Vải (10,7 tỷ USD)
Mỹ và châu Âu là hai thị trường mà Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất. Thị trường Trung Quốc là
nơi Việt Nam nhập khẩu hàng hóa nhiều nhất.
1.2. Tổng quan thị trường xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ
Mỹ là nước xuất khẩu hàng hóa lớn thứ 2 thế giới, chỉ sau Trung Quốc. Xuất khẩu hàng hóa
của Hoa Kỳ ra thế giới đạt tổng cộng 2,1 nghìn tỷ USD vào năm 2022, tăng 17,5% (307,3 tỷ
USD) so với năm 2021. Canada là nước mua hàng xuất khẩu lớn nhất của Hoa Kỳ vào năm
2022, chiếm 17,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ. Năm quốc gia mua hàng
xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ nhiều nhất vào năm 2022 là: Canada (356,5 tỷ USD), Mexico
(324,3 tỷ USD), Trung Quốc (150,4 tỷ USD), Nhật Bản (80,2 tỷ USD) và Vương quốc Anh
(76,2 tỷ USD). Xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ sang Liên minh Châu Âu là 350,8 tỷ USD.
Hoa Kỳ là nước nhập khẩu hàng hóa lớn nhất thế giới. Nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ từ thế
giới đạt tổng cộng 3,2 nghìn tỷ USD vào năm 2022, tăng 14,6% (413,7 tỷ USD) so với năm
2021. Trung Quốc là nhà cung cấp hàng hóa hàng đầu cho Hoa Kỳ, chiếm 16,5% tổng lượng
hàng hóa nhập khẩu. Năm nhà cung cấp hàng hóa nhập khẩu hàng đầu của Hoa Kỳ vào năm
2022 là: Trung Quốc (536,3 tỷ USD), Mexico (454,8 tỷ USD), Canada (436,6 tỷ USD), Nhật
Bản (148,1 tỷ USD) và Đức (146,6 tỷ USD). Nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ từ Liên minh
Châu Âu 27 là 553,3 tỷ USD.
Hoa Kỳ từ lâu đã duy trì mức thâm hụt thương mại lớn, nước này đã nhập khẩu nhiều hơn xuất
khẩu trong khoảng nửa thế kỷ.
Top 3 mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất của Hoa Kỳ: 9 lOMoAR cPSD| 47206417 1. Ô tô (144 tỷ USD)
2. Máy tính, linh kiện (92.4 tỷ USD) 3. Y tế (84,1 tỷ USD)
Top 3 mặt hàng xuất khẩu nhiều nhất của Hoa Kỳ: 1. Dầu mỏ 2. Dầu thô 3. Ô tô
Hoa Kỳ nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc và xuất khẩu nhiều ở thị trường Canada và Mexico.
2. Mục đích xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ
Tôm Việt Nam đang được xuất khẩu đến 103 thị trường trên toàn cầu, trong đó có các thị trường
lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc và Anh. Đặc biệt, tôm Việt Nam vẫn chủ yếu được bán ở Mỹ.
Trong giai đoạn 2020-2022, Mỹ là thị trường nhập khẩu tôm Việt Nam hàng đầu với giá trị từ
800 triệu đến hơn 1 tỷ USD, chiếm 23% tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam toàn cầu.
Năm 2014, xuất khẩu tôm Việt Nam sang Mỹ đạt mức cao mới trên 1 tỷ USD, tăng 28% so với
năm 2013. Tăng trưởng xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường Mỹ trong năm 2014 là kết quả
của sự duy trì mức giá cao cho tôm từ phía thị trường Mỹ.
Thị trường Mỹ thiết lập mức cao mới về nhập khẩu tôm năm 2021, sản xuất hơn 800 nghìn tấn
tôm, trị giá trên 7 tỷ USD. Ngành kinh doanh tôm tại Việt Nam, nước nhập khẩu tôm lớn nhất,
cũng đang hưởng lợi từ xu hướng này. Hiện nay, phần lớn mạng lưới phân phối lớn của nước
này đều cung cấp hàng tôm Việt Nam.
Theo NOAA, tháng 7/2023, Mỹ nhập khẩu 69.501 tấn tôm, tăng 3% so với cùng tháng năm
trước. So với cùng kỳ năm ngoái, khối lượng nhập khẩu tôm của Mỹ lần đầu tiên tăng trưởng dương sau 13 tháng.
Các đơn đặt hàng từ các nhà bán lẻ thường tăng cao, đặc biệt là trong mùa nghỉ cuối năm, khi
nhu cầu cho các sản phẩm phục vụ "Lễ hội chay" (Mùa Chay) dự kiến sẽ ngày càng tăng cao. 10 lOMoAR cPSD| 47206417
Dự báo cho tháng 11 và tháng 12 năm nay, nhu cầu nhập khẩu tôm của Mỹ cũng dự kiến sẽ có
điều kiện thuận lợi hơn.
3. Tình hình xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Mỹ
3.1. Giá trị và khối lượng xuất khẩu tôm sang Mỹ trong những năm gần đây
Trong khoảng ba năm trở lại đây, Mỹ là một trong những thị trường có giá trị nhập khẩu
tôm lớn nhất của Việt Nam với giá trị đạt từ 800 triệu USD đến hơn 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam. Sau khi Việt Nam và Hoa Kỳ xác lập quan
hệ Đối tác Toàn diện vào năm 2013, xuất khẩu tôm Việt Nam sang Mỹ có sự phục hồi tăng
trưởng đáng kể dù trước năm 2013 kim ngạch xuất khẩu tôm sang Mỹ chỉ trên dưới mức 500
triệu USD. Năm 2014, tôm xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt kỷ luật trên 1 tỷ USD, khối lượng
khoảng 114000 tấn tôm, tăng khoảng 28% so với cùng kỳ năm 2013. Tuy nhiên từ năm 2015-
2019, xuất khẩu tôm sang Mỹ bị chững lại do thuế chống bán phá giá tăng cao, kim ngạch chỉ
trong khoảng 600-700 triệu USD, khối lượng khoảng 55000 đến 70000 tấn tôm. Đến năm 2021,
nhờ doanh số bán lẻ tại Mỹ tăng cao nhờ các gói kích thích kinh tế của Chính phủ Mỹ do đại
dịch Covid-19 nên xuất khẩu tôm sang Mỹ vượt ngưỡng 1 tỷ USD, tương đương với mức kỷ
lục vào năm 2014. Tuy nhiên đến năm 2022, lạm phát ở Mỹ tăng cao, số lượng hàng tồn tôm
cao nhưng sức mua giảm, dẫn đến xuất khẩu tôm sang Mỹ bị giảm. Năm 2023, xuất khẩu tôm
sang Mỹ vẫn có xu hướng giảm như năm 2022. Tính đến ngày 15/08/2023, giá trị xuất khẩu
tôm sang Mỹ đạt 405 triệu USD, giảm 30% so với cùng kỳ năm ngoái ( Báo Dân Việt, 2023).
3.2. Tỷ trọng thị phần xuất khẩu tôm của Việt Nam tại thị trường Mỹ
Việt Nam được biết đến là một trong những nhà xuất khẩu tôm lớn sang Mỹ trong những
năm gần đây. Trong 6 tháng đầu năm 2023, Mỹ đã nhập khẩu tổng cộng gần 362 nghìn tấn tôm,
trị giá 3 tỷ USD. Việt Nam là nhà cung cấp lớn thứ 4 của Mỹ, đứng sau Ấn Độ, Ecuador và
Indonesia với thị phần nửa đầu năm nay là 6%, giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Đến tháng
7/2023, ghi nhận được xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ tăng trưởng dương, tăng 3% so với
7/2022. Xuất khẩu tôm sang Mỹ vào tháng 8 cũng tiếp tục tăng 11%, đạt 76 triệu USD. Tháng
9 được ghi nhận là tháng thứ ba tăng trưởng dương trong năm 2023, với mức tăng trưởng cao
hơn cả tháng trước đó với mức tăng 23% so với tháng 9 năm ngoái. 11 lOMoAR cPSD| 47206417
3.3. Các sản phẩm/loại tôm xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu tôm lớn trên thế giới, vì thế
Việt Nam có đa dạng loại tôm được xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Trong đó có thể kể tên đến
những loại tôm được nuôi trồng và xuất khẩu nhiều nhất là: Tôm sú (Penaeus Monodon), tôm
thẻ chân trắng (Penaeus Vannamei), tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii), tôm hùm
(Panulirus),… Trong đó thì tôm sú và tôm thẻ chân trắng là hai loại tôm được Việt Nam xuất
khẩu chủ yếu sang Mỹ. Vào năm 2021, năm ghi nhận tôm xuất khẩu sang Mỹ có giá trị trên 1
tỷ USD, thì 90% giá trị xuất khẩu tôm là sản phẩm tôm thẻ chân trắng, trong đó tôm thẻ chân
trắng chế biến (HS16) và tôm chân trắng sống/tươi, đông lạnh (HS03) đều tăng khối lượng và
giá trị. Ngoài tôm thẻ chân trắng thì Mỹ nhập khẩu một số loại tôm khác như tôm sú, tôm hùm,
tôm càng xanh nhưng giá trị nhỏ hơn.
4. Yếu tố thuận lợi
4.1. Ưu thế về nguồn lực
Ngành nuôi tôm ở nước ta bắt đầu vào những năm 80, cho đến những năm gần đây nuôi tôm
đã trở thành ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Điển hình như đồng bằng sông Cửu Long
là một trong những vùng nuôi tôm cá lớn nhất nước ta. Bởi nơi đây mang nhiều yếu tố thuận
lợi, cụ thể như: biển rộng và ấm quanh năm, nguồn tôm giống tự nhiên, hệ thống sông ngòi và
kênh rạch dày đặc. Đặc biệt, sau mùa lũ hằng năm ở sông Mê Kông mang lại nguồn lợi thuỷ
sản nước ngọt to lớn. Chính vì những lý do trên mà ngành nuôi tôm tại Việt Nam có khoảng
750.000 héc ta diện tích nuôi tôm. Ngành nuôi tôm nước ta cũng triển khai và sử dụng những
ứng dụng công nghệ cao để mang lại hiệu quả kinh tế như mô hình nuôi tôm thẻ trắng đạt
chứng nhận VietGAP khu vực Bắc Trung Bộ.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi trên, Việt Nam đã được các tổ chức quốc tế công nhận về việc
chăn nuôi thuỷ sản tốt như: BAP, Global Gap, ASC. Ngoài ra, các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nuôi tôm và là thành viên của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt
Nam (VASEP). Do đó, thông qua sự hợp tác chặt chẽ với Uỷ ban Tôm của VASEP, cùng với
sự hỗ trợ từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng NAFIQAD, các vấn đề liên quan
đến chất lượng sản phẩm và tuân thủ quy định pháp luật, cả trong và ngoài nước, được nghiên
cứu và giải quyết một cách kịp thời và hiệu quả. Bên cạnh đó, nhà nước cũng tạo điều kiện
cũng như những chính sách để hỗ trợ các vùng nuôi tôm như: Tập trung đầu tư vào cơ sở hạ 12 lOMoAR cPSD| 47206417
tầng cho các khu vực nuôi tôm chủ chốt, thực hiện chính sách và biện pháp quản lý cẩn thận
đối với các yếu tố đầu vào, nhằm đảm bảo chất lượng tôm khi xuất khẩu.
4.2. Cơ hội bứt phá và tiến công vào thị trường quốc tế
Bộ Thương mại Mỹ (DOC) vừa công bố kết quả chính thức của đợt đánh giá hành chính lần
thứ 13 (POR13) liên quan đến biện pháp chống bán phá giá áp dụng đối với xuất khẩu tôm từ
Việt Nam. Dựa trên thông báo, 31 doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu tôm chính thức được áp
dụng miễn thuế chống bán phá giá là 0%. Sự quyết định này được đánh giá tích cực không chỉ
với tác động ngay trong thời gian tới mà còn mở ra cơ hội lớn cho 31 doanh nghiệp nói riêng
và Việt Nam nói chung để mở rộng xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Bởi, thị trường Mỹ không
chỉ là một trong những thị trường nhập khẩu tôm quan trọng của Việt Nam mà còn được biết
đến với những yêu cầu khắt khe. Sự lựa chọn tôm Việt của thị trường Mỹ được xem là bước
đệm giúp Việt Nam có thêm nhiều cơ hội mở rộng, tiếp cận vào các thị trường quốc tế khác.
4.3. Hiệp định thương mại
Hiệp định tự do thương mại như FTA, CPTPP mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho ngành
xuất khẩu tôm của Việt Nam, đặc biệt là trong việc tiếp cận thị trường lớn như Châu u, Hoa
Kỳ. Việc giảm hoặc loại bỏ các thuế quan đối với tôm xuất khẩu giúp giảm giá thành của sản
phẩm Việt Nam, làm cho nó trở nên cạnh tranh hơn so với các đối thủ xuất khẩu khác trên thị
trường quốc tế. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho những doanh nghiệp xuất khẩu tôm tại
Việt Nam để mở rộng thị trường và tăng cường doanh số bán hàng.
Bên cạnh đó, thành lập AEC (Cộng đồng kinh tế ASEAN) là một bước quan trọng trong quá
trình hợp tác kinh tế của cộng đồng. Cam kết đối xử công bằng và không phân biệt đối xử giữa
các doanh nghiệp từ các quốc gia khác nhau đảm bảo rằng tôm Việt Nam được đánh giá một
cách công bằng và không bị ưu ái hay bất lợi so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này tạo ra
một môi trường công bằng và dựa trên quy tắc cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
4.4. Nhu cầu thị trường Mỹ
Thị trường Mỹ đang ngày càng tăng cường nhu cầu về thực phẩm hải sản, và Đông Nam Á
đang đóng một vai trò quan trọng trong việc đáp ứng điều này. Với tình trạng cạn kiệt trữ lượng
thủy sản, những thách thức từ điều kiện tự nhiên, chi phí sản xuất cao hơn nhiều quốc gia khác. 13 lOMoAR cPSD| 47206417
Mỹ đang phải dựa vào việc nhập khẩu thủy sản từ các quốc gia có ngành thuỷ sản phát triển,
đặc biệt là từ Đông Nam Á.
Nhu cầu ngày càng tăng và Mỹ đã chiếm giữ một vị trí lớn trong việc nhập khẩu thủy sản.
Trong bối cảnh này, các nước như Việt Nam đang có cơ hội lớn để đáp ứng phần thiếu hụt
nguồn cung trên thị trường Mỹ. Đặc biệt, nhập khẩu thủy hải sản từ Đông Nam Á đã chiếm tới
31% tổng nhập khẩu Mỹ vào năm 2010, và dự kiến sẽ tiếp tục tăng nhanh do sự phát triển của
ngành nuôi trồng thủy hải sản trong khu vực này.
Khối lượng đánh bắt thủy sản toàn cầu không đủ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, khiến Mỹ
phải mở rộng cửa thị trường nhập khẩu. Hiện nay, nhập khẩu thủy hải sản chiếm 84% tổng tiêu
thụ thủy sản của Mỹ, và điều này tạo ra cơ hội lớn cho các nước xuất khẩu như Việt Nam.
Mặc dù Mỹ đang cố gắng tăng cường nguồn cung nội địa, ngành nuôi trồng thủy hải sản trong
nước chỉ cung cấp khoảng 10% nhu cầu tiêu dùng tổng lượng thuỷ hải sản tiêu thụ tại Mỹ.
Cùng với đó, những khó khăn về môi trường và chi phí nuôi trồng cao tại Mỹ, đang khuyến
khích việc nhập khẩu từ các quốc gia có nguồn cung phong phú như Đông Nam Á. Việt Nam,
đặc biệt là với xuất khẩu cá tra và tôm, đã có sự nổi bật trên thị trường Mỹ. Với nỗ lực hiện đại
hóa cơ sở hạ tầng và tăng cường thị phần, Việt Nam đang chứng minh khả năng cung ứng thủy
sản chất lượng cao cho thị trường Mỹ, góp phần giảm thiểu thâm hụt mậu dịch thủy sản của
Mỹ và tạo ra cơ hội kinh doanh tích cực cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam. 5. Thách thức 5.1. Sự cạnh tranh
Ấn Độ và Ecuador là 2 đối thủ cạnh tranh mạnh nhất ở thời điểm hiện tại trong ngành
tôm của Việt Nam. Cạnh tranh ở đây là về giá thành quá trình sản xuất ở Việt Nam đang cao
hơn 2 nước còn lại. Cụ thể khoảng 5 USD/kg, trong khi Ecuador chỉ với 2,4 USD/kg, tức cao
hơn gấp đôi. Theo báo VTV, công nghệ của Ecuador đạt mức lên đến 90%, Ấn Độ 70% nhưng Việt Nam chỉ dưới 40%.
Lý do dẫn đến những yếu tố trên là do một số quốc gia khác đều có những chính sách
về giảm thuế cho ngành hàng này như nguyên phụ liệu, thức ăn,... Kinh tế toàn cầu đi xuống
từ dịch COVID-19 và chỉ “tạm” phục hồi lại trong 1, 2 năm nay, vì thế lượng cầu mua tôm
giảm xuống nhưng nguồn cung lại tăng. Với tình trạng hiện nay, các đối thủ vẫn đang sản xuất
và cung ứng với giá thành thấp trong khi nước ta vẫn còn đang chật vật với điều này, nếu không 14 lOMoAR cPSD| 47206417
có giải pháp nào được đưa ra để giúp ta giải quyết bài toán thì việc xuất khẩu tôm sẽ khó cạnh tranh được.
5.2. Tác động của biến đổi khí hậu và dịch bệnh
Việc bị giảm diện tích, mất đi các vùng nuôi tôm ven biển là vấn đề do biến đổi khí hậu
và mực nước biển dâng cao. El Nino mang đến thời tiết nắng nóng, bão và lũ lụt, có thể gây ra
những thay đổi đột ngột về độ mặn, nhiệt độ và lượng mưa. Những biến động này có thể cản
trở sự tăng trưởng và phát triển của tôm nuôi và làm tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh cho chúng.
Tỷ lệ nuôi trồng thành công ở Việt Nam đã giảm đáng kể do nguyên nhân gây bệnh, đặc biệt là
bệnh do Microsporidian gây ra. Điều này đặt ra một vấn đề cho công tác quản lý rủi ro ở Việt
Nam liên quan đến quản lý dịch bệnh. Tôm bố mẹ, tôm giống, và các giai đoạn nuôi thương
phẩm của chuỗi cung ứng đều được thiết kế để giảm thiểu rủi ro đến mức có thể quản lý được.
5.3. Chính sách thuế
Các công ty chế biến tôm Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ phải đối mặt với các
quy định nghiêm ngặt của quốc gia để bảo vệ hoạt động sản xuất trong nước bên cạnh việc phải
trả các khoản thuế chống bán phá giá cao.
Theo các doanh nghiệp, tôm Việt Nam có lợi thế hơn tôm Thái Lan trên thị trường Mỹ
do các vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm ở Thái Lan đã làm tổn hại đến uy tín cũng như
danh tiếng của Thái Lan. Tuy nhiên, ngành tôm nước ta đang phải cạnh tranh với tôm Ấn Độ
và Ecuador như phần trên đã giải thích, 2 quốc gia này có lợi thế hơn nước ta về mặt giá cả nên
tích cực cung cấp, và đẩy mạnh xuất khẩu sang Mỹ
Ấn Độ là ví dụ điển hình, họ hưởng mức thuế thấp nhất, hơn hẳn Việt Nam và Thái Lan
cho dù đang bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá tôm đi chăng nữa thì họ cũng sẽ có lợi hơn.
Hơn thế nữa, việc hưởng lợi từ các chương trình, những chính sách về việc trợ cấp xuất khẩu
dành cho các nước đang phát triển lại càng có lợi cho Ấn Độ. Trong khi chi phí trong việc nuôi
tôm của Việt Nam khi nhập khẩu vào Mỹ lại có giá trung bình cao hơn hẳn so với các quốc gia
cạnh tranh khác. Điều này khiến Việt Nam gặp phải trở ngại khi xuất khẩu tôm sang Mỹ. 15 lOMoAR cPSD| 47206417
6. Cơ hội phát triển
Xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ đang mở ra một loạt cơ hội phát triển hứa hẹn cho ngành
công nghiệp tôm. Thị trường Mỹ với kích thước lớn và nhu cầu tiêu thụ tăng cao đã trở thành
một mục tiêu hấp dẫn cho các nhà xuất khẩu tôm trên toàn thế giới.
Trước hết, thị trường Mỹ có một nhu cầu tiêu thụ tôm đáng kể. Theo báo cáo của USDA, nhu
cầu tiêu thụ tôm ở Mỹ đã tăng đáng kể trong những năm gần đây, đặc biệt là với tôm hữu cơ
và tôm bền vững. Điều này tạo ra một tầm nhìn rộng mở cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm,
cho phép họ đáp ứng nhu cầu đang tăng của thị trường Mỹ và mở rộng quy mô kinh doanh.
Hiệp hội Xuất khẩu và Phát triển thủy sản Việt Nam (VASEP) đã nhận định rằng đây là một cơ
hội quan trọng cho ngành tôm Việt Nam, đặc biệt sau chuyến thăm của Tổng thống Mỹ Joe
Biden tới Việt Nam và việc hai nước đã tuyên bố nâng cấp quan hệ lên mức "Đối tác Chiến
lược Toàn diện" cao nhất. Sự kiện này sẽ mở ra những cơ hội mới cho hoạt động thương mại
hàng hóa giữa hai quốc gia, bao gồm cả ngành thủy sản.
Theo NOAA, “Mỹ đã nhập khẩu 69.501 tấn tôm vào tháng 7 năm 2023, tăng 3% so với tháng
7 năm 2022”. Lần đầu tiên sau 13 tháng, số lượng tôm nhập khẩu của Mỹ tăng so với cùng kỳ năm ngoái.
6.1. Xuất khẩu chế biến, tôm cao cấp
Xuất khẩu tôm chế biến là một trong những hướng được đánh giá có tiềm năng phát triển mạnh
trong tương lai. Hiện tại, ngành chế biến tôm của Việt Nam mới chỉ đạt tỉ lệ khoảng 10-15%,
thấp hơn nhiều so với các nước xuất khẩu tôm lớn như Thái Lan, Ấn Độ. Tuy nhiên, xuất khẩu
tôm chế biến mang lại giá trị gia tăng cao hơn nhiều lần so với tôm sống hoặc đông lạnh.
Các mặt hàng tôm chế biến cao cấp như tôm sống, tôm đông lạnh, tôm chế biến và các sản
phẩm tôm chế biến khác đang có nhu cầu cao tại thị trường Mỹ. Cơ chế chuyển đổi dữ liệu
thành mặt hàng có giá trị cao sẽ tăng thu nhập cho doanh nghiệp xuất khẩu. Điều này mở ra
triển vọng cải tiến phương pháp chế biến và đa dạng hóa sản phẩm, thu hút sự chú ý của khách
hàng và tạo khả năng cạnh tranh sinh lợi tại thị trường Mỹ. Đáp ứng nhu cầu của người Mỹ về
sự tiện lợi và tiết kiệm thời gian nấu nướng. Chất lượng thực phẩm và giá trị dinh dưỡng ngày
càng trở nên quan trọng đối với người tiêu dùng Mỹ. Tôm chế biến cao cấp như tôm tươi, tôm
đông lạnh và các mặt hàng tôm chế biến sẵn ngày càng trở nên phổ biến và có nhu cầu tại thị
trường Mỹ. Theo Báo cáo thị trường tôm của Euromonitor International, năm 2020, tôm chế
biến sẵn chiếm khoảng 60% thị phần trong ngành thủy hải sản chế biến tại Mỹ. Điều này chứng
tỏ tiềm năng phát triển và cơ hội cho xuất khẩu tôm chế biến cao cấp sang thị trường này. Theo
ông Trần Văn Linh, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần thủy sản Thuận Phước (Đà 16 lOMoAR cPSD| 47206417
Nẵng), hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu tôm hiện nay tập trung vào sản xuất, chế biến hàng
hóa với chức năng nâng giá trị lên cao. Đây cũng là xu hướng chung tại một số thị trường nhập
khẩu tôm trên thế giới hiện nay. Ví dụ, thị trường EU trước đây chủ yếu nhập khẩu tôm nguyên
con nhưng hiện nay đang nhập khẩu nhiều mặt hàng hơn như tôm tẩm gia vị, xúc xích tôm, v.v.
Theo ông Trương Đình Hòe, Tổng thư ký VASEP, việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm tôm
có giá trị cao của ngành tôm sẽ là xu hướng trong thời gian tới.
Xuất khẩu tôm chất lượng cao là bước đi quan trọng trong việc nâng cao giá trị ngành thủy sản
Việt Nam. Vì chúng tốt cho sức khỏe và thơm ngon nên tôm, cua và các loại tôm đặc sản khác
có nhu cầu cao ở Hoa Kỳ. Đặc biệt, người tiêu dùng tiêu chuẩn Mỹ sẵn sàng trả chi phí cao cho
nhiều loại mặt hàng có sẵn cho họ. Việt Nam có lợi thế đáng kể trong việc nuôi tôm chất lượng
cao, bao gồm cả tôm và cua, nhờ áp dụng các biện pháp nông nghiệp tự nhiên và thoải mái
hơn. Điều này giúp Việt Nam cạnh tranh mạnh mẽ so với các quốc gia sử dụng công nghệ nông
nghiệp hiện đại hơn. Nếu tận dụng tài nguyên này một cách hợp lý, việc xuất khẩu tôm cao cấp
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với tôm thông thường, đồng thời đáp ứng được nhu
cầu thị trường Mỹ với sự khó tính về mặt thị giác. Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam,
năm 2020, giá trị xuất khẩu tôm hùm của Việt Nam đạt 50 triệu USD, tăng 25% so với năm
2019. Ông Bill Dresser, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành Sea Port Products - một trong
những công ty nhập khẩu tôm hàng đầu của Mỹ, cho biết: "Hiện nay, tại thị trường Mỹ, giá tôm
sú cao hơn rất nhiều, khoảng 2,5 USD so với giá trung bình một pound tôm thẻ chân trắng.
Tôm sú đang chiếm một vị trí quan trọng trên thị trường Mỹ và có tiềm năng mở rộng thị phần
nếu chúng ta đầu tư vào các chiến lược tiếp thị hiệu quả, phát triển thói quen tiêu dùng và mở rộng thị trường."
Để đáp ứng sở thích và nhu cầu đa dạng của khách hàng Mỹ, thị trường này đòi hỏi sự đa dạng
hóa sản phẩm tôm. Việc đa dạng hóa này mang lại tiềm năng mở rộng thị trường và cơ hội tiếp
cận khách hàng Mỹ. Ngoài các sản phẩm tôm truyền thống như tôm khô và tôm đóng hộp, Việt
Nam vẫn còn nhiều khả năng phát triển và mang đến những sản phẩm mới, độc đáo cho người
tiêu dùng Mỹ. Điều này góp phần tăng thêm giá trị và mở rộng quy mô phân phối trên thị
trường lớn này. Các sản phẩm như lạp xưởng tôm, gỏi tôm, cơm chiên tôm… đang dần nổi lên
và thu hút người tiêu dùng. Theo Hiệp hội Thủy sản Hoa Kỳ (National Fisheries Institute): “
Người tiêu dùng Mỹ đang có xu hướng tăng cường việc mua các sản phẩm thủy sản chế biến
sẵn để tiết kiệm thời gian nấu nướng và đáp ứng nhu cầu tiện lợi. Chế biến tôm thành các món
ăn như tôm viên, tôm chiên giòn hoặc mì xào tôm có thể phù hợp với xu hướng này và tạo ra
giá trị gia tăng cho sản phẩm.” Việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, đa dạng hoá định 17 lOMoAR cPSD| 47206417
dạng sản phẩm sẽ tạo điều kiện cho xuất khẩu tôm Việt tiếp cận nhiều phân khúc tiêu dùng hơn tại thị trường Mỹ
6.2. Hợp tác chiến lược với nhà nhập khẩu, bán lẻ Mỹ
Để thúc đẩy hiệu quả và thành công trong việc xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ, việc xây
dựng mối quan hệ hợp tác chiến lược với các nhà nhập khẩu là vô cùng quan trọng. Các doanh
nghiệp xuất khẩu tôm cần khéo léo tận dụng những lợi thế cạnh tranh của mình và đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của các đối tác nhập khẩu Hoa Kỳ bằng cách trình bày những lý do thuyết phục và
đáng tin cậy. Trong quá trình tinh chỉnh hoạt động, hiểu rõ nhu cầu và tiêu chuẩn của các nhà
nhập khẩu trở thành yếu tố quan trọng. Để đạt được điều này, các doanh nghiệp xuất khẩu tôm
cần phải sở hữu kiến thức đáng tin cậy về pháp luật, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm
và bảo vệ môi trường áp dụng tại thị trường Mỹ. Đồng thời, việc đảm bảo quy trình sản xuất
và chế biến cũng như các tiêu chuẩn này là một khía cạnh quan trọng trong việc tạo dựng niềm
tin và hợp tác lâu dài với hàng nhập khẩu. Hợp tác với các bên nhập khẩu lớn là một trong
những hướng đi giúp doanh nghiệp Việt mở rộng thị phần hiệu quả. Các đơn vị như Walmart,
Costco chiếm tới 30-40% thị phần bán lẻ tại Mỹ, việc hợp tác cung cấp hàng hóa riêng biệt sẽ
giúp doanh nghiệp thâm nhập hệ thống phân phối toàn quốc của họ. Đồng thời, khai thác các
chương trình khuyến mãi, quảng cáo chung sẽ rút ngắn thời gian và chi phí nâng cao nhận diện
thương hiệu. Việt Nam hoàn toàn có thể cạnh tranh trong vai trò nhà cung cấp tôm lớn cho các
ông lớn bán lẻ này. Theo Giám đốc Johnny Fung của Tập đoàn WalMart, trong thời gian sắp
tới, WalMart có kế hoạch mở rộng sự hiện diện của hàng hóa sản xuất tại Việt Nam trên toàn
bộ hệ thống của họ. Mục tiêu của việc này là đáp ứng nhu cầu mở rộng nguồn cung cấp để
đồng phục với tốc độ tăng trưởng của mạng lưới phân phối toàn cầu. WalMart quan tâm đến
việc mua sắm các loại hàng hóa đa dạng, bao gồm sản phẩm thuỷ sản, thực phẩm, đồ nội thất
và nhiều mặt hàng khác. Ngoài ra, việc xây dựng một mối quan hệ đối tác bền vững và công
bằng cũng là yếu tố quan trọng. Các doanh nghiệp xuất khẩu tôm cần xem đối tác nhập khẩu
là đối tác chiến lược, nỗ lực để đảm bảo lợi ích chung và sự phát triển bền vững của cả hai bên.
Việc thiết lập các hợp đồng dài hạn và xây dựng một mô hình kinh doanh tương xứng với sự
tin tưởng và đáng tin cậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên trong quá trình xuất khẩu tôm.
6.3. Quảng bá thương hiệu tôm Việt tại thị trường Mỹ
Các mặt hàng có thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng tiêu dùng
tại thị trường Mỹ có tính cạnh tranh cao. Các doanh nghiệp phải xây dựng chương trình khuyến 18 lOMoAR cPSD| 47206417
mãi, hạn chế số lượng sự kiện, hội chợ giới thiệu ẩm thực, trưng bày đa dạng mẫu mã trong
siêu thị, nhà hàng nhằm truyền tải logo, thông điệp thương hiệu tới khách hàng Mỹ.
Đồng thời, tập hợp các đối tác quan trọng cung cấp nguyên liệu, cơ chế chuyển đổi hàng hóa
nhằm tăng tính đồng nhất về chất lượng sản phẩm tôm Việt Nam. Những hành động này là
phần thưởng cho tôm Việt Nam thâm nhập thành công vào thị trường Mỹ. Việc sử dụng các
kênh quảng cáo thích hợp là rất quan trọng. Trong thời đại ngày nay, việc sử dụng quảng cáo
trên internet và mạng xã hội là vô cùng có lợi. Các chiến dịch quảng cáo trên các nền tảng trực
tuyến phổ biến như Google Ads, Facebook, Instagram và YouTube có thể giúp tiếp cận lượng
lớn khán giả và đặc biệt nhắm đến tiềm năng của nhóm người tiêu dùng. Cuối cùng, việc phát
triển quan hệ hợp tác với các địa phương đối tác là rất quan trọng đối với quá trình tiếp thị
thương hiệu tôm Việt Nam. Hợp tác với các nhà phân phối, nhà bán lẻ và nhà hàng Hoa Kỳ sẽ
mở rộng phạm vi tiếp cận của người tiêu dùng và mang lại sự hiện diện thương mại mạnh mẽ
trên các kênh phân phối chính.
7. Giải pháp thúc đẩy ngành xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ
7.1. Xây dựng các mối quan hệ hợp tác toàn diện đối với Mỹ
Sau chuyến viếng thăm của tổng thống Joe Biden đến Việt Nam đã khẳng định rõ thiết
lập mối quan hệ hợp tác song phương chính là chìa khóa mở ra nhiều cánh cửa cơ hội mới cho
Việt Nam về những hoạt động thương mại, buôn bán. Nền kinh tế trọng điểm của Việt Nam
vẫn là nông nghiệp - thủy hải sản, dựa vào vị trí địa lý điều kiện tự nhiên thuận lợi Việt Nam
có thể cho ra những sản lượng tôm vừa đa dạng vừa chất lượng cao, đáp ứng đủ được các phân
khúc thị trường và khách hàng quốc tế. Tạo dựng các mối quan hệ bền vững với các doanh
nghiệp, nhà nhập khẩu, nhà phân phối, nhà bán lẻ có tiếng và đáng tin cậy ở Mỹ để thiết lập
tạo một con đường kinh doanh xuất khẩu tôm của riêng mình.
7.2. Chính sách ưu đãi cho ngành xuất khẩu thủy hải sản
Hiện nay, các công ty sản xuất chế biến tôm Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn khi
phải trả các khoản thuế khá cao. Nhà nước, Chính phủ có thể ban hành những chính sách ưu
đãi như giảm thuế xuất khẩu, thuế chống bán phá giá đối với ngành thủy sản hoặc ngân hàng
Nhà nước có thể ưu tiên, đảm bảo nguồn vốn tín dụng ưu đãi đối với các doanh nghiệp, chế
biến nuôi trồng tôm xuất khẩu. 19 lOMoAR cPSD| 47206417 7.3.
Đẩy mạnh và quảng bá thị trường sản phẩm tôm Việt Nam trên thị trường quốc tế Mỹ
Các doanh nghiệp nên thường xuyên, tích cực tham gia vào các buổi triển lãm, các hội
chợ thương mại quốc tế của Mỹ để quảng bá, giới thiệu sản phẩm tôm của mình đến với các
doanh nghiệp nhập khẩu, nhà bán lẻ, nhà phân phối khác. Giúp các nhà nhập khẩu có cái nhìn
rõ ràng hơn về ngành thủy hải sản Việt Nam nói chung và ngành tôm nói riêng. Tạo một mạng
lưới quan hệ xã hội để tìm kiếm những cơ hội, có thể nắm bắt kịp thời những nhu cầu tiêu thụ
của thị trường Mỹ để xuất khẩu tôm sang thị trường quốc tế.
7.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Tác động của điều kiện môi trường tự nhiên cũng góp một phần giúp cho quá trình tôm
được nuôi trồng thuận lợi nhưng cũng sẽ khiến cho tỷ lệ nuôi trồng giảm vì những nguyên nhân
như thời tiết ( bão, lũ lụt, nắng nóng,...) tạo nên những hậu quả khiến cho việc nuôi trồng tôm
cũng trở nên khó khăn hoặc gây ra dịch bệnh cho tôm. Việc chịu ảnh hưởng từ môi trường tự
nhiên là không thể tránh khỏi nhưng có thể khắc phục hậu quả hoặc ngăn chặn bằng cách đẩy
mạnh công tác quản lý, giám sát chặt chẽ để cảnh báo dịch bệch hoặc thiên tai để có những
phương án dự phòng cho những trường hợp trên hoặc cho ra những mô hình nuôi tôm có hiệu
quả có thể thích ứng với sự biến đổi của khí hậu, thân thiện với môi trường hay tập trung xây
dựng, nghiên cứu những ứng dụng công nghệ tiên tiến để phát triển hiệu quả và bảo vệ vùng
nuôi trồng. Nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm tôm, việc nuôi và sản xuất tôm dựa
trên công nghệ cao sẽ hạn chế lao động tiếp xúc trực tiếp, giảm tình trạng lây lan dịch bệnh.
Tăng mật độ nuôi tôm sẽ giúp tăng sản lượng tôm, nguồn cung nhiều hơn sẽ giúp cho giá thành
tôm trở nên rẻ bán được số lượng nhiều hơn, thu được nhiều lợi nhuận hơn nhưng sẽ khiến cho
tôm không đạt được chất lượng cao, không đủ tiêu chí chuẩn theo sản xuất chứng nhận chất
lượng và an toàn, thị trường Mỹ lại rất khắt khe trong khâu chất lượng sản phẩm, nếu chất
lượng tôm không đạt yêu cầu đủ những giấy chứng nhận thì doanh nghiệp, người dân cũng
không thể xuất khẩu sang thị trường quốc tế được. Điều đó sẽ khiến cho doanh nghiệp trở nên
“mất nhiều hơn được”. Vì thế, nên giảm mật độ nuôi tôm lại, vì như vậy sẽ giúp cho các doanh
nghiệp, người dân nuôi tôm giảm được những rủi ro và áp lực từ môi trường, cũng có thể giúp
cho giá thành rẻ tôm cũng đạt chất lượng cao. Khi giá thành nuôi tôm của Việt Nam bằng với
Ecuador thì đảm bảo doanh nghiệp, người nuôi tôm đều có lợi nhuận tối thiểu là 20% trở lên. 20