-
Thông tin
-
Quiz
Công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển đất nước - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển đất nước - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Kinh tế chính trị Mác-Lênin (DC102EL01) 134 tài liệu
Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển đất nước - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển đất nước - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (DC102EL01) 134 tài liệu
Trường: Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Đại học Hoa Sen
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
------&------ BÀI THU HOẠCH
Môn: Kinh tế Chính trị Mác – Lênin Đề tài
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TP.HCM HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn
: NGUYỄN THỊ ĐIỆP Học kỳ : 2232 Nhóm : 10 Lớp : 1187 % đóng Ký tên STT MSSV Họ và tên góp (0% xác - 100%) nhận 1 22103140 PHẠM NGỌC MỸ KIM 100% 2 22122979 LÊ MINH KHOA 100% 3 22122879 NGUYỄN ANH THƯ 100% 4
22107693 NGUYỄN NGỌC PHI LONG 100% 5 22140038 LƯ BẢO NHÃ 100% 6 22117199
ĐỖ NGỌC HIẾU LIÊM 100% 7 22110481 BÙI THÚY HẲNG 100% 8 22106340
PHẠM NGỌC THÁI BẢO 100% TP. HCM, Tháng 02/2023 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
------&------ BÀI THU HOẠCH
Môn: Kinh tế Chính trị Mác – Lênin Đề tài
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TP.HCM HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn
: NGUYỄN THỊ ĐIỆP Học kỳ : 2232 Nhóm : 10 Lớp : 1187 Ký tên % đóng góp STT MSSV Họ và tên xác (0% - 100%) nhận 1 22103140 PHẠM NGỌC MỸ KIM 100% 2 22122979 LÊ MINH KHOA 100% 3 22122879 NGUYỄN ANH THƯ 100% 4
22107693 NGUYỄN NGỌC PHI LONG 100% 5 22140038 LƯ BẢO NHÃ 100% 6 22117199
ĐỖ NGỌC HIẾU LIÊM 100% 7 22110481 BÙI THÚY HẲNG 100% 8 22106340
PHẠM NGỌC THÁI BẢO 100% TP. HCM, Tháng 02/2023 i LỜI CẢM ƠN
Hình 1 Nhóm 10 tham quan Bảo tàng
Để hoàn thành bài thu hoạch này, chúng em - các thành viên của nhóm 10 xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến: Ban giám hiệu trường Đại Học Hoa Sen vì đã
tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng, vật chất tốt nhất cùng với hệ thống thư viện
phong phú, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm và nghiên cứu thông tin.
Xin cảm ơn giảng viên bộ môn - Cô Nguyễn Thị Điệp đã giảng dạy tận tình,
chi tiết để chúng em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tiểu luận này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức vững chắc để vận dụng
vào làm đề tài nên trong bài luận của chúng em chắc chắn sẽ hiện diện không ít
những thiếu sót. Chúng em sẽ vô cùng vinh hạnh và mong muốn nhận được sự
nhận xét cũng như những ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Cô để bài luận
được hoàn thiện và chúng em cũng sẽ có thêm kinh nghiệm để có thể củng cố
và trau dồi thêm các kiến thức cơ bản cho các bài luận tiếp theo. ii MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii
MỤC LỤC..................................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH..........................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. v
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA..................................................................................................................... 1
1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì?..................................................1
1.1. Công nghiệp hóa...........................................................................................1
1.2. Hiện đại hóa.................................................................................................1
1.3. Công nghiệp hóa – hiện đại hóa...................................................................2
2. Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa..........................................................2
3. Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.......................................................3
CHƯƠNG 2: CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP.........................................................5
1. Công nghiệp 4.0 là gì?........................................................................................5
1.1. Khái niệm.....................................................................................................5
1.2. Các lĩnh vực chính của nền công nghiệp 4.0................................................5
2. Tác động của công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.......6
2.1. Cơ hội...........................................................................................................7
2.2. Thách thức....................................................................................................7
CHƯƠNG 3: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NƯỚC TA HIỆN NAY.............................................................................9
1. Khái quát lịch sử quan trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam..........9
2. Những cơ hội và thách thức đối với sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa
ở Việt Nam..............................................................................................................13 iii
2.1. Cơ hội.........................................................................................................13
2.2. Thách thức..................................................................................................14
3. Tác động của công nghệ 4.0 đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam..15
3.1. Cơ hội.........................................................................................................17
3.2. Thách thức..................................................................................................18
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA –
HIỆN ĐẠI HÓA........................................................................................................20
1. Kết luận chung..................................................................................................20
2. Giải pháp...........................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................23
CẢM NHẬN CÁ NHÂN...........................................................................................24 DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 Nhóm 10 tham quan Bảo tàng......................................................................ii
Hình 2 Hình ảnh tại phòng "Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp”.............................4 iv LỜI MỞ ĐẦU
Hội nghị đại biểu toàn quốc ban chấp hành trung ương Đảng giữa nhiệm kỳ
khóa VII (1-1990) đã đưa ra một số nhận định như sau:
“Mặc dù còn nhiều yếu kém phải khắc phục những thành tựu
quan trọng đã đạt được, đã và đang tạo ra những tiền đề đưa đất
nước sáng một thời kỳ phát triển mới đẩy tới một bước công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước”
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá là một trong những điều kiện thiết yếu và
quan trọng để thúc đẩy đất nước vươn lên một tầm cao mới, một vị thế mới
trong công cuộc phát triển và tăng trưởng kinh tế, không những thế nhờ có hiện
đại hoá mà chúng ta mới có thêm điều kiện rút ngắn, đón đầu bài toán tổng hợp
để phá giải bài toán phát triển đất nước.
Nghiên cứu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước luôn là một trong những
vấn đề “nóng” được bàn tán, quan tâm trong nhiều năm nay và đông đảo các
nhà nghiên cứu, cả các đội ngũ sinh viên để tâm và nghiên cứu. Nhằm mục đích
đưa ra được cái nhìn khác quan và nhận thức rõ từ đó đưa ra các giải pháp với
mục tiêu phát huy, sử dụng tối đa và triệt để mọi nguồn lực trong nước và tranh
thủ sự ủng hộ quốc tế để phục vụ sự công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Đồng hành cùng sự hỗ trợ và nỗ lực cố gắng chung của Đảng và nhà nước,
toàn dân trong công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế. Song, với tư cách là
những công dân tương lai của đất nước, chúng em mong muốn được góp một
phần công sức nhỏ bé của mình để nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam nói chung và TP. Hồ Chí Minh nói riêng. v
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì?
1.1. Công nghiệp hóa
Là một quá trình biến đổi cơ bản và mang tính toàn diện dựa trên hầu hết
các hoạt động sản xuất bắt đầu với việc sử dụng sức lao động thủ công là chủ
yếu và thay đổi dần sang tận dụng sức lao động phổ thông thông qua sự phát
triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp cơ khí. Song, bên cạnh đó công
nghiệp hoá còn cho ta thấy và hiểu sâu hơn về quá trình nâng cao tỷ trọng của
công nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh tế của một vùng hay một nền kinh tế.
Có thể nói quá trình công nghiệp hóa là quá trình chuyển biến kinh tế - xã
hội ở một cộng đồng người từ nền kinh tế với mức độ tập trung tư bản nhỏ bé
(xã hội tiền công nghiệp) sang nền kinh tế công nghiệp. Công nghiệp hóa là một
phần của quá trình hiện đại hóa. Sự chuyển biến kinh tế - xã hội này đi đôi với
tiến bộ công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của sản xuất năng lượng và luyện
kim quy mô lớn. Công nghiệp hóa còn gắn liền với thay đổi các hình thái triết
học hoặc sự thay đổi thái độ trong nhận thức tự nhiên. 1.2. Hiện đại hóa
Hiện đại hóa được hiểu là việc ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa
học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và quản lý kinh tế xã hội. Từ việc sử dụng sức lao động thủ công sang sử dụng
sức lao động phổ thông ứng dụng những thành tựu công nghệ. Đây là một thuật
ngữ tổng quát nhằm biểu đạt tiến trình cải biến nhanh chóng khi con người nắm
được khoa học kỹ thuật tiên tiến và dựa vào đó để phát triển xã hội với mộc tốc
độ mau chóng chưa từng thấy trong lịch sử. 1
1.3. Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Mô hình chung công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay được hiểu là quá
trình chuyển đổi căn bản và toàn diện từ các hoạt động kinh tế và kinh tế - xã
hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng lao động phổ thông
cũng như công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại để tạo ra
năng suất lao động xã hội lớn.
Có thể thấy rằng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tư tưởng mới không
còn bị giới hạn về phạm vi trình độ những lực lượng sản xuất và kỹ thuật đơn
thuần mà chỉ nhằm chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khí giống như
các quan niệm trước đây vẫn nghĩ.
2. Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa mang tới nhiều sự thay đổi và tác đômg to
lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế – xã hội Việt Nam. Cụ thể:
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản và toàn diện hầu hết các
hoạt động sản xuất từ việc sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng
một cách phổ biến , sức lao động phổ thông dựa trên sự phát triển của ngành
công nghiệp cơ khí. Ngoài ra, công nghiệp hóa còn được hiểu là quá trình nâng
cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh tế của một vùng kinh
tế hay một nền kinh tế. Đó là tỷ trọng về lao động, về giá trị gia tăng, về năng suất lao động,...
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo các điền kiện vật chất đối với việc
củng cố và tăng cường vai trò của nền kinh tế Nhà nước. Nhờ đó con người sẽ
được phát triển một cách toàn diện nhất trong mọi hoạt động kinh tế và xã hội.
Giúp cho nền khoa học và công nghệ có điều kiện được phát triển nhanh
chóng và đạt tới trình độ hiện đại, tiên tiến. Tạo điều kiện bổ sung lực lượng vật
chất và kỹ thuật cho hệ thống quốc phòng, an ninh, giúp đảm bảo về đời sống
kinh tế, chính trị và xã hội cho đất nước ngày càng phát triển hơn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa được xem là một nhiệm vụ trọng tâm
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 2
3. Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Ngành công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất
hàng hóa vật chất, do đó sẽ có những tác động mạnh mẽ đến các mặt của đời sống, kinh tế.
Công nghiệp hóa là bước đi tất yếu của tất cả các nước trong quá trình phát
triển và là một sự nhảy vọt cho quá trình phát triển thế giới hiện đại . Sự phát triển của
khoa học và công nghệ, đặc biệt là cách mạng thông tin, cách mạng tri thức, đã cho ra
đời các công nghệ cao như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nanô,
công nghệ của nền kinh tế. Hệ thống công nghệ mới ấy đang làm biến đổi sâu sắc các
quá trình sản xuất, cách thức sản xuất, kinh doanh và mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Việt Nam đã nắm bắt và vận dụng công nghệ mới, tri thức mới của thế giới cho
sự phát triển của đất nước. Trí tuệ sáng tạo, sự năng động của các chủ thể kinh tế, nhất
là ở khu vực kinh tế tư nhân, ngày càng thể hiện tiềm năng to lớn.
Hiện nay đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế phát triển dựa vào tri thức ở nước
ta. Trong đó, yếu tố cơ bản đưa đến thành công của các mô hình này là: Đã biết nắm
bắt và sử dụng tri thức mới nhất trong hoạch định chiến lược kinh doanh, lựa chọn
công nghệ, tạo sản phẩm mới, cách tổ chức sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả.
Mô hình phát triển của Việt Nam là tiến hành đồng thời và lồng ghép nhau hai
quá trình: Chuyển từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và từ kinh tế công nghiệp lên kinh tế.
Thực hiện đúng đắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ có những tác
động to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước:
- Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao
động, tăng sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên, tăng trưởng
và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội, góp phần quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
- Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của
Nhà nước, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích luỹ và phát triển 3
sản xuất, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát
triển tự do toàn diện của con người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học và công nghệ phát triển nhanh
đạt trình độ tiên tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất - kỹ
thuật cho quốc phòng, an ninh; bảo đảm đời sống kinh tế, chính trị, xã
hội của đất nước ngày càng được cải thiện. Tạo điều kiện vật chất cho
việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân
công và hợp tác quốc tế.
- Về mặt mặt tích cực vô số nhưng xét về mặt tiêu cực cũng vô cùng
nhiều con người phải đứng trước nổi lo thất nghiệp nhiều ngành nghề
được thay bằng các máy móc thiết bị chuổi sản xuất tác động trược
tiếp đến rất nhiều ngành nghề như “dệch may, dịch vụ giải trí , y tế
….” . những yếu tố mà Việt Nam từng coi là tự hào thì giờ đây không
còn được coi trọng nữa.
Hình 2 Hình ảnh tại phòng "Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp” 4
CHƯƠNG 2: CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
1. Công nghiệp 4.0 là gì? 1.1. Khái niệm
Công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư) là sự ra đời
của một loạt các công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vực vật
lý, kỹ thuật số, sinh học, và ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các
ngành kinh tế và ngành công nghiệp.
Công nghiệp 4.0 không chỉ tập trung vào sự phát triển của công nghệ và
công cụ mới để cải thiện hiệu quả sản xuất mà còn là cuộc cách mạng hóa cải
cách toàn bộ doanh nghiệp.
1.2. Các lĩnh vực chính của nền công nghiệp 4.0
Công nghiệp 4.0 diễn ra trên 3 lĩnh vực chính: - Kỹ thuật số - Công nghệ sinh học - Vật lý
Những yếu tố cốt lõi của kỹ thuật số trong công nghiệp 4.0:
- Trí tuệ nhân tạo hay trí thông minh nhân tạo (tiếng Anh: Artificial
Intelligence hay Machine Intelligence, thường được viết tắt là AI) là trí
tuệ được biểu diễn bởi bất cứ một hệ thống nhân tạo nào.
Trí thông minh nhân tạo có nghĩa rộng như là trí thông minh trong
khoa học viễn tưởng, nó là một trong những phần trọng yếu của tin
học. Trí thông minh nhân tạo liên quan đến cách cư xử, sự học hỏi và
khả năng thích ứng thông minh của máy móc. Các ví dụ ứng dụng bao
gồm các tác vụ điều khiển, lập kế hoạch và lập lịch, cũng như khả
năng trả lời các câu hỏi về chẩn đoán bệnh, trả lời khách hàng về các 5
sản phẩm của một công ty, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt…
- Kết nối Internet vạn vật (IOT): IoT là một hệ thống các thiết bị
máy tính, máy móc, vật thể, động vật hoặc người được kết nối với
nhau, được định danh, và có khả năng truyền dữ liệu qua mạng mà
không cần đến sự can thiệp con người.
- Big Data: Big Data là thuật ngữ dùng để chỉ một tập hợp dữ liệu rất
lớn và rất phức tạp đến mức những công cụ, ứng dụng xử lý dữ liệu
truyền thống không thể nào đảm đương được.
- Dữ liệu lớn là yếu tố cốt lõi để sử dụng và phát triển IoT và AI. Nó
như một điều tất yếu khi công nghệ phát triển, dữ liệu được tạo ra ngày
càng nhiều với tốc độ rất nhanh.
- Công nghệ sinh học: Tập trung vào nghiên cứu để tạo ra những
bước nhảy vọt trong Nông nghiệp, Thủy sản, Y dược, chế biến thực
phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu.
- Vật lý: Chế tạo robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu
mới (graphene, skyrmions…) và công nghệ nano…
2. Tác động của công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Cách mạng công nghiệp 4.0 là một thuật ngữ bao gồm một loạt các công
nghệ tự động hóa hiện đại, trao đổi dữ liệu và chế tạo. Cách mạng công nghiệp
4.0 là sự kết hợp của công nghệ trong các lĩnh vực vật lý, công nghệ số và sinh
học, tạo ra những khả năng hoàn toàn mới và có tác động sâu sắc tới các hệ
thống chính trị, xã hội, kinh tế của thế giới. Khi đó, một thế giới chạy bằng
robot và máy tính với trí tuệ nhân tạo có thể phát triển tới mức thay thế con
người trong việc phán đoán và quản lý các hệ thống phức tạp. Đây thực chất
chính là cuộc cách mạng về lực lượng sản xuất, tác động lên những yếu tố quan
trọng nhất của lực lượng sản xuất, yếu tố khoa hoa học - công nghệ. 6 2.1. Cơ hội
Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động tới Việt Nam đã làm thay đổi cuộc
sống của người dân theo chiều hướng tốt hơn, đời sống vật chất và tinh thần
được cải thiện. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm thay đổi nền tảng,
thúc đẩy các nền kinh tế truyền thống chuyển đổi sang kinh tế tri thức và đổi
mới sáng tạo. gia tăng năng suất lao động, của cải vật chất, cải thiện sức khỏe và
đời sống tinh thần của mọi người dân, góp phần phát triển phúc lợi xã hội cho nhân loại.
Cách mạng 4.0 đem lại nhiều điều kiện thuận lợi, giúp con người khám
phá tri thức mới, nâng cao quy mô và chất lượng nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất.
Những tiến bộ về kỹ thuật công nghệ góp phần thúc đẩy sự phát triển của
các sản phẩm, dịch vụ chất lượng ca.
Việc ứng dụng những công nghệ mới cho phép thúc đẩy năng suất lao
động và tạo khả năng nâng cao mức thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.
Khả năng biến đổi các hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị cho doanh nghiệp trong nước. 2.2. Thách thức
Thách thức trong việc phải có nhận thức đầy đủ về bản chất, tác động của
cuộc CMCN4 và khả năng tư duy, quản lý điều phối tích hợp các yếu tố công
nghệ, phi công nghệ, giữa thực và ảo, giữa con người và máy móc;
Để gia nhập vào xu thế CMCN4 đòi hỏi phải có sự phát triển dựa trên tích
lũy nền tảng lâu dài của nhiều lĩnh vực nghiên cứu cơ bản định hướng trong lĩnh
vực KH&CN đặc biệt là vật lý, sinh học, khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo,
các lĩnh vực công nghệ mới, nghiên cứu các công nghệ mang tính đột phá; 7
Nghiên cứu và phát triển trở thành chìa khóa quan trọng quyết định sự
phát triển kinh tế - xã hội;cần gắn kết chặt chẽ hơn nữa nghiên cứu khoa học và sản xuất;
Gia tăng bức xúc xã hội do sự thâm nhập của các công nghệ kỹ thuật số
và các động lực của việc chia sẻ thông tin tiêu biểu của truyền thông xã hội;
Đặt ra những vấn đề lớn về giải quyết việc làm, ô nhiễm môi trường, đạo
đức xã hội, rủi ro công nghệ;
Thêm vào đó, cuộc CMCN4 diễn ra với tốc độ vô cùng nhanh chắc chắn
sẽ đặt Việt Nam trước nguy cơ tụt hậu hơn nữa trong phát triển so với thế giới
và rơi vào thế bị động trong đối phó với những mặt trái của cuộc cách mạng này. 8
CHƯƠNG 3: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Khái quát lịch sử quan trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam
Giai đoạn 1960 - 1986: Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới
Quá trình công nghiệp hóa của Việt Nam trước đổi mới chia làm hai giai
đoạn: công nghiệp hóa ở miền Bắc (1960-1975) và công nghiệp hóa trên phạm
vi cả nước (1975-1986). Giai đoạn này, ta tiến hành công nghiệp hóa theo cơ
chế kế hoạch hóa tập trung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc xác định
ngành nghề mũi nhọn, then chốt của công nghiệp hóa chưa thật sự dựa trên điều
kiện, hoàn cảnh của đất nước: chúng ta coi công nghiệp nặng là ngành then chốt, mũi nhọn.
Ở miền Bắc:
Trên cơ sở phân tích một cách sâu sắc đặc điểm kinh tế miền Bắc, trong
đó đặc điểm lớn nhất là từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thăng lên
chủ nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, Đại hội
III của Đảng khẳng định: muốn cải biến tình trạng kinh tế lạc hậu của nước ta,
không có con đường nào khác, ngoài con đường công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa. Tức là khẳng định tính tất yếu của công nghiệp hóa đối với công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Trên phạm vi cả nước:
Sau Đại thắng Mùa Xuân năm 1975, cả nước độc lập, thống nhất và quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở phân tích một cách toàn diện đặc điểm, tình
hình trong nước và quốc tế, Đại hội IV của Đảng (tháng 12-1976) đề ra đường
lối công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, dựa nền kinh tế
nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công 9
nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một
cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát
triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương
trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất". Đường lối này nhất trí với
những nhận thức cơ bản về công nghiệp hóa ở miền Bắc trước đây, đồng thời có sự phát triển thêm.
Từ thực tiễn chỉ đạo công nghiệp hóa 5 năm (1976-1981), Đảng ta rút ra
kết luận: từ một nền sản xuất nhỏ đi lên, điều quan trọng là phải xác định đúng
bước đi của công nghiệp hóa cho phù hợp với mục tiêu và khả năng của mỗi
chặng đường. Với cách đặt vấn đề như trên, Đại hội lần thứ V của Đảng (tháng
3- 1982) đã xác định trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ ở nước ta
phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng; việc xây dựng và phát triển công nghiệp nặng trong giai
đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Đại hội V coi đó là nội dung chính của công
nghiệp hóa trong chặng đường trước mắt. Đây là sự điều chỉnh rất đúng đắn
mục tiêu và bước đi của công nghiệp hóa, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tiếc
rằng, trên thực tế chúng ta đã không làm đúng sự điều chỉnh chiến lược quan
trọng này, gây hậu quả nghiêm trọng.
Giai đoạn 1986 - nay: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới
Nhận ra những bất cập của cơ chế kinh tế hiện hành, Nhà nước bắt đầu có
một số thay đổi trong chính sách quản lý kinh tế. Trong thời kỳ này, nước ta đã
thực hiện đường lối đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước và định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ Đại hội
Đảng lần thứ III, Đảng ta luôn coi công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm của
cả thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đảng ta xác định thực chất của công
nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là ''Quyết tâm thực hiện cách mạng kỹ thuật, thực 10
hiện phân công mới về lao động xã hội là quá trình tích lũy xã hội chủ nghĩa để
không ngừng thực hiện tái sản xuất mở rộng''. Quan điểm này tiếp tục được các
kỳ Đại hội Đảng tiếp theo củng cố và mở rộng.
Giai đoạn 1986 – 2000:
Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế. Đường lối đổi mới của Đảng nhanh
chóng được sự hưởng ứng rộng rãi của quần chúng nhân dân, khơi dậy tiềm
năng và sức sáng tạo của các loại hình kinh tế để phát triển sản xuất, tạo thêm
nhiều việc làm cho người lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. Cơ cấu kinh tế
từng bước chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là đúng hướng và phù hợp với yêu cầu đẩy
mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Một trong những thành
tựu kinh tế to lớn của thời kỳ đổi mới là phát triển sản xuất nông nghiệp, mà nội
dung cơ bản là khoán gọn đến hộ nông dân, thừa nhận hộ nông dân là đơn vị
kinh tế tự chủ ở nông thôn, đánh dấu sự mở đầu của thời kỳ đổi mới trong nông
nghiệp và nông thôn nước ta.
Giai đoạn 2001 đến nay:
Trong thời kỳ này, đất nước ta thực hiện hai chiến lược phát triển kinh tế
– xã hội là Chiến lược 2001 - 2010 và Chiến lược 2011 - 2020 nhằm xây dựng
nước Việt Nam “Dân giàu, Nước mạnh, Xã hội công bằng, Dân chủ, Văn minh”
theo phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các
nước trong cộng đồng quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng cùng có lợi, không can thiệp công việc nội bộ,
cùng phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. Do tranh thủ được thời cơ,
thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, nên kinh tế – xã hội nước ta đã có
những biến đổi quan trọng, đạt được nhiều thành tựu to lớn. Kinh tế liên tục
tăng trưởng đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước
đang phát triển có mức thu nhập trung bình thấp. Quy mô nền kinh tế ngày càng mở rộng. 11
Năm 2008, nước ta đã ra khỏi nhóm nước và vùng lãnh thổ thu nhập thấp
để gia nhập nhóm nước và vùng lãnh thổ thu nhập trung bình thấp, đất nước
thoát khỏi tình trạng kém phát triển, đó là thành tựu nổi bật nhất trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ này. Hoạt động kinh tế đối ngoại
phát triển toàn diện và sâu rộng, đưa nước ta hội nhập ngày càng đầy đủ với
kinh tế khu vực và thế giới.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho
sự phát triển kinh tế- xã hội, có tác dụng to lớn trong việc thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo thêm nhiều
việc làm, nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ cho nền kinh tế. Đặc
biệt, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thúc đẩy việc mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Những dấu ấn trong sự phát triển kinh tế – xã hội của nước ta kể từ năm 1945
khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng, chính sách, đường lối nhất quán của Nhà
nước về phát triển kinh tế – xã hội. Vị thế của Việt Nam thay đổi đáng kể trên
thế giới và trong khu vực ASEAN. Năm 2019, Việt Nam đứng thứ 8 thế giới và
thứ 2 trong khu vực ASEAN về tốc độ tăng trưởng GDP; là một trong 30 nước
có mức tăng trưởng xuất, nhập khẩu cao và là nền kinh tế có quy mô xuất khẩu
thứ 22 trên thế giới. Việt Nam đã vượt trên các quốc gia trong khu vực Đông
Nam Á về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, xếp hạng thứ 25 thế giới về hấp dẫn vốn FDI.
Tính đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189 quốc gia
trên thế giới. Hoạt động đối ngoại ngày càng được mở rộng và khẳng định rõ
bản lĩnh và bản sắc của Việt Nam với tư cách là một thành viên có trách nhiệm
của cộng đồng quốc tế, đóng góp ngày càng nhiều vào hòa bình, hợp tác và phát
triển không chỉ trong khu vực ASEAN mà còn cả trên thế giới.
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, kinh tế – xã hội của Việt Nam cũng chịu
ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19 trong năm 2020. Tuy nhiên, nhờ có
các biện pháp đối phó chủ động từ Trung ương tới địa phương, tác động y tế của 12
dịch bệnh không nghiêm trọng như nhiều quốc gia khác. Kinh tế vĩ mô và tài
khóa giữ được ổn định, với mức tăng trưởng GDP ước tính đạt 1,81%, trong 6
tháng đầu năm 2020. Tác động của cuộc khủng hoảng Covid-19 đang diễn ra là
khó dự đoán, tùy thuộc vào quy mô và thời gian kéo dài của dịch bệnh. Đại dịch
Covid-19 cũng cho thấy cần phải cải cách mạnh mẽ hơn để kinh tế phục hồi
trong thời gian tới, như: cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy kinh tế số,
nâng cao hiệu quả đầu tư công. Đây là các nội dung chính mà Việt Nam cần
thực hiện để cải cách nhanh và mạnh hơn.
2. Những cơ hội và thách thức đối với sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam 2.1. Cơ hội
Các quốc gia công nghiệp phát triển và các quốc gia công nghiệp hóa
mới đều thành công trên con đường công nghiệp hóa nhờ biết xác định kịp thời
mô hình công nghiệp hóa phù hợp với bối cảnh thế giới và điều kiện cụ thể của
đất nước. Chỉ tính từ giữa thế kỷ XX đến nay, đã có 2 mô hình công nghiệp hóa
rất thành công. Mô hình thay thế nhập khẩu đã biến các quốc gia Braxin,
Mêhicô, Áchentina và Chilê thành các “con hổ” Mỹ La tinh. Sau đó, mô hình
hướng xuất khẩu đã đem lại sự phát triển thần kỳ cho các “con hổ” Đông Á:
Xinhgapo, Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan. Đến đầu thập kỷ 90 của thế kỷ
XX, Việt Nam đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo phương châm
hướng xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu ở những lĩnh vực, mặt hàng có lợi thế.
Một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao
được xác định là những ưu tiên phát triển bao gồm: công nghệ thông tin và
truyền thông, công nghiệp điện tử - viễn thông, công nghiệp sản xuất rô-bốt, ô
tô, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa, công nghiệp sản xuất
phần mềm, sản phẩm số, công nghiệp an toàn thông tin, công nghiệp dược
phẩm, sản xuất chế phẩm sinh học, công nghiệp môi trường, công nghiệp năng 13
lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh, công nghiệp chế biến,
chế tạo phục vụ nông nghiệp và vật liệu mới…
Bên cạnh đó Hệ thống pháp luật Việt Nam đang từng bước được sửa đổi,
bổ sung và hoàn thiện, tình hình kinh tế xã hội trong nước ổn định…., cũng là
những yếu tố góp phần tạo dựng một môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút nguồn
đầu tư từ các doanh nghịêp, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước vào Việt Nam.
Tầm nhìn chiến lược, bám sát nền sản xuất công nghiệp và kinh tế công
nghiệp của thế giới hiện đại, Đại hội XIII của Đảng đã kế thừa và bổ sung, phát
triển đường lối, chủ trương tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước từ nay đến giữa thế kỷ XXI. Đây là cơ sở quan trọng hàng đầu để Chính
phủ và các cấp, các ngành xây dựng những chính sách cụ thể, kịp thời và hiệu
quả nhằm hoàn thành mục tiêu đất nước có nền công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2025 và có nền công nghiệp hiện đại vào năm 2030. 2.2. Thách thức
Xu hướng kinh tế thế giới: Công nghiệp thế giới có xu hướng tăng chậm
hơn, trong khi áp lực cạnh tranh giữa các nước công nghiệp mới và đang phát
triển càng “gay gắt”. Do khoa học và công nghệ phát triển nhanh, nhiều nền
kinh tế đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng từ nguy cơ chuyển sang thời kỳ hậu
công nghiệp sớm hơn so với dự kiến. Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế,
vẫn còn khoảng cách lớn để đạt đến mức là một nước có nền kinh tế phát triển.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, đang đặt ra các thách thức đối với
nước ta trong việc thực hiện các mục tiêu Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
Năng suất lao động: Năng suất lao động có mối liên hệ trực tiếp với
GDP/người và đang thể hiện rõ vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế,
Việt Nam hiện có diện tích thuộc nhóm trung bình của thế giới và đặc biệt đang
có nhiều thuận lợi về dân số (quy mô, độ tuổi lao động), tuy nhiên năng suất lao
động của Việt Nam nói chung, và ngành công nghiệp nói riêng vẫn đang ở mức 14