Cơ sở triết học của việc xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm nhưng đồng thời phải tiến hành đổi mới chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội trong quá trinh đổi mới ở Việt Nam - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
17 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Cơ sở triết học của việc xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm nhưng đồng thời phải tiến hành đổi mới chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội trong quá trinh đổi mới ở Việt Nam - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

73 37 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
BÀI T P L N MÔN THMLN
ĐỀ BÀI: Cơ sở triết học của việc xác định đổi mới kinh tế
là trọng tâm nhưng đồng thời phải tiến hành đổi mới chính
trị và các mặt khác của đời sống xã hội trong quá trinh đổi
mới ở Việt Nam
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU
HÀ NỘI, NĂM 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
NỘI DUNG .................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ
HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA XÃ HỘI ................................... 2
1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội ................................. 2
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của hội ... 2
1.2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng ..................... 2
1.2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng ..................... 3
1.3. Ý nghĩa trong đời sống hội ................................................................................. 4
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI KINH TẾ ĐỒNG THỜI ĐỔI MỚI CHÍNH
TRỊ VÀ CÁC MẶT KHÁC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ........................ 5
2.1. Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế và
chính trị trong thời kỳ đổi mới ....................................................................................... 5
2.2. Kết quả đạt được ..................................................................................................... 6
2.3. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................................... 8
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI KINH TẾ ĐỒNG THỜI ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ
VÀ CÁC MẶT KHÁC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI TRONG THỜI GIAN TỚI ......... 11
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 15
1
MỞ ĐẦU
Một hội được coi phát triển khi một sở hạ tầng kiến trúc
thượng tầng phát triển phù hợp và tương hỗ với nhau. Không thể có được một đất nước
mà có cơ sở hạ tầng phát triển nhưng kiến trúc thượng tầng ngược lại không có sự phát
triển thích ứng với sở hạ tầng. Bên cạnh đó cũng không thể một kiến trúc
thượng tầng được coi hoàn hảo lại đứng trên một cơ sở hạ tầng lạc hậu thấp
kém. Chúng ta không thể coi đó như một sự phát triển bình thường một sự
phát triển sai lệch khôg đúng định hướng. Chính thế mà muốn cải tổcải cách
đất nước theo bất kỳ hướng đi nào thì chúng ta đều phải bắt đầu từ điểm cơ bản này.
Đổi mới kinh tế kết hợp với đổi mới chính trị các mặt khác của đời sống
hội là vấn đề cốt lõi trong đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị trên sở
nghiên cứu chuẩn bị nghiêm túc, không cho phép gây mất ổn định chính trị. Trong
quá trình tiến hành đổi mới Đảng và Nhà nước ta nhờ vận dụng tốt quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin về quy luật mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của hội trong việc đổi kinh tế trọng tâm nhưng đồng thời phải tiến
hành đổi mới chính trị các mặt khác của đời sống hội nên đã đạt được những
thành tựu cùng quan trọng mang tính chất bước ngoặt của lịch sử. Bên cạnh
những kết quả đạt được thì chúng ta cũng phải thắng thắn nhìn nhận rằng vấn đề về đổi
mới vẫn còn nhiều những hạn chế bất cập.thê mà trong thời gian tới sự nghiệp đổi
mới của đất nước ta trong bối cảnh hiện nay là hết sức phức tạp. Việc bám sát tư tưởng
của chủ nghĩa Mác- Lênin đặc biệt việc ứng dụng quy luật phát triển mối quan
hệ qua lại giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng, mối quan hệ giữa kinh tế
chính trị là vô cùng cần thiết và cấp bách.
Chính thế, để làm sáng tỏ các vấn đề trên em chọn đề tài: “Cơ sở triết học
của việc xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm nhưng đồng thời phải tiến hành đổi mới
chính trị các mặt khác của đời sống hội trong quá trình đổi mới Việt Nam
làm đề tài tiểu luận cho mình.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ
SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
Cơ sở hạ tầng chính là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự
vận động hiện thực của chúng họp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Từ đó thấy rằng
sở hạ tầng được hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất
của chính xã hội.
1
Kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm, tưởng hội với
những thiết chế hội tương ứng cùng với những quan điểm hệ nội tại của thượng
tầng được hình thành trên một sở hạ tầng nhất định. Cấu trúc của kiến trúc thượng
tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm, tưởng về chính trị, pháp quyền, tôn giáo,
đạo đức triết học cùng với những thiết chế hội tương ứng như nhà nước, giáo
hội, đảng phái và các đoàn thể, tổ chức xã hội khác.
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa shạ tầng kiến trúc thượng tầng của
hội
1.2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng. Bởi vì, quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế xét đến
cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện trước
hết chỗ, sở hạ tầng với cách cấu kinh tế hiện thực của hội sẽ quyết
định kiểu kiến trúc thượng tầng của xã hội ấy. Cơ sở hạ tầng không chỉ sản sinh ra một
kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng - tức là quyết định nguồn gốc, mà còn quyết định
đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng.
Nếu cơ sở hạ tầng có đối kháng hay không đối kháng, thì kiến trúc thượng tầng
của nó cũng có tính chất như vậy. Cơ sở hạ tầng như thế nào thì cơ cấu, tính chất của
1
Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình triết học Mác-Lênin, Nhà xuất bản: Chinh trị quốc gia sự thật, Hà Nội – 2019.
kiến trúc thượng tầng là như thế ấy. Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay
muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng.
Sự thay đổi của sở hạ tầng đưa tới sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng.
Nhưng sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp, những bộ phận
của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của cơ sở hạ tầng
như chính trị, luật pháp, v.v.; có những nhân tố riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng thay
đổi chậm hơn như tôn giáo, nghệ thuật, v.v. Cũng những nhân tố nào đó của kiến
trúc thượng tầng cũ vẫn được kế thừa để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới.
1.2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định
nhưng s tác động trở lại to lớn đối với kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng
tầng củng cố, hoàn thiện bảo vệ sở hạ tầng sinh ra nó; ngăn chặn sở hạ tầng
mới. Mặt khác, kiến trúc thượng tầng trong các hội giai cấp còn đảm bảo s
thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế.
Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều
hướng. Kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với sự phát triển của cơ sở hạ tầng
sẽ thúc đẩy sở hạ tầng phát triển và nếu tác động ngược chiều với sự phát triển của
sở hạ tầng, của cấu kinh tế sẽ kìm hãm sự phát triển của sở hạ tầng, của
kinh tế, và ngược lại.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến trúc thượng tầng về chính
trị vai trò quan trọng nhất, trong đó nhà nước vai trò tác động to lớn đối với
sở hạ tầng. Tuy nhiên, trong thực tiễn của đời sống hội, không phải chỉ quyền
lực nhà nước mới sự tác động to lớn đến sở hạ tầng, các bộ phận khác của
kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,... cũng đều tác động
mạnh mẽ đến sở hạ tầng bằng những hình thức khác nhau, với các chế khác
nhau.
Để xác lập sở hạ tầng hội chủ nghĩa thì đòi hỏi tất yếu phải xóa bỏ
sở hạ tầng thông qua cuộc cách mạng hội chủ nghĩa. Sự thiết lập kiến trúc
thượng tầng chính trị hội chủ nghĩa tiền đề cho shình thành, phát triển của
sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng và hoàn thiện kiến trúc thượng tầng xã hội chủ
nghĩa phải xuất phát từ những đòi hỏi khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩahội, việc xây dựngsở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phải được tiến hành từng bước với những hình thức,
quy mô thích hợp. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa khi đã phát
triển một cách đầy đủ và hoàn thiện sẽ bản chất ưu việt, tốt đẹp nhất trong lịch sử.
Cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không còn mâu thuẫn đối kháng, trong kết cấu kinh tế
không bao hàm sự đối lập về lợi ích căn bản.
1.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng
tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế
chính trị. Kinh tế chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định
chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. Thực chất của vai
trò kiến trúc thượng tầng vai trò hoạt động tự giác, tích cực của các giai cấp, đảng
phái lợi ích kinh tế sống còn của mình. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối
với cơ sở hạ tầng trước hết chủ yếu thông qua đường lối, chính sách của đảng, nhà
nước.
Trong nhận thức thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào
giữa kinh tế chính trị đều sai lầm. Tuyệt đối hóa kinh tế, hạ thấp hoặc phủ nhận
yếu tố chính trị là rơi vào quan điểm duy vật tầm thường, duy vật kinh tế sẽ dẫn đến vô
chính phủ, bất chấp kỷ cương, pháp luật và không tránh khỏi thất bại, đổ vỡ. Nếu tuyệt
đối hóa về chính trị, hạ thấp hoặc phủ định vai trò của kinh tế sẽ dẫn đến duy tâm, duy
ý chí, nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn và cũng không tránh khỏi thất bại.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm
đến nhận thức vận dụng quy luật này. Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Cộng
sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế chính trị, trong đó đổi mới
kinh tếtrung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng
những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định
- phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI KINH TẾ ĐỒNG THỜI ĐỔI MỚI
CHÍNH TRỊ VÀ CÁC MẶT KHÁC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế
và chính trị trong thời kỳ đổi mới
Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đất nước (năm 1986) đến nay, trên sở
nhận thức luận của chủ nghĩa Mác - nin nói chung, quan điểm của V.I. nin
nói riêng về mối quan hệ giữa kinh tế chính trị, Đảng ta chủ trương đổi mới toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống hội, trong đó đổi mới cả kinh tế lẫn
chính trị. Qua 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, trong nhận thức thực tiễn giải
quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế đổi mới chính trị Việt Nam đã nhiều
biến chuyển theo hướng ngày càng sáng rõ hơn, hợp lý hơn.
Về quan điểm, Đảng ta chủ trương “Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh
tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi
mới chính trị”. Kế thừa tinh thần của các kỳ đại hội trước, tại Đại hội XII, Đảng ta
2
nhấn mạnh mục tiêu nhiệm vụ phát triển đất nước trong 5 năm tới là: “Đổi mới
mạnh mẽ, toàn diện đồng bộ, bước đi phù hợp trên các lĩnh vực, nhất giữa
kinh tế và chính trị”.
3
Khái niệm “đổi mới kinh tế” qua các văn kiện của Đảng được hiểu quá trình
chuyển đổi nền kinh tế từ chế tập trung, bao cấp chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo
chế thị trường, squản của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là bước chuyển từ nền kinh tế cơ bản
“khép kín” sang nền kinh tế “mở” đối với khu vực thế giới, kết hợp tăng trưởng
kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái
và từng bước đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Khái niệm “đổi mới chính trị” qua các văn kiện của Đảng được hiểu là quá trình
đổi mới duy chính trị về chủ nghĩa hội; đổi mới cấu tổ chức chế vận
hành của hệ thống chính trị, trước hết đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; đổi
mới, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm giữ vững ổn định
2
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 71.
3
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr. 84.
chính trị để xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh; thực hiện tốt nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân trong quá
trình xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa phát triển kinh tế - hội
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Kế thừa tinh thần Đại hội XI, XII, tại Đại hội XIII, Đảng tiếp tục coi quan hệ
giữa đổi mới kinh tế đổi mới chính trị một trong các quan hệ lớn cần giải quyết
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam; khẳng định tiếp tục thực hiện
“phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt”; đề ra nhiệm vụ
4
“Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công nhân của
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền sức chiến đấu của Đảng;
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện, xây dựng Nhà
nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”. Đồng thời phát huy dân chủ xã hội chủ
5
nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị của nền văn hóa, con người
Việt Nam. Quan điểm này tiếp tục chỉ đạo, soi sáng việc đổi mới kinh tế đổi mới
chính trị trong thời gian tới của Đảng ta.
2.2. Kết quả đạt được
Nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, với quan điểm chỉ đạo đổi mới
kinh tếtrọng tâm nhưng đồng thời phải tiến hành đổi mới chính trị các mặt khác
của đời sống hội , đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, ý nghĩa lịch
sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên; đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiện rệt. Đất nước chưa bao giờ
được đồ, tiềm lực, vị thế uy tín như ngày nay. Đây niềm tự hào, động
lực, nguồn lực quan trọng, là niềm tin để toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta vượt qua
mọi khó khăn, thách thức, tiếp tục vững bước trên con đường đổi mới toàn diện, đồng
bộ; phát triển nhanh và bền vững đất nước.
Trong suốt 35 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn
tượng. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình
quân hằng năm chỉ đạt 4,4% thì giai đoạn 1991 - 1995, GDP bình quân đã tăng gấp
4
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,
H, 2021, t.I, tr.110.
5
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,
H, 2021, t.I, tr.111.
đôi, đạt 8,2%/năm; các giai đoạn sau đó đều mức tăng trưởng khá cao; giai đoạn
2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8%. Mặc dù năm 2020, kinh tế chịu ảnh hưởng nặng
nề của dịch bệnh Covid-19 nhưng tốc độ tăng GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các
nước tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng
lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD/năm thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 268,4
tỷ USD/năm. Đời sống nhân dân cả về vật chất tinh thần được cải thiện rõ rệt, năm
1985 bình quân thu nhập đầu người mới đạt 159 USD/năm thì đến m 2020 đạt
khoảng 2.750 USD/năm.
6
Bên cạnh đó, phát triển gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa - xã hội. việc tăng
trưởng kinh tế đã bản gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa, xây dựng con người,
tiến bộ công bằng hội, bảo vệ tài nguyên môi trường. Tăng trưởng kinh tế đi
đôi với bảo đảm tiến bộ công bằng hội ngay trong từng bước phát triển. Từ chỗ
Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần chuyển trọng tâm sang
thiết lậpchế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia
tạo việc làm; từ chỗ không chấp nhận sự phân hóa giàu - nghèo đã đi đến khuyến
khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo.
Bên cạnh những thành tựu về kinh tế - hội thì vấn đề đổi mới chính trị cũng
đã đạt được nhiều thành tựu mang tính lịch sử. Sau 35 năm đổi mới, với tầm nhìn
chiến lược trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã
kiến tạo một hệ thống luận chính trị khá hoàn chỉnh, lãnh đạo thắng lợi công cuộc
đổi mới xây dựng chủ nghĩa hội bảo vệ Tổ quốc. Đó một trong những nguồn
gốc của những thành tựu to lớn ý nghĩa lịch sử. thể khái quát một số vấn đề
bản về đổi mới tư duy lý luận chính trị sau:
Thứ nhất, Đảng ta tiếp tục bổ sung, phát triển luận về con đường quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Mặc dù thế giới nhiều biến động, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn
giữ vững định hướng hội chủ nghĩa trên con đường đi lên chủ nghĩa hội bỏ qua
chế độ bản chủ nghĩa. Những chủ trương giải pháp của Đảng theo ngọn cờ độc
lập dân tộc chủ nghĩa hội, qua lịch sử đã chứng minh tính đúng đắn con đường
đã chọn.
6
https://phutho.gov.vn/vi/mot-so-thanh-tuu-noi-bat-sau-35-nam-doi-moi-dat-nuoc
Thứ hai, những nội dung luận chính trị bản góp phần hoạch định các
quyết sách chính trị của Đảng trong quá trình đổi mới đi lên chủ nghĩa hội Việt
Nam. Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác - Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tưởng, kim chỉ nam cho hành động. Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa là chủ trương đúng đắn, phù hợp quy luật, hợp với lòng dân theo nguyên
tắc xã hội chủ nghĩa, hợp với xu thế phát triển của thời đại, của Đảng ta, một đóng góp
lớn, mới mẻ đối với công tác lý luận.
Thứ ba, quá trình ứng dụng Chủ nghĩa Mác-lênin, tưởng Hồ Chí Minh
nhiều thành tựu. 6 nhiệm kỳ Đại hội Đảng đi qua đều đánh dấu được bước tiến về nhận
thức lý luận. Làm tiền đề tạo nên Cương lĩnh xây dựng đất nước quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
Thứ tư, việc đổi mới về thể chế, tổ chức, nội dung phương thức hoạt động
được thực hiện đồng bộ trong các quan Đảng, Nhà nước các tổ chức chính trị -
xã hội theo hướng dân chủ hóa; khắc phục và loại bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, hành
chính, mệnh lệnh, xơ cứng, giáo điều, tách rời và cản trở sự phát triển của kinh tế.
2.3. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình đổi mới đất nước nói chung và
đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị ở nước ta nói riêng vẫn còn những bất cập, hạn chế.
Nền kinh tế nước ta tuy đã có những bước tăng trưởng nhưng còn chậm và chưa
bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Nền kinh tế chủ yếu vẫn phát triển
theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn, tài
nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học công nghệ,
lao động kỹ năng. Nền kinh tế chưa cân xứng với tốc độ phát triển. Trong 35 năm,
tốc độ phát triển của nước ta mức chóng mặt. Nhưng nền kinh tế vẫn chưa thực s
quá vượt trội. sở hạ tầng chưa đảm bảo, chất lượng nhân lực còn nhiều hạn chế,
yếu kém. Mục tiêu trở thành nước công nghiệp chưa thể đạt được.
Cho đến nay, trên các lĩnh vực của đời sống hội, đời sống của nhân dân vẫn
còn nhiều khó khăn. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện
các Nghị quyết của Ðảng hiệu quả chưa cao, chưa tạo được sự lan tỏa lớn. Công tác
xây dựng Ðảng chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu
của Ðảng.
Nhiều cán bộ, đảng viên, trong đó lãnh đạo chủ chốt các cấp chưa xác định
trách nhiệm chưa thật sự gương mẫu trong rèn luyện, giữ gìn phẩm chất, đạo
đức, lối sống, tác phong, còn trục lợi, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Nhiều cán bộ
Đảng viên lợi dụng chức quyền của mình thực hiện những hành động trái đạo đức, trái
pháp luật để nhằm trục lợi cho bản thân. Vẫn còn tình trạng suy thoái về tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhất cán
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Ngoài ra, đổi mới chính trị còn chậm và hiệu quả còn thấp: Tổ chức bộ máy của
Đảng và toàn hệ thống chính trị còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; chức năng, nhiệm vụ ở
một số tổ chức còn chồng chéo; hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nhiều tổ chức trong
hệ thống chính trị chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Việc kiện toàn tổ chức, bộ
máy các quan, tổ chức nhà nước, các tổ chức chính trị - hội gắn với tinh giản
biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức kết quả còn thấp. Số lượng
cán bộ, công chức không những không giảm mà lại tăng.
Quá trình nhận thức mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế đổi mới
chính trị còn chậm, thậm chí còn biểu hiện của sự trì trệ một số lĩnh vực, khía
cạnh, dẫn đến hạn chế sự phát triển đột phá. Tính sáng tạo trong việc nhận thức quan
hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị chưa cao.
Vẫn còn những biểu hiện thiếu quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử - cụ
thể trong việc nhận thức quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
Đôi khi còn có biểu hiện chính trị hóa một số vấn đề kinh tế cụ thể.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là: Tình trạng tha hóa về tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” là nguyên nhân căn bản dẫn đến
những hạn chế về nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị.
Bên cạnh đó, sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch đang gây nhiễu,
cản trở việc nhận thức giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế đổi mới
chính trị, hòng mưu toan thay đổi chế độ kinh tế, lật đổ chế độ chính trị nước ta;
trình độ dân trí còn nhiều hạn chế nên khó thay đổi căn bản tư duy, nhận thức của con
người, nhất các chủ thể chính trị; sự ảnh hưởng mức độ nhất định của duy
truyền thống với nhiều đặc trưng riêng nên quá trình nhận thức về quan hệ biện chứng
giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị còn chậm.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI KINH TẾ ĐỒNG THỜI ĐỔI MỚI CHÍNH
TRỊ VÀ CÁC MẶT KHÁC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI TRONG THỜI GIAN
TỚI
Xuất phát từ luận thực tiễn đó của Việt Nam trong quá trình đổi mới, để
tiếp tục đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị có hiệu quả, cần nắm vững những nguyên
tắc có tính phương pháp luận như sau:
Thứ nhất, nhận thức đúng vấn đề tính quy luật là, mọi sự biến đổi của chính
trị đều là sự phản ánh sự biến đổi của kinh tế, do kinh tế quyết định. Vì vậy, phải xuất
phát từ đổi mới kinh tế mà tiến tới đổi mới chính trị; hay nói cách khác, phải xuất phát
từ thực tiễn xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa đổi mới
chính trị cho phù hợp. Đồng thời, cũng cần tích cực đổi mới chính trị, phát huy vai trò
định hướng, dẫn dắt của chính trị đối với kinh tế thông qua các cơ chế, chính sách phù
hợp. Tuy nhiên, chính trị lĩnh vực nhạy cảm phức tạp nên đổi mới chính trị phải
thận trọng, có bước đi phù hợp, tiến hành từng bước.
Thứ hai, đặt mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế đổi mới chính trị trong các
mối quan hệ khác của quá trình đổi mới. Tại Đại hội XII, Đảng ta đã coi mối quan hệ
giữa đổi mới kinh tế đổi mới chính trị một trong 9 mối quan hệ bản của quá
trình đổi mới. Tuy các mối quan hệ đó nội dung, bản chất khác nhau nhưng giữa
chúng lại mối quan hệ biện chứng với nhau. Do đó, cần kết hợp hài hòa việc giải
quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị với các mối quan hệ khác.
kinh tế chính trị hai lĩnh vực bản của đời sống hội nên việc giải quyết
mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế đổi mới chính trị điều kiện giải quyết các mối
quan hệ khác.
Thứ ba, giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế đổi mới chính trị gắn
với điều kiện lịch sử - cụ thể. Không phải ngẫu nhiên trong suốt 35 năm đổi mới,
quan điểm về đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị từng bước được điều chỉnh cho phù
hợp với từng giai đoạn lịch sử nhất định. Sự vận động của thực tiễn ở mỗi giai đoạn đã
đặt ra cho Đảng ta yêu cầu phải những điều chỉnh cho phù hợp. Trong giai đoạn
hiện nay, giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị cần được đặt
trong bối cảnh mới - tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế trong thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Từ đó, những chủ trương, chính sách cho phù hợp với đổi mới kinh tế đổi
mới chính trị.
Thứ tư, Đảng cần tích cực nâng cao tầm, trí tuệ của Đảng. Để nâng cao tầm trí
tuệ, Đảng cần tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất cấp chiến lược, đủ
phẩm chất, năng lực uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Trong đó xây dựng đội ngũ cán
bộ, nhất cán bộ cấp chiến lược nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, công việc hệ
trọng của Đảng.
Thứ năm, cần tập trung đổi mới tổ chức phương thức hoạt động của Nhà
nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyềnhội chủ nghĩa của dân, do dân
và vì dân. Tự giác đổi mới bộ máy nhà nước từ cơ chế hành chính, tập trung quan liêu
sang bộ máy quản hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Cần phải đổi mới theo
hướng chuyên nghiệp, hiệu quả các hoạt động lập hiến, lập pháp, giám sát quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước; đối với quan hành pháp, tập trung cải
cách hành chính, xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, chuyển
sang Chính phủ kiến tạo, phục vụ, hạn chế và tiến tới xóa bỏchế xin - cho; đối với
quan pháp, đổi mới theo hướng xét xử đúng người, đúng tội trên sở tuân thủ
đầy đủ các nguyên tắc tố tụng.
Thứ sáu, cần tăng cường vai trò phản biện hội, tính độc lập tương đối của
các tổ chức chính trị - xã hội. Vai trò phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội
phải được coimột trong những nhiệm vụ quan trọng để góp phần xây dựngthực
hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Qua đó kịp thời phát hiện những sai sót, khuyết điểm, yếu kém kiến nghị sửa đổi,
bổ sung các chính sách cho phù hợp với thực tiễn.
Thứ bảy, cần giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế
thị trường. Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là thành quả của sự
nghiệp đổi mới mang tính đột phá về kinh tếchính trị ở Việt Nam. Trong giai đoạn
hiện nay để giữ vững định hướng hội chủ nghĩa cần thực hiện tốt vai trò chủ đạo
của kinh tế nhà nước, nhằm làm công cụ vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng
và điều tiết vĩ mô. Đồng thời, Nhà nước quản lý và điều tiết có hiệu quả trong thực tiễn
phát triển kinh tế.
Thứ tám, cần đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng dân chủ. Nếu
như Đảng lãnh đạo bằng phương thức mệnh lệnh như trước đổi mới sẽ không phù hợp
và khônghiệu quả, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường và nhà nước pháp
quyền. Đồng thời, trong điều kiện Đảng cầm quyền, cần có cơ chế giám sát, kiểm soát
quyền lực trong Đảng.
KẾT LUẬN
Cơ sở hạ tầng chính là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự
vận động hiện thực của chúng họp thành cấu kinh tế của hội đó. Kiến trúc
thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã
hội tương ứng cùng với những quan điểm hệ nội tại của thượng tầng được hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Xét về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng của xã hội: Cơ sở hạ tầng có vai trò quyết định đối với kiến trúc
thượng tầng đồng thời kiến trúc thượng tầng cũng tác động trở lại đối với sở hạ
tầng. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế
chính trị. Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào
giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm
đến nhận thức vận dụng quy luật này. Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Cộng
sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế chính trị, trong đó đổi mới
kinh tếtrung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng
những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định
- phát triển, giữ vững định hướng hội chủ nghĩa. Qua đó cũng đã đạt được nhiều
thành quả quan trọng mang ý nghãi lịch sử. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn
chế còn tồn tại chính vì thế mà Đảng và Nhà nước ta cần có những giải pháp cụ thể để
đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị có hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình triết học Mác-Lênin, Nhà xuất bản:
Chinh trị quốc gia sự thật, Hà Nội – 2019.
2) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1996, tr. 71.
3) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương
Đảng, Hà Nội, 2016, tr. 84.
4) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H, 2021, t.I, tr.110.
5) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H, 2021, t.I, tr.111.
6)
https://phutho.gov.vn/vi/mot-so-thanh-tuu-noi-bat-sau-35-nam-doi-moi-
dat-nuoc
| 1/17

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ***
BÀI TẬP LỚN MÔN THMLN
ĐỀ BÀI: Cơ sở triết học của việc xác định đổi mới kinh tế
là trọng tâm nhưng đồng thời phải tiến hành đổi mới chính
trị và các mặt khác của đời sống xã hội trong quá trinh đổi
mới ở Việt Nam
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI, NĂM 2021 MỤC LỤC M Ở Đ
ẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1 N ỘI D
UNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ T
ẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA XÃ HỘI ........ .. .. .. .. .. .. ... .. .. .. .. .. ..2 1.1. Khái niệm cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội ....... ....... ...... .. .. . .. .. .. .. 2
1.2. Mối quan hệ biện chứ
ng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội . . . 2 1.2.1. V
ai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
.. .. .. .. .. .. . . . . . . .. . 2
1.2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc
thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng ....... ....... ...... . 3 1.3. Ý
nghĩa trong đời sống x ã h ội . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .4
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI KINH TẾ ĐỒNG THỜI ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ V
À CÁC MẶT KHÁC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI Ở VIỆT NA M ....... ....... ..... .. .. .5 2.1. Đảng Cộng sản
Việt Nam nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế và
c hính trị trong thời kỳ đ ổi mới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5 2.2. K
ết quả đ ạt đ ược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6 2.3. H
ạn chế và n guyên n hân . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . .. . . . . . . .. . . .8 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI KINH TẾ ĐỒNG THỜI ĐỔI M ỚI CHÍNH TRỊ VÀ CÁC MẶT
KHÁC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI TRONG THỜI GIAN TỚI .. .. .. .. .1 1 K
ẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1 4 T
ÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1 5 MỞ ĐẦU
Một xã hội được coi là phát triển khi mà nó có một cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng phát triển phù hợp và tương hỗ với nhau. Không thể có được một đất nước
mà có cơ sở hạ tầng phát triển nhưng kiến trúc thượng tầng ngược lại không có sự phát
triển và thích ứng với cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó cũng không thể có một kiến trúc
thượng tầng được coi là hoàn hảo mà lại đứng trên một cơ sở hạ tầng lạc hậu và thấp
kém. Chúng ta không thể coi đó như là một sự phát triển bình thường mà là một sự
phát triển sai lệch và khôg đúng định hướng. Chính vì thế mà muốn cải tổ và cải cách
đất nước theo bất kỳ hướng đi nào thì chúng ta đều phải bắt đầu từ điểm cơ bản này.
Đổi mới kinh tế kết hợp với đổi mới chính trị và các mặt khác của đời sống xã
hội là vấn đề cốt lõi trong đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị trên cơ sở
nghiên cứu và chuẩn bị nghiêm túc, không cho phép gây mất ổn định chính trị. Trong
quá trình tiến hành đổi mới Đảng và Nhà nước ta nhờ vận dụng tốt quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin về quy luật mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội trong việc đổi kinh tế là trọng tâm nhưng đồng thời phải tiến
hành đổi mới chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội nên đã đạt được những
thành tựu vô cùng quan trọng và mang tính chất bước ngoặt của lịch sử. Bên cạnh
những kết quả đạt được thì chúng ta cũng phải thắng thắn nhìn nhận rằng vấn đề về đổi
mới vẫn còn nhiều những hạn chế bất cập. Vì thê mà trong thời gian tới sự nghiệp đổi
mới của đất nước ta trong bối cảnh hiện nay là hết sức phức tạp. Việc bám sát tư tưởng
của chủ nghĩa Mác- Lênin và đặc biệt việc ứng dụng quy luật phát triển và mối quan
hệ qua lại giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, mối quan hệ giữa kinh tế và
chính trị là vô cùng cần thiết và cấp bách.
Chính vì thế, để làm sáng tỏ các vấn đề trên em chọn đề tài: “Cơ sở triết học
của việc xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm nhưng đồng thời phải tiến hành đổi mới
chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội trong quá trình đổi mới ở Việt Nam ”
làm đề tài tiểu luận cho mình. 1 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ
SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
Cơ sở hạ tầng chính là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự
vận động hiện thực của chúng họp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Từ đó thấy rằng
cơ sở hạ tầng được hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất của chính xã hội.1
Kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với
những thiết chế xã hội tương ứng cùng với những quan điểm hệ nội tại của thượng
tầng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Cấu trúc của kiến trúc thượng
tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng về chính trị, pháp quyền, tôn giáo,
đạo đức và triết học cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, giáo
hội, đảng phái và các đoàn thể, tổ chức xã hội khác.
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
1.2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng. Bởi vì, quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế xét đến
cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện trước
hết ở chỗ, cơ sở hạ tầng với tư cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết
định kiểu kiến trúc thượng tầng của xã hội ấy. Cơ sở hạ tầng không chỉ sản sinh ra một
kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng - tức là quyết định nguồn gốc, mà còn quyết định
đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng.
Nếu cơ sở hạ tầng có đối kháng hay không đối kháng, thì kiến trúc thượng tầng
của nó cũng có tính chất như vậy. Cơ sở hạ tầng như thế nào thì cơ cấu, tính chất của
1 Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình triết học Mác-Lênin, Nhà xuất bản: Chinh trị quốc gia sự thật, Hà Nội – 2019.
kiến trúc thượng tầng là như thế ấy. Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay
muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng.
Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng đưa tới sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng.
Nhưng sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp, có những bộ phận
của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của cơ sở hạ tầng
như chính trị, luật pháp, v.v.; có những nhân tố riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng thay
đổi chậm hơn như tôn giáo, nghệ thuật, v.v. Cũng có những nhân tố nào đó của kiến
trúc thượng tầng cũ vẫn được kế thừa để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới.
1.2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định
nhưng có sự tác động trở lại to lớn đối với kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng
tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó; ngăn chặn cơ sở hạ tầng
mới. Mặt khác, kiến trúc thượng tầng trong các xã hội có giai cấp còn đảm bảo sự
thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế.
Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều
hướng. Kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với sự phát triển của cơ sở hạ tầng
sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển và nếu tác động ngược chiều với sự phát triển của
cơ sở hạ tầng, của cơ cấu kinh tế nó sẽ kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng, của kinh tế, và ngược lại.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến trúc thượng tầng về chính
trị có vai trò quan trọng nhất, trong đó nhà nước có vai trò tác động to lớn đối với cơ
sở hạ tầng. Tuy nhiên, trong thực tiễn của đời sống xã hội, không phải chỉ có quyền
lực nhà nước mới có sự tác động to lớn đến cơ sở hạ tầng, mà các bộ phận khác của
kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,... cũng đều tác động
mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng bằng những hình thức khác nhau, với các cơ chế khác nhau.
Để xác lập cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa thì đòi hỏi tất yếu là phải xóa bỏ cơ
sở hạ tầng cũ thông qua cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sự thiết lập kiến trúc
thượng tầng chính trị xã hội chủ nghĩa là tiền đề cho sự hình thành, phát triển của cơ
sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng và hoàn thiện kiến trúc thượng tầng xã hội chủ
nghĩa phải xuất phát từ những đòi hỏi khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phải được tiến hành từng bước với những hình thức,
quy mô thích hợp. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa khi đã phát
triển một cách đầy đủ và hoàn thiện sẽ có bản chất ưu việt, tốt đẹp nhất trong lịch sử.
Cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không còn mâu thuẫn đối kháng, trong kết cấu kinh tế
không bao hàm sự đối lập về lợi ích căn bản.
1.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế
và chính trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định
chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. Thực chất của vai
trò kiến trúc thượng tầng là vai trò hoạt động tự giác, tích cực của các giai cấp, đảng
phái vì lợi ích kinh tế sống còn của mình. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối
với cơ sở hạ tầng trước hết và chủ yếu thông qua đường lối, chính sách của đảng, nhà nước.
Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào
giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm. Tuyệt đối hóa kinh tế, hạ thấp hoặc phủ nhận
yếu tố chính trị là rơi vào quan điểm duy vật tầm thường, duy vật kinh tế sẽ dẫn đến vô
chính phủ, bất chấp kỷ cương, pháp luật và không tránh khỏi thất bại, đổ vỡ. Nếu tuyệt
đối hóa về chính trị, hạ thấp hoặc phủ định vai trò của kinh tế sẽ dẫn đến duy tâm, duy
ý chí, nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn và cũng không tránh khỏi thất bại.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm
đến nhận thức và vận dụng quy luật này. Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Cộng
sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới
kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng
những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định
- phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI KINH TẾ ĐỒNG THỜI ĐỔI MỚI
CHÍNH TRỊ VÀ CÁC MẶT KHÁC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế
và chính trị trong thời kỳ đổi mới

Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đất nước (năm 1986) đến nay, trên cơ sở
nhận thức lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin nói chung, quan điểm của V.I. Lê nin
nói riêng về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, Đảng ta chủ trương đổi mới toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có đổi mới cả kinh tế lẫn
chính trị. Qua 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, trong nhận thức và thực tiễn giải
quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam đã có nhiều
biến chuyển theo hướng ngày càng sáng rõ hơn, hợp lý hơn.
Về quan điểm, Đảng ta chủ trương “Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh
tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm và đồng thời từng bước đổi mới chính trị”. Kế 2
thừa tinh thần của các kỳ đại hội trước, tại Đại hội XII, Đảng ta
nhấn mạnh mục tiêu và nhiệm vụ phát triển đất nước trong 5 năm tới là: “Đổi mới
mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, có bước đi phù hợp trên các lĩnh vực, nhất là giữa
kinh tế và chính trị”.3
Khái niệm “đổi mới kinh tế” qua các văn kiện của Đảng được hiểu là quá trình
chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung, bao cấp chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là bước chuyển từ nền kinh tế cơ bản
là “khép kín” sang nền kinh tế “mở” đối với khu vực và thế giới, kết hợp tăng trưởng
kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái
và từng bước đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Khái niệm “đổi mới chính trị” qua các văn kiện của Đảng được hiểu là quá trình
đổi mới tư duy chính trị về chủ nghĩa xã hội; đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế vận
hành của hệ thống chính trị, trước hết là đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; đổi
mới, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm giữ vững ổn định
2 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 71.
3 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr. 84.
chính trị để xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh; thực hiện tốt nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân trong quá
trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế - xã hội
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Kế thừa tinh thần Đại hội XI, XII, tại Đại hội XIII, Đảng tiếp tục coi quan hệ
giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị là một trong các quan hệ lớn cần giải quyết
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; khẳng định tiếp tục thực hiện
“phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt”; đề 4 ra nhiệm vụ
“Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công nhân của
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng;
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện, xây dựng Nhà
nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”. 5Đồng thời phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hóa, con người
Việt Nam. Quan điểm này tiếp tục chỉ đạo, soi sáng việc đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị trong thời gian tới của Đảng ta.
2.2. Kết quả đạt được
Nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, với quan điểm chỉ đạo đổi mới
kinh tế là trọng tâm nhưng đồng thời phải tiến hành đổi mới chính trị và các mặt khác
của đời sống xã hội , đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch
sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên; đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đất nước chưa bao giờ
có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như ngày nay. Đây là niềm tự hào, là động
lực, nguồn lực quan trọng, là niềm tin để toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta vượt qua
mọi khó khăn, thách thức, tiếp tục vững bước trên con đường đổi mới toàn diện, đồng
bộ; phát triển nhanh và bền vững đất nước.
Trong suốt 35 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn
tượng. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình
quân hằng năm chỉ đạt 4,4% thì giai đoạn 1991 - 1995, GDP bình quân đã tăng gấp
4 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H, 2021, t.I, tr.110.
5 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H, 2021, t.I, tr.111.
đôi, đạt 8,2%/năm; các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao; giai đoạn
2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8%. Mặc dù năm 2020, kinh tế chịu ảnh hưởng nặng
nề của dịch bệnh Covid-19 nhưng tốc độ tăng GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các
nước tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng
lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD/năm thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 268,4
tỷ USD/năm. Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt, năm
1985 bình quân thu nhập đầu người mới đạt 159 USD/năm thì đến năm 2020 đạt khoảng 2.750 USD/năm.6
Bên cạnh đó, phát triển gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa - xã hội. việc tăng
trưởng kinh tế đã cơ bản gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa, xây dựng con người,
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Tăng trưởng kinh tế đi
đôi với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Từ chỗ
Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần chuyển trọng tâm sang
thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia
tạo việc làm; từ chỗ không chấp nhận có sự phân hóa giàu - nghèo đã đi đến khuyến
khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo.
Bên cạnh những thành tựu về kinh tế - xã hội thì vấn đề đổi mới chính trị cũng
đã đạt được nhiều thành tựu mang tính lịch sử. Sau 35 năm đổi mới, với tầm nhìn
chiến lược trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã
kiến tạo một hệ thống lý luận chính trị khá hoàn chỉnh, lãnh đạo thắng lợi công cuộc
đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Đó là một trong những nguồn
gốc của những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Có thể khái quát một số vấn đề cơ
bản về đổi mới tư duy lý luận chính trị sau:
Thứ nhất, Đảng ta tiếp tục bổ sung, phát triển lý luận về con đường quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Mặc dù thế giới có nhiều biến động, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn
giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa. Những chủ trương và giải pháp của Đảng theo ngọn cờ độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, qua lịch sử đã chứng minh tính đúng đắn con đường đã chọn.
6 https://phutho.gov.vn/vi/mot-so-thanh-tuu-noi-bat-sau-35-nam-doi-moi-dat-nuoc
Thứ hai, những nội dung lý luận chính trị cơ bản góp phần hoạch định các
quyết sách chính trị của Đảng trong quá trình đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động. Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là chủ trương đúng đắn, phù hợp quy luật, hợp với lòng dân theo nguyên
tắc xã hội chủ nghĩa, hợp với xu thế phát triển của thời đại, của Đảng ta, một đóng góp
lớn, mới mẻ đối với công tác lý luận.
Thứ ba, quá trình ứng dụng Chủ nghĩa Mác-lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh có
nhiều thành tựu. 6 nhiệm kỳ Đại hội Đảng đi qua đều đánh dấu được bước tiến về nhận
thức lý luận. Làm tiền đề tạo nên Cương lĩnh xây dựng đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ tư, việc đổi mới về thể chế, tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động
được thực hiện đồng bộ trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị -
xã hội theo hướng dân chủ hóa; khắc phục và loại bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, hành
chính, mệnh lệnh, xơ cứng, giáo điều, tách rời và cản trở sự phát triển của kinh tế.
2.3. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình đổi mới đất nước nói chung và
đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị ở nước ta nói riêng vẫn còn những bất cập, hạn chế.
Nền kinh tế nước ta tuy đã có những bước tăng trưởng nhưng còn chậm và chưa
bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Nền kinh tế chủ yếu vẫn phát triển
theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn, tài
nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học và công nghệ,
lao động có kỹ năng. Nền kinh tế chưa cân xứng với tốc độ phát triển. Trong 35 năm,
tốc độ phát triển của nước ta ở mức chóng mặt. Nhưng nền kinh tế vẫn chưa thực sự
quá vượt trội. Cơ sở hạ tầng chưa đảm bảo, chất lượng nhân lực còn nhiều hạn chế,
yếu kém. Mục tiêu trở thành nước công nghiệp chưa thể đạt được.
Cho đến nay, trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, đời sống của nhân dân vẫn
còn nhiều khó khăn. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện
các Nghị quyết của Ðảng hiệu quả chưa cao, chưa tạo được sự lan tỏa lớn. Công tác
xây dựng Ðảng chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Ðảng.
Nhiều cán bộ, đảng viên, trong đó có lãnh đạo chủ chốt các cấp chưa xác định
rõ trách nhiệm và chưa thật sự gương mẫu trong rèn luyện, giữ gìn phẩm chất, đạo
đức, lối sống, tác phong, còn trục lợi, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Nhiều cán bộ
Đảng viên lợi dụng chức quyền của mình thực hiện những hành động trái đạo đức, trái
pháp luật để nhằm trục lợi cho bản thân. Vẫn còn tình trạng suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhất là cán
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Ngoài ra, đổi mới chính trị còn chậm và hiệu quả còn thấp: Tổ chức bộ máy của
Đảng và toàn hệ thống chính trị còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; chức năng, nhiệm vụ ở
một số tổ chức còn chồng chéo; hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nhiều tổ chức trong
hệ thống chính trị chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Việc kiện toàn tổ chức, bộ
máy các cơ quan, tổ chức nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội gắn với tinh giản
biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức kết quả còn thấp. Số lượng
cán bộ, công chức không những không giảm mà lại tăng.
Quá trình nhận thức mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị còn chậm, thậm chí còn có biểu hiện của sự trì trệ ở một số lĩnh vực, khía
cạnh, dẫn đến hạn chế sự phát triển đột phá. Tính sáng tạo trong việc nhận thức quan
hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị chưa cao.
Vẫn còn những biểu hiện thiếu quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử - cụ
thể trong việc nhận thức quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
Đôi khi còn có biểu hiện chính trị hóa một số vấn đề kinh tế cụ thể.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là: Tình trạng tha hóa về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” là nguyên nhân căn bản dẫn đến
những hạn chế về nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
Bên cạnh đó, sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch đang gây nhiễu,
cản trở việc nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị, hòng mưu toan thay đổi chế độ kinh tế, lật đổ chế độ chính trị ở nước ta;
trình độ dân trí còn nhiều hạn chế nên khó thay đổi căn bản tư duy, nhận thức của con
người, nhất là các chủ thể chính trị; sự ảnh hưởng ở mức độ nhất định của tư duy
truyền thống với nhiều đặc trưng riêng nên quá trình nhận thức về quan hệ biện chứng
giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị còn chậm.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI KINH TẾ ĐỒNG THỜI ĐỔI MỚI CHÍNH
TRỊ VÀ CÁC MẶT KHÁC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó của Việt Nam trong quá trình đổi mới, để
tiếp tục đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị có hiệu quả, cần nắm vững những nguyên
tắc có tính phương pháp luận như sau:
Thứ nhất, nhận thức đúng vấn đề có tính quy luật là, mọi sự biến đổi của chính
trị đều là sự phản ánh sự biến đổi của kinh tế, do kinh tế quyết định. Vì vậy, phải xuất
phát từ đổi mới kinh tế mà tiến tới đổi mới chính trị; hay nói cách khác, phải xuất phát
từ thực tiễn xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà đổi mới
chính trị cho phù hợp. Đồng thời, cũng cần tích cực đổi mới chính trị, phát huy vai trò
định hướng, dẫn dắt của chính trị đối với kinh tế thông qua các cơ chế, chính sách phù
hợp. Tuy nhiên, chính trị là lĩnh vực nhạy cảm và phức tạp nên đổi mới chính trị phải
thận trọng, có bước đi phù hợp, tiến hành từng bước.
Thứ hai, đặt mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị trong các
mối quan hệ khác của quá trình đổi mới. Tại Đại hội XII, Đảng ta đã coi mối quan hệ
giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị là một trong 9 mối quan hệ cơ bản của quá
trình đổi mới. Tuy các mối quan hệ đó có nội dung, bản chất khác nhau nhưng giữa
chúng lại có mối quan hệ biện chứng với nhau. Do đó, cần kết hợp hài hòa việc giải
quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị với các mối quan hệ khác.
Vì kinh tế và chính trị là hai lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội nên việc giải quyết
mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị là điều kiện giải quyết các mối quan hệ khác.
Thứ ba, giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị gắn
với điều kiện lịch sử - cụ thể. Không phải ngẫu nhiên mà trong suốt 35 năm đổi mới,
quan điểm về đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị từng bước được điều chỉnh cho phù
hợp với từng giai đoạn lịch sử nhất định. Sự vận động của thực tiễn ở mỗi giai đoạn đã
đặt ra cho Đảng ta yêu cầu phải có những điều chỉnh cho phù hợp. Trong giai đoạn
hiện nay, giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị cần được đặt
trong bối cảnh mới - tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế trong thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Từ đó, có những chủ trương, chính sách cho phù hợp với đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
Thứ tư, Đảng cần tích cực nâng cao tầm, trí tuệ của Đảng. Để nâng cao tầm trí
tuệ, Đảng cần tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Trong đó xây dựng đội ngũ cán
bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng.
Thứ năm, cần tập trung đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Nhà
nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân
và vì dân. Tự giác đổi mới bộ máy nhà nước từ cơ chế hành chính, tập trung quan liêu
sang bộ máy quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Cần phải đổi mới theo
hướng chuyên nghiệp, hiệu quả các hoạt động lập hiến, lập pháp, giám sát và quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước; đối với cơ quan hành pháp, tập trung cải
cách hành chính, xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, chuyển
sang Chính phủ kiến tạo, phục vụ, hạn chế và tiến tới xóa bỏ cơ chế xin - cho; đối với
cơ quan tư pháp, đổi mới theo hướng xét xử đúng người, đúng tội trên cơ sở tuân thủ
đầy đủ các nguyên tắc tố tụng.
Thứ sáu, cần tăng cường vai trò phản biện xã hội, tính độc lập tương đối của
các tổ chức chính trị - xã hội. Vai trò phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội
phải được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng để góp phần xây dựng và thực
hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Qua đó kịp thời phát hiện những sai sót, khuyết điểm, yếu kém và kiến nghị sửa đổi,
bổ sung các chính sách cho phù hợp với thực tiễn.
Thứ bảy, cần giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế
thị trường. Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là thành quả của sự
nghiệp đổi mới mang tính đột phá về kinh tế và chính trị ở Việt Nam. Trong giai đoạn
hiện nay để giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa cần thực hiện tốt vai trò chủ đạo
của kinh tế nhà nước, nhằm làm công cụ vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng
và điều tiết vĩ mô. Đồng thời, Nhà nước quản lý và điều tiết có hiệu quả trong thực tiễn phát triển kinh tế.
Thứ tám, cần đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng dân chủ. Nếu
như Đảng lãnh đạo bằng phương thức mệnh lệnh như trước đổi mới sẽ không phù hợp
và không có hiệu quả, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường và nhà nước pháp
quyền. Đồng thời, trong điều kiện Đảng cầm quyền, cần có cơ chế giám sát, kiểm soát quyền lực trong Đảng. KẾT LUẬN
Cơ sở hạ tầng chính là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự
vận động hiện thực của chúng họp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Kiến trúc
thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã
hội tương ứng cùng với những quan điểm hệ nội tại của thượng tầng được hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Xét về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng của xã hội: Cơ sở hạ tầng có vai trò quyết định đối với kiến trúc
thượng tầng đồng thời kiến trúc thượng tầng cũng tác động trở lại đối với cơ sở hạ
tầng. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và
chính trị. Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào
giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm
đến nhận thức và vận dụng quy luật này. Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Cộng
sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới
kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng
những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định
- phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Qua đó cũng đã đạt được nhiều
thành quả quan trọng mang ý nghãi lịch sử. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn
chế còn tồn tại chính vì thế mà Đảng và Nhà nước ta cần có những giải pháp cụ thể để
đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị có hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình triết học Mác-Lênin, Nhà xuất bản:
Chinh trị quốc gia sự thật, Hà Nội – 2019.
2) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 71.
3) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương
Đảng, Hà Nội, 2016, tr. 84.
4) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H, 2021, t.I, tr.110.
5) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H, 2021, t.I, tr.111. 6) https://phutho.gov
.vn/vi/mot-so-thanh-tuu-noi-bat-sau-35-nam-doi-moi- dat-nuoc