-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Công pháp quốc tế - Law Vietnam | Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lê Nin, nhà nước và pháp luật ra đờilà hiện tượng lịch sử khách quan, là sản phẩm tất yếu của xã hội loài người đã phânchia giai cấp đối kháng về lợi ích và địa vị xã hội – Giai cấp thống trị và giai cấp bịtrị
Luật Việt Nam 38 tài liệu
Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Công pháp quốc tế - Law Vietnam | Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lê Nin, nhà nước và pháp luật ra đờilà hiện tượng lịch sử khách quan, là sản phẩm tất yếu của xã hội loài người đã phânchia giai cấp đối kháng về lợi ích và địa vị xã hội – Giai cấp thống trị và giai cấp bịtrị
Môn: Luật Việt Nam 38 tài liệu
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Preview text:
22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
1.1. Sự hình thành và phát triển của Luật Quốc Tế.
1.1.1. Khái niệm và nguồn gốc của Luật Quốc Tế
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lê Nin, nhà nước và pháp luật ra đời
là hiện tượng lịch sử khách quan, là sản phẩm tất yếu của xã hội loài người đã phân
chia giai cấp đối kháng về lợi ích và địa vị xã hội – Giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
Về phương diện lịch sử, pháp luật của mỗi quốc gia có trước là tiền đề cho
sự ra đời, tồn tại và phát triển của Luật Quốc tế. Cùng với sự xuất hiện các quốc
gia độc lập, quan hệ giữa các quốc gia dần được hình thành trong quá trình thiết
lập biên giới, quá trình kí kết các thỏa thuận để liên minh, liên kết chống ngoại
xâm hoặc giải quyết hậu quả chiến tranh…Các quan hệ trên khi hình thành đòi hỏi
phải được điều chỉnh về mặt pháp lý quốc tế. Do đó hệ thống pháp luật Quốc Tế hình thành.
Quan hệ pháp luật quốc tế hình thành từ thời kì chiếm hữu nô lệ nhưng thuật
ngữ Luật Quốc Tế ra đời muộn hơn rất nhiều. Luật Quốc Tế là hệ thống pháp luật
độc lập bao gồm tổng thể các nguyên tắc, quy phạm điều chỉnh các quan hệ quốc tế
phát sinh giữa các quốc gia, các chủ thể khác của Luật Quốc Tế trong các lĩnh vực
của đời sống quốc tế.
1.1.2. Luật Quốc Tế thời kì chiếm hữu nô lệ
Ngay từ thời kì chiếm hữu nô lệ đã xuất hiện các nguyên tắc, quy phạm điều
chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia với tên gọi là: Jus gentium( luật Vạn Dân), đó
là những nguyên tắc, quy phạm đầu tiên của Luật Quốc Tế.
Đặc điểm các nguyên tắc, quy phạm luật Quốc Tế thời kì này là các nguyên
tắc quy phạm còn rất sơ sài và chưa được thừa nhận rộng rãi; hình thức chủ yếu là
luật lệ và tập quán chưa có dạng văn bản; chỉ được áp dụng trong một khu vực nhất about:blank 1/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
định và có nội dung sơ sài chủ yếu là các luật lệ và tập quán về chiến tranh và ngoại giao.
Mặc dù Luật Quốc Tế thời kì chiếm hữu nô lệ còn sơ sài nhưng nó đã xuất
hiện một số chế độ tiến bộ làm tiền đề cho sự phát triển luật quốc tế thời kì sau
như: Những quy định về cấm sử dụng thuốc độc và vũ khí tẩm thuốc độc; luật
ngoại giao lãnh sự đã manh nha xuất hiện; nguyên tắc Pacta sunt sevenda cũng đã được hình thành.
1.1.3. Luật Quốc Tế thời kì phong kiến.
Cùng với sự phát triển của chế độ phong kiến thì Luật Quốc Tế thời kì này
phát triển vượt bậc so với thời kì chiếm hữu nô lệ.
- Về nội dung luật Quốc Tế thời kì phong kiến phát triển ngày càng mở rộng
trên nhiều lĩnh vực như: Thương mại, khai thác và sử dụng biển, thiết lập và duy trì
quan hệ ngoại giao lãnh sự…
- Thời kì này Luật Quốc Tế xuất hiện số lượng nhiều hơn và ngoài là các
tiền lệ và tập quán ra thì xuất hiện các nguyên tắc, quy phạm dưới dạng văn bản.
- Nhiều nguyên tắc, quy phạm mới của Luật Quốc Tế được hình thành như
nguyên tắc, quy phạm của luật ngoại giao, lãnh sự, luật biển…
- Tính khu vực của Luật Quốc Tế thời kì trước được thay thế bởi tính liên khu vực ở thời kì này.
Như vậy thời kì này Luật quốc tế phát triển hoàn thiện hơn thời kì trước, nội
dung các quy phạm được mở rộng ở nhiều lĩnh vực; tính khu vực được thay thế bởi
tính liên khu vực; các nguyên tắc, quy phạm mới hình thành; xuất hiện các nguyên
tắc, quy phạm dưới dạng thành văn; khoa học Luật Quốc Tế được hình thành như
một ngành khoa học độc lập.
1.1.4. Luật Quốc Tế thời kì tư bản chủ nghĩa
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản thì luật quốc tế có những bước
phát triển vượt bậc so với các thời kì trước: Số lượng nguyên tắc, quy phạm của about:blank 2/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
Luật Quốc Tế ngày càng nhiều hình thức văn bản dần chiếm ưu thế so với tập quán
và tiền lệ; các nguyên tắc, quy phạm Luật Quốc Tế xuất hiện ở hầu hết các lĩnh
vực; trong thời kì này xuất hiện chủ thể mới của Luật Quốc Tế đó là các tổ chức
quốc tế liên chính phủ; những nguyên tắc, quy phạm dân chủ và tiến bộ hình thành
nhiều như: Nguyên tắc chủ quyền nhân dân, bình đẳng chủ quyền giữa các quốc
gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác.
Tuy nhiên Luật Quốc Tế thời kì này cũng tồn tại những nguyên tắc, quy
phạm, học thuyết phản động bất bình đẳng trong quan hệ quôc tế như: Công nhận
quyền tự do sử dụng vũ lực của các quốc gia trong quan hệ quốc tế; chế độ tô giới, bảo hộ thuộc địa.
1.1.5. Luật Quốc Tế hiện đại
Luật Quốc Tế hiện đại được đánh dấu sau thắng lợi của cuộc cách mạng
tháng 10 Nga. Luật Quốc tế thời kì này phát triển hoàn thiện hơn tất cả các thời kì
trước. Ở thời kì này các quan hệ giữa các quốc gia được xây dựng trên cơ sở các
nguyên tắc, quy phạm có nội dung phong phú, đa dạng và tiến bộ hơn như: Nguyên
tắc cấm sử dụng và đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; nguyên tắc hòa
bình giải quyết các tranh chấp quốc tế…Trong thời kì này cũng xuất hiện chủ thể
mới của Luật Quốc Tế đó là các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết. Bên
cạnh đó là hàng loạt các tổ chức quốc tế ra đời, mở rộng quan hệ hợp tác trên bình
diện khu vực và toàn cầu. Đồng thời xuất hiện nhiều ngành luật mới như: Luật
hàng không dân dụng quốc tế; luật môi trường quốc tế; luật kinh tế quốc tế; luật hành không vũ trụ…
Như vậy trải qua các thời kì phát triển Luật Quốc Tế có sự phát triển mạnh
mẽ, vượt bậc theo hướng dân chủ, công bằng hơn.Tuy nhiên thì Luật Quốc Tế cần
phải được tuân thủ thực hiện một cách triệt để hơn để có thể xứng tầm với vị trí của nó.
1.2. Những đặc điểm của Luật Quốc Tế hiện đại. about:blank 3/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
1.2.1. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh nói chung của pháp luật là các quan hệ xã hội, cụ thể
đối tượng điều chỉnh của Luật Quốc Tế là các quan hệ xã hội phát sinh trong đời
sống quốc tế giữa các chủ thể luật quốc tế có đặc điểm:
- Đối tượng điều chỉnh của luật Quốc Tế là các quan hệ xã hội mang tính
quốc tế, phát sinh trong sinh hoạt quốc tế giữa các chủ thể của Luật Quốc Tế nó
khác với đối tượng điều chỉnh của luật quốc gia – là các quan hệ phát sinh trong nội bộ quốc gia.
- Nội dung của quan hệ pháp luật quốc tế rất đa dạng trên nhiều lĩnh vực từ
quan hệ hợp tác chính trị- kinh tế đến quan hệ hợp tắc văn hóa, khoa học, kĩ thuật…
- Tính chất của quan hệ pháp luật quốc tế là tính liên quốc gia, liên chính
phủ mà trong mối quan hệ này các quốc gia tham gia quan hệ pháp luật quốc tế có
vị trí hoàn toàn bình đẳng với nhau.
1.2.2. Chủ thể của Luật Quốc tế
Chủ thể của Luật Quốc Tế bao gồm quốc gia, tổ chức quốc tế liên chính phủ,
các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết và một số chủ thể đặc biệt khác
như: Hồng Kong, Ma Cao, Đài Loan…Các chủ thể Luật Quốc Tế khi tham gia vào
quan hệ pháp luật quốc tế đều có vị trí bình đẳng với nhau mà không có ngoại lệ.
- Quốc gia – chủ thể cơ bản và chủ yếu của Luật Quốc Tế. Khi quốc gia hội
tụ đủ yếu tố cấu thành nên quốc gia là: Dân cư, lãnh thổ và quyền lực nhà nước thì
quốc gia trở thành chủ thể của Luật Quốc Tế cho dù các quốc gia khác có công
nhận hay không công nhận.
- Tổ chức quốc tế liên chính phủ (IGO) – là tổ chức quốc tế do các quốc gia
và các chủ thể khác của Luật Quốc Tế thỏa thuận xây dựng nên mới là chủ thể của
Luật Quốc tế còn các tổ chức quốc tế phi chính phủ không phải là chủ thể của Luật Quốc Tế. about:blank 4/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
- Dân tộc đang đấu tranh đòi quyền dân tộc tự quyết là chủ thể đang trong
quá trình hình thành quốc gia độc lập có chủ quyền cũng là một chủ thể của Luật Quốc Tế.
1.2.3. Xây dựng các nguyên tắc và quy phạm Luật Quốc Tế.
Các nguyên tắc, quy phạm của Luật Quốc Tế được xây dựng trên chủ quyền
của quốc gia vì vậy mà không có cơ quan quyền lực nào đứng trên quốc gia để ban
hành Luật Quốc Tế. Vì vậy mà trong quá trình xây dựng luật Quốc Tế không tồn
tại một cơ quan lập pháp quốc tế theo đúng nghĩa đen của nó. Mà các nguyên tắc,
quy phạm của Luật Quốc Tế do các quốc gia và các chủ thể khác của Luật Quốc Tế
bình đẳng cùng nhau xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng và tự nguyện.
Mặc dù luật quốc tế do các chủ thể luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên
nhưng một khi các nguyên tắc, quy phạm của luật quốc tế đã hình thành thì các chủ
thể của luật quốc tế phải tuân thủ thực hiện.
1.2.4. Bảo đảm thi hành Luật Quốc Tế
Bản chất của Luật Quốc Tế là sự thỏa thuận trên cơ sở bình đẳng và tự
nguyện dựa trên chủ quyền của quốc gia vì vậy sẽ không có một cơ quan quyền lực
nào đứng trên quốc gia để thi hành Luật Quốc Tế theo đúng nghĩa cơ quan hành
pháp như trong pháp luật mỗi quốc gia.
Việc thi hành luật quốc tế do các bên thỏa thuận thi hành. Để đảm bảo thi
hành Luật Quốc Tế các quốc gia và các chủ thể khác của Luật Quốc Tế tận tâm
thực hiện các cam kết quốc tế theo nguyên tắc Pacta sunt sevenda. Trong các
trường hợp cần thiết các chủ thể Luật Quốc Tế có thể thực hiện các biện pháp
cưỡng chế theo hai cách: cưỡng chế riêng lẻ hoặc cưỡng chế tập thể để thi hành luật quốc tế.
1.3. Mối quan hệ giữa Luật Quốc Tế và Luật Quốc Gia
1.3.1. Các học thuyết về mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia about:blank 5/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
Có nhiều học thuyết về mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia trong
đó nổi bật là hai học thuyết nhất nguyên luận và nhị nguyên luật.
- Về học thuyết nhất nguyên luận: Thuyết nhất nguyên luận dựa vào học
thuyết pháp luật tự nhiên của các nhà triết học Hy Lạp cổ đại. Theo đó thuyết nhất
nguyên quan niệm rằng: Pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia là hai bộ phận của
một hệ thống pháp luật thống nhất trong đó bộ phận này phụ thuộc vào bộ phận kia.
- Về thuyết nhị nguyên Luận: Thuyết nhị nguyên được xây dựng trên cơ sở
phân tích sự khác biệt giữa luật quốc tế và Luật quốc gia. Theo đó thuyết có nội
dung: Luật quốc tế và luật quốc gia là hai hệ thống pháp luật độc lập, song song
tồn tại và giữa chúng không có mối quan hệ với nhau.
Hai học thuyết nhất nguyên luận và nhị nguyên luận đều có những lập luận
chưa thực sự thuyết phục về mới quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia. Luật
quốc tế và luật quốc gia có đặc thù khác nhau nên không thể xếp vào một hệ thống
pháp luật như quan điểm của thuyết nhất nguyên. Hơn nữa việc đặt Luật quốc tế có
vị trí cao hay thấp hơn luật quốc gia sẽ dẫn đến tình trạng hoặc là đề cao chủ nghĩa
dân tộc hẹp hòi hoặc là dẫn đến tình trạng phủ nhận chủ quyền quốc gia. Còn đối
với thuyết nhị nguyên đã phủ nhận tác động tương hỗ giữa hai hệ thống pháp luật
trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp sinh trong đời sống quốc tế cũng như quốc nội.
1.3.2. Cơ sở mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia.
- Sự gắn bó chặt chẽ giữa hai chức năng cơ bản của nhà nước là chức năng
đối nội và chức năng đối ngoại. Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trị với hai chức năng chính là đối nội và đối ngoại. pháp luật là công cụ hữu
hiệu nhất để nhà nước thực hiện các chức năng của mình. Do sự gắn bó chặt chẽ
giữa hai chức năng cơ bản của nhà nước đã tạo cơ sở việc tồn tại mối quan hệ biện
chứng giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. about:blank 6/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
- Sự có mặt của nhà nước với địa vị vừa là tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trị vừa là thực thể đại diện cho quốc gia trong quá trình ban hành pháp luật
quốc gia và xây dựng pháp luật quốc tế. Trong quá trình đó pháp luật quốc gia thể
hiện bảo vệ lợi ích cho giai cấp cầm quyền và luật quốc tế cũng gắn bó chặt chẽ
với pháp luật quốc gia cùng bảo vệ lợi ích nhà nước và trong một chừng mực nhất
định bảo về lợi ích chung của xã hội và cả cộng đồng dân tộc.
- Nguyên tắc tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế. Khi tham gia vào
quan hệ quốc tế các quốc gia phải tuân thủ pháp luật quốc tế trên nguyên tắc tự
nguyện thực hiện các cam kết quốc tế. Để thực hiện các cam kết quốc tế các quốc
gia có thể áp dụng trực tiếp hoặc nội luật hóa luật quốc tế.
- Sự thống nhất về các vai trò của hai hệ thống pháp luật. Hai hệ thống pháp
luật quốc tế và pháp luật quốc gia đều là cơ sở để thiết lập củng cố và tăng cường
quyền lực nhà nước; là cơ sở để nhà nước quản lý kinh tế xã hội; góp phần tạo
dựng những quan hệ mới và tạo môi trường ổn định để thiết lập, duy trì, phát triển các quan hệ quốc tế.
1.3.3. Nội dung mối quan hệ giữa luật quốc gia và luật quốc tế.
+ Luật quốc gia ảnh hưởng quyết định đến sự hình thành và phát triển của
luật quốc tế thông qua sự tham gia của từng quốc gia vào các quan hệ pháp luật
quốc tế. Luật quốc gia chi phối và thể hiện nội dung của luật quốc tế .Các quốc gia
chỉ tham gia các quan hệ quốc tế nếu có lợi trong các quan hệ đó. Khi tham gia các
quan hệ quốc tế quốc gia luôn cố gắng tận dụng mọi cơ hội để bảo vệ lợi ích của
mình một cách tốt nhất trong mối tương quan giữa lợi ích quốc gia và lợi ích chung
của cộng đồng quốc tế. Các nguyên tắc, quy phạm của luật quốc tế do quốc gia
thỏa thuận xây dựng nên trên nền tảng của chính pháp luật quốc gia. Từ đó pháp
luật quốc gia định hướng về nội dung, tính chất của quy phạm luật quốc tế. Mọi sự
thay đổi hoặc phát triển của luật quốc gia đều thúc đẩy sự phát triển của luật quốc
tế theo hướng tích cực. about:blank 7/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
+ Luật quốc gia chính là phương tiện thực hiện luật quốc tế
+ Luật quốc gia cũng đóng vai trò là cơ sở đảm bảo cho các ngành luật
truyền thống của luật quốc tế tiếp tục phát triển, đồng thời tạo điều kiện vật chất
cho sự hình thành và phát triển của những ngành luật mới (luật hàng không dân
dụng quốc tế, luật môi trường quốc tế, luật kinh tế quốc tế...)
+ Luật quốc tế thúc đẩy quá trình phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia
Điều này được thể hiện thông qua nghĩa vụ thực hiện luật quốc tế và việc chuyển
hóa luật quốc tế vào pháp luật quốc gia.
+ Luật quốc tế tạo điều kiện cho luật quốc gia phát triển theo chiều hướng
tiến bộ (ảnh hưởng của những nguyên tắc tiến bộ của luật quốc tế, các vấn đề quyền con người ...). about:blank 8/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
Chương 2: CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
1. Khái niệm những nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc Tế 1.1. Định nghĩa
Những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại là những nguyên tắc
pháp lý bao trùm nhất, quan trọng nhất và được thừa nhận rộng rãi nhất trong quan hệ quốc tế ngày nay.
Các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc Tế không xuất hiện cùng một lúc mà
chúng được hình thành dần dần qua các thời kì lịch sử phát triển của luât quốc tế.
1.2. Đặc điểm cơ bản của các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc Tế.
Thứ nhất các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc Tế là những nguyên tắc bao
trùm nhất. Chúng thể hiện những tư tưởng chung nhất, tổng quát hóa toàn bộ nội
dung của những quy phạm cụ thể của Luật Quốc Tế.
Thứ hai các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc Tế là những nguyên tắc quan
trọng nhất. Đây là những nguyên tắc có tính chất chỉ đạo và có ý nghĩa cơ sở đối
với việc xây dựng những quy phạm luật quốc tế khác. Trong quá trình xây dựng
những nguyên tắc, quy phạm Luật Quốc Tế khác, thì các nguyên tắc, quy phạm
trên không được có nội dung trái với các nguyên tắc, quy phạm trong các nguyên tắc cơ bản.
Thứ ba các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc Tế là những nguyên tắc được
thừa nhận rộng rãi nhất.
2. Hệ thống các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc Tế.
2.1. Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia.
Nguyên tắc bình đằng chủ quyền giữa các quốc gia hình thành trong thời kì
phong kiến ở Châu Âu. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai nguyên tắc bình đẳng about:blank 9/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
chủ quyền giữa các quốc gia được ghi nhận tại Điều 2 Hiến chương Liên Hợp
Quốc và trở thành một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc Tế.
Chủ quyền quốc gia là một thuộc tính chính trị pháp lý xuất hiện với sự ra
đời của quốc gia và là cơ sở cho quyền năng chủ thể Luật Quốc Tế của quốc gia.
Chủ quyền của quốc gia là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ và
quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Nó thể hiện qua hai phương
diện gắn với hai chức năng cơ bản của nhà nước là chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia có nội dung: Mỗi quốc
gia trên thế giới với những đặc điềm khác biệt về dân cư, lãnh thổ, chế độ chính trị,
tiềm lực kinh tế, quốc phòng…nhưng luôn bình đẳng với nhau về mặt địa vị dựa
trên yếu tố chủ quyền. theo tuyên bố năm 1970 của Liên Hợp Quốc về những
nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc Tế thì bình đẳng chủ quyền của các quốc gia có nội dung sau:
- Tất cả các quốc gia đều bình đẳng về mặt pháp lý
- Mỗi quốc gia được hưởng các quyền xuất phát từ chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ
- Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của quốc gia khác
- Sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của quốc gia là bất khả xâm phạm
- Mỗi quốc gia có quyền tự lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội của mình
- Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tuân thủ một cách đầy đủ và thiện chí các nghĩa vụ
quốc tế của mình và chung sống hòa bình với các quốc gia khác
Ngoại lệ của nguyên tắc:
- Liên quan đến các quốc gia là ủy viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc. about:blank 10/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
- Các quốc gia hạn chế chủ quyền: Bị hạn chế chủ quyền và tự hạn chế chủ
quyền như trường hợp các quốc gia trung lập.
2.2. Nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
Khái niệm vũ lực trong quan hệ quốc tế:
+ Thuật ngữ vũ lực được hiểu trước tiên là sức mạnh vũ trang. Do đó, sử
dụng vũ lực (use of force) chính là sử dụng lực lượng vũ trang (use of armed force)
để chống lại quốc gia độc lập có chủ quyền.
+ Việc sử dụng các biện pháp khác như kinh tế, chính trị (phi vũ trang) chỉ
được coi là dùng vũ lực nếu kết quả của nó dẫn đến việc sử dụng vũ lực(gián tiếp sử dụng vũ lực).
+ Những hành động dùng lực lượng vũ trang không nhằm tấn công xâm lược
nhưng để gây sức ép, đe dọa quốc gia khác như tập trung quân đội (hải, lục, không
quân) với số lượng lớn ở biên giới giáp với các quốc gia khác; tập trận ở biên giới
nhằm biểu dương lực lượng đe dọa quốc gia láng giềng; gửi tối hậu thư đe dọa
quốc gia khác ... được coi là đe dọa dùng vũ lực.
Khái niệm xâm lược: Là những vấn đề phát sinh giữa các chủ thể luật quốc
tế thể hiện những bất đồng, xung đột về các vấn đề cơ bản của quan hệ quốc tế
cũng như các ý kiến, quan điểm khác nhau trong việc giải thích và áp dụng luật quốc tế.
Nghĩa xâm lược theo Nghị quyết số 3314 ngày 12/4/1974)
Nội dung của nguyên tắc:
+ Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia hoặc dùng lực lượng vũ trang vượt qua
biên giới tiến vào lãnh thổ quốc gia khác
+ Cấm cho quân vượt qua giới tuyến quốc tế, trong đó có giới tuyến ngừng
bắn hoặc giới tuyến hòa giải.
+ Cấm các hành vi đe dọa, trấn áp bằng vũ lực. about:blank 11/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
+ Không cho phép các quốc gia khác dùng lãnh thổ của mình để tiến hành
xâm lược chống nước thứ ba.
+ Cấm tổ chức, khuyến khích, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến
hay các hành vi khủng bố tại các quốc gia khác.
+ Không tổ chức hoặc giúp đỡ các nhóm vũ trang, lính đánh thuê đột nhập
vào phá hoại trong lãnh thổ quốc gia khác.
Những trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc:
+ Tham gia vào lực lượng liên quân theo quy định của HĐBA trong trường
hợp có sự đe dọa hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc hành vi xâm lược (Đ. 39 Hiến chương LHQ)
+ Khi quốc gia thực hiện quyền tự vệ cá thể hoặc tập thể trong trường hợp bị
tấn công vũ trang (Đ. 51 Hiến chương LHQ)
+ Các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc được quyền sử dụng vũ lực để tự giải
phóng mình (nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết)
2.3. Nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế
Khái niệm tranh chấp quốc tế:Là những bất đồng, xung đột giữa các chủ thể
của luật quốc tế về những vấn đề liên quan đến lợi ích của họ
Khái niệm về các biện pháp hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế:Là
các phương tiện, cách thức mà các chủ thể của pháp luật quốc tế có nghĩa vụ phải
sử dụng để giải quyết các tranh chấp, bất đồng trên cơ sở nguyên tắc hòa bình giải
quyết các tranh chấp quốc tế để duy trì hòa bình, an ninh quốc tế, phát triển mối
quan hệ hòa bình, hợp tác giữa các nước.
Nội dung của nguyên tắc: Hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế là
nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi quốc gia. Các quốc gia cần nỗ lực trên tinh thần
thiện chí để giải quyết tranh chấp đồng thời kìm chế mọi hành động có thể làm
căng thẳng tình hình và có thể dẫn đến xung đột quốc tế.
2.4. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác about:blank 12/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
Khái niệm công việc nội bộ của các quốc gia: Công việc nội bộ là công việc
nằm trong thẩm quyền giải quyết của mỗi quốc gia độc lập xuất phát từ chủ quyền
của mình.Công việc nội bộ của quốc gia bao gồm cả công việc đối nội và công việc đối ngoại.
Khái niệm can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác:Can thiệp trực
tiếp: dùng áp lực quân sự, chính trị, kinh tế,… và các biện pháp khác khống chế
quốc gia khác trong việc thực hiện các quyền thuộc chủ quyền để nhằm ép buộc
quốc gia đó phải phụ thuộc vào mình.Can thiệp gián tiếp: là các biện pháp quân sự,
kinh tế - tài chính,… do quốc gia tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc
khủng bố nhằm mục đích lật đổ chính quyền hợp pháp của quốc gia đó hoặc gây
mất ổn định cho tình hình chính trị, kinh tế, xã hội nước này.
Nội dung của nguyên tắc:
- Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp
khác nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội của quốc gia.
- Cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt
quốc gia khác phụ thuộc vào mình.
- Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật
đổ chính quyền của quốc gia khác
- Cấm can thiệp vào công việc đấu tranh nội bộ của quốc gia khác
- Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với nguyện vọng của dân tộc.
Các trường hợp ngoại lệ:
+ Khi có xung đột vũ trang nội bộ ở quốc gia nào đó, nếu cuộc xung đột này
đã đạt đến mức độ nghiêm trọng mà nếu tiếp tục kéo dài sẽ gây ra mất ổn định
trong khu vực, đe dọa hòa bình và an ninh thế giới thì HĐBA LHQ được quyền
“can thiệp” trực tiếp hoặc gián tiếp. about:blank 13/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
+ Khi có vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người, HĐBA
LHQ có quyền “can thiệp” để đảm bảo thực hiện quyền con người ở quốc gia vi phạm.
2.5. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau:
Nội dung pháp lý của nguyên tắc:
- Các quốc gia phải hợp tác để thực hiện tôn chỉ, mục đích của Liên hợp
quốc như: Nâng cao mức sống của người dân, đảm bảo công ăn việc làm, giải
quyết các vấn đề quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,y tế…
- Các quốc gia phải hành động phù hợp với các nguyên tắc của Liên hợp
quốc để giải quyết các vấn đề quốc tế thông qua sự hợp tác.
Phạm vi hợp tác của các quốc gia:
2.6. Nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết
Khái niệm quyền dân tộc tự quyết:
+ Khái niệm dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: Dân tộc là
cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, một quốc gia gắn bó với
nhau trong truyền thống, nghĩa vụ và quyền lợi.
+ Khái niệm dân tộc đấu tranh giành quyền tự quyết
Nội dung của nguyên tắc:
- Được thành lập quốc gia độc lập hay cùng với các dân tộc khác thành lập
quốc gia liên bang hoặc đơn nhất trên cơ sở tự nguyện.
- Tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội
- Tự giải quyết các vấn đề đối nội không có sự can thiệp từ bên ngoài
- Quyền của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc tiến hành đấu tranh, kể cả
đấu tranh vũ trang để giành độc lập và nhận sự giúp đỡ, ủng hộ từ bên ngoài, kể cả giúp đỡ về quân sự.
- Tự lựa chọn con đường phát triển phù hợp với truyền thống lịch sử, văn
hóa, tín ngưỡng, điều kiện địa lý. about:blank 14/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
2.7. Nguyên tắc tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế ( Pacta sunt servanda)
Nội dung pháp lý của nguyên tắc:
- Mọi chủ thể phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quốc tế được xác lập theo luật pháp quốc tế
- Các quốc gia phải thực hiện điều ước quốc tế trên cơ sở tuân thủ một cách
triệt để, không do dự và không phụ thuộc vào các sự kiện xảy ra trong nước cũng
như quốc tế như: Thay đổi chính phủ, thay đổi các hình thức quản lý và chế độ xã
hội hoặc các bất ổn chính trị...không là lý do để quốc gia thực hiện các cam kết và
các điều ước quốc tế
- Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay quan hệ lãnh sự giữa các quốc gia
thành viên của ĐƯQT không ảnh hưởng tới các quan hệ pháp lý phát sinh giữa các
quốc gia, trừ trường hợp các quan hệ ngoại giao hoặc lãnh sự là đối tượng cho việc thực hiện ĐƯQT.
Các trường hợp ngoại lệ:
+ điều ước quốc tế được ký kết vi phạm những qui định của pháp luật quốc
gia của các quốc gia tham gia về thẩm quyền và thủ tục ký kết.
+ Nội dung của điều ước trái với mục đích và nguyên tắc của Hiến chương
Liên hợp quốc hoặc những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế. about:blank 15/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
Chương 3: CHỦ THỂ CỦA LUẬT QUỐC TẾ
1. Khái niệm chủ thể luật quốc tế.
1.1.Tiêu chí chủ thể của luật quốc tế
Mỗi một hệ thống pháp luật đều có những chủ thể nhất định của nó. Bởi vậy,
khi nghiên cứu hệ thống pháp luật quốc tế chúng ta không thể không đề cập đến
chủ thể pháp luật của nó.
Khi bàn về vấn đề chủ thể luật quốc tế có nhiều quan điểm khác nhau về chủ
thể luật quốc tế. Có quan điểm cho rằng chủ thể của luật quốc tế bao gồm: Quốc
gia, tổ chức quốc tế liên chính phủ, dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết và
một số chủ thể đặc biệt khác. Có quan điểm lại cho rằng các tập đoàn xuyên quốc
gia, các tổ chức phi chính phủ, thậm chí cả cá nhân trong một số quan hệ pháp luật
quốc tế cũng là chủ thể của luật quốc tế.
Để làm rõ vấn đề chủ thể của luật quốc tế chúng ta cần làm rõ các chủ thể
luật quốc tế có những tiêu chí nào? Trong khoa hoc pháp lý quốc tế hiện nay các
chủ thể của luật quốc tế phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Thứ nhất, chủ thể của luật quốc tế phải là những thực thể có sự tham gia vào
quan hệ quốc tế do luật quốc tế điều chỉnh (tức là tham gia vào quan hệ pháp luật
quốc tế). Nghĩa là, chủ thể của luật quốc tế phải có đầy đủ điều kiện và khả năng
tham gia vào các quan hệ pháp lý quốc tế nhằm thiết lập và thực hiện các quan hệ
pháp luật quốc tế với các chủ thể khác trong tất cả các lĩnh vực của quan hệ quốc tế
thuộc đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế.
Khả năng tham gia vào các quan hệ quốc tế thuộc đối tượng điều chỉnh của
luật quốc tế phụ thuộc vào năng lực pháp luật và năng lực hành vi quốc tế của mỗi
chủ thể do luật quốc tế quy định. Chủ thể luật quốc tế tham gia vào quan hệ nào, about:blank 16/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
với chủ thể nào, vào thời điểm nào hoàn toàn do chính chủ thể đó lựa chọn và quyết định.
- Thứ hai, có ý chí độc lập không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể khác.
Điều này có nghĩa là khi tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế, các chủ thể
luật quốc tế không bị lệ thuộc, chi phối hoặc bị áp đặt ý chí bởi bất kì chủ thể nào.
Sự tham gia vào các quan hệ pháp lý quốc tế phải xuất phát từ ý chí, nguyện vọng
và lợi ích của chính chủ thể. Việc áp đặt, cưỡng bức, can thiệp buộc các chủ thể
tham gia vào những quan hệ pháp luật trái với ý chí, nguyện vọng và lợi ích của
chính chủ thể đều bị coi là hành vi vi phạm pháp luật quốc tế.
- Thứ ba, chủ thể của luật quốc tế phải là thực thể có các quyền và nghĩa vụ
riêng biệt đối với các chủ thể khác. Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế
các chủ thể khác nhau thì có những quyền và nghĩa vụ khác nhau, các quyền và
nghĩa vụ này là riêng biệt. Các quyền và nghĩa vụ pháp lý này phụ thuộc vào việc
chủ thể đó tham gia vào quan hệ pháp luật nào, với chủ thể nào, với lĩnh vực nào…
Khi các quyền và nghĩa vụ quốc tế đó được xác lập phù hợp với các nguyên tắc,
quy phạm của luật quốc tế thì các chủ thể phải thực hiện một cách đầy đủ, tận tâm và thiện chí.
- Thứ tư, chủ thể luật quốc tế phải có khả năng độc lập gắng vác những trách
nhiệm pháp lý quốc tế do những hành vi của mình gây ra. Khi tham gia vào các
quan hệ pháp luật quốc tế, các chủ thể luật quốc tế thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo ý chí độc lập của bản thân nên các chủ thể này phải có khả năng tự bản thân
độc lập gắng vác những trách nhiệm pháp lý đối với những thiệt hại do chính mình
gây ra, xâm hại đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác hoặc xâm
hại đến các quan hệ được pháp luật quốc tế xác lập và bảo vệ.
Các chủ thể luật quốc tế phải có đầy đủ các dấu hiệu cơ bản trên nếu thiếu đi
một trong các dấu hiệu trên thì chủ thể đó không còn là chủ thể pháp luật quốc tế about:blank 17/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
được luật quốc tế điều chỉnh. Các dấu hiệu cơ bản này, tạo cho chủ thể luật quốc tế
tồn tại và có ý chí độc lập, không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể khác.
1.2. Định nghĩa chủ thể luật quốc tế
Từ các dấu hiệu cơ bản của chủ thể luật quốc tế ta có thể hiểu chủ thể luật
quốc tế là thực thể đang tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế một cách độc lập,
có đầy đủ quyền, nghĩa vụ quốc tế do chính hành vi của chủ thể gây ra.
Như vậy các chủ thể của luật quốc tế bao gồm: Quốc gia, dân tộc đang đấu
tranh giành quyền tự quyết, tổ chức quốc tế liên chính phủ và một số chủ thể đặc
biệt khác như Tòa thánh Vanticang, Vùng lãnh thổ.
Các cá nhân, tập đoàn xuyên quốc gia và các tổ chức quốc tế phi chính phủ
có thể tham gia vào một số quan hệ quốc tế nhưng thực thể này không phải chủ thể
luật quốc tế. Vì chúng không độc lập khi tham gia quan hệ mà phụ thuộc vào ý chí của quốc gia.
1.3. Phân loại chủ thể luật quốc tế
Dựa vào yếu tố chủ quyền chủ thể luật quốc tế chia thành hai nhóm:
- Chủ thể có chủ quyền bao gồm quốc gia và dân tộc đang đấu trành giành
quyền tự quyết. Quốc gia có chủ quyền quốc gia còn dân tộc đang đấu tranh giành
quyền tự quyết có chủ quyền dân tộc.
- Chủ thể không có chủ quyền bao gồm tổ chức quốc tế liên chính phủ và một
số chủ thể đặc biệt của luật quốc tế. Tổ chức quốc tế liên chính phủ là thực thể do
các quốc gia thỏa thuận thành lập, vì vậy nó không có chủ quyền.
1.4. Vấn đề quyền năng của chủ thể luật quốc tế.
Quyền năng của chủ thể luật quốc tế là khả năng của chủ thể luật quốc tế
tham gia vào quan hệ quốc tế, thực hiện các quyền và nghĩa vụ quốc tế trên cơ sở
và trong khuôn khổ luật quốc tế.
Quyền năng chủ thể luật quốc tế là thuộc tính chính trị pháp lý được thể hiện
ở hai phương diện là năng lực pháp luật quốc tế và năng lực hành vi quốc tế. about:blank 18/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
Năng lực pháp lý quốc tế là khả năng chủ thể được thực hiện quyền và nghĩa
vụ chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp lý quốc tế. Nó là tổng thể các quyền
và nghĩa vụ pháp lý quốc tế được pháp luật quốc tế ghi nhận. Năng lực pháp luật
quốc tế bắt đầu khi chủ thể đó xuất hiện và chấm dứt khi chủ thể đó không còn tư
cách chủ thể luật quốc tế.
Năng lực hành vi quốc tế là khả năng của chủ thể luật quốc tế bằng chính
hành vi pháp lý độc lập của mình tạo ra các quyền và đồng thời gánh chịu các
nghĩa vụ pháp lý quốc tế. Các quốc gia khác nhau có năng lực pháp lý quốc tế
giống nhau nhưng có năng lực hành vi quốc tế khác nhau.
2. Các chủ thể luật quốc tế.
2.1. Quốc gia – Chủ thể cơ bản và chủ yếu của luật quốc tế
2.1.1. Các yếu tố cấu thành và thuộc tính chính trị pháp lý của quốc gia
Quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu tham gia vào tất cả các quan hệ pháp
luật do luật quốc tế điều chỉnh. Theo công ước Montevideo năm 1933 về các quyền
và nghĩa vụ của quốc gia tại hội nghị quốc tế các nước Châu Mỹ ngày 26/12/1933
thì quốc gia được cấu thành bởi các yếu tố sau: Lãnh thổ xác định, dân cư cư trú
thường xuyên, chính phủ và khả năng tham gia quan hệ quốc tế.
- Lãnh thổ xác định: Lãnh thổ xác định khoảng không gian trong đó quyền lực
quốc gia được thiết lập và thực hiện. Mỗi quốc gia có lãnh thổ xác định và được
thể hiện trên bản đồ địa lý hành chính thế giới với các thông tin cơ bản về lãnh thổ
như vị trí địa lý của quốc gia ở đâu, châu lục nào, diện tích bao nhiêu, tiếp giáp với
những quốc gia nào. Nếu như quốc gia mất đi hoàn toàn lãnh thổ quốc gia sẽ mất
đi tư cách chủ thể của luật quốc tế.
- Dân cư cư trú thường xuyên: Quốc gia không thể tồn tại nếu không có dân
cư. Dân cư là tổng hợp những người sinh sống trên một lãnh thổ quốc gia nhất định
và tuân theo pháp luật của quốc gia đó. Thành phần dân cư gồm: Công dân quốc about:blank 19/82 22:46 8/8/24
Công pháp quốc tế 1 - Lý thuyết Công pháp quốc tế 1
gia và người nước ngoài. Luật quốc tế không quy định số dân tối thiểu để thành một quốc gia.
- Chính phủ: Chính phủ là yếu tố thứ ba không thể thiếu của quốc gia. Khi nói
đến một quốc gia là nói đến một dân cư, một lãnh thổ nằm dưới một quyền lực
chính trị. Luật quốc tế chỉ đòi hỏi chính phủ phải có quyền lực thực sự có nghĩ là
chính phủ đó phải có đủ khả năng duy trì quyền lực của mình trên toàn bộ lãnh thổ
và đối với tất cả các thành phần dân cư.
- Khả năng tham gia quan hệ quốc tế được thể hiện ở việc dựa trên ý chí của
chính chủ thể, chủ thể tự quyết định việc tham gia hay không tham gia vào quan hệ quốc tế.
Một khi hội tụ đầy đủ các yếu tố cấu thành quốc gia sẽ trở thành quốc gia
với thuộc tính Chính trị - pháp lý vốn có và không thể tách rời của quốc gia đó là
chủ quyền quốc gia. Chủ quyền của quốc gia thể hiện ở hai nội dung:
Quyền tối cao trong lãnh thổ: Quốc gia có toàn quyền quyết định mọi vấn đề
trong phạm vi lãnh thổ của mình mà biểu hiện là các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp; quyền quyết định mọi vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đời sống vật
chất và tinh thần của quốc gia; quyền đối với mọi công dân, tổ chức…Chủ thể khác
của luật quốc tế không được can thiệp.
Quyền độc lập trong quan hệ quốc tế: Quốc gia hoàn toàn độc lập không phụ
thuộc vào ý chí của các quốc gia, các chủ thể khác của luật quốc tế trong khi tham
gia các quan hệ quốc tế.Quốc gia có toàn quyền tự do lựa chọn việc tham gia hay
không tham gia vào các tổ chức quốc tế, thiết lập quan hệ với quốc gia khác…
2.1.2. Quyền năng chủ thể của quốc gia
Quyền năng chủ thể luật quốc tế của quốc gia xuất phát trên cơ sở chủ quyền
của quốc gia. Tuy nhiên chủ quyền quốc gia không phải là tuyệt đối.Thể hiện ở
việc các quốc gia phải tôn trọng các cam kết quốc tế theo nguyên tắc tự nguyện và about:blank 20/82