Con đường nhận thức là gì ? | Đại học Sư phạm Hà Nội

Con đường nhận thức là gì ? | Đại học Sư phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống

CON NG NHĐƯỜ N TH C LÀ GÌ?
Con đường nhn thc din ra theo trình t t chưa biết đến biết, t n bi t nhi u, t biết ít đế ế
chưa sâu sắc , chưa toàn diện đế ắc hơn, toàn diện hơn; đượ ện qua các giai đoạn sâu s c thc hi n
t đơn giản đến ph c t p, t thấp đến cao, t c th đến tr ng, t hình th c bên ngoài ừu tượ
đế n b n ch t bên trong.
Theo tri t h c Mác-Lênin,nh n th c không ph i là s ế ph n ánh th động giản đơn mà là một
quá trình bi n ch ứng. Hay theo quan điểm của V.I.Lenin đã chỉ ạt độ ra , ho ng nhn th c c a con
người đi từ ực quan sinh độ tr ng( hay gi là nhn th c c m tính ) đến tư duy trừu tưng( hay còn
gi là ), và tnhn th tínhc lí tư duy trừu tượng đến thc tin.
Khâu th t: T nh trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.
o Trực quan sinh động hay còn g i là nh n th c c m tính, đây là giai đoạn đầu tiên
ca quá trình nh n th ức. Đó là giai đoạn của con người s d ng các giác quan để
ph n ánh hin th c và t o các hình nh, bi ng mang tính c m tính c ểu tượ ủa đối
tượng.
o Nhn th c c m tính c th qua 2 đượ hin quá trình cơ bản là cm giác và tri giác.
Cm giác:
- Là quá trình tâm lí ph n ánh m t cách riêng l t ng thu c tính bên ngoài ca
s v t, hi khi ện tượng chúng ta đang trự ếp tác độc ti ng vào các giác quan ca
con người. Các giác quan đó là thị giác, khu giác, thính giác, xúc giác, v giác.
- Có nhi u lo i c m giác khác nhau:
+) Cm giác bên ngoài bao g m các c m giác nhìn, nghe, ng i, n m và ế
cm giác c a da.
+) C m giác bên trong bao g m các c m giác v ng, ận động, thăng bằ
rung và cảm giác cơ thể (đói, no, đau).
Mc dù c ấp độ nhn thức sơ đẳng nhưng cảm giác được xem là nn tng ca
hoạt độ ủa con ngường nhn thc c i.
- C m giác cung c p nguyên li u cho các quá trình nh n th c b c cao.
- m chLà cơ sở để ki ứng tính đúng đắn ca các quá trình nh n th c cao. c b
Tri giác:
- Là quá trình tâm lí ph n ánh tr n v n các thu c tính b ngoài c a s v t, hi n
tượng khi chúng ta đang tác động trc tiếp tác động đến các giác quan.
- Có nhi u lo i tri giác khác nhau, tùy theo cách phân lo i:
+) Căn cứ vào cơ quan cả m giác gi vai trò chính trong quá trình tri giác, có
th xác định các lo i tri giác: nhìn, nghe, n m,... ế
+) Căn cứ vào đối tượ ng tri giác có th xác định các loi tri giác không gian,
tri giác th i gian , tri giác chuy ển động và tri giác con người.
- Cùng v i c m giác tri giác cung c p nguyên li u cho các quá trình nh n th c
bc cao.
- Tri giác là khâu kết ni quan tr ng gi a các quá trình nh n th c b ậc cao( tư
duy, tưởng tượng) vi th c ti ễn; là cơ sở để kim ch ng tính xác th c c a nh n
thc lí tính.
- i, tri giác là m t quá trình nh n th c h c quan tr ng. Nó có th con ngườ ết s
được s d ng m t cách ch đích và có kế ạch để ho gi i quyết mt nhi m v
nhn th c c th-> tri giác trong trường hợp này được g i là quan sát ( là quá
trình tri giác tích c c, ch ng và có m độ ục đích rõ rệt, để gii quyết mt nhim
v nhn th c c th).
Khâu th 2: Tư duy trừu tượng là giai đoạn tiếp theo và cao hơn về cht ca quá trình
nh n th c, nó nảy sinh trên cơ sở nhn thc cm tính.
o Nếu ch bng cm giác, tri giác thì nhn th c c ủa con người s rt hn chế. Bi
vậy con người không th v i c m giác, tri giác mà hi c nh ch ểu đượ ững cái như
độ c l p, t do, h nh phúc, t ánh sáng, hình thái khinh t -xã hốc độ ế i....Mun
hi phểu được nhng cái c t y c n ph i có sạp như vậ c m nh c ủa tư duy trừu
tượng.
o Tư duy trừu tượng hay nhn n phthức lí tính là giai đoạ n ánh gián tiếp tr u
tượng, khái quát v n th hi ực khách quan, được th hin qua các hình thc
như khái niệm, phán đoán, suy luận.
Tư duy :
- Là quá trình tâm lí phn nh nh ng thu c tính b n ch t, nh ng m i liên h
có tính quy lu t c a s v t, hi ện tượng mà ta chưa biết.
- Là m t quá trình tâm lí ph n ánh hi n th c khách quan.
- Là mt cấp độ cao hơn trong nhậ ức, nhưng tư duy có quan hệ n th hết sc
ch t ch v i nh n th c c m tính( c m giác, tri giác):
+) Nh n th c c ảm tính là cơ sở ny sinh, là ngu n cung c p nguyên li u
cho quá trình tư duy, đồ ời là phương tiện để ểm tra tính đúng ng th ki
đắ n c a kết qu tư duy.
+) Tư duy làm cho cảm giác nh y bén hơn, làm cho tri giác mang tính ổn
định, có ý nghĩa.
- Có nhi u lo ại tư duy khác nhau tùy theo cách phân loi:
+) Theo l ch s hình thành và m phát tri n c ức độ ủa tư duy, có thể xác
định 3 lo n, bao gại tư duy cơ bả ồm: tư duy trực quan hành động, tư duy
trc quan hình ảnh, tư duy trừu tượng( tư duy khoa học, tư duy lôgic).
+) Theo m sáng t o cức độ ủa tư duy thì có các loại: tư duy algorit, tư
duy ơrixtic.
+) Ngày nay người ta thườ ắc đếng nh n các loại như: tư duy sáng tạo, tư
duy h thống, tư duy phức h p.
Quy lu t v s n y sinh c ủa tư duy luôn gắn lin vi hoàn c nh/ tình hu ng
có v Nói cách khác, n đề. duy ch ny sinh khi con tình người gp hung
có v . n đề
duy là mt quá trình vgii quyết vn đề nhn thc. Quá trình duy để
gii i quyết vn ng đề thườ tr qua các giai đoạn sau:
- GD1: Xác thành định vn đề biu đạt vn đề nhim v nhn thc.
- GD2: Huy các tri động thc, kinh hình thành các liên nghim tưởng
gia nh nhing n kiế thc đã có vi m v đã duy đượ đạc biu t.
- GD3: Sàng lc các liên tưởng và hình tành thuy t- gi ế gi gi định và i
pháp trong tình đối vi vn đề hu ng.
- GD4: tra nh: giá tính h Kim gi đị Đánh p lí kh năng gii quyết vn
đề ế c a các gi thuy t. Kết qu kim tra thuygi ết s d đến n vi c khng
đị đị nh, ph nh ho c chính xác xóa hóa gi thuyết.
- GD5: Sau khi Gii quết nhim v: kim tra và nh, các thuykhng đị gi ết
các cá nhân s tiế ến hành gii quy t v đền .
duy là mt hành trí động tu thc hin các m tiêu c nh n th c, hành
độ ng duy th c hin b ng các thao tác b n bao gm: tng h p, tru
tượng hóa, khái quát hóa, so sánh.
Tuy nhiên, n tính thì con ếu dng li nhn thc lí ngưi mi ch nhưngc tri thc v đối
tượ ng, còn b n thân nh ng tri thc đó thc s chính xác hay không thì con ngườ i v n chưa
th biết được. Trong khi đó đòi đó nhn thc hi phi xác định xem nhng tri thc chân thc
hay không. Để thc này thì hin u điề nhn thc nht thiết phi tr v vi th c ti n, dùng th c
tin để làm tiêu chu n, làm thước đo tính chân thc c a các tri th c đã đạt được trong quá
trình c. M khác, m suy cùng phát tnhn th t i nhn thc đến đều xut nhu cu thc tin và
tr th l i phc v c tin. Như đich Marx nói: Mc cui cùng c không a nhn thc ch để gii
thích cthế gii để i to thế gii.
| 1/3

Preview text:

CON ĐƯỜNG NHN THC LÀ GÌ?
 Con đường nhận thức diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ
chưa sâu sắc , chưa toàn diện đến sâu sắc hơn, toàn diện hơn; được thực hiện qua các giai đoạn
từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức bên ngoài
đến bản chất bên trong.
 Theo triết học Mác-Lênin,nhận thức không phải là sự phản ánh thụ động giản đơn mà là một
quá trình biện chứng. Hay theo quan điểm của V.I.Lenin đã chỉ ra , hoạt động nhận thức của con
người đi từ trực quan sinh động( hay gọi là nhn thc cm tính) đến tư duy trừu tượng( hay còn
gọi là nhn thc l
í tính), và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
Khâu thứ nhất: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.
o Trực quan sinh động hay còn gọi là nhận thức cảm tính, đây là giai đoạn đầu tiên
của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn của con người sử dụng các giác quan để
phản ánh hiện thực và tạo các hình ảnh, biểu tượng mang tính cảm tính của đối tượng.
o Nhận thức cảm tính được thể hiện qua
2 quá trình cơ bản là cảm giác và tri giác.
Cm giác:
- Là quá trình tâm lí phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng k
hi chúng ta đang trực tiếp tác động vào các giác quan của
con người. Các giác quan đó là thị giác, khứu giác, thính giác, xúc giác, vị giác.
- Có nhiều loại cảm giác khác nhau:
+) Cảm giác bên ngoài bao gồm các cảm giác nhìn, nghe, ngửi, nếm và cảm giác của da.
+) Cảm giác bên trong bao gồm các cảm giác vận động, thăng bằng,
rung và cảm giác cơ thể (đói, no, đau).
Mặc dù ở cấp độ nhận thức sơ đẳng nhưng cảm giác được xem là nền tảng của
hoạt động nhận thức của con người.
- Cảm giác cung cấp nguyên liệu cho các quá trình nhận thức bậc cao.
- Là cơ sở để kiểm chứng tính đúng đắn của các quá trình nhận thức bậc cao.  Tri giác:
- Là quá trình tâm lí phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện
tượng khi chúng ta đang tác động trực tiếp tác động đến các giác quan.
- Có nhiều loại tri giác khác nhau, tùy theo cách phân loại :
+) Căn cứ vào cơ quan cảm giác giữ vai trò chính trong quá trình tri giác, có
thể xác định các loại tri giác: nhìn, nghe, nếm,...
+) Căn cứ vào đối tượng tri giác có thể xác định các loại tri giác không gian,
tri giác thời gian , tri giác chuyển động và tri giác con người.
- Cùng với cảm giác tri giác cung cấp nguyên liệu cho các quá trình nhận thức bậc cao.
- Tri giác là khâu kết nối quan trọng giữa các quá trình nhận thức bậc cao( tư
duy, tưởng tượng) với thực tiễn; là cơ sở để kiểm chứng tính xác thực của nhận thức lí tính.
- Ở con người, tri giác là một quá trình nhận thức hết sức quan trọng. Nó có thể
được sử dụng một cách chủ đích và có kế h ạ
o ch để giải quyết một nhiệm vụ
nhận thức cụ thể-> tri giác trong trường hợp này được gọi là quan sát ( là quá
trình tri giác tích cực, chủ động và có mục đích rõ rệt, để giải quyết một nhiệm
vụ nhận thức cụ thể).
Khâu thứ 2: Tư duy trừu tượng là giai đoạn tiếp theo và cao hơn về chất của quá trình
nhận thức, nó nảy sinh trên cơ sở nhận thức cảm tính.
o Nếu chỉ bằng cảm giác, tri giác thì nhận thức của con người sẽ rất hạn chế. Bởi
vậy con người không thể chỉ với cảm giác, tri giác mà hiểu được những cái như
độc lập, tự do, hạnh phúc, tốc độ ánh sáng, hình thái khinh tế-xã hội....Muốn
hiểu được những cái phức tạp như vậy cần phải có sức mạnh của tư duy trừu tượng.
o Tư duy trừu tượng hay nhận thức lí tính là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu
tượng, khái quát về hiện thực khách quan, được thể hiện qua các hình thức
như khái niệm, phán đoán, suy luận.  Tư duy :
- Là quá trình tâm lí phản ảnh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ
có tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà ta chưa biết.
- Là một quá trình tâm lí phản ánh hiện thực khách quan.
- Là một cấp độ cao hơn trong nhận thức, nhưng tư duy có quan hệ hết sức
chặt chẽ với nhận thức cảm tính( cảm giác, tri giác):
+) Nhận thức cảm tính là cơ sở nảy sinh, là nguồn cung cấp nguyên liệu
cho quá trình tư duy, đồng thời là phương tiện để kiểm tra tính đúng
đắn của kết quả tư duy.
+) Tư duy làm cho cảm giác nhạy bén hơn, làm cho tri giác mang tính ổn định, có ý nghĩa.
- Có nhiều loại tư duy khác nhau tùy theo cách phân loại:
+) Theo lịch sử hình thành và mức độ phát triển của tư duy, có thể xác
định 3 loại tư duy cơ bản, bao gồm: tư duy trực quan hành động, tư duy
trực quan hình ảnh, tư duy trừu tượng( tư duy khoa học, tư duy lôgic).
+) Theo mức độ sáng tạo của tư duy thì có các loại: tư duy algorit, tư duy ơrixtic.
+) Ngày nay người ta thường nhắc đến các loại như: tư duy sáng tạo, tư
duy hệ thống, tư duy phức hợp .
 Quy luật về sự nảy sinh của tư duy luôn gắn liền với hoàn cảnh/ tình huống có vấn đề. N
ói cách khác, tư duy chỉ nảy sinh khi con người gặp t ình huống có vấn đề.
 Tư duy là một quá trình giải quyết vấn đề về nhận thức. Quá trình tư duy để
giải quyết vấn đề thường trải qua các giai đoạn sau:
- GD1: Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề thành nhiệm vụ nhận thức. - GD2: Huy động c
ác tri thức, kinh nghiệm và hình thành các liên tưởng
giữa những kiến thức đã có với n
hiệm vụ tư duy đã được biểu đ ạt.
- GD3: Sàng lọc các liên tưởng và hình tành giả thuyết- giả định và giải
pháp đối với vấn đề trong tình huống .
- GD4: Kiểm tra giả định: Đánh giá tính hợp lí v
à khả năng giải quyết vấn
đề của các giả thuyết. Kết quả kiểm tra giả thuyết sẽ dẫn đ ến việc khẳng định, p ủ h định h ặ
o c chính xác xóa hóa g ả i thuyết.
- GD5: Giải quết nhiệm vụ: S
au khi kiểm tra và khẳng định, các giả thuyết
các cá nhân sẽ tiến hành giải qu ế y t vấn đ ề.
 Tư duy là một hành động t
rí tuệ thực hiện các mục t iêu nhận thức, hành
động tư duy thực hiện bằng các thao tác cơ bản bao gồm: tổng hợp, trừu
tượng hóa, khái quát hóa, so sánh.
 Tuy nhiên, nếu dừng lại ở nhận thức lí t
ính thì con người mới chỉ có nhưngc tri thức về đối
tượng, còn bản thân n ữ
h ng tri thức đó có thực sự chính xác hay không thì con người vẫn chưa
thể biết được. Trong khi đó nhận thức đòi hỏi phải xác định xem những tri thức đó chân thực
hay không. Để thực hiện điều nà
y thì nhận thức nhất thiết phải trở về với thực tiễn, dùng thực
tiễn để làm tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân thức của các tri thức đã đạt được trong quá trình nhận thức. Mặt k
hác, mọi nhận thức suy đến c
ùng đều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và
trở lại phục vụ thực tiễn. Như Marx nói: Mục đich cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải thích thế giới m
à để cải tạo thế giới.