


Preview text:
1Thành tựu công nghiệp hoá hiện đại hoá việt nam
1.1Trong lĩnh vực nông nghiệp
Việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật
chìa khóa nâng cao năng suất lao động và đa dạng là
hóa kinh tế nông nghiệp.
Ứng dụng công nghệ 4.0 trong đổi mới quy trình điển hình nhằm cung cấp sản phẩm đầu ra chất
lượng cao và an toàn vệ sinh thực phẩm. Và ứng dụng công nghệ thông tin vào nông nghiệp làm tăng
năng suất sản lượng đáng kể so với cách trồng nông nghiệp kiểu cũ. Điện toán đám mây mang lại
nhiều lợi ích to lớn như sự chuẩn hóa sản phẩm và dịch vụ, giảm thiểu chi phí đầu tư, rút ngắn thời
gian phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ và linh hoạt trong mô hình kinh doanh, sẵn
sàng mở rộng khi cần thiết.
Ứng dụng công nghệ 4.0 trong đổi mới kĩ thuật nông nghiệp, ví dụ: sự phát triển của công nghệ sinh
học cho phép chọn, tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với mục đích sử dụng. Điều
này tác động mạnh mẽ đến năng suất cũng như chất lượng cây trồng vật nuôi, từ đó tăng giá trị gia
tăng trong mỗi sản phẩm nông nghiệp.
Ngoài ra các hoạt động tiếp cận nông nghiệp 4.0 khác rất đáng khích lệ như ứng dụng công nghệ tự
động, bán tự động trong sản xuất lúa, ngô, rau quả, bò sữa, lợn giống, thủy sản. Đổi mới sáng tạo
trong nông nghiệp Việt không chỉ dừng ở việc học hỏi từ công nghệ, kĩ thuật quốc tế mà còn là sự
tìm tòi, sáng tạo của người nông dân Việt.
1.2 Trong lĩnh vực sản xuất
Việc ứng dụng những tiến bộ công nghệ có tiềm năng dịch chuyển người lao động sang những
công việc yêu cầu tay nghề cao hơn mang lại năng suất cao hơn.
Theo báo cáo của ILO “ASEAN in transformation: How technology is changing jobs and enterprises
transformation” (tạm dịch: ASEAN trong quá trình chuyển đổi: Công nghệ đang thay đổi việc làm và
các doanh nghiệp như thế nào) chỉ ra rằng phần lớn việc làm trong lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là dệt
may, quần áo và giày dép và ngành điện tử và các thiết bị ngành điện sẽ bị tác động bởi cách mạng
công nghiệp 4.0. Mặc dù công nghệ cao chưa hoàn toàn thâm nhập vào các ngành công nghiệp,
cũng đã có những dấu hiệu cho thấy sự xuất hiện của công nghệ cao trong một số ngành. Thương
mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài và các công nghệ hỗ trợ đều đóng góp vào tăng trưởng năng
suất. Trong những ngành công nghiệp đó, những thay đổi đáng kể trong trung hạn đến dài hạn
thường xảy ra do có sự đột phá về công nghệ, ví dụ như công nghiệp in 3D, robot công nghiệp,
internet vạn vật thiết kế đồ họa trên máy tính và máy soi chiếu cơ thể v.v. Theo đó, khả năng các
lĩnh vực như kỹ sư, vận tải và hạ tầng sẽ có nhu cầu việc làm tăng lên.
1.3 Trong lĩnh vực dịch vụ
Cách mạng số có tiềm năng chuyển dịch người lao động sang làm những công việc lấy khách hàng làm trung tâm.
Sự tiến bộ của công nghệ cũng dẫn đến sự ra đời của “nền kinh tế tạm thời” trong đó một số
lượng lớn các công việc hoạt động trên các nền tảng trực tuyến đã ra đời (Uber, Grab, thương mại
điện tử). Cuối cùng thì, việc ứng dụng cải tiến công nghệ mới có thể cải thiện an toàn tại nơi làm
việc, tăng năng suất, tiền lương và thúc đẩy nhiều loại nhu cầu, cùng với gia tăng dự kiến về luồng
FDI và việc tiếp cận dễ dàng hơn với các thị trường xuất khẩu lớn bắt nguồn từ các Hiệp định Thương
mại Tự do (FTA), đặc biệt là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
và Hiệp định Thương mại tự do EU-Việt Nam khi các hiệp định này được phê chuẩn. Năng suất và
điều kiện làm việc được cải thiện có thể dẫn đến giảm giờ làm và tạo ra nhiều dịch vụ và sản phẩm giải trí hơn.
1.4Trong lĩnh vực chính trị
Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, Việt Nam đã tham gia hội nhập ở mọi cấp độ, từng
bước tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động thương mại và nền
kinh tế vào môi trường cạnh tranh toàn cầu. Điều đó đã góp phần làm tăng mối quan hệ hợp tác,
tình hữu nghị giữa các quốc gia. Không chỉ vậy công nghệ thông tin, kỹ thuật số cũng tác động rất
tích cực, giúp mang lại hiệu quả cao hơn cho công tác quản lý, điều hành và tác nghiệp trong lĩnh
vực quản lý Nhà nước.
1.5Trong lĩnh vực xã hội
Do sự ảnh hưởng của công nghiệp hóa các xưởng, nhà máy dần hình thành với mật độ dày đặc. Tỷ
lệ đội ngũ nhân công lao động của ngành nông nghiệp bắt đầu giảm và tỷ lệ người lao động
chuyển sang hoạt động trong ngành công nghiệp bắt đầu tăng nhanh.
Trong quá trình thúc đẩy tăng trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, tiến bộ và thực hiện công bằng xã hội, phát triển văn
hóa. GDP bình quân đầu người đã tăng đáng kể, từ 113 USD (năm 1991) lên 1.273 USD (năm 2010)
và đạt xấp xỉ 2.786 USD vào năm 2019, dự tính con số này vẫn sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian
tới. Người dân cũng có điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận các dịch vụ công cộng cơ bản,
nhất là dịch vụ y tể, giáo dục. Đó là những dấu hiệu rất lạc quan chứng tỏ vai trò lãnh đạo sáng suốt
của Đảng và Nhà nước ta trong thời đại kỹ thuật số hiện nay.
2.Nguyên nhân thành tựu
Do chính sách mở cửa cho tất cả thành phần kinh tế phát triển. Làm cho các thành phần kinh tế phát
huy được thế mạnh của mình trong sản xuất. Và tạo được môi trưởng cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
• Nhà nước ngày càng nâng cao năng lực điều hành. Nhà nước đã đẩy mạnh quá trình cải cách
hành chính, làm cho bộ máy ngày càng trong sạch vững mạnh. Từ đó đưa ra những chính sách phát
triển kinh tế thực tế hơn.
• Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống, góp phần đẩy mạnh đổi mới công nghệ sản xuất. Gắn
liền nghiên cứu khoa học với dãy chuyển sản xuất.
• Tận dụng được vào vị trí địa lý. Việt Nam có vị trí, khí hậu, tài nguyên khoảng sản, nhiều sông ngòi
và điều kiện tự nhiên cực kì thuận lợi dễ tận dụng vào sản xuất.
• Người dân Việt Nam, dân tộc Việt Nam được biết đến tinh thần yêu nước, đoàn kết, cần củ năng
động sáng tạo thực hiện đổi mới ra sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Mặt hạn chế và yếu kém trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đánh giá chung nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. Năng suất
lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao Nhiều sản phẩm nông nghiệp, công
nghiệp thiếu thị thường tiêu thụ cả trong nước lẫn ngoài nước.
+Ngành nông lâm ngư nghiệp nhìn chung mặt yếu kém nhất là chưa ứng dụng được nhiều thành
tựu khoa học - kĩ thuật vào trong sản xuất, sản xuất vẫn mang tính thủ công là chính, máy móc vẫn
chưa thay thế được cơ bản sức lao động, hiệu quả sức cạnh tranh còn thấp. Rừng bị tàn phá nặng
nề, đánh cá thì còn trên quy mô nhỏ, nuôi trồng thuỷ hải sản vẫn mang tính tự phát, vẫn chưa liên
kết được thị trường - nhà chế biến nhà sản xuất và nhà nghiên cứu,
+ Công nghiệp đầu tư dàn trải nhà máy công nghiệp phân bố chưa tập trung, chưa đổi mới được
công nghệ, chưa có mối liên hệ vững chắc giữa các nhà máy và xã nghiệp. Các công tuy nhà máy xí
nghiệp có quy mô nhỏ, sức cạnh tranh còn thấp. Hơn nữa các ngành công nghiệp phát triển chia bền
vững chưa gắn kết được tiến bộ của khoa học kỹ thuật với sản xuất.
+ Ngành dịch vụ phát triển chậm và thiếu lành mạnh, nạn buôn lậu hàng giả, gian lận thương mại
còn nhiều làm tác động xấu đến nền kinh tế, xã hội. Hệ thống phân phối sản phẩm chưa mạnh,
trong nước chủ yếu là hệ thống bán lẻ hộ gia đình, ngoài nước vẫn chưa phát triển rõ rằng,
+ Hệ thống ngân hàng tài chính còn yếu kém và thiếu lành mạnh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm,
cơ cấu đầu tư chin hợp lý, cơ cấu đầu tư còn phân tán gây lãng phi và thất thoát nhiều. Nhịp độ đầu
tư trực tiếp của nước ngoài giảm, công tác quản lý điển hành lĩnh vực này còn nhiều vương mắc và thiếu sót..
4.Nguyên nhân mặt hạn chế và yếu kém trong quá trình hiện đại hóa ở Việt Nam
Tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng chưa nghiêm. Một vài cá nhân tổ
chức thiếu kỷ luật và trách nhiệm trong việc chấp hành Nghị quyết của Đảng. Công tác chỉ đạo
vẫn chưa có sự thống nhất chặt chẽ, không thực hiện đến nơi đến chốn.
Trình độ tay nghề của người lao động còn thấp. Trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa
nhiều máy móc hiện đại đòi hỏi người lao động phải có tay nghề cao để có thể làm chủ được
máy móc nhưng do hệ thống đào tạo con người lao động còn nhiều vấn đề.
Chưa có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Vì mô hình doanh nghiệp đa số là vừa
hoặc nhỏ. Công nghệ lạc hậu, còn sử dụng nhiều nhân công nên giả thành còn đắt nên còn gặp
bất lợi khó cạnh tranh được với những tập đoàn lớn.
Quan điểm chưa có sự thống nhất giữa các cấp. Mỗi cán bộ có cách hiểu, cách thực hiện
không thống nhất về nội dung và các bước thực hiện trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa.