Cơ quan quyền lực nhà nước - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Vị trí :Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lựcnhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thẩm quyền :Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định cácvấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. (theo Điều 69 Hiến Pháp 2013). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
I . Cơ quan quyền lực nhà nước Quốốc h i ộ
Vị trí :Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thẩm quyền :Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà
nước. (theo Điều 69 Hiến Pháp 2013) .
Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm:
Ủy ban thường vụ Quốc hội Hội đồng dân tộc
các Ủy ban Quốc hội.
Nhiệm kì : Nhiệm kì của mỗi khóa Quốc hội kéo dài 5 năm. Mỗi năm
Quốc hội họp thường kỳ 2 lần. Quốc hội Việt Nam tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Là cơ quan thường trực của Quốc hội, do Quốc hội bầu
ra, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Về cơ cấu tổ chức, UBTVQH gồm: Chủ tịch Quốc hội
Các Phó Chủ tịch Quốc Hội Các ủy viên
được lập ra tại kỳ họp thứ nhất mỗi khóa Quốc hội. Thành viên Ủy ban Thường vụ
quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội được quy định tại Điều 74 Hiến pháp năm 2013 và Chương III
Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 (gồm 13 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn).
Hội đồng dân tộc: là cơ quan của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo công tác trước UBTVQH.
Về cơ cấu tổ chức Hội đồng dân tộc gồm: Chủ tịch các Phó Chủ tịch
các Ủy viên (Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và Ủy viên khác).
Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu theo đề nghị của UBTVQH; các Phó
Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do UBTVQH phê chuẩn theo đề nghị
của Chủ tịch Hội đồng dân tộc.
Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực
hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc
thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc,
Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
Các Ủy ban của Quốc hội: Các Ủy ban của Quốc hội được thành lập theo các lĩnh vực
hoạt động của Quốc hội nhằm giúp Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Theo quy định của Hiến pháp và Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 thì Quốc hội
hiện nay thành lập 9 ủy ban thường trực (gồm có: Ủy ban pháp luật; Ủy ban tư
pháp; Ủy ban kinh tế; Ủy ban tài chính, ngân sách; Ủy ban quốc phòng và an
ninh; Ủy ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Ủy ban về
các vấn đề xã hội; Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường; Ủy ban đối ngoại).
Nhiệm vụ của các Ủy ban thường trực là nghiên cứu thẩm tra dự án luật, kiến
nghị về luật, pháp lệnh và các dự án khác, những báo cáo được Quốc hội hoặc
Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy
định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.
Cơ cấu của Ủy ban của Quốc hội gồm có : Chủ nhiệm Phó Chủ nhiệm
Các ủy viên, trong đó có một số thành viên hoạt động theo chế độ chuyên trách.
Ngoài các Ủy ban thường trực, Quốc hội có thể thành lập các ủy ban lâm thời để thẩm tra dự án
luật, dự án nghị quyết hoặc báo cáo, dự án khác do UBTVQH trình Quốc hội hoặc có nội dung
liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Hội đồng dân tộc và nhiều Ủy ban của Quốc hội; hoặc để
điều tra làm rõ về một vấn đề cụ thể khi xét thấy cần thiết. UBTVQH trình Quốc hội xem xét,
quyết định thành lập Ủy ban lâm thời theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Thẩm quyền: Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật
định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Nhiệm kì mỗi khoá của Hội đồng nhân dân các cấp là 5 năm, kể từ
kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá đó đến kỳ họp thứ nhất của
Hội đồng nhân dân khoá sau.
(Theo Điều 113 Luật Hiến pháp 2013) Hội đồng nhân dân các cấp đều có tổ cơ cấu
chức gồm: Thường trực HĐND và các Ban của HĐND.
Thường trực HĐND: là cơ quan thường trực của HĐND, thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước HĐND. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực HĐND được quy định tại
Điều 104 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 ,
. Về tổ chức Thường
trực HĐND được tổ chức ở tất cả các cấp chính quyền địa phương, từ cấp tỉnh, cấp
huyện đến cấp xã. Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 có quy định khác
nhau về tổ chức Thường trực HĐND giữa các cấp, giữa chính quyền ở nông thôn và đô thị.
Các ban của HĐND: là cơ quan của HĐND, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án trước khi trình HĐND, giám sát, kiến nghị về những vấn đề
thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND.
Các ban của HĐND có những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định cụ thể tại Điều
109 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Về tổ chức các ban, các ban
của HĐND được tổ chức phù hợp với đặc thù của từng loại đơn vị II . Chủ tịch nước
vị trí : điều 86
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
cơ cấu : điều 87
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Chủ tịch nước Việt Nam hoạt động với tư cách nguyên thủ quốc gia, Thống lĩnh các
lực lượng vũ trang và Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh kiêm Tổng Tư lệnh các lực lượng vũ trang Nhiệm kỳ
Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp
tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước. Điều 88
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh
trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước
trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và thành viên khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh
dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh;
quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải
quân; bổ nhiệm, miễn nhiê\m, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân
đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
công bố, bãi b] quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi b] tình trạng khẩn cấp;
trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi b] tình trạng khẩn
cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của _y ban
thường vụ Quốc hô\i, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền
của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước
quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt
hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước. Điều 89
1. Hội đồng quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các _y viên. Danh sách thành
viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn.
Hội đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
2. Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh, trường hợp
Quốc hội không thể họp được thì trình _y ban thường vụ Quốc hội quyết định; động viên mọi lực
lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt
do Quốc hội giao trong trường hợp có chiến tranh; quyết định viê\c lực lượng vũ trang nhân dân tham
gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới. Điều 90
Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ.
Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết
để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước. Điều 91
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
III . Cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam
Vị trí pháp lý của cơ quan hành chính nhà nước
Địa vị pháp lí hành chính là tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lí hành chính của các
cơ quan hành chính nhà nước. Đây là những khả năng pháp lí quan trọng tạo đỉều kiện
cho các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ quản lí hành chính nhà nước cùa mình.
Địa vị pháp lí hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước do pháp luật quy định.
Tuy nhiên, mỗi cơ quan hành chính nhà nước có địa vị pháp lí hành chính riêng được quy
định cụ thể, rõ ràng, không chồng chéo, trùng lặp trong quá trình thực thi hoạt động quản lí nhà nước.
Ở Việt Nam, cơ quan hành chính nhà nước được hình thành từ các cơ quan quyền lực nhà
nước cùng cấp, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất và là cơ quan chấp
hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội thành lập, Ủy ban nhân dân là cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương và là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, do Hội
đồng nhân dân và cơ quan cùng cấp bầu và miễn nhiệm. Chính phủ và Ủy ban nhân dân
các cấp hợp thành hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
Quyền hạn của cơ quan hành chính nhà nước:
Thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Nhà nước thực hiện quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, vì thế để có thể duy trì trật
tự xã hội, thống nhất các ngành, lĩnh vực theo định hướng chung nhà nước đề ra, bộ
máy nhà nước hình thành cơ quan hành chính nhà nước để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước, có quyền nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật
nhằm thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng đến các lợi ích công
như nhà nước đã quy định.
Được thành lập theo cấp hành chính và ở các ngành, lĩnh vực
quản lý nhà nước do đó cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc trực thuộc hai chiều (dọc, ngang).
Được thành lập theo cấp hành chính, tổ chức hoạt động theo chiều dọc, có thể hiểu là
cấp dưới sẽ chịu trách nhiệm báo cáo công việc cho cấp trên, chịu sự giám sát của cấp
trên để cấp trên nắm bắt tình hình công tác quản lý giúp cho việc quản lý được tiến
hành một cách thống nhất. Ngoài ra nó được theo lập ở các ngành, lĩnh vực theo
nguyên tắc trực thuộc chiều ngang, có thẩm quyền ngang nhau, mỗi cơ quan ngành sẽ
quản lý những lĩnh vực khác nhau của nhà nước, các cơ quan cũng có mối quan hệ
mật thiết, liên quan đến nhau để đảm bảo duy trì trật tự, tránh xảy ra mâu thuẫn trong công tác quản lý.
Hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc, các đơn vị đó là trường
học, bệnh viện, cơ quan báo chí,…
Các đơn vị cơ sở của bộ máy nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
Phải trực tiếp hoặc gián tiếp chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước cơ quan quyền lực nhà nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước là do cơ quan quyền lực nhà nước tương ứng lập ra,
cơ quan quyền lực nhà nước có vị trí pháp lý cao hơn vì vậy cơ quan hành chính nhà
nước phải chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước cũng như phải báo cáo
công tác để cơ quan quyền lực nắm bắt tình hình, đề ra các biện pháp xử lý khi cần thiết.
Cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước:
-Tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước thể hiện:
Chính phủ là cơ quan đứng đầu trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương
Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
-Trong tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước, chính phủ là cơ quan trực tiếp lãnh đạo,
chỉ đạo công tác hoạt động của các bộ, ủy ban nhân dân.
Chính phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chức năng, nhiệm vụ: Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước,
đảm bảo hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo việc tôn
trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống
vật chất và văn hóa của nhân dân.
Bộ, cơ quan ngang bộ: là cơ quan của chính phủ, do chính phủ quản lý, kiểm tra hoạt động.
Chức năng, nhiệm vụ: quản lý hành chính nhà nước về một số ngành, lĩnh vực và dịch
vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Ủy ban nhân dân các cấp: là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương, hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan cấp trên.
Chức năng, nhiệm vụ: quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước khác để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của
bộ máy chính quyền địa phương.
Nhiệm kỳ của cơ quan hành chính nhà nước:
Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng
nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45
ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong.
Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội
đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng
nhân dân khóa mới bầu ra Ủy ban nhân dân mới
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính
phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ. Và quy
định nhiệm kì của mỗi khóa Quốc hội là 5 năm. IV . Cơ quan xét xử Vị trí
Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bộ máy nhà nước được tổ chức theo nguyên
tắc tập trung quyền lực có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Thực hiện quyền tư pháp mà
chủ yếu là quyền xét xử là một trong những chức năng rất quan trọng của Nhà nước Việt
Nam và được giao cho Toà án nhân dân. Do vậy, Toà án nhân dân có vị trí rất quan trọng trong bộ máy nhà nước.
Toà án có vị trí trung tâm trong các cơ quan tư pháp.
Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án
khác do luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thẩm quyền
Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:
a) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm
sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy
bỏ biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án;
b) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên,
Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp;
c) Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ
sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự;
d) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các vấn đề có liên quan
đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm;
e) Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Cơ cấu
A) Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC)
– TANDTC là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
B) Tòa án nhân dân cấp cao
– TANDCC có chức năng xét xử phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật vị kháng
cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo
quy định của luật tố tụng.
- Trong cơ cấu của TANDCC, Ủy ban thẩm phán TANDCC là cơ quan được trao quyền tổ chức xét
xử, thảo luận và góp ý kiến về báo cáo của Chánh án TANDCC.
C ). Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TAND tỉnh)
- TAND tỉnh thực hiện chức năng xét xử sơ thẩm , phúc thẩm bản án, quyết định của TAND huyện
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị ; hay kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của TAND huyện khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, kiến nghị
với Chán án TANDCC,để xem xét kháng nghị
- Trong TAND tỉnh có các tòa chuyên trách: tòa hình sự, tòa dân sự, tòa hành chính, tòa kinh tế, tòa
lao động, tòa gia đình và người chưa thành niên được thành lập để trực tiếp giải quyết các vụ việc.
D) Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (TAND huyện)
– Khi xét xử, giải quyết các vụ việc, TAND huyện chỉ có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các vụ
việc thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của luật tố tụng.
– Ở cấp huyện, các Tòa chuyên trách chỉ được thành lập theo yêu cầu của Chánh án TANDTC, theo
yêu cầu và thực tế xét xử ở mỗi TAND huyện.
E) . Tòa án quân sự (TAQS) Các cấp TAQS gồm có: – TAQS trung ương;
– TAQS quân khu và tương đương; – TAQS khu vực
Khi xác định thẩm quyền theo vụ việc, TAQS chỉ tham gia giải quyết các vụ việc hình sự theo sự
phân định thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) .Nhiệm kỳ
1. Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án khác do luật định.
2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong
thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Chánh án các Tòa án khác do luật định.
3. Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm phán và việc bầu, nhiệm
kỳ của Hội thẩm do luật định
V . Cơ quan kiểm sát Vị trí
Viện Kiểm sát Nhân dân là cơ quan tư pháp, có vị trí tương đối độc lập trong bộ máy nhà nước.
Chức năng
Viện Kiểm sát Nhân dân có hai chức năng:
Chức năng thực hành quyền công tố: nhân danh quyền lực nhà nước để truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với những người thực hiện hành vi phạm tội trong các giai
đoạn điều tra, truy tố và xét xử. Viện Kiểm sát Nhân dân là cơ quan duy nhất có
chức năng thực hành quyền công tố.
Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp: kiểm tra, giám sát việc tuân theo
pháp luật trong hoạt động tư pháp (kiểm sát hoạt động điều tra, kiểm sát hoạt động
xét xử của Toà án Nhân dân; kiểm sát hoạt động thi hành án; kiểm sát hoạt động
tạm giữ, tạm giam người).
Chức năng của Viện Kiểm sát Nhân dân được cụ thể hoá thành nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ chức Viện Kiểm sát Nhân dân.
Hệ thống và cơ cấu gồm:
+ Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
+ Viện Kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh;
+ Viện Kiểm sát Nhân dân cấp huyện;
+ Các Viện kiểm sát Quân sự.
- Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát Nhân dân:
Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng,
Kiểm sát viên và Điều tra viên; Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu
thành: Uỷ ban Kiểm sát, các cục, vụ, viện, Văn phòng, trường đào tạo bồi dưỡng nghiệp
vụ kiểm sát và Viện Kiểm sát Quân sự trung ương.
Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh:
Viện Kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và
Kiểm sát viên. Viện Kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Uỷ ban
Kiểm sát, các phòng và văn phòng.
Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát Nhân dân cấp huyện: |
Viện Kiểm sát Nhân dân cấp huyện có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng và Kiểm sát viên. Viện Kiểm sát Nhân dân cấp huyện có các bộ phận công tác và
bộ máy giúp việc do Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách.
Các Viện Kiểm sát Quân sự được tổ chức trong Quân đội Nhân dân Việt Nam bao
gồm: Viện Kiểm sát Quân sự trung ương, các Viện Kiểm sát Quân sự quân khu và
tương đương, các Viện Kiểm sát Quân sự khu vực.
VI. Cơ quan kiểm toán , Hội đồng bầu cử quốc gia
Hội đồng bầu cử quốc gia Vị trí
- Là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội.
- Chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Hội đồng bầu cử quốc gia gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên.
- Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và số lượng thành viên
Hội đồng bầu cử quốc gia do luật định.
Thẩm quyền
1, Lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội theo từng đơn vị
bầu cử; xóa tên người ứng cử trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội.
2, Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ủy ban bầu cử ở tỉnh,
thành, phố trực thuộc trung ương, Ban bầu cử; lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước.
3, Quyết định việc bầu cử thêm, bầu cử lại đại biểu Quốc hội hoặc hủy bỏ kết quả bầu cử
và quyết định ngày bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
4, Xác nhận và công bố kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước; xác nhận tư cách
của người trúng cử đại biểu Quốc hội.
Cơ cấu, nhiệm vụ của Hội đồng bầu cử quốc gia: - Cơ cấu:
1. Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội thành lập, có từ 15 đến 21 hành viên gồm Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
2. Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội bầu, miễn nhiệm theo đề nghị
của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia do
Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.
3. Hội đồng bầu cử quốc gia thành lập các tiểu ban để giúp Hội đồng bầu cử quốc gia
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong từng lĩnh vực. - Nhiệm vụ: 1.
Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội. 2.
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. 3.
Chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền , và vận động bầu cử.
4. Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử.
5. Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử.
6. Quy định mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu thẻ cử tri, mẫu phiếu bầu cử, nội quy phòng bỏ phiếu,
các mẫu văn bản khác sử dụng trong công tác bầu cử
Cơ quan Kiểm toán nhà nước Vị trí
- Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
- Tổng Kiểm toán nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán nhà nước, do Quốc hội bầu.
Cơ cấu, nhiệm vụ của cơ quan Kiểm toán nhà nước: Cơ cấu
- Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước bao gồm 34 Vụ và đơn vị tương đương cấp
Vụ, đứng đầu các Vụ là Vụ trưởng, đứng đầu các Chuyên ngành và các Khu Vực của Kiểm
Toán Nhà Nước là Kiểm Toán Trưởng (cấp Vụ Trưởng). Nhiệm vụ
Với tư cách là cơ quan kiểm tra tài chính công tối cao, KTNN phải thực hiện 4 nhiệm vụ quan trọng:
1, Phải báo cáo và tư vấn cho Quốc hội về những vấn đề có liên quan trong quá trình ra
các quyết định của Quốc hội, không chỉ vì Quốc hội là cơ quan giám sát cơ quan hành pháp, mà
còn với tư cách là cơ quan ban hành Luật NSNN và các đạo luật chuyên môn có hiệu lực tài chính.
2, Phải báo cáo, tư vấn và giải toả trách nhiệm cho Chính phủ, cụ thể là cho các cấp quản
lý hành chính Nhà nước, các Bộ, ban, ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, cũng như
về tác động tài chính của những biện pháp đề ra.
3, Thực hiện chức năng phòng ngừa và răn đe đối với bộ máy hành chính Nhà nước nhằm
chống lại việc sử dụng phung phí và lạm dụng các phương tiện tài chính của Nhà nước.
4, Cần thông báo công khai trước công luận về việc sử dụng các phương tiện tài chính
Nhà nước của Chính phủ và Quốc hội.
=> 4 nhiệm vụ trên là biểu thị thước đo giá trị thành công của một cơ quan KTNN với tư
cách là cơ quan công quyền có chức năng kiểm tra tài chính công tối cao của Nhà nước. Thẩm quyền
1. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán.
2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước đối với sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật;
kiến nghị thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm toán nhà nước phát hiện.
3. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của cơ quan,
tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán.
4. Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc
cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước.
5. Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản
lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về tính trung
thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện.