Cơ sở hình thành và phát triển của nên văn minh Ai Cập | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Cơ sở hình thành và phát triển của nên văn minh Ai Cập | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

lOMoARcPSD| 40367505
-
-
Câu 2: Văn minh Ai Cập cổ ại:
Cơ sở hình thành
Thành tựu: Chữ viết, văn học, kiến trúc- iêu khắc, khoa học tự nhiên-y học. A.
Cơ sở hình thành:
1. Địa lí
- Ai Cập: Đông Bắc châu Phi
Một thung lũng dài, hẹp nằm dọc theo lưu vực sông nin
Lãnh thổ tương ối óng kín chỉ có vùng Đông Bắc nơi con ào Xuy ê
sau này->qua lại vùng Tây Á - Vị trí:
Đông: Hồng Hải và sa mạc Arap, bán ảo Sunai
Tây là sa mạc Libi
Nam vùng rừng núi Nubi
Bắc là biển ịa trung hải - Sông
nin: dài 6700km, chảy qua Ai Câp
700km. Chảy từ vùng xích ạo của
Châu Phi
Bồi ắp phù sa màu mỡ 2 bên bờ sông: bồi ắp rộng khoảng 15-25km nhưng có chỗ ến 50km
do nhiều nhánh nhỏ-> nên văn minh Ai Cập-nên văn minh sớm nhất nhân loại
Dòng chảy sông Nin-> Thượng Ai Cập (miền Nam)/Hạ Ai Cập (miền Bắc)
Nhiều tài nguyên thiên nhiên
- Hơn 90% ất ai của Ai Cập là sa mạc. Phần lớn cư dân Ai cập sống ở châu thổ sông Nin.
Khí hậu mùa ông ôn hoà, mùa hạ nóng và khô.
- Ai Cập nằm ở một vị trí ịa lý ặc biệt nên có vị trí ịa – chính trị quan trọng. Ai Cập là nơi
giao nhau của 3 châu lục: Á, Phi, Âu. Tại ây, 3 châu lục hoà nhập quanh một biển trung
gian - Địa Trung Hải – nơi có thể nối liền hoặc chia cắt 3 ại dương: Đại Tây Dương, Ấn
Độ Dương, Thái Bình Dương. Đó là vị trí thuận lợi cho việc i lại, giao lưu với các châu
lOMoARcPSD| 40367505
lục khác. Nhờ ó, các hoạt ông trao ổi thương mại, kinh tế, văn hoá... rất phát triển và
luôn ược cải thiện.
2. Kinh tế:
- Lúa nước, thuần hóa ộng vật, làm ồ ồng,...
Phần lớn nền kinh tế ược tổ chức một cách tập trung và nằm dưới sự kim soát chặt chẽ.
Mặc dù những người Ai Cập cổ ại không sử dụng tiền úc cho ến thời kỳ hậu nguyên, họ
ã sử dụng một loại hệ thống trao ổi hàng hóa, sử dụng các bao tải thóc ể làm tiêu chuẩn
và deben, trọng lượng khoảng 91 gram (3 oz) bằng ồng hoặc bạc ể tạo nên một ơn vị o
lường chung.
Người lao ộng ược trả bằng thóc và một người lao ộng bình thường có thể kiếm ược 5 ½
bao tải (200 kg hoặc 400 lb) thóc mỗi tháng,
trong khi một quản ốc có thể kiếm ược 7½ bao tải (250 kg hoặc 550 lb).
- Giá cả ược cố ịnh trên toàn quốc và ược ghi vào sổ sách ể tạo iều kiện cho việc kinh
doanh; ví dụ như một chiếc áo có giá năm deben ồng, trong khi một con bò có giá 140
deben.
- Thóc lúa có thể ược trao ổi với các mặt hàng khác, theo một bảng giá cố ịnh. Vào thế kỷ
thV TCN, tiền úc ã ược du nhập vào Ai Cập từ nước ngoài.
- Ban ầu các ồng xu ược sử dụng như những miếng úc tiêu chuẩn từ kim loại quý hơn là
một loại tiền tệ thật sự, nhưng trong các thế kỷ kế tiếp, những thương nhân quốc tế ã tín
nhiệm loại tiền này.
3. Dân cư:
- Thời gian thời á cũ có thể dân c Phi sống.
- Sau này có một bộ phận của tộc Hamit từ Tây Á và hạ du sông Nile và ồng hóa với thổ
dân ở ấy tạo ra người AC
4. Chính trị xã hội
- Nhà nước Ai Cập cổ ại ra ời từ cuối thiên niên kỉ IV TCN. Từ ó cho ến năm 525
TCN, theo cách phân chia của Manêtông, tác giả sách Lịch sử Ai Cập, sống vào thế kỉ III
TCN, lịch sử Ai Cập cổ ại ược chia thành 5 thời kì là Tảo vương quốc, Cổ vương quốc,
Trung vương quốc, Tân vương quốc và Hậu kì vương quốc gồm tất cả 31 vương triều.
- Nhà nước Ai Cập cổ ại ra ời từ cuối thiên niên kỉ IV TCN.
- có sự phân chia giai cấp ở mức ộ cao và ịa vị xã hội ã ược phân biệt rõ ràng. Tầng lớp
thống trị là giai cấp chủ nô (vua, quý tộc, tăng lữ) nắm quyền lực kinh tế, chính trị và có
ịa vị ưu ãi, có quyền sở hữu nhiều ruộng ất và nô lệ.
Những người bị trị bao gồm: nông dân, thợ thủ công, nô lệ.
lOMoARcPSD| 40367505
-
-
Đứng u bộ máy nhà nước là Pharaoh->quý tộc, quan chức->lính->thương lại->thương
nhân->thợ th công->nông dân->nô lệ
- Bộ máy nhà nước tuy tương ối cồng kềnh, nhưng hoạt ộng một cách hiệu quả và cht
chẽ. Ngoài những quy ịnh trong tuyển chọn quan lại theo thứ bậc, nhà nước ban hành
nhiều quy ịnh về hot ộng, thẩm quyền của các bộ phận từ trung ương ến ịa phương, ban
bố những sắc lệnh quy ịnh về sự trừng phạt. B. Thành tựu:
1. Chữ viết
- Ra ời khi xã hội có giai cấp bắt u hình thành.
- Ban ầu là chữ tượng hình - là hình vẽ lại hình thù của vật .
Các bản viết chữ AC cổ ại chứa ựng những hình vẽ của người, các loài ộng vật, cây cối,
mặt trời, mặt trăng, sao, nước, núi non
- Với những khái niệm trừu tượng hơn -> phương pháp mượn í
- 2 pp trên không ủ ể ghi lại mọi khái niệm -> xuất hiện những hình vẽ biểu hiện âm tiết.
Những hình vẽ biểu hiện âm tiết này vốn là những chữ biểu thị một từ ồng âm với âm tiết
mà người ta muốn sử dụng.
- Dần dần, những chữ cái âm tiết biến thành chữ cái.
- Tổng số chữ tượng hình của AC cổ ại khoảng 1000 chữ, trong ó có 24 chữ cái
- Được người Hích xốt, Palestin kế thừa học hỏi-> người Phenixi-> ng Phenixi sáng tạo ra
vần chữ cái ầu tiên trên thế gii.
- Thường ược viết trên á, gỗ, ồ gốm, vải gai, da,... nhưng chất liệu phổ biến nhất: papyrus
1 loại cây bên bờ sông Nin
Chẻ thân cây thành từng thanh mỏng-> ghép lại thành tờ giy -> phơi khô-> loại giấy sớm
nhất tg
-2. Văn học:
- Kho tàng văn học phong phú: tục ngữ + ca dao trữ tình + các câu chuyện mang tính ạo lí,
giáo huấn, trào phúng, thần thoại+....
“Bài ca của người chơi àn hạc”, “Cuộc trò chuyện của mt người tuyệt vọng với linh hồn”;
“Cuộc chiến giữa Horus và Seth
3. Kiến trúc và iêu khắc
lOMoARcPSD| 40367505
- Trình ộ cao
- Kiến trúc tiêu biểu: cung iện, iện miếu, ặc biệt nhất là Kim tự tháp. a. Kim tự tháp
Là những ngôi mộ của các vị cua AC thuộc vương triều III và vương triều IV thời Cổ
vương quốc
Xây ở vùng sa mạc Tây Nam Cairo ngày nay.
- Tiêu biểu: Kim tự tháp Kheops, con của Snefrou
- Việc xây dựng ktt ược coi là em lại cho nhân dân ac “không biết bao nhiêu tai họa”.
Nhưng bằng bàn tay, khối óc của mình, nhân dân ac ã ể lại cho nền văn minh nhân loi
những công trình kiến trúc quý giá.
Qua 5000 năm, ktt vẫn sừng sững giữa sa mạc, mặc kệ sức tàn phá của thời gian.
Người ai câp có câu: tất cả ều sợ thời gian, nhưng thời gian lại sợ kim tự tháp Kim tự
tháp kheops là kì quan số một trong bảy kì quan
b. Tượng Xphanh (nhân sư)
- Nghệ thuật iêu khăc của AC có những thành tựu lớn rất biểu hiện ở 2 mt : tượng và phù
iêu
- Từ thời Cổ vương quốc về sau, các vua ac thường sai tạc tượng của mình và những
người trong vương thất
Tạc ở trên á gỗ, or úc ồng
Tượng p nhất là tượng bán thân hoàng hậu neferiti vợ của vua Akhenaton.
- Độc áo nhất: tượng nhân sư Xphanh (Sphynx)
- Xphanh thường dịch là con nhân sư, mình sư tử, ầu người hoặc dê.
Đặt trước cổng ền miếu.
- Nổi bất là tượng xphanh ở gần kim tự tháp Khafre ở Giza dài 55m, cao 20m, riêng cái tai
dài 2m
thhiện vua dưới hình tượng ầu người mình sư tử -> ca ngợi vua : trí tuệ người+sức
mạnh như sư tử 4. Khoa học tự nhiên
a. Thiên văn
- Biết dùng dụng cụ thô sơ: dây rọi mảnh ván có khe hở ể quan sát bầu trời
- Vẽ 12 cung hoàng ạo, biết ược các hành tinh như sao Thủy, sao Kim, sao Hỏa, sao Mộc
và sao Thổ
lOMoARcPSD| 40367505
-
-
- Phát minh ra cái nhật khuê ể o thời gian.
Là một thanh gỗ có một ầu cong
Muốn biết mấy giờ thì xem bóng mặt trời in lên vị trí nào của thanh gỗ -> chỉ xem ược ban
ngày khi có nắng
- Vương triều thứ XVII: ồng hồ nước
Một cái bình á hình chóp nhọn. Nhọn ở áy áy một lỗ hổng. Trong bình ấy nước, nước
theo lỗ nhchảy ra ngoài làm cho mực nưc vơi dần. Mực nước cho biết thời gian
- Thành tựu quan trọng nhất là ặt ra lịch.
- Năm mới của AC bắt ầu vào ngày nước sông Nin bắt ầu dâng khoảng tháng 7 dương lịch.
Một năm chia làm 3 a mỗi mùa 4 tháng: mùa Nước dâng, mùa Ngũ cốc và mùa thu
hoạch.
b. Toán học
- Đo ạc lại rung ất bị nước sông Nin làm ngập + vật liệu trong xây dựng => hiểu biết
nhiều về toán hc.
- Phép ếm: lấy 10 làm cơ sở (thập tiến vị).
Dùng chữ tượng hình ể biểu thị nhưng vì không có chữ số 0 nên cách viết tương ối phức tạp
Chc=một oạn dây thừng
- Phép tính : mới biết cộng trừ..
- Đến thời Trung vương quốc, mầm mống ca ại số học xuất hiện.
Ẩn số x ~ “aha” ~ “ một ống”
Ví dụ số ngũ cốc chưa biết số lượng thì ghi là “một ống ngũ cốc”.
Ng AC biết ược cấp số cộng và có lẽ biết ược cấp số nhân -
Hình học:
Tính ược diện tích hình tam giác, hình cầu, hình tháp áy vuông biết
ược số pi là 3,16
vận dụng mầm mống của lượng giác học->xây kim tự tháp
c. Y học:
- Tục ướp xác thịnh hành ac -> hiểu biết tương i rõ về cấu tạo thngười
lOMoARcPSD| 40367505
- Nhiều tài liệu ghi trên giấy papyrus: bệnh tật, nguyên nhân của bệnh tật, mô tả về óc,
quan hệ giữa tim và mạch máu, khả năng chưa trị,...
- Nhận thức ược nguyên nhân bệnh tật là do sự không bình thường của mạch máu chko
phải do ma quỷ.
Biết ược tầm quan trọng của óc và tim ối với sức khỏe con người, óc bị tổn hại->toàn
thân bị bệnh
Một số loại bệnh ược ghi chép lại: bệnh ường ruột, dạ dày, hô hấp , ngoài da,....
- Nhiều bài thuốc và pp chữa trị:
Bệnh ường ruột-> rửa ruột hoặc cho nôn mửa
Phẫu thuật -> chữa một số bệnh
- Việc chưa bệnh cũng ược chuyên môn hóa tỉ mỉ: có người chuyên về mắt, có người
chuyên về au dầu, người chữa bệnh dạ dày,....
Bottom line:
Nền văn minh ac -> nhiều thành tựu tuyệt vời cho nhân loại -> óng góp trực tiếp ối với sự
phát triển của nhiều lĩnh vực trong nền văn hóa thế gii.
Câu 3: Văn minh Lưỡng Hà:
- Cơ sở hình thành
- Thành tựu- chviết, văn học, khoa học tự nhiên, luật pháp.
I. Cơ sở hình thành
1. Địa lý:
- Mesopotamia có nghĩa là giữa 2 miền sông. Sông Euphrates và sông Tigris.
- Sông Euphrate ở phía Tây, Tigris ở pĐông
Bắt nguông từ miền rừng núi armenia, chảy qua lãnh thổ Iraq ngày nay ri ổ ra vịnh Ba
2. Điều kiện tự nhiên
- Mùa xuân băng tan ở cao nguyên Armenia-> nước 2 sông dâng cao-> lụt->ất ai ược bồi
ắp-> màu mỡ-> khi công cụ sx còn tương ối thô sơ kinh tế ở ây vẫn có iều kin ể phát
triển->sớm bước vào xã hội văn minh
- Địa hình: Không có biên giới hiểm ể bảo vệ->nhiều tộc người tranh giành mảnh ất này
- Tài nguyên: ít á quý và kim loại nhưng có ất sét rất tốt-> nguyên liệu chủ yếu của ngành
kiến trúc, chất liệu viết.
lOMoARcPSD| 40367505
-
-
3. Dân cư:
- Xưa nhất: người Xume
Từ Trung Á di cư ến miền Nam Lưỡng Hà vào khoảng thiên kỉ IV TCN -> Thành bang:
Uruk, Ur, lagas,...
- Từ thiên niên kỷ III TCN, các bộ lạc du mục người Xemit ã tới nh cư trên một dải rng
từ Xiri ến sa mạc Arap. Trong số ó, người Akkad ã ịnh cư ở vùng trung lưu Lưỡng Hà,
khoảng năm 3500 TCN chuyển từ ời sống du mục sang lối sống nh cư dựa trên kinh tế
nông nghiệp tưới tiêu.
- Cuộc xung ột giành quyền bá chủ khu vực Lưỡng Hà cũng ã xảy ra giữa người Sumer
và người Akkad trong suốt mấy trăm năm. Kết quả là cuối thiên niên kỷ III TCN, người
Sumer và người Akkad ã ồng hóa với nhau.
- Cuối thiên niên kỷ III TCN, người Amorite từ phía tây Lưỡng Hà lại tràn vào xâm nhập,
chính họ ã tạo nên quốc gia cổ Babylon nổi tiếng trong lịch sử Lưỡng Hà.
- Tiếp sau ó, có rất nhiều bộ lạc thuộc nhiều ngữ hệ khác nhau ở các khu vực lân cận, cũng
ã tràn tới cư trú ở khu vực Lưỡng Hà tạo nên sự ồng hóa hỗn hợp của các cộng ng
người với những ngữ hệ khác nhau, iều ó càng làm cho thành phần cư dân ở Lưỡng Hà
phức tạp thêm
4. Kinh tế:
- Tigris, Euphrate-> lưỡng hà phì nhiêu rộng lớn-> nông nghiệp phát triển-> cư dân biết
dùng bỏ ể cày, làm ồ gốm bằng bàn xoay, làm hệ thống thủy nông tưới nước cho ồn
ruộng ,trồng ô liu, ai mạch và nhiều loại hoa quả khác
5. Chính trị xã hội:
- Ngay khi mới ra ời nhà nước của người Xume ược tổ chức theo chế ộ quân chủ chuyên
chế. Đến thời kì vương quốc Babylon thì chế ộ chính trị ược hoàn thiện, ặc biệt dưới
vương triều Hamurabi.
- . Quyền lực tập trung trong tay nhà vua, vua ược thần thánh hóa với quyền lực tối cao và
thiêng liêng cai trị ất nước .
- Hammurabi ã tổ chức và hoàn thiện bộ máy nhà nước từ trung ương ến các ịa phương
theo nguyên tắc tập trung chuyên chế. Hammurabi ã chia vương quốc thành 2 bphận, 2
khu vực hành chính
lOMoARcPSD| 40367505
Akkad và Bắc Sumer, quan thống trị: Xucalu->quản kinh tế, thu thuế, xây dựng
chỉ huy quân ội, huy ộng dân chúng thực hiện các nghĩa vụ lao ộng khác (thủy lợi, xây
dựng ền ài, cung iện, ường sá…).
Vùng Nam Sumer : Xinidinnama-> như trên + quản lý, iều hành việc sản xuất, chăn nuôi
trong trang trại của nhà vua.
- Hammurabi rất quan tâm và thực sự ã tchc ược lực lượng quân ội hùng mạnh. Quân
ội thời Hammurabi là quân ội thường trực. Các tướng lĩnh và binh sĩ ều ược phân cấp
ruộng ất. Ai có công ược ban thưởng rất hậu. Ruộng phân cấp cho
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
binh sĩ ược chia thành 3 hạng cao thấp khác nhau. Cao nhất gọi là Đêcu dành cho cấp chỉ
huy và hai loại thấp hơn gọi là Rê u và Bairu.
II. Thành tựu: chữ viết, văn học, khoa học tự nhiên, luật pháp
1. Chữ viết.
- Cv ở LH ầu tiên do người Xume sáng tạo vào cuối thế kỉ IV TCN - Ch
tượng hình
Chữ “chim”, “cá”, “nước” thì vẽ con chim, con cá và làn sóng.
- Dần dần ược ơn giản hóa, chỉ vẽ cái tiêu biểu
Bầu trời -> một ngôi sao. Bò mộng -> cái ầu bò với 2 cái sừng
- Biểu thị khái niệm, ộng tác...-> phương pháp biểu ú
“khóc” -> mắt và nước
“ẻ-> chim + trứng
- Hình vẽ -> âm thanh
Muốn viết âm “xum” -> vẽ bó hành. Vì bó hành có âm là xum
- Hình vẽ + một số hình khác -> phân biệt các khái niệm Hình bàn chân + âm
tiết NA = “Đi”
+ âm tiết BA = “Đứng”
->chữ hài thanh -> biểu ạt giới từ, phó từ,...
- Chữ hài thanh->chữ tượng hình giảm Ban ầu: 2000 chữ -> thời Lagas: 600
ch
2. Văn học:
- Hai bộ phận chủ yếu: văn học dân gian + sử thi ( anh hùng ca) - Văn học
dân gian = cách ngôn, ca dao, truyện ngụ ngôn,...
Ndung: cuộc sống lao ộng của nhân dân, cách ứng xử ở ời Là
văn học truyền miệng-> ngày nay ta không biết ược nhiều -
Sử thi:
Ra ời từ thời Xume, ến thời Babilon chiếm một vị trí rất quan trọng.
Chu ảnh hưởng của tôn giáo rất mạnh
Ca ngợi các thần
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
“Khai thiên lập ịa”, “Nạn hồng thủy”, “Gingamet”
- Vh LH cổ ại có nhiều thành tựu áng kể.
Có ảnh hưởng lớn ối với khu vực Tây Á.
3. Khoa học tự nhiên:
a. Toán học
- Phép ếm:
Từ thời xume ã lấy số 5 làm cơ sở phép ếm. sau này người ta lại lấy 60 làm cơ sở
Phép thập tiến vị (ly 10 làm cơ sở)
Vấn ược sử dng ến ngày nay trong cách tính ộ và cách tính phút giây và thời gian -
Số học: họ biêt:
Làm 4 phép tính
Phân số, lũy thừa, căn số bậc 2, bậc 3 Giải
phương trình có 3 ẩn số
- Hình học
Nhu cầu o ạc ruộng t -> biết tính diện tích hcn, hình tam giác, hình thang, hình tròn.
Thể tích hình chop cụt
Quan hệ giữa 3 cạnh của tam giác vuông trước pitago
b. Thiên văn học:
- Các tăng lữ thường ngồi trên tháp cao ể quan sát thiên văn.
- Trong 1 năm, bầu trời Lưỡng Hà thường trong sang ược 8 tháng, các nhà thiên văn với
mắt thường cũng có thể quan sát các tinh tú
- Qua một thời gian dài tích lũy kinh nghiệm, họ biết rằng:
trụ có 7 hành tinh = mặt trời + mặt trăng + 5 hành tinh khác
Đường Hoàng ạo và chia Hoàng ạo thành 12 cung, mỗi cung 1 chòm sao tương ứng
Chu kì của một số hành tinh.ex: mặt trăng cứ hơn 18 năm lại quay về vị trí cũ…-> tính ược
hai lần nhật thực, nguyệt thực
Sao chổi, sao ng
- Lịch Âm lịch từ thời Xume
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Âm lịch của người xume chia một năm làm 12 tháng : 6 tháng ủ + 6 tháng thiếu. Tháng ủ
có 30 ngày. Tháng thiếu -29 -> một năm có 354 ngày, thiếu 11 ngày -> khắc phục:
thêm tháng nhuận.
Thời tân Babylon:
Cứ 8 năm nhuận 3 lần sau ổi thành 27 năm nhuận 10 lần
Mỗi tháng chia thành 4 tuần, mỗi tuần có 7 ngày, tương ứng với 7 hành tinh và mỗi ngày có
1 vị làm chủ
- Ngày của người LH bắt ầu từ lúc mặt trời lặn. Mỗi ngày chia làm 12 giờ, mỗi giờ có 30
phút. Như vậy mi phút của người lh bằng 4 phút ngày nay
c. Y học
- Hiểu biết áng kể
- Tài liệu y học c lưu giữ ến bây giờ: các bệnh ở ầu, khí quan hô hấp, mạch máu tim,
thn,….
- Trong quá trình chữa bệnh, thầy thuốc ược chuyên môn hóa -> khoa Nội, Ngoại, Mắt,
- Pp : thuốc, xoa bóp, bang bó, tẩy rửa, giải phẫu
- Dược liệu: nước, dầu, các loại thuốc dược chế biến từ thực vật, ộng vật, khoáng vật
- Tuy nhiên, vẫn còn mê tín: nguyên nhân của bệnh tật : ko iều hòa cơ thể + ma quỷ -> cầu
thần linh, dungf bùa chú,…/ thầy thuốc ko chữa bệnh ngày 7,14,21,28,29
4. Luật pháp
- LH –khu vực có những bộ luật sớm nhất
- Từ thời vương triều III của thành bang Ua, ban hành bộ luật cổ nhất thế giới. Hiện tại chỉ
còn 1 số oạn. Những oạn ấy nói về các vấn ề tài sản, nuôi con nuôi, ịa tô, bảo vệ vườn
qu, strng phạt với nô lệ,….
- XX TCN , Etnuna ở Đông Bắc Babilon ban hành một bộ luật.Bộ luật này viết trên 2 tấm
ất sét, ược phát hiện ở Iraq, nay nguyên bản ược trưng bày ở bảo tang Batda. Nội dung:
hệ thống o lường, giá cả, quan hệ nô lệ, việc vay nợ lãi,… - Quan trọng nhất: luật
Hammurabi, khắc trên một tấm bia á. do ức vua Hammurabi ặt ra -> “hạnh phúc chân
chính”, “nền thống trị nhân từ”
Nội dung chính:282 iều luật: thủ tục kiện tụng các tội hình sự, các vấn ề dân sự, chế ộ rung
ất, tô thuế,….
Câu 4: Văn minh Trung Quốc thời cổ trung ại
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
Câu 5: Văn minh Ấn Độ cổ trung ại
- Điều kiện tự nhiên
- Thành tựu: chữ viết,văn học, Phật giáo, khoa học tự nhiên.
I. Tổng quan về Ấn Độ cổ trung ại
1. Đặc iểm tự nhiên: Đa dạng về ịa
- Nằm ở Nam Á, tiếp giáp biển Ả Rập và vịnh Bengan
- bán ảo Nam Á
- Đông Bắc->Tây Bắc: có núi chắn ngang bao gồm dãy Himalaya-> ngăn cách Ấn Độ với
phần còn lại của châu Á - dãu núi Van ya-> 2 miền Nam/Bắc -hai con sông lớn nhất :
Sông Ấn: Indus/ Sông Hằng ( Gange)->bi ắp hai ồng bằng màu mỡ ở miền Bắc n ộ-> Nơi
này là cái nôi của nền văn minh nước này
- Sông Ấn (Indus), bắt nguồn từ dãy Himalaya, chạy dọc theo hướng Tây Bắc, ổ vào biển
Arp.
+ Tạo thành ồng bằng châu thổ sông Ấn rộng 8.000km^2.
- Sông Hằng (Ganges).
+ Sông Hằng là một dòng sông linh thiêng. Tên con sông ly từ tên của Ganga, con gái của
thần núi Himava hay Himalaya.
+ Lễ hội sông Hằng là lễ hội tôn giáo lớn nhất n Độ
- Miền Bắc: lạnh; miền Nam: nắng nóng và chỉ có mưa vào mùa hạ.
2. Cư dân:
2 nhóm chính: người dravida/người Arya
- Người Dravida, sống ở lưu vực sông Ấn, ược xem là chủ nhân ca nền văn minh sông
Ấn, bước vào thời kỳ có Nhà nước vào thiên niên kỉ III TCN.
sống chủ yếu miền Nam
- Người Aryan, da trắng, di cư vào Ấn Độ từ thiên niên kỉ II TCN và óng vai trò quan
trọnh trong việc tạo dựng văn minh cổ trungi n Độ.
Ngoài ra
- Người Hung Nô, người Arập, người Mông Cổ, Thổ Nhĩ Kì,… xâm nhập vào Ấn Độ
trong các thế kỉ sau ó, ồng hoá với cư dân tạo nên sự pha trộn văn hoá.
-Vấn ề bộ tộc, sắc tộc hết sức phức tạp
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
3. Cơ sở kinh tế
- Kinh tế nông nghiệp với các sản phẩm nông nghiệp a dng.
- Buôn bán thương mại với vị trí ịa lí ắc ạo và sự xâm nhập của người Arập
- “Bán ảo gia vị và hương liệu”.
4. Chính trị-xã hội:
Sự phân hóa giai cấp/ sự phân biệt bộ tộc, nghề nghiệp->ChếVác-na ~ chế ộ ẳng cấp->
phân chia xã hội thành 4 tầng lớp:
Đằng cấp Brahmins-> tăng lữ
Đẳng cấp Kshatriyas -> võ sĩ
Đằng cấp vaishyas-> người chăn nuôi, làm ruộng, thủ công
Đẳng cấp Shudras-> ầy tớ, nô lệ, hậu duệ của các bộ tộc bại trận, không có tư liệu sản xuất.
II. Những thành tựu chính của văn minh Ấn Độ
1. Chữ viết
- Chviết xuất hiện ầu tiên ở Ấn Độ từ nền văn minh sông Ấn. → Dân tộc Ấn là dân tộc có
chviết vào loại sớm nhất thế gii.
- Vào thế kỷ VIII – VII TCN, ở Ấn Độ xuất hiện cùng một lúc nhiều loại chữ cổ: Brami
(từng ược vua Asôka khắc trên bia á); Kharosthi, loại chữ này có lẽ bắt nguồn từ một loại
chữ cổ vùng Tây Á; chữ Sanxkrít (chPhạn) do người Ấn tạo ra trên cơ sở kế thừa các
mẫu tự của hai chữ trên; chữ Pali ược xây dựng trên cơ sở vay mượn từ Phạn ngữ (viết
kinh Phật)
Trong 4 thứ chữ này, chữ Phạn là thứ chược bổ sung dần cả về ngữ pháp và kiểu chữ. chữ
Phn ược sử dụng phổ biến n Độ cho ến thế kỷ X.
Người ta thường chia chữ Phạn thành ba loại: chữ Phạn cổ xưa hay chữ Phạn thời Vê a, chữ
Phạn sử thi và chữ Phạn cổ iển. Chữ Phạn cổ xưa ược sử dụng trong các kinh Vê a trong
khoảng thiên niên kỷ II TCN.Từ thế kỉ IV TCN, hoàn chỉnh chữ Phạn cả về kiểu chữ và
ngữ pháp. Còn chữ Phạn sử thi thì ã ược dùng chủ yếu trong các bộ sử thi Mahabharata
và Ramayana, tuy xuất hiện sau chữ Phạn thời Vê a nhưng lại cổ hơn, bình dân hơn và
sinh ộng hơn chữ Phạn cổ iển. Sau ó, chữ Phạn trở thành chữ viết chính thức của n Đ
từ thế kỉ V TCN ến thế kỷ X sau công nguyên.
- Từ thế kỷ X trở i dần dần xuất hiện nhiều loại chữ viết khác nhau. Mỗi khu vực, mỗi vùng
có một thứ chviết riêng. Trong ó, chữ Hin i ược xây dựng trên cơ sở chPhạn là thứ ch
phbiến ở Ấn Độ cho ến nay.
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
- Ngày nay ở Ấn Độ có 15 thứ tiếng chính ược dùng phổ biến, chia làm 2 hệ thống: + ngữ hệ
Aryan (khoảng gần 3/4 dân số Ấn Đ thuộc ngữ hệ này, gồm 11 thứ tiếng)
+ ngữ hệ Đravi a (4 thứ tiếng)
->tính tách biệt giữa các cộng ồng ngôn ngữ rất lớn. Ấn Độ là quốc gia a dân tộc, a ngôn
ngữ, a văn hoá. Phạn ngữ, chữ Hin i như mt cơ sở ể thống nhất cộng ồng văn hoá Ấn
Độ.
2. Văn học
Câu hỏi thảo luận: Hai bộ sử thi Mahabharata và Ramayana ra ời như thế nào, có iểm gì nổi
bật về kết cấu và nội dung? Giá trị về mặt văn hc – nghệ thuật và lịch sử của hai bộ sử
thi này như thế nào?
Nền văn học n Độ rất phong phú, rất c sắc, giàu tính sáng tạo, thấm ậm tinh thần nhân
văn, tinh thần Hin u giáo.
Một số tác phẩm tiêu biểu:
a. Kinh Vê a: là bộ kinh cầu nguyện nhưng ồng thời nó cũng là một tác phẩm văn học cổ
xưa nhất của n Độ.
- Vê a bắt nguồn từ chữ “Vid” trong tiếng Phạn, nghĩa là “hiểu biết”, “tri thức”, “sự thông
thái”, “uyên bác”. Vê a là “kho tri thức”.
- Người n Độ cho rằng kinh Vê a do thần thánh ban cho họ, thực tế nó là sáng tác tập thể
của người n Độ trong một giai oạn lịch sử rất lâu dài.
- Kinh Vê a ược sáng tác vào khoảng từ 1500 – 1000 năm TCN, lúc ầu ược truyền miệng,
sau mới ược ghi chép lại.
- Cấu tạo: Vê a có 4 tập là Rig Vê a, Yajur Vê a, Sama Vê a, Atharva Vê a.
+ Rig Vê a: (ca tụng): bộ kinh tập hợp những bài thơ, bài ca, những mẩu chuyện ca ngợi
thần linh.
+ Yajur Vê a Yajus nghĩa là “thần chú”: bộ kinh tập hợp những lễ nghi và cách thức khấn
vái thần thánh.
+ Sama Vê a là bộ kinh về các giai iệu, ca chầu cầu nguyện thần linh trong lễ hiến tế.
+ Atharva Vê a (thần chú, phép ma thuật) là bộ kinh tập hợp những lời khấn vái cầu xin có
tính chất phù chú ma thuật, tương truyền do ạo sĩ Atharva truyền lại.
Trong 4 bộ, Rig Vê a bài thơ là bộ ra ời sớm nhất và có giá trị văn học lớn nhất,
Về mặt văn học, Rig Vê a là một pho thần thoại sộ và rất sinh ộng của người Aryan cổ
xưa. Họ tôn thờ nhiều hiện tượng tự nhiên: thần Surya (thần Mặt Trời), thần Usha
(thần Rạng Đông), thần Sôma (thần Mặt Trăng), thần In ra (thần Sấm Sét)
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
- Kế tiếp 4 tập Vê a và có liên quan tới Vê a còn có các tác phẩm Bramana (Phạn thư),
Upanisát (sách nghĩa sâu)…nhưng giá trị văn học không áng kể, chủ yếu là những bài
cầu nguyện, thần chú, những nghi thức cúng bái…
* Kinh Upanisad: là một trong những bộ kinh quan trọng nhất của thánh kinh Vê a.
Upanisad ược coi là tác phẩm hoàn chỉnh của triết hc n Đ, trong ó nêu lên
nguyên lý vũ tr, tinh thần sáng tạo vũ tr, ấng tối cao Brahman, về bản chất và ý nghĩa
của ời sống tâm linh con người.
b. Sử thi
Đồ sộ nhất là hai bộ sử thi Mahabharata và Ramayana, ều ược truyền miệng, từ nửa u thiên
kỷ I TCN, sau ó ược chép lại bằng khẩu ngữ, ến các thế kỷ ầu công nguyên thì ược dịch
ra tiếng Sanxkrít.
- Mahabharata (Những chiến công vĩ ại của dòng họ Bharata) là bộ sử thi lớn nhất của người
Ấn, cũng là bộ sử thi vĩ ại nhất của nhân loại còn li ến ngày nay, phản ánh cuộc nội chiến
giữa các vương quốc của người Aryan mới lập ra ở Ấn Độ vào nửa ầu thiên niên kỷ I TCN,
phản ánh mọi mặt ời sống kinh tế, xã hội, tư tưởng, tôn giáo Ấn Độ. Vì vậy, Mahabharata
ược coi là pho Bách khoa toàn thư về Ấn Độ. Người n Độ thường tự hào cho rằng: “Cái
gì không có trong Mahabharata thì cũng không có ở bất cứ nơi nào trên ất n Độ”.
do tập thể các tác giả dân gian Ấn Độ sáng tác ược bổ sung trong nhiều thế kỷ (tthế kỷ
V TCN ến thế kỷ V sau CN).
Mahabharata có ảnh hưởng sâu rộng trên thế giới, ặc biệt ở Đông Nam Á. Ở In ônêxia,
Campuchia, vào thời kì Ăngko, nhiều cảnh trong Mahabharata ược thể hiện bằng phù iêu
trên mặt n Ăngko và các ền ài khác.
- Ramayana (kỳ tích của Hoàng tử Rama): bộ sử thi lớn thứ hai của n Độ, sau
Mahabharata (về dung lượng chỉ bằng 1/4 số trang của Mahabharata).
Ramayana có ảnh hưởng lớn cả ở Đông Nam Á.
c. Sơkuntơla (tác giả là Kali asa)
Kali asa là nhà thơ vĩ ại nhất viết bằng tiếng Phạn của n Độ. Song người ta lại biết quá ít
về cuc ời của con người vĩ ại này. Theo các truyền thuyết, ông vốn thuộc dòng dõi ẳng
cấp Bàlamôn. Ông mồ côi cha mẹ và ược một người chăn cừu nuôi. Lớn lên, ông ít ược
học và có phần hơi ần, nhưng lại rất ẹp trai. Một nàng công chúa mê Kali asa và xin vua
cha cho lấy làm chồng. Vì yêu chồng, nàng công chúa cầu xin nữ thn Kali truyền cho
chàng trí tuệ. Và thế là từ ó chàng trở nên thông minh và có tên là Kali asa (kẻ nô lệ của
nữ thần Kali).
Tuy những tài liệu còn lại quá ít ỏi, nhưng các nhà nghiên cứu biết chắc là Kali asa sống và
sáng tác vào giai oạn trị vì của hai vị vua San ra Gupta II và Kumara Gúpta I thời i
hoàng kim của văn hoá Ấn Độ c ại. Kali asa ược coi là chiếc vương miện ca làng thơ
lOMoARcPSD| 40367505
Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)
trong ội ngũ chín nhà văn hoá lớn hay thường gọi là chín viên ngọc quý của vua San ra
Gúpta. Ông ã viết rất nhiều tác phẩm kịch và thơ, có những tác phẩm trở thành bất hủ
như
Chu ảnh hưởng của ạo bà la môn nhưng thể hiện tư tưởng tự do , chống lại lễ giáo khắt
khe/lên án bản chất giả dối lừa gạt, không chung thủy của gc thống trị.
Các nhà nghiên cứu coi Kali asa là Shakespeare cảu n Độ và xếp ông vào hàng ngũ các
kịch gia vĩ ạo nhất của nhân loại. Vở kịch nổi tiếng nhất là Sakuntala.
Kali asa, một tài năng thi ca của ất nước n Độ ã góp vào kho tàng của nhân loại
những viên ngọc quý giá. 1. Khoa học tự nhiên
a. Thiên văn học
- Người n Độ ã biết chia một năm làm 12 tháng từ rất sớm, mi tháng 30 ngày, mỗi ngày
30 giờ, 5 năm thì thêm một tháng nhuận.
- Các nhà thiên văn học n Độ cổ ại ã biết ược quả ất và mặt trăng ều hình cầu, biết ược quỹ
ạo của mặt trăng và tính ược các kỳ trăng tròn, trăng khuyết, phân biệt ược 5 hành tinh
Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ.
b. Toán học:
- Sáng tạo ra hệ 10 chữ số ngày nay ược dùng rộng rãi trên thế giới (do người Ả Rậphọc của
người n Độ rồi truyền sang châu Âu nên người ta thường tưởng lầm là chữ số Ả rập).
- Tính ược số π = 3,1416, phát minh ra ại số học.
- Hình học: biết tính diện tích hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác và hình a giác, biết
ược quan hệ gia các cạnh của tam giác vuông.
c. Vật lý học:
- Các nhà khoa học kiêm triết học n Độ ã nêu ra thuyết nguyên tử, cho rằng vạn vật do các
nguyên tử tạo nên. Người n Độ cổ ại cũng ã biết ược sức hút của quả ất d. Y dược học
n Độ cổ ại có những thành tựu rất lớn và sớm hơn nhiều so với các nước khác. Từ thế kỷ
VI, V TCN, người n Độ ã biết cách chắp xương sọ, cắt màng mắt, mổ bụng lấy thai, lấy
sỏi thận…Người n Độ biết chế thuốc tê cho bệnh nhân uống ể giảm au khi mổ.
Những thầy thuốc nổi tiếng trong thời cổ ại là Xusruta, Saraca.
Xusruta sống vào thế kỷ V TCN, viết quyển sách bằng tiếng Sanscrít về phương pháp khám
bệnh và chữa bệnh, trong ó mô tả rất kỷ về các môn giải phẫu, sản khoa, cách nuôi trẻ…
Saraca sống vào thế kỷ II, viết tác phẩm Samhita, ược dịch ra tiếng Ả rập, sau ó dịch ra
nhiều thứ tiếng khác trên thế giới, ến nay vẫn còn giá trị tham khảo.
| 1/16

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40367505 - -
Câu 2: Văn minh Ai Cập cổ ại: Cơ sở hình thành
Thành tựu: Chữ viết, văn học, kiến trúc- iêu khắc, khoa học tự nhiên-y học. A. Cơ sở hình thành: 1. Địa lí
- Ai Cập: Đông Bắc châu Phi
Một thung lũng dài, hẹp nằm dọc theo lưu vực sông nin
Lãnh thổ tương ối óng kín chỉ có vùng Đông Bắc nơi con ào Xuy ê
sau này->qua lại vùng Tây Á - Vị trí:
Đông: Hồng Hải và sa mạc Arap, bán ảo Sunai Tây là sa mạc Libi Nam vùng rừng núi Nubi
Bắc là biển ịa trung hải - Sông
nin: dài 6700km, chảy qua Ai Câp
700km. Chảy từ vùng xích ạo của Châu Phi
Bồi ắp phù sa màu mỡ 2 bên bờ sông: bồi ắp rộng khoảng 15-25km nhưng có chỗ ến 50km
do nhiều nhánh nhỏ-> nên văn minh Ai Cập-nên văn minh sớm nhất nhân loại
Dòng chảy sông Nin-> Thượng Ai Cập (miền Nam)/Hạ Ai Cập (miền Bắc)
Nhiều tài nguyên thiên nhiên
- Hơn 90% ất ai của Ai Cập là sa mạc. Phần lớn cư dân Ai cập sống ở châu thổ sông Nin.
Khí hậu mùa ông ôn hoà, mùa hạ nóng và khô.
- Ai Cập nằm ở một vị trí ịa lý ặc biệt nên có vị trí ịa – chính trị quan trọng. Ai Cập là nơi
giao nhau của 3 châu lục: Á, Phi, Âu. Tại ây, 3 châu lục hoà nhập quanh một biển trung
gian - Địa Trung Hải – nơi có thể nối liền hoặc chia cắt 3 ại dương: Đại Tây Dương, Ấn
Độ Dương, Thái Bình Dương. Đó là vị trí thuận lợi cho việc i lại, giao lưu với các châu lOMoAR cPSD| 40367505
lục khác. Nhờ ó, các hoạt ông trao ổi thương mại, kinh tế, văn hoá... rất phát triển và luôn ược cải thiện. 2. Kinh tế:
- Lúa nước, thuần hóa ộng vật, làm ồ ồng,...
Phần lớn nền kinh tế ược tổ chức một cách tập trung và nằm dưới sự kiểm soát chặt chẽ.
Mặc dù những người Ai Cập cổ ại không sử dụng tiền úc cho ến thời kỳ hậu nguyên, họ
ã sử dụng một loại hệ thống trao ổi hàng hóa, sử dụng các bao tải thóc ể làm tiêu chuẩn
và deben, trọng lượng khoảng 91 gram (3 oz) bằng ồng hoặc bạc ể tạo nên một ơn vị o lường chung.
Người lao ộng ược trả bằng thóc và một người lao ộng bình thường có thể kiếm ược 5 ½
bao tải (200 kg hoặc 400 lb) thóc mỗi tháng,
trong khi một quản ốc có thể kiếm ược 7½ bao tải (250 kg hoặc 550 lb).
- Giá cả ược cố ịnh trên toàn quốc và ược ghi vào sổ sách ể tạo iều kiện cho việc kinh
doanh; ví dụ như một chiếc áo có giá năm deben ồng, trong khi một con bò có giá 140 deben.
- Thóc lúa có thể ược trao ổi với các mặt hàng khác, theo một bảng giá cố ịnh. Vào thế kỷ
thứ V TCN, tiền úc ã ược du nhập vào Ai Cập từ nước ngoài.
- Ban ầu các ồng xu ược sử dụng như những miếng úc tiêu chuẩn từ kim loại quý hơn là
một loại tiền tệ thật sự, nhưng trong các thế kỷ kế tiếp, những thương nhân quốc tế ã tín nhiệm loại tiền này. 3. Dân cư:
- Thời gian thời á cũ có thể dân c Phi sống.
- Sau này có một bộ phận của tộc Hamit từ Tây Á và hạ du sông Nile và ồng hóa với thổ
dân ở ấy tạo ra người AC 4. Chính trị xã hội
- Nhà nước Ai Cập cổ ại ra ời từ cuối thiên niên kỉ IV TCN. Từ ó cho ến năm 525
TCN, theo cách phân chia của Manêtông, tác giả sách Lịch sử Ai Cập, sống vào thế kỉ III
TCN, lịch sử Ai Cập cổ ại ược chia thành 5 thời kì là Tảo vương quốc, Cổ vương quốc,
Trung vương quốc, Tân vương quốc và Hậu kì vương quốc gồm tất cả 31 vương triều.
- Nhà nước Ai Cập cổ ại ra ời từ cuối thiên niên kỉ IV TCN.
- có sự phân chia giai cấp ở mức ộ cao và ịa vị xã hội ã ược phân biệt rõ ràng. Tầng lớp
thống trị là giai cấp chủ nô (vua, quý tộc, tăng lữ) nắm quyền lực kinh tế, chính trị và có
ịa vị ưu ãi, có quyền sở hữu nhiều ruộng ất và nô lệ.
Những người bị trị bao gồm: nông dân, thợ thủ công, nô lệ. lOMoAR cPSD| 40367505 - -
Đứng ầu bộ máy nhà nước là Pharaoh->quý tộc, quan chức->lính->thương lại->thương
nhân->thợ thủ công->nông dân->nô lệ
- Bộ máy nhà nước tuy tương ối cồng kềnh, nhưng hoạt ộng một cách hiệu quả và chặt
chẽ. Ngoài những quy ịnh trong tuyển chọn quan lại theo thứ bậc, nhà nước ban hành
nhiều quy ịnh về hoạt ộng, thẩm quyền của các bộ phận từ trung ương ến ịa phương, ban
bố những sắc lệnh quy ịnh về sự trừng phạt. B. Thành tựu: 1. Chữ viết
- Ra ời khi xã hội có giai cấp bắt ầu hình thành.
- Ban ầu là chữ tượng hình - là hình vẽ lại hình thù của vật .
Các bản viết chữ AC cổ ại chứa ựng những hình vẽ của người, các loài ộng vật, cây cối,
mặt trời, mặt trăng, sao, nước, núi non
- Với những khái niệm trừu tượng hơn -> phương pháp mượn í
- 2 pp trên không ủ ể ghi lại mọi khái niệm -> xuất hiện những hình vẽ biểu hiện âm tiết.
Những hình vẽ biểu hiện âm tiết này vốn là những chữ biểu thị một từ ồng âm với âm tiết
mà người ta muốn sử dụng.
- Dần dần, những chữ cái âm tiết biến thành chữ cái.
- Tổng số chữ tượng hình của AC cổ ại khoảng 1000 chữ, trong ó có 24 chữ cái
- Được người Hích xốt, Palestin kế thừa học hỏi-> người Phenixi-> ng Phenixi sáng tạo ra
vần chữ cái ầu tiên trên thế giới.
- Thường ược viết trên á, gỗ, ồ gốm, vải gai, da,... nhưng chất liệu phổ biến nhất: papyrus
1 loại cây bên bờ sông Nin
Chẻ thân cây thành từng thanh mỏng-> ghép lại thành tờ giấy -> phơi khô-> loại giấy sớm nhất tg -2. Văn học:
- Kho tàng văn học phong phú: tục ngữ + ca dao trữ tình + các câu chuyện mang tính ạo lí,
giáo huấn, trào phúng, thần thoại+....
“Bài ca của người chơi àn hạc”, “Cuộc trò chuyện của một người tuyệt vọng với linh hồn”;
“Cuộc chiến giữa Horus và Seth
3. Kiến trúc và iêu khắc lOMoAR cPSD| 40367505 - Trình ộ cao
- Kiến trúc tiêu biểu: cung iện, iện miếu, ặc biệt nhất là Kim tự tháp. a. Kim tự tháp
Là những ngôi mộ của các vị cua AC thuộc vương triều III và vương triều IV thời Cổ vương quốc
Xây ở vùng sa mạc ở Tây Nam Cairo ngày nay.
- Tiêu biểu: Kim tự tháp Kheops, con của Snefrou
- Việc xây dựng ktt ược coi là em lại cho nhân dân ac “không biết bao nhiêu tai họa”.
Nhưng bằng bàn tay, khối óc của mình, nhân dân ac ã ể lại cho nền văn minh nhân loại
những công trình kiến trúc quý giá.
Qua 5000 năm, ktt vẫn sừng sững giữa sa mạc, mặc kệ sức tàn phá của thời gian.
Người ai câp có câu: tất cả ều sợ thời gian, nhưng thời gian lại sợ kim tự tháp Kim tự
tháp kheops là kì quan số một trong bảy kì quan
b. Tượng Xphanh (nhân sư)
- Nghệ thuật iêu khăc của AC có những thành tựu lớn rất biểu hiện ở 2 mặt : tượng và phù iêu
- Từ thời Cổ vương quốc về sau, các vua ac thường sai tạc tượng của mình và những người trong vương thất
Tạc ở trên á gỗ, or úc ồng
Tượng ẹp nhất là tượng bán thân hoàng hậu neferiti vợ của vua Akhenaton.
- Độc áo nhất: tượng nhân sư Xphanh (Sphynx)
- Xphanh thường dịch là con nhân sư, mình sư tử, ầu người hoặc dê.
Đặt ở trước cổng ền miếu.
- Nổi bất là tượng xphanh ở gần kim tự tháp Khafre ở Giza dài 55m, cao 20m, riêng cái tai dài 2m
thể hiện vua dưới hình tượng ầu người mình sư tử -> ca ngợi vua : trí tuệ người+sức
mạnh như sư tử 4. Khoa học tự nhiên a. Thiên văn
- Biết dùng dụng cụ thô sơ: dây rọi mảnh ván có khe hở ể quan sát bầu trời
- Vẽ 12 cung hoàng ạo, biết ược các hành tinh như sao Thủy, sao Kim, sao Hỏa, sao Mộc và sao Thổ lOMoAR cPSD| 40367505 - -
- Phát minh ra cái nhật khuê ể o thời gian.
Là một thanh gỗ có một ầu cong
Muốn biết mấy giờ thì xem bóng mặt trời in lên vị trí nào của thanh gỗ -> chỉ xem ược ban ngày khi có nắng
- Vương triều thứ XVII: ồng hồ nước
Một cái bình á hình chóp nhọn. Nhọn ở áy và áy có một lỗ hổng. Trong bình ổ ấy nước, nước
theo lỗ nhỏ chảy ra ngoài làm cho mực nước vơi dần. Mực nước cho biết thời gian
- Thành tựu quan trọng nhất là ặt ra lịch.
- Năm mới của AC bắt ầu vào ngày nước sông Nin bắt ầu dâng khoảng tháng 7 dương lịch.
Một năm chia làm 3 mùa mỗi mùa 4 tháng: mùa Nước dâng, mùa Ngũ cốc và mùa thu hoạch. b. Toán học
- Đo ạc lại ruộng ất bị nước sông Nin làm ngập + vật liệu trong xây dựng => hiểu biết nhiều về toán học.
- Phép ếm: lấy 10 làm cơ sở (thập tiến vị).
Dùng chữ tượng hình ể biểu thị nhưng vì không có chữ số 0 nên cách viết tương ối phức tạp
Chục=một oạn dây thừng
- Phép tính : mới biết cộng trừ..
- Đến thời Trung vương quốc, mầm mống của ại số học xuất hiện.
Ẩn số x ~ “aha” ~ “ một ống”
Ví dụ số ngũ cốc chưa biết số lượng thì ghi là “một ống ngũ cốc”.
Ng AC biết ược cấp số cộng và có lẽ biết ược cấp số nhân - Hình học:
Tính ược diện tích hình tam giác, hình cầu, hình tháp áy vuông biết ược số pi là 3,16
vận dụng mầm mống của lượng giác học->xây kim tự tháp c. Y học:
- Tục ướp xác thịnh hành ở ac -> hiểu biết tương ối rõ về cấu tạo cơ thể người lOMoAR cPSD| 40367505
- Nhiều tài liệu ghi trên giấy papyrus: bệnh tật, nguyên nhân của bệnh tật, mô tả về óc,
quan hệ giữa tim và mạch máu, khả năng chưa trị,...
- Nhận thức ược nguyên nhân bệnh tật là do sự không bình thường của mạch máu chứ ko phải do ma quỷ.
Biết ược tầm quan trọng của óc và tim ối với sức khỏe con người, óc bị tổn hại->toàn thân bị bệnh
Một số loại bệnh ược ghi chép lại: bệnh ường ruột, dạ dày, hô hấp , ngoài da,....
- Nhiều bài thuốc và pp chữa trị:
Bệnh ường ruột-> rửa ruột hoặc cho nôn mửa
Phẫu thuật -> chữa một số bệnh
- Việc chưa bệnh cũng ược chuyên môn hóa tỉ mỉ: có người chuyên về mắt, có người
chuyên về au dầu, người chữa bệnh dạ dày,.... Bottom line:
Nền văn minh ac -> nhiều thành tựu tuyệt vời cho nhân loại -> óng góp trực tiếp ối với sự
phát triển của nhiều lĩnh vực trong nền văn hóa thế giới.
Câu 3: Văn minh Lưỡng Hà:
- Cơ sở hình thành
- Thành tựu- chữ viết, văn học, khoa học tự nhiên, luật pháp. I. Cơ sở hình thành 1. Địa lý:
- Mesopotamia có nghĩa là giữa 2 miền sông. Sông Euphrates và sông Tigris.
- Sông Euphrate ở phía Tây, Tigris ở pĐông
Bắt nguông từ miền rừng núi armenia, chảy qua lãnh thổ Iraq ngày nay rồi ổ ra vịnh Ba Tư 2. Điều kiện tự nhiên
- Mùa xuân băng tan ở cao nguyên Armenia-> nước 2 sông dâng cao-> lụt->ất ai ược bồi
ắp-> màu mỡ-> khi công cụ sx còn tương ối thô sơ kinh tế ở ây vẫn có iều kiện ể phát
triển->sớm bước vào xã hội văn minh
- Địa hình: Không có biên giới hiểm ể bảo vệ->nhiều tộc người tranh giành mảnh ất này
- Tài nguyên: ít á quý và kim loại nhưng có ất sét rất tốt-> nguyên liệu chủ yếu của ngành
kiến trúc, chất liệu viết. lOMoAR cPSD| 40367505 - - 3. Dân cư: - Xưa nhất: người Xume
Từ Trung Á di cư ến miền Nam Lưỡng Hà vào khoảng thiên kỉ IV TCN -> Thành bang: Uruk, Ur, lagas,...
- Từ thiên niên kỷ III TCN, các bộ lạc du mục người Xemit ã tới ịnh cư trên một dải rộng
từ Xiri ến sa mạc Arap. Trong số ó, người Akkad ã ịnh cư ở vùng trung lưu Lưỡng Hà,
khoảng năm 3500 TCN chuyển từ ời sống du mục sang lối sống ịnh cư dựa trên kinh tế nông nghiệp tưới tiêu.
- Cuộc xung ột ể giành quyền bá chủ khu vực Lưỡng Hà cũng ã xảy ra giữa người Sumer
và người Akkad trong suốt mấy trăm năm. Kết quả là cuối thiên niên kỷ III TCN, người
Sumer và người Akkad ã ồng hóa với nhau.
- Cuối thiên niên kỷ III TCN, người Amorite từ phía tây Lưỡng Hà lại tràn vào xâm nhập,
chính họ ã tạo nên quốc gia cổ Babylon nổi tiếng trong lịch sử Lưỡng Hà.
- Tiếp sau ó, có rất nhiều bộ lạc thuộc nhiều ngữ hệ khác nhau ở các khu vực lân cận, cũng
ã tràn tới cư trú ở khu vực Lưỡng Hà tạo nên sự ồng hóa hỗn hợp của các cộng ồng
người với những ngữ hệ khác nhau, iều ó càng làm cho thành phần cư dân ở Lưỡng Hà phức tạp thêm 4. Kinh tế:
- Tigris, Euphrate-> lưỡng hà phì nhiêu rộng lớn-> nông nghiệp phát triển-> cư dân biết
dùng bỏ ể cày, làm ồ gốm bằng bàn xoay, làm hệ thống thủy nông tưới nước cho ồn
ruộng ,trồng ô liu, ai mạch và nhiều loại hoa quả khác 5. Chính trị xã hội:
- Ngay khi mới ra ời nhà nước của người Xume ược tổ chức theo chế ộ quân chủ chuyên
chế. Đến thời kì vương quốc Babylon thì chế ộ chính trị ược hoàn thiện, ặc biệt dưới vương triều Hamurabi.
- . Quyền lực tập trung trong tay nhà vua, vua ược thần thánh hóa với quyền lực tối cao và
thiêng liêng cai trị ất nước .
- Hammurabi ã tổ chức và hoàn thiện bộ máy nhà nước từ trung ương ến các ịa phương
theo nguyên tắc tập trung chuyên chế. Hammurabi ã chia vương quốc thành 2 bộ phận, 2 khu vực hành chính lOMoAR cPSD| 40367505
Ở Akkad và Bắc Sumer, quan thống trị: là Xucalu->quản lí kinh tế, thu thuế, xây dựng và
chỉ huy quân ội, huy ộng dân chúng thực hiện các nghĩa vụ lao ộng khác (thủy lợi, xây
dựng ền ài, cung iện, ường sá…).
Vùng Nam Sumer : Xinidinnama-> như trên + quản lý, iều hành việc sản xuất, chăn nuôi
trong trang trại của nhà vua.
- Hammurabi rất quan tâm và thực sự ã tổ chức ược lực lượng quân ội hùng mạnh. Quân
ội thời Hammurabi là quân ội thường trực. Các tướng lĩnh và binh sĩ ều ược phân cấp
ruộng ất. Ai có công ược ban thưởng rất hậu. Ruộng phân cấp cho lOMoAR cPSD| 40367505
binh sĩ ược chia thành 3 hạng cao thấp khác nhau. Cao nhất gọi là Đêcu dành cho cấp chỉ
huy và hai loại thấp hơn gọi là Rê u và Bairu.
II. Thành tựu: chữ viết, văn học, khoa học tự nhiên, luật pháp 1. Chữ viết.
- Cv ở LH ầu tiên do người Xume sáng tạo vào cuối thế kỉ IV TCN - Chữ tượng hình
Chữ “chim”, “cá”, “nước” thì vẽ con chim, con cá và làn sóng.
- Dần dần ược ơn giản hóa, chỉ vẽ cái tiêu biểu
Bầu trời -> một ngôi sao. Bò mộng -> cái ầu bò với 2 cái sừng
- Biểu thị khái niệm, ộng tác...-> phương pháp biểu ú
“khóc” -> mắt và nước
“ẻ” -> chim + trứng - Hình vẽ -> âm thanh
Muốn viết âm “xum” -> vẽ bó hành. Vì bó hành có âm là xum
- Hình vẽ + một số hình khác -> phân biệt các khái niệm Hình bàn chân + âm tiết NA = “Đi”
+ âm tiết BA = “Đứng”
->chữ hài thanh -> biểu ạt giới từ, phó từ,...
- Chữ hài thanh->chữ tượng hình giảm Ban ầu: 2000 chữ -> thời Lagas: 600 chữ 2. Văn học:
- Hai bộ phận chủ yếu: văn học dân gian + sử thi ( anh hùng ca) - Văn học
dân gian = cách ngôn, ca dao, truyện ngụ ngôn,...
Ndung: cuộc sống lao ộng của nhân dân, cách ứng xử ở ời Là
văn học truyền miệng-> ngày nay ta không biết ược nhiều - Sử thi:
Ra ời từ thời Xume, ến thời Babilon chiếm một vị trí rất quan trọng.
Chịu ảnh hưởng của tôn giáo rất mạnh Ca ngợi các thần
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
“Khai thiên lập ịa”, “Nạn hồng thủy”, “Gingamet”
- Vh LH cổ ại có nhiều thành tựu áng kể.
Có ảnh hưởng lớn ối với khu vực Tây Á. 3. Khoa học tự nhiên: a. Toán học - Phép ếm:
Từ thời xume ã lấy số 5 làm cơ sở phép ếm. sau này người ta lại lấy 60 làm cơ sở
Phép thập tiến vị (lấy 10 làm cơ sở)
Vấn ược sử dụng ến ngày nay trong cách tính ộ và cách tính phút giây và thời gian - Số học: họ biêt: Làm 4 phép tính
Phân số, lũy thừa, căn số bậc 2, bậc 3 Giải
phương trình có 3 ẩn số - Hình học
Nhu cầu o ạc ruộng ất -> biết tính diện tích hcn, hình tam giác, hình thang, hình tròn. Thể tích hình chop cụt
Quan hệ giữa 3 cạnh của tam giác vuông trước pitago b. Thiên văn học:
- Các tăng lữ thường ngồi trên tháp cao ể quan sát thiên văn.
- Trong 1 năm, bầu trời Lưỡng Hà thường trong sang ược 8 tháng, các nhà thiên văn với
mắt thường cũng có thể quan sát các tinh tú
- Qua một thời gian dài tích lũy kinh nghiệm, họ biết rằng:
Vũ trụ có 7 hành tinh = mặt trời + mặt trăng + 5 hành tinh khác
Đường Hoàng ạo và chia Hoàng ạo thành 12 cung, mỗi cung 1 chòm sao tương ứng
Chu kì của một số hành tinh.ex: mặt trăng cứ hơn 18 năm lại quay về vị trí cũ…-> tính ược
hai lần nhật thực, nguyệt thực Sao chổi, sao băng
- Lịch Âm lịch từ thời Xume Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
• Âm lịch của người xume chia một năm làm 12 tháng : 6 tháng ủ + 6 tháng thiếu. Tháng ủ
có 30 ngày. Tháng thiếu -29 -> một năm có 354 ngày, thiếu 11 ngày -> khắc phục: thêm tháng nhuận. • Thời tân Babylon:
Cứ 8 năm nhuận 3 lần sau ổi thành 27 năm nhuận 10 lần
Mỗi tháng chia thành 4 tuần, mỗi tuần có 7 ngày, tương ứng với 7 hành tinh và mỗi ngày có 1 vị làm chủ
- Ngày của người LH bắt ầu từ lúc mặt trời lặn. Mỗi ngày chia làm 12 giờ, mỗi giờ có 30
phút. Như vậy mỗi phút của người lh bằng 4 phút ngày nay c. Y học - Hiểu biết áng kể
- Tài liệu y học c lưu giữ ến bây giờ: các bệnh ở ầu, khí quan hô hấp, mạch máu tim, thận,….
- Trong quá trình chữa bệnh, thầy thuốc ược chuyên môn hóa -> khoa Nội, Ngoại, Mắt, …
- Pp : thuốc, xoa bóp, bang bó, tẩy rửa, giải phẫu
- Dược liệu: nước, dầu, các loại thuốc dược chế biến từ thực vật, ộng vật, khoáng vật
- Tuy nhiên, vẫn còn mê tín: nguyên nhân của bệnh tật : ko iều hòa cơ thể + ma quỷ -> cầu
thần linh, dungf bùa chú,…/ thầy thuốc ko chữa bệnh ngày 7,14,21,28,29 4. Luật pháp
- LH –khu vực có những bộ luật sớm nhất
- Từ thời vương triều III của thành bang Ua, ban hành bộ luật cổ nhất thế giới. Hiện tại chỉ
còn 1 số oạn. Những oạn ấy nói về các vấn ề tài sản, nuôi con nuôi, ịa tô, bảo vệ vườn
quả, sự trừng phạt với nô lệ,….
- XX TCN , Etnuna ở Đông Bắc Babilon ban hành một bộ luật.Bộ luật này viết trên 2 tấm
ất sét, ược phát hiện ở Iraq, nay nguyên bản ược trưng bày ở bảo tang Batda. Nội dung:
hệ thống o lường, giá cả, quan hệ nô lệ, việc vay nợ lãi,… - Quan trọng nhất: luật
Hammurabi, khắc trên một tấm bia á. do ức vua Hammurabi ặt ra -> “hạnh phúc chân
chính”, “nền thống trị nhân từ”
Nội dung chính:282 iều luật: thủ tục kiện tụng các tội hình sự, các vấn ề dân sự, chế ộ ruộng ất, tô thuế,….
Câu 4: Văn minh Trung Quốc thời cổ trung ại
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 5: Văn minh Ấn Độ cổ trung ại - Điều kiện tự nhiên
- Thành tựu: chữ viết,văn học, Phật giáo, khoa học tự nhiên.
I. Tổng quan về Ấn Độ cổ trung ại
1. Đặc iểm tự nhiên: Đa dạng về ịa lí
- Nằm ở Nam Á, tiếp giáp biển Ả Rập và vịnh Bengan - bán ảo Nam Á
- Đông Bắc->Tây Bắc: có núi chắn ngang bao gồm dãy Himalaya-> ngăn cách Ấn Độ với
phần còn lại của châu Á - dãu núi Van ya-> 2 miền Nam/Bắc -hai con sông lớn nhất :
Sông Ấn: Indus/ Sông Hằng ( Gange)->bồi ắp hai ồng bằng màu mỡ ở miền Bắc Ấn ộ-> Nơi
này là cái nôi của nền văn minh nước này
- Sông Ấn (Indus), bắt nguồn từ dãy Himalaya, chạy dọc theo hướng Tây Bắc, ổ vào biển Arập.
+ Tạo thành ồng bằng châu thổ sông Ấn rộng 8.000km^2. - Sông Hằng (Ganges).
+ Sông Hằng là một dòng sông linh thiêng. Tên con sông lấy từ tên của Ganga, con gái của
thần núi Himava hay Himalaya.
+ Lễ hội sông Hằng là lễ hội tôn giáo lớn nhất Ấn Độ
- Miền Bắc: lạnh; miền Nam: nắng nóng và chỉ có mưa vào mùa hạ. 2. Cư dân:
2 nhóm chính: người dravida/người Arya
- Người Dravida, sống ở lưu vực sông Ấn, ược xem là chủ nhân của nền văn minh sông
Ấn, bước vào thời kỳ có Nhà nước vào thiên niên kỉ III TCN.
sống chủ yếu ở miền Nam
- Người Aryan, da trắng, di cư vào Ấn Độ từ thiên niên kỉ II TCN và óng vai trò quan
trọnh trong việc tạo dựng văn minh cổ trung ại Ấn Độ. Ngoài ra
- Người Hung Nô, người Arập, người Mông Cổ, Thổ Nhĩ Kì,… xâm nhập vào Ấn Độ
trong các thế kỉ sau ó, ồng hoá với cư dân tạo nên sự pha trộn văn hoá.
-Vấn ề bộ tộc, sắc tộc hết sức phức tạp Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505 3. Cơ sở kinh tế
- Kinh tế nông nghiệp với các sản phẩm nông nghiệp a dạng.
- Buôn bán thương mại với vị trí ịa lí ắc ạo và sự xâm nhập của người Arập
- “Bán ảo gia vị và hương liệu”. 4. Chính trị-xã hội:
Sự phân hóa giai cấp/ sự phân biệt bộ tộc, nghề nghiệp->Chế ộ Vác-na ~ chế ộ ẳng cấp->
phân chia xã hội thành 4 tầng lớp:
Đằng cấp Brahmins-> tăng lữ
Đẳng cấp Kshatriyas -> võ sĩ
Đằng cấp vaishyas-> người chăn nuôi, làm ruộng, thủ công
Đẳng cấp Shudras-> ầy tớ, nô lệ, hậu duệ của các bộ tộc bại trận, không có tư liệu sản xuất.
II. Những thành tựu chính của văn minh Ấn Độ 1. Chữ viết
- Chữ viết xuất hiện ầu tiên ở Ấn Độ từ nền văn minh sông Ấn. → Dân tộc Ấn là dân tộc có
chữ viết vào loại sớm nhất thế giới.
- Vào thế kỷ VIII – VII TCN, ở Ấn Độ xuất hiện cùng một lúc nhiều loại chữ cổ: Brami
(từng ược vua Asôka khắc trên bia á); Kharosthi, loại chữ này có lẽ bắt nguồn từ một loại
chữ cổ vùng Tây Á; chữ Sanxkrít (chữ Phạn) do người Ấn tạo ra trên cơ sở kế thừa các
mẫu tự của hai chữ trên; chữ Pali ược xây dựng trên cơ sở vay mượn từ Phạn ngữ (viết kinh Phật)
Trong 4 thứ chữ này, chữ Phạn là thứ chữ ược bổ sung dần cả về ngữ pháp và kiểu chữ. chữ
Phạn ược sử dụng phổ biến ở Ấn Độ cho ến thế kỷ X.
Người ta thường chia chữ Phạn thành ba loại: chữ Phạn cổ xưa hay chữ Phạn thời Vê a, chữ
Phạn sử thi và chữ Phạn cổ iển. Chữ Phạn cổ xưa ược sử dụng trong các kinh Vê a trong
khoảng thiên niên kỷ II TCN.Từ thế kỉ IV TCN, hoàn chỉnh chữ Phạn cả về kiểu chữ và
ngữ pháp. Còn chữ Phạn sử thi thì ã ược dùng chủ yếu trong các bộ sử thi Mahabharata
và Ramayana, tuy xuất hiện sau chữ Phạn thời Vê a nhưng lại cổ hơn, bình dân hơn và
sinh ộng hơn chữ Phạn cổ iển. Sau ó, chữ Phạn trở thành chữ viết chính thức của Ấn Độ
từ thế kỉ V TCN ến thế kỷ X sau công nguyên.
- Từ thế kỷ X trở i dần dần xuất hiện nhiều loại chữ viết khác nhau. Mỗi khu vực, mỗi vùng
có một thứ chữ viết riêng. Trong ó, chữ Hin i ược xây dựng trên cơ sở chữ Phạn là thứ chữ
phổ biến ở Ấn Độ cho ến nay.
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
- Ngày nay ở Ấn Độ có 15 thứ tiếng chính ược dùng phổ biến, chia làm 2 hệ thống: + ngữ hệ
Aryan (khoảng gần 3/4 dân số Ấn Độ thuộc ngữ hệ này, gồm 11 thứ tiếng)
+ ngữ hệ Đravi a (4 thứ tiếng)
->tính tách biệt giữa các cộng ồng ngôn ngữ rất lớn. Ấn Độ là quốc gia a dân tộc, a ngôn
ngữ, a văn hoá. Phạn ngữ, chữ Hin i như một cơ sở ể thống nhất cộng ồng văn hoá Ấn Độ. 2. Văn học
Câu hỏi thảo luận: Hai bộ sử thi Mahabharata và Ramayana ra ời như thế nào, có iểm gì nổi
bật về kết cấu và nội dung? Giá trị về mặt văn học – nghệ thuật và lịch sử của hai bộ sử thi này như thế nào?
Nền văn học Ấn Độ rất phong phú, rất ặc sắc, giàu tính sáng tạo, thấm ậm tinh thần nhân
văn, tinh thần Hin u giáo.
Một số tác phẩm tiêu biểu:
a. Kinh Vê a: là bộ kinh cầu nguyện nhưng ồng thời nó cũng là một tác phẩm văn học cổ xưa nhất của Ấn Độ.
- Vê a bắt nguồn từ chữ “Vid” trong tiếng Phạn, nghĩa là “hiểu biết”, “tri thức”, “sự thông
thái”, “uyên bác”. Vê a là “kho tri thức”.
- Người Ấn Độ cho rằng kinh Vê a do thần thánh ban cho họ, thực tế nó là sáng tác tập thể
của người Ấn Độ trong một giai oạn lịch sử rất lâu dài.
- Kinh Vê a ược sáng tác vào khoảng từ 1500 – 1000 năm TCN, lúc ầu ược truyền miệng,
sau mới ược ghi chép lại.
- Cấu tạo: Vê a có 4 tập là Rig Vê a, Yajur Vê a, Sama Vê a, Atharva Vê a.
+ Rig Vê a: (ca tụng): bộ kinh tập hợp những bài thơ, bài ca, những mẩu chuyện ca ngợi thần linh.
+ Yajur Vê a Yajus nghĩa là “thần chú”: bộ kinh tập hợp những lễ nghi và cách thức khấn vái thần thánh.
+ Sama Vê a là bộ kinh về các giai iệu, ca chầu cầu nguyện thần linh trong lễ hiến tế.
+ Atharva Vê a (thần chú, phép ma thuật) là bộ kinh tập hợp những lời khấn vái cầu xin có
tính chất phù chú ma thuật, tương truyền do ạo sĩ Atharva truyền lại.
Trong 4 bộ, Rig Vê a bài thơ là bộ ra ời sớm nhất và có giá trị văn học lớn nhất,
Về mặt văn học, Rig Vê a là một pho thần thoại ồ sộ và rất sinh ộng của người Aryan cổ
xưa. Họ tôn thờ nhiều hiện tượng tự nhiên: thần Surya (thần Mặt Trời), thần Usha
(thần Rạng Đông), thần Sôma (thần Mặt Trăng), thần In ra (thần Sấm Sét)… Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
- Kế tiếp 4 tập Vê a và có liên quan tới Vê a còn có các tác phẩm Bramana (Phạn thư),
Upanisát (sách nghĩa sâu)…nhưng giá trị văn học không áng kể, chủ yếu là những bài
cầu nguyện, thần chú, những nghi thức cúng bái…
* Kinh Upanisad: là một trong những bộ kinh quan trọng nhất của thánh kinh Vê a.
Upanisad ược coi là tác phẩm hoàn chỉnh của triết học Ấn Độ, trong ó nêu lên
nguyên lý vũ trụ, tinh thần sáng tạo vũ trụ, ấng tối cao Brahman, về bản chất và ý nghĩa
của ời sống tâm linh con người. b. Sử thi
Đồ sộ nhất là hai bộ sử thi Mahabharata và Ramayana, ều ược truyền miệng, từ nửa ầu thiên
kỷ I TCN, sau ó ược chép lại bằng khẩu ngữ, ến các thế kỷ ầu công nguyên thì ược dịch ra tiếng Sanxkrít.
- Mahabharata (Những chiến công vĩ ại của dòng họ Bharata) là bộ sử thi lớn nhất của người
Ấn, cũng là bộ sử thi vĩ ại nhất của nhân loại còn lại ến ngày nay, phản ánh cuộc nội chiến
giữa các vương quốc của người Aryan mới lập ra ở Ấn Độ vào nửa ầu thiên niên kỷ I TCN,
phản ánh mọi mặt ời sống kinh tế, xã hội, tư tưởng, tôn giáo Ấn Độ. Vì vậy, Mahabharata
ược coi là pho Bách khoa toàn thư về Ấn Độ. Người Ấn Độ thường tự hào cho rằng: “Cái
gì không có trong Mahabharata thì cũng không có ở bất cứ nơi nào trên ất Ấn Độ”.
do tập thể các tác giả dân gian Ấn Độ sáng tác và ược bổ sung trong nhiều thế kỷ (từ thế kỷ
V TCN ến thế kỷ V sau CN).
Mahabharata có ảnh hưởng sâu rộng trên thế giới, ặc biệt ở Đông Nam Á. Ở In ônêxia, Ở
Campuchia, vào thời kì Ăngko, nhiều cảnh trong Mahabharata ược thể hiện bằng phù iêu
trên mặt ền Ăngko và các ền ài khác.
- Ramayana (kỳ tích của Hoàng tử Rama): bộ sử thi lớn thứ hai của Ấn Độ, sau
Mahabharata (về dung lượng chỉ bằng 1/4 số trang của Mahabharata).
Ramayana có ảnh hưởng lớn cả ở Đông Nam Á.
c. Sơkuntơla (tác giả là Kali asa)
Kali asa là nhà thơ vĩ ại nhất viết bằng tiếng Phạn của Ấn Độ. Song người ta lại biết quá ít
về cuộc ời của con người vĩ ại này. Theo các truyền thuyết, ông vốn thuộc dòng dõi ẳng
cấp Bàlamôn. Ông mồ côi cha mẹ và ược một người chăn cừu nuôi. Lớn lên, ông ít ược
học và có phần hơi ần, nhưng lại rất ẹp trai. Một nàng công chúa mê Kali asa và xin vua
cha cho lấy làm chồng. Vì yêu chồng, nàng công chúa cầu xin nữ thần Kali truyền cho
chàng trí tuệ. Và thế là từ ó chàng trở nên thông minh và có tên là Kali asa (kẻ nô lệ của nữ thần Kali).
Tuy những tài liệu còn lại quá ít ỏi, nhưng các nhà nghiên cứu biết chắc là Kali asa sống và
sáng tác vào giai oạn trị vì của hai vị vua San ra Gupta II và Kumara Gúpta I thời ại
hoàng kim của văn hoá Ấn Độ cổ ại. Kali asa ược coi là chiếc vương miện của làng thơ
Downloaded by oanh ngo (ngothikimoanhvtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40367505
trong ội ngũ chín nhà văn hoá lớn hay thường gọi là chín viên ngọc quý của vua San ra
Gúpta. Ông ã viết rất nhiều tác phẩm kịch và thơ, có những tác phẩm trở thành bất hủ như
Chịu ảnh hưởng của ạo bà la môn nhưng thể hiện tư tưởng tự do , chống lại lễ giáo khắt
khe/lên án bản chất giả dối lừa gạt, không chung thủy của gc thống trị.
Các nhà nghiên cứu coi Kali asa là Shakespeare cảu Ấn Độ và xếp ông vào hàng ngũ các
kịch gia vĩ ạo nhất của nhân loại. Vở kịch nổi tiếng nhất là Sakuntala.
Kali asa, một tài năng thi ca của ất nước Ấn Độ ã góp vào kho tàng của nhân loại
những viên ngọc quý giá. 1. Khoa học tự nhiên a. Thiên văn học
- Người Ấn Độ ã biết chia một năm làm 12 tháng từ rất sớm, mỗi tháng 30 ngày, mỗi ngày
30 giờ, 5 năm thì thêm một tháng nhuận.
- Các nhà thiên văn học Ấn Độ cổ ại ã biết ược quả ất và mặt trăng ều hình cầu, biết ược quỹ
ạo của mặt trăng và tính ược các kỳ trăng tròn, trăng khuyết, phân biệt ược 5 hành tinh
Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. b. Toán học:
- Sáng tạo ra hệ 10 chữ số ngày nay ược dùng rộng rãi trên thế giới (do người Ả Rậphọc của
người Ấn Độ rồi truyền sang châu Âu nên người ta thường tưởng lầm là chữ số Ả rập).
- Tính ược số π = 3,1416, phát minh ra ại số học.
- Hình học: biết tính diện tích hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác và hình a giác, biết
ược quan hệ giữa các cạnh của tam giác vuông. c. Vật lý học:
- Các nhà khoa học kiêm triết học Ấn Độ ã nêu ra thuyết nguyên tử, cho rằng vạn vật do các
nguyên tử tạo nên. Người Ấn Độ cổ ại cũng ã biết ược sức hút của quả ất d. Y dược học
Ấn Độ cổ ại có những thành tựu rất lớn và sớm hơn nhiều so với các nước khác. Từ thế kỷ
VI, V TCN, người Ấn Độ ã biết cách chắp xương sọ, cắt màng mắt, mổ bụng lấy thai, lấy
sỏi thận…Người Ấn Độ biết chế thuốc tê cho bệnh nhân uống ể giảm au khi mổ.
Những thầy thuốc nổi tiếng trong thời cổ ại là Xusruta, Saraca.
Xusruta sống vào thế kỷ V TCN, viết quyển sách bằng tiếng Sanscrít về phương pháp khám
bệnh và chữa bệnh, trong ó mô tả rất kỷ về các môn giải phẫu, sản khoa, cách nuôi trẻ…
Saraca sống vào thế kỷ II, viết tác phẩm Samhita, ược dịch ra tiếng Ả rập, sau ó dịch ra
nhiều thứ tiếng khác trên thế giới, ến nay vẫn còn giá trị tham khảo. Downloaded by oanh ngo
(ngothikimoanhvtath5@gmail.com)