lOMoARcPSD|61815267
So sánh điều ước quốc tế với tập quán quốc tế và giải quyết xung đột
pháp luật giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc thì các cơ quan tài
phán quốc tế giải quyết ra sao ? Tại sao ? *So sánh điều ước quốc tế
và tập quán quốc tế
SỰ GIỐNG NHAU
- Cả tập quán quốc tế và điều ước quốc tế đều là kết quả của sự thống
nhất ý chí của các chủ thể liên quan; chúng đều hình thành từ sự thỏa
thuận của các bên liên quan; đều là nguồn chứa đựng quy phạm pháp
luật quốc tế; là công cụ pháp lý quan trọng để điều chỉnh quá trình hợp
tác quốc tế.
Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm LQT để
xây dựng và ổn định các cơ sở pháp luật cho các quan hệ pháp luật quốc
tế hình thành và phát triển.
Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì và tăng cường các
quan hệ hợp tác quốc tế giữa các chủ thể.
Là đảm bảo pháp lý quan trọng cho quyền lợi và lợi ích hợp pháp
của chủ thể LQT.
Là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại, cũng
như đểtiến hành hiệu quả việc pháp điển hóa LQT.
Điều chỉnh hiệu quả các quan hệ pháp luật quốc tế phát sinh giữa
các chủ thể LQT.
SỰ KHÁC NHAU
STT
Điều ước quốc tế
Tập quán quốc tế
1
Khái
niệm
Căn cứ vào các quy định của luật
quốc tế và thực tiễn sinh hoạt quốc
tế, điều ước quốc tế được hiểu là
thỏa thuận quốc tế được ký kết
bằng văn bản giữa các quốc gia và
các chủ thể luật quốc tế và được
So với điều ước quốc tế, tập quán
quốc tế ra đời sớm hơn. Đó là
những quy tắc xử sự chung ban
đầu do một hay một số quốc gia
đưa ra và áp dụng trong quan hệ
với nhau. Sau một quá trình áp
lOMoARcPSD|61815267
luật quốc tế điều chỉnh, không ph
thuộc vào việc thỏa thuận đó được
ghi nhận trang một văn kiện duy
nhất hay hai hoặc nhiều văn kiện
có quan hệ với nhau, cũng như
không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể
của những văn kiện đó.
dụng lâu dài, rộng rãi và được
nhiều quốc gia thừa nhận như
những qui phạm pháp lý nên
những qui tắc xử sự đó đã trở
thành tập quán quốc tế. Vậy, tập
quán quốc tế là những qui tắc xử
sự chung, hình thành trong thực
tiễn quan hệ quốc tế và được các
chủ thể của luật quốc tế thừa nhận
rộng rãi là những qui tắc có tính
chất pháp lý bắt buộc.
2
Đối
tượn
g thi
hành
Điều chỉnh trực tiếp các quan hệ
kinh tế quốc tế giữa các chủ thể
luật quốc tế. Giải quyết các vấn
đề như: thương mại, hàng hải,
đầu tư, chuyển giao công nghệ,
bảo hiểm, thanh toán tố tụng
kinh tế quốc tế,…
Ngoài ra, một số điều ước không
điều chỉnh trực tiếp mà tồn tại
với tư cách là nguồn gián tiếp
hay bổ trợ cho các hoạt động
ktqt kể trên, chúng chủ yếu điều
chỉnh vấn đề tính hợp pháp của
tư cách chủ thể trong các hoạt
động kinh tế quốc tế, vấn đề
tương trợ tư pháp giữa các n
nước trong tu pháp quốc tế nói
chung…
Là nguồn luật quốc tế điều
chỉnh trực tiếp các quan hệ kinh
tế quốc tế giữa các chủ thể luật
quốc tế. Giải quyết các vấn đề
như: thương mại, hang hải, đầu
tư, chuyển giao công nghệ, bảo
hiểm, thanh toán tố tụng kinh tế
quốc tế,…
lOMoARcPSD|61815267
3
Quá
trình
hình
thành
Thông qua các hình thức đàm
phán và ký kết các văn bản pháp
lý quốc tế của các quốc gia.
Quá trình ký kết và thực hiện
điều ước quốc tế phải được điều
chỉnh bằng các quy định của luật
quốc tế và phải tuân thủ các quy
phạm của luật quốc tế.
Điều ước quốc tế chỉ cần một sự
Không thông qua hành vi ký
kết mà nó được hình thành
trong thực tiễn quan hệ quốc tế
và được sự thừa nhận của các
chủ thể LQT.
Quá trình hình thành tập quán
quốc tế rất lâu dài và đòi hỏi
phải có sự liên tục. Không có
một thước đo chung cho thời
gian hình thành các tập quán,
kiện duy nhất là sự ký kết hay
tham gia của các chủ thể theo
đúng trình tự, thủ tục. Thời gian
hình thành điều ước nhanh hơn,
theo sát được sự vận động của
các quan hệ quốc tế.
có thể là 50-100 năm, hoặc
nhiều hơn nữa, thậm chí hàng
trăm năm. Tuy nhiên, tập quán
quốc tế chủ yếu hình thành theo
các con đường sau:
Từ thực tiễn thực hiện
các nghị quyết có tính chất
khuyến nghị của các tổ chức
quốc tế.
Từ thực tiễn thực hiện
các phán quyết của các cơ quan
tài phán quốc tế
Hình thành từ điều ước
quốc tế
Hình thành từ một tiền lệ
duy nhất
lOMoARcPSD|61815267
4
Hình
thức
thể
hiện
Các điều ước QT đều được xây
dựng thành các văn bản pháp lý.
Có thể phân chia điều ước quốc
tế thành nhiều loại trên cơ sở các
căn cứ khác nhau, nhìn chung
việc phân loại thường dựa vào
các cơ sở sau:
Dựa vào số lượng các bên
kết ước, điều ước được phân
thành: điều ước quốc tế song
phương, điều ước quốc tế đa
phương;
Dựa vào lĩnh vực điều
chỉnh, điều ước được phân
thành: điều ước về chính trị, điều
ước về kinh tế…;
Dựa vào phạm vi áp dụng,
có điều ước song phương, điều
ước khu vực, điều ước phổ cập.
Quy phạm tập quán quốc tế tồn
tại dưới dạng các hành vi xử sự
của các chủ thể LQT. Do đó,
tập quán quốc tế luôn ở dạng
bất thành văn.
Tập quán quốc tế phải
được áp dụng một thời gian dài
trong thực tiễn quan hệ quốc tế.
Phải được thừa nhận
rộng rãi như những quy phạm
mang tính bắt buộc.
Phải có nội dung phù hợp
với các nguyên tắc cơ bản của
luật quốc tế.
5
Điều
kiện
hiệu
lực
Điều ước quốc tế phải
được kýkết trên cơ sở tự nguyện
và bình đẳng giữa các chủ thể
luật quốc tế với nhau.
Được ký kết phải phù hợp
vói thủ tục, thẩm quyền theo quy
định của các bên ký kết.
Phải có nội dung phù hợp
với các nguyên tắc cơ bản của
luật quốc tế.
Tập quán quốc tế phải
được áp dụng một thời gian dài
trong thực tiễn quan hệ quốc tế.
Phải được thừa nhận
rộng rãi như những quy phạm
mang tính bắt buộc.
Phải có nội dung phù hợp
với các nguyên tắc cơ bản của
luật quốc tế.
lOMoARcPSD|61815267
6
Vấn
đề
sửa
đổi,
bổ
sung
Vấn đề sửa đổi, bổ sung trong
điều ước đơn giản hơn rất nhiều
so với tập quán, vì điều ước tồn
tại dưới hình thức văn bản.
Vấn đề sửa đổi, bổ sung trong
tập quán quốc tế lâu dài hơn rất
nhiều so với điều ước quốc tế.
7
Giá
trị sử
dụng
Có giá trị áp dụng ưu thế hơn.
Có giá trị áp dụng thấp hơn
điều ước quốc tế.
* Giải quyết xung đột pháp luật giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc
thì các cơ quan tài phán quốc tế
So với TQQT thì ĐUQT có những điều kiện thuận lợi, có nhiều ưu thế hơn, vì vậy
khi có sự xung đột pháp luật giữa ĐUQT và TQQT nếu như các chủ thể của Luật
quốc tế không có sự thoả thuận áp dụng ĐUQT hay TQQT thì hầu như các chủ thể
của Luật quốc tế đều chọn ĐUQT làm cơ sơ pháp lý để giải quyết, vì:
- Quá trình lập pháp của ĐUQT nhanh, chính xác dựa trên cơ sở sự thoả
thuận của các quốc gia quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên tham gia
và phải thoả mản được các điều kiện được quy định trong việc lập pháp ĐUQT.
- Về hình thức thì ĐUQT tồn tại dưới hình thức bằng văn bản, quy định cụ
thể, rõ ràng rất đễ cho các bên áp dụng khi có sự xung đột xảy ra. Còn TQQT tồn
tại dưới hình thức bất thành văn, trên thực tế khi giải quyết xung đột rất khó đưa
vào áp dụng, vì các chủ thể luôn lý giải hướng sao cho có lợi cho mình.

Preview text:

lOMoARcPSD| 61815267
So sánh điều ước quốc tế với tập quán quốc tế và giải quyết xung đột
pháp luật giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc thì các cơ quan tài
phán quốc tế giải quyết ra sao ? Tại sao ? *So sánh điều ước quốc tế và tập quán quốc tế SỰ GIỐNG NHAU
- Cả tập quán quốc tế và điều ước quốc tế đều là kết quả của sự thống
nhất ý chí của các chủ thể liên quan; chúng đều hình thành từ sự thỏa
thuận của các bên liên quan; đều là nguồn chứa đựng quy phạm pháp
luật quốc tế; là công cụ pháp lý quan trọng để điều chỉnh quá trình hợp tác quốc tế. –
Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm LQT để
xây dựng và ổn định các cơ sở pháp luật cho các quan hệ pháp luật quốc
tế hình thành và phát triển. –
Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì và tăng cường các
quan hệ hợp tác quốc tế giữa các chủ thể. –
Là đảm bảo pháp lý quan trọng cho quyền lợi và lợi ích hợp pháp của chủ thể LQT. –
Là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại, cũng
như đểtiến hành hiệu quả việc pháp điển hóa LQT. –
Điều chỉnh hiệu quả các quan hệ pháp luật quốc tế phát sinh giữa các chủ thể LQT. SỰ KHÁC NHAU STT Điều ước quốc tế Tập quán quốc tế 1 Khái
Căn cứ vào các quy định của luật
So với điều ước quốc tế, tập quán
niệm quốc tế và thực tiễn sinh hoạt quốc quốc tế ra đời sớm hơn. Đó là
tế, điều ước quốc tế được hiểu là
những quy tắc xử sự chung ban
thỏa thuận quốc tế được ký kết
đầu do một hay một số quốc gia
bằng văn bản giữa các quốc gia và
đưa ra và áp dụng trong quan hệ
các chủ thể luật quốc tế và được
với nhau. Sau một quá trình áp lOMoARcPSD| 61815267
luật quốc tế điều chỉnh, không phụ dụng lâu dài, rộng rãi và được
thuộc vào việc thỏa thuận đó được
nhiều quốc gia thừa nhận như
ghi nhận trang một văn kiện duy
những qui phạm pháp lý nên
nhất hay hai hoặc nhiều văn kiện
những qui tắc xử sự đó đã trở
có quan hệ với nhau, cũng như
thành tập quán quốc tế. Vậy, tập
không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể quán quốc tế là những qui tắc xử
của những văn kiện đó.
sự chung, hình thành trong thực
tiễn quan hệ quốc tế và được các
chủ thể của luật quốc tế thừa nhận
rộng rãi là những qui tắc có tính
chất pháp lý bắt buộc. 2
Đối Điều chỉnh trực tiếp các quan hệ Là nguồn luật quốc tế điều
tượn kinh tế quốc tế giữa các chủ thể
chỉnh trực tiếp các quan hệ kinh
g thi luật quốc tế. Giải quyết các vấn
tế quốc tế giữa các chủ thể luật hành
đề như: thương mại, hàng hải,
quốc tế. Giải quyết các vấn đề
đầu tư, chuyển giao công nghệ,
như: thương mại, hang hải, đầu
bảo hiểm, thanh toán tố tụng
tư, chuyển giao công nghệ, bảo kinh tế quốc tế,…
hiểm, thanh toán tố tụng kinh tế
Ngoài ra, một số điều ước không quốc tế,…
điều chỉnh trực tiếp mà tồn tại
với tư cách là nguồn gián tiếp
hay bổ trợ cho các hoạt động
ktqt kể trên, chúng chủ yếu điều
chỉnh vấn đề tính hợp pháp của
tư cách chủ thể trong các hoạt
động kinh tế quốc tế, vấn đề
tương trợ tư pháp giữa các nhà
nước trong tu pháp quốc tế nói chung… lOMoARcPSD| 61815267 3 Quá
Thông qua các hình thức đàm
Không thông qua hành vi ký
trình phán và ký kết các văn bản pháp kết mà nó được hình thành
hình lý quốc tế của các quốc gia.
trong thực tiễn quan hệ quốc tế thành
và được sự thừa nhận của các
Quá trình ký kết và thực hiện chủ thể LQT.
điều ước quốc tế phải được điều
chỉnh bằng các quy định của luật Quá trình hình thành tập quán
quốc tế và phải tuân thủ các quy quốc tế rất lâu dài và đòi hỏi
phạm của luật quốc tế.
phải có sự liên tục. Không có
một thước đo chung cho thời
Điều ước quốc tế chỉ cần một sự gian hình thành các tập quán,
kiện duy nhất là sự ký kết hay
có thể là 50-100 năm, hoặc
tham gia của các chủ thể theo
nhiều hơn nữa, thậm chí hàng
đúng trình tự, thủ tục. Thời gian trăm năm. Tuy nhiên, tập quán
hình thành điều ước nhanh hơn,
quốc tế chủ yếu hình thành theo
theo sát được sự vận động của các con đường sau: các quan hệ quốc tế. –
Từ thực tiễn thực hiện
các nghị quyết có tính chất
khuyến nghị của các tổ chức quốc tế. –
Từ thực tiễn thực hiện
các phán quyết của các cơ quan tài phán quốc tế –
Hình thành từ điều ước quốc tế –
Hình thành từ một tiền lệ duy nhất lOMoARcPSD| 61815267 4
Hình Các điều ước QT đều được xây
Quy phạm tập quán quốc tế tồn
thức dựng thành các văn bản pháp lý. tại dưới dạng các hành vi xử sự thể
của các chủ thể LQT. Do đó,
hiện Có thể phân chia điều ước quốc
tập quán quốc tế luôn ở dạng
tế thành nhiều loại trên cơ sở các bất thành văn.
căn cứ khác nhau, nhìn chung
việc phân loại thường dựa vào –
Tập quán quốc tế phải các cơ sở sau:
được áp dụng một thời gian dài
trong thực tiễn quan hệ quốc tế. –
Dựa vào số lượng các bên
kết ước, điều ước được phân – Phải được thừa nhận
thành: điều ước quốc tế song
rộng rãi như những quy phạm
phương, điều ước quốc tế đa mang tính bắt buộc. phương; –
Phải có nội dung phù hợp –
Dựa vào lĩnh vực điều
với các nguyên tắc cơ bản của
chỉnh, điều ước được phân luật quốc tế.
thành: điều ước về chính trị, điều ước về kinh tế…; –
Dựa vào phạm vi áp dụng,
có điều ước song phương, điều
ước khu vực, điều ước phổ cập. 5 Điều –
Điều ước quốc tế phải –
Tập quán quốc tế phải
kiện được kýkết trên cơ sở tự nguyện được áp dụng một thời gian dài có
và bình đẳng giữa các chủ thể
trong thực tiễn quan hệ quốc tế.
hiệu luật quốc tế với nhau. lực – Phải được thừa nhận –
Được ký kết phải phù hợp rộng rãi như những quy phạm
vói thủ tục, thẩm quyền theo quy mang tính bắt buộc.
định của các bên ký kết. –
Phải có nội dung phù hợp –
Phải có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của
với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế. luật quốc tế. lOMoARcPSD| 61815267 6
Vấn Vấn đề sửa đổi, bổ sung trong
Vấn đề sửa đổi, bổ sung trong đề
điều ước đơn giản hơn rất nhiều tập quán quốc tế lâu dài hơn rất
sửa so với tập quán, vì điều ước tồn nhiều so với điều ước quốc tế.
đổi, tại dưới hình thức văn bản. bổ sung 7 Giá
Có giá trị áp dụng ưu thế hơn.
Có giá trị áp dụng thấp hơn trị sử điều ước quốc tế. dụng
* Giải quyết xung đột pháp luật giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc
thì các cơ quan tài phán quốc tế
So với TQQT thì ĐUQT có những điều kiện thuận lợi, có nhiều ưu thế hơn, vì vậy
khi có sự xung đột pháp luật giữa ĐUQT và TQQT nếu như các chủ thể của Luật
quốc tế không có sự thoả thuận áp dụng ĐUQT hay TQQT thì hầu như các chủ thể
của Luật quốc tế đều chọn ĐUQT làm cơ sơ pháp lý để giải quyết, vì: -
Quá trình lập pháp của ĐUQT nhanh, chính xác dựa trên cơ sở sự thoả
thuận của các quốc gia quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên tham gia
và phải thoả mản được các điều kiện được quy định trong việc lập pháp ĐUQT. -
Về hình thức thì ĐUQT tồn tại dưới hình thức bằng văn bản, quy định cụ
thể, rõ ràng rất đễ cho các bên áp dụng khi có sự xung đột xảy ra. Còn TQQT tồn
tại dưới hình thức bất thành văn, trên thực tế khi giải quyết xung đột rất khó đưa
vào áp dụng, vì các chủ thể luôn lý giải hướng sao cho có lợi cho mình.