




Preview text:
Con riêng của Bố hoặc Mẹ có được chia tài sản thừa kế không?
Năm 2009 ba tôi mất, đến nay 2 người con đó vẫn chưa nhắc đến chuyện nhà cửa gì với mẹ con
tôi. Nhưng tôi sợ sau này tôi có bán ngôi nhà đó thì họ sẽ đòi chia tài sản. Tôi thì không muốn điều
đó vì trước giờ gia đình tôi rất khó khăn, ba tôi bệnh mà 2 người đó (cũng khá giả) không hề giúp
đỡ, hỏi thăm ba tôi. Vậy thưa luật sư, nếu sau này tôi có bán căn nhà đó mà họ đòi chia tài sản thì
sao ạ? Nếu tôi không muốn chia thì đúng luật không hoặc chia thì sẽ chia như thế nào ạ?
Xin cảm ơn luật sư rất nhiều!
Luật sư trả lời:
Như thông tin bạn cung cấp, bạn không có nhắc đến việc bố bạn "có để lại thừa kế" nên chúng tôi
mặc định trước khi mất bố bạn không có để lại di chúc. Vì vậy việc chia tài sản sẽ được thực hiện
theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 cụ thể như sau:
1. Khái niệm thừa kế theo pháp luật
Theo Điều 649 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”
Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo
hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài sản còn lại được chia đều cho
những người thừa kế. Người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống,
quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng.
Những người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng
lực hành vi. Mọi người bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa
vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận.
2. Trường hợp thừa kế theo pháp luật
Theo điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
"Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;...."
=> Như vậy căn cứ khoản 1, Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, những trường hợp áp dụng chia
thừa kế theo pháp luật bao gồm:
Trường hợp thứ nhất: Không có di chúc.
Trường hợp thứ hai: Có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Di chúc không hợp pháp sẽ không
có hiệu lực pháp luật, rơi vào trường hợp vi phạm điều kiện chung của giao dịch dân sự theo Điều
177 và điều kiện về di chúc hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp thứ ba: Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp thứ tư: Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản.
Trường hợp thứ năm: Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà từ chối nhận di sản.
Những người không được quyền hưởng di sản theo Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015 gồm:
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm
trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần
hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả
mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn
bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Những người thuộc trường hợp trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành
vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Trong trường hợp chỉ có một hoặc một số người được hưởng di sản theo di chúc mà không có
quyền hưởng di sản hay họ từ chối hưởng di sản thì chỉ áp dụng thừa kế theo pháp luật đối với
phần di sản được hưởng của những người không có quyền hưởng và từ chối hưởng di sản thừa kế theo di chúc.
Trường hợp thứ sáu: Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
3. Chủ thể thừa kế theo pháp luật
Căn cứ theo quy định tại điều 651 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì:
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;...
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế
trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân, những người có quyền thừa kế di sản của người
chết theo quy định của pháp luật. Việc xác định người thừa kế theo hàng thừa kế dựa trên ba mối
quan hệ: hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Căn cứ Khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015,
những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết. Về quan hệ thừa kế giữa vợ – chồng, khi một trong hai mất thì người còn lại sẽ được
hưởng di sản thừa kế. Về quan hệ thừa kế giữa cha đẻ, mẹ đẻ – con đẻ, con đẻ được thừa kế di sản
của cha đẻ, mẹ đẻ và ngược lại. Đối với con riêng và bố dượng, mẹ kế phải đáp ứng điều kiện có
quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn
được thừa kế thế vị và thừa kế trong quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ.
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Lưu ý
trong quan hệ thừa kế giữa anh ruột, chị ruột – em ruột, anh, chị, em ruột có thể là cùng cha khác
mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Người làm con nuôi người khác vẫn được hưởng thừa kế hàng thứ hai
của anh, chị, em ruột mình.
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bẳng nhau. Những người ở hàng thừa kế
sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền
hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
=> Tức là trong trường hợp này hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm vợ, con đẻ (Bao gồm
con trong và ngoài giá thú tức là con riêng), vì vậy chỉ cần 2 người con riêng của bố bạn chứng
minh được mối quan hệ huyết thống với bố bạn mà bố bạn chết không để lại di chúc thì 2 người
con riêng sẽ được chia tài sản theo quy định của luật. Lưu ý:
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước
do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
4. Phân tích về điều kiện di chúc không hợp pháp
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di
chúc không trái quy định của luật.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ 2 điều kiện trên.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản
và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm
chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình
trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Mọi người đều có thể làm chứng
cho việc lập di chúc, trừ một số trường hợp được quy định Điều 632 BLDS, như sau:
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc
Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình thì di chúc
phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm
chỉ của người làm chứng.
5. Nguyên tắc phân chia di sản theo pháp luật
Việc phân chia di sản theo pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật, như phân chia
đều nhau, theo thứ tự hàng thừa kế, phân chia cho những những người nằm trong diện thừa kế.
Phương thức phân chia gồm có phân chia theo hiện vật và theo giá trị hiện vật, nếu không thỏa
thuận được thì hiện vật được bán để chia.
=> Như vậy, tùy vào từng trường hợp mà pháp luật quy định về người thừa kế, điều kiện áp dụng,
trường hợp áp dụng và thực hiện phân chia di sản.