lOMoARcPSD|61815267
Phân tích mt v vic thc tin v hành vi qung cáo nhm cnh tranh không
lành mnh - Bài tp nhóm Lut Cnh tranh - 9 điểm Chuyên mc Bài tp nhóm,
Lut Cnh tranh
Trong nn kinh tế th trường phát triển như hin nay, không th ph nhn vai trò đặc bit
quan trng ca hoạt đng qung cáo. đâu kinh tế, cnh tranh thì đó quảng
cáo. Quảng cáo được coi phương pháp cnh tranh đem lại hiu qu cao trong hot
động sn xut kinh doanh ca các doanh nghiệp. Đối vi doanh nghip, hoạt động qung
cáo hàng hóa, dch v s giúp h gii thiu sn phm của mình đến vi khách hàng mt
cách nhanh chóng rng rãi nhất, đồng thời, đó ng biện pháp nâng cao kh ng
cnh tranh, thu t khách hàng chiếm lĩnh thị trường. Còn đi với ngưi tiêu dùng,
qung cáo cung cp những thông tin cơ bản v tình hình th trưng, v hàng hóa, dch v
nhm nâng cao kh ng lựa chọn đối vi các sn phm, dch v tràn lan trên th trưng.
Qua đó thể thy hoạt đng quảng cáo đã tầm ảnh hưởng rt ln ti s phát trin
ca nn kinh tế th trường nói chung c doanh nghiệp nói riêng. Cũng chính bi vai
trò quan trng này, khiến cho hoạt động quảng cáo đã ny sinh nhiu mặt trái, đôi khi nó
tr thành phương tiện hu hiệu để các doanh nghip thc hin hành vi cnh tranh không
lành mạnh. Để chng minh cho nhận định này, nhóm chúng em xin trình bày đ tài s 9:
Phân tích mt v vic thc tin v hành vi qung cáo nhm cnh tranh không lành
mnh”.
Bài làm ca chúng em còn nhiu thiếu sót, rt mong thy (cô) góp ý để bài được hoàn
thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
GII THIU V VIC:
ACECOOK KHIU NI QUNG CÁO MÌ TIN VUA CA CÔNG TY C PHN MASSAN.
“Năm 2011, Acecook Việt Nam đã gửi đơn lên Cc Qun cnh tranh khiếu ni mu
qung o ca Công ty c phần hàng tiêu dùng Masan đưa thông tin gây nhầm ln v cht
ợng ăn lin yêu cu ngng truyn thông. Theo Acecook, mu qung cáo này
du hiu ca hành vi cnh tranh không lành mnh.
lOMoARcPSD|61815267
Thông điệp qung cáo Tiến Vua ci chua ca Công ty c phn Masan ni dung:
khi cho nưc sôi vào vt mì, nếu nưc trong tô chuyển sang màu vàng đc, chng t sn
phm có s dng phm màu. Vi ch so sánh hai hình nh vt ng sm vàng nht,
quảng o đã gây ấn tượng mnh cho người tiêu dùng “mì màu vàng sm s dng
phẩm màu”. Nhiều người tiêu ng đã n khoăn nhiu loi đang lưu hành trên th
trường ln mì mình tng s dng là không an toàn?
Sau khi mu qung cáo này liên tục được phát trên sóng truyn hình, Acecook Vit Nam
đã khiếu ni lên Cc Qun lý Cnh tranh, cho rng qung cáo ca Masan gây nhm ln v
chất lượng m ăn liền to s hoang mang cho ngưi tiêu dùng yêu cu Masan ngng
truyn thông v mu qung cáo này.
THC TIN GII QUYT V VIC TRÊN.
Trong quá trình x đơn khiếu ni, Cc qun cnh tranh nhận định rng v vic u
trên không thuộc trường hợp quy định ti khoản 3 Điều 45 LCT v “qung cáo gian di
hoc gây nhm lẫn”. Theo cách giải thích ca Cc, quy định đó chỉ áp dng khi gây nhm
ln v chính sn phm ca doanh nghip ch không áp dng khi gây nhm ln v sn
phm ca doanh nghip khác.
Tuy nhiên, trong văn bn tr li h sơ, Cục Qun cnh tranh nhn đnh qung o i
trên ca Masan du hiu của hành vi “quảng cáo nói xu, so sánh hoc gây nhm ln
vi hoạt động kinh doanh hàng hóa, dch v của người khác” bị cm theo Ngh định
75/2010/NĐ-CP hoặc hành vi “quảng o ni dung nói xu, so sánh làm gim uy tín,
chất lượng hàng a ca t chức, nhân khác” b cm theo Ngh định 02/2011/NĐ-CP.
Và theo đó, thẩm quyn x thuc v B Thông tin và Truyn thông ch không phi Cc
Qun lý cạnh tranh”.
GII QUYT VẤN ĐỀ.
I. Khái quát v hành vi cnh tranh không lành mnh nh vi qung cáo nhm cnh tranh
không lành mnh.
lOMoARcPSD|61815267
1. Các hành vi cnh tranh không lành mnh.
a. Khái niệm và đặc điểm cnh tranh không lành mnh
Theo quy định ca Lut Cnh tranh(LCT) Việt Nam đưa ra định nghĩa về cnh tranh không
lành mnh ti Khoản 4 Điều 3 như sau: “Hành vi cạnh tranh không lành mnh hành vi
cnh tranh ca doanh nghip trong quá trình kinh doanh trái vi c chun mc thông
thường v đạo đức kinh doanh, gây thit hi hoc th gây thit hại đến li ích nhà
c, quyn và li ích hp pháp ca doanh nghip khác hoc của người tiêu dùng”. Nhìn
chung, cách định nghĩa v cnh tranh không lành mnh ca LCT Việt Nam cũng tương t
vi pháp luật các nước nn kinh tế th trưng phát trin trên thế gii. T định nghĩa
này, có th thy hành vi cnh tranh không lành mnh mang những đặc đim sau:
- Th nhất, đây là hành vi cnh tranh do các ch th kinh doanh trênth trường thc
hin, nhm mục đích lợi nhun;
- Th hai, hành vi này tính chất độc lập, đi ngược li các thông ltt, các nguyên
tắc đo dc kinh doanh, th hiu nhng quy tc x s chung đã đưc chp nhn
rng rãi và lâu dài trong hoạt độngkinh doanh trên th trường;
- Th ba, nh vi cnh tranh b kết lun không lành mnh cnphải ngăn chn
khi gây thit hi hoc kh ng gây thiệt hại đến li ích ca doanh nghip khác
người tiêu dùng.
b. Các hành vi cnh tranh không lành mnh
Theo quy định tại điều 39 LCT, các hành vi cnh tranh không lành mnh bao gm:
- Hành vi ch dn gây nhm ln
- Hành vi xâm phm bí mt kinh doanh
- Hành vi ép buc trong kinh doanh
- Hành vi gièm pha doanh nghip khác
- Hành vi gây ri hoạt đng kinh doanh ca doanh nghip khác
lOMoARcPSD|61815267
- Hành vi qung cáo nhm cnh tranh không lành mnh
- Hành vi khuyến mi nhm cnh tranh không lành mnh- Hành vi phân biệt đi x ca
hip hi - Hành vi bán hàng đa cp bt chính.
- c hành vi cnh tranh khôngnh mnh khác theo tiêu chí xác đnhti khoản 4 Điều 3
ca Lut này do Chính ph quy định”.
2. Hành vi qung cáo nhm cnh tranh không lành mnh
Qung cáo nhm cnh tranh không lành mnh là mt vấn đề cần được quan tâm trong
hi nói chung trong nn kinh tế th trưng i riêng. Hành vi qung cáo không ch mang
mục đích giới thiu cho sn phm ca doanh nghiệp đến với người tiêu dùng mà còn th
hin s cnh tranh gia c doanh nghip hay rộng hơn giữa các ch th tiến hành hot
động kinh doanh.
Khái nim v qung cáo được ghi nhn ti khoản 1 Điều 2 Lut quảng cáo năm 2012 như
sau: “Quảng cáo vic s dụng c phương tiện nhm gii thiu đến công chúng sn
phm, hàng hóa, dch v có mục đích sinh li; sn phm, dch v không có mục đích sinh
li; t chc,nhân kinh doanh sn phm, hàng hóa, dch v đưc gii thiu, tr tin thi
s; chính sách hội; thông tin nhân”. Như vy, hoạt động qung cáo s tác động ti
hành vi, thói quen của người tiêu dùng thông qua vic gii thiu sn phm, cung cp các
thông tin v sn phm bng ch thuyết phc nht nhằm đạt được li nhun hoc mc
đích khác.
Qung cáo nhm cnh tranh không lành mnh mt trong s c hành vi cnh tranh
không lành mạnh đã được lit kê tại Điều 39 LCT năm 2004. Mặc dù vậy nhưng pháp luật
v cnh tranh của nước ta lại chưa hề có quy định c th định nghĩa thế nào là qung cáo
nhm cnh tranh không lành mnh ch lit ra nhng hành vi qung cáo b cm để
c th hóa nhng hành vi b coi là qung cáo nhm cnh tranh không lành mạnh. Điều 45
LCT 2004 quy định: “Cấm các doanh nghip thc hin các hoạt động quảng cáo sau đây:
1. So sánh trc tiếp hàng hóa, dch v ca mình vi hàng hóa, dch vng loi ca doanh
nghip khác;
lOMoARcPSD|61815267
2. Bắt chước mt sn phm quảng cáo khác để gây nhm ln chokhách hàng;
3. Đưa thông tin gian di hoc gây nhm lẫn cho khách hàng…”
3. Mối tương quan giữa hoạt động qung cáo vi hành vi cnh tranh không lành mnh.
Thc tế đã cho thấy, hoạt động qung o với cách nhng lung thông tin ch yếu
và mnh m có th tác động rt mnh tới chế cnh tranh ca th trường, giúp các ch
th ca th trường, chính là người mua và người bán, thc hin quyn quyết định ca h.
Chính vì vy khi lung thông tin th trường này không chính xác, gian di hoc sai lch s
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến s vn hành của chế th trường. th thy hot
động qung cáo tim ẩn nguy cơ cạnh tranh không lành mnh rất cao, điều này xut phát
t đặc điểm, chức năng ca quảng cáo nói chung, đó tính cht mt chiều, không đầy
đủ, ni dung do nhà qung cáo, nhà t chc hi ch trin lãm b tin ra và t chức để chi
phi, mục đích dn dt tiêu dùng của khách ng ng ti dch v, sn phm ca
mình…Hơn nữa, v mt thông tin, qung cáo th s dng nhiều c phương tiện thông
tin để tiếp cn công chúng, do đó, khó thể điu chnh bằng c quy định v tính
trung thc, chính xác ca thông tin báo chí.
Thông thường, doanh nghip khi qung cáo s không b ra mt chi phí lớn để thông báo
ng tận cho người tiêu dùng v nhng hn chế trong hàng hóa, dch v ca h hay
nhng nhà t chc hi ch triển lãm cũng sẽ không gii thiu nhng thiếu sót trong sn
phm ca mình. Hot động thương mại vì mc tiêu li nhun ca doanh nghiệp, thương
nhân luôn th hin vic thu hút, kêu gi khách hàng mua sn phm của mình, cũng đng
nghĩa với vic không mua sn phm của các đi th cnh tranh. Chính vì thế, th khng
định rng qung cáo là mt hoạt đng mang bn cht cnh tranh, luôn tim n nhng yếu
t phát sinh cnh tranh không lành mnhcn thiết phi s dng pháp lut cnh tranh
để điu chnh, nht nhng hot động qung cáo hi ch trin lãm mang tính quc
tế.
II/ Quy định ca pháp lut cnh tranh vnh vi qung cáo nhm cnh tranh không lành
mnh.
lOMoARcPSD|61815267
Không th ph nhn vai trò ca hoạt động qung cáo trong vic p phần thúc đẩy s
phát trin tích cc ca nn kinh tế th trường. Thế nhưng, bên cạnh đó cũng không ít
các hành vi qung cáo nhm cnh tranh không lành mạnh, gây tác động xấu đến th trường
chung. Bi l đó mà vấn đề này được Nhà nước rt quan tâm và ban hành nhiều văn bản
pháp luật để điu chnh. Không ch có lut cnh tranh mà c luật thương mại, lut qung
cáo hay mt s văn bản pháp luật khác cũng quy định v hoạt động quảng cáo cũng như
các hành vi qung cáo b cm... Tuy nhiên, trong phm vi bài tp này, nhóm ch xin nhc
đến những quy định ca pháp cnh tranh.
Hành vi qung cáo nhm cnh tranh không lành mạnh được quy định tại Điều 45 LCT năm
2004, theo đó cm ba dng hành vi là qung cáo so sánh, qung cáo bắt chước và qung
cáo y nhm lẫn như sau: “1. So sánh trực tiếp hàng hóa, dch v ca mình vi ng a,
dch v cùng loi ca doanh nghip khác;
2. Bắt chước mt sn phm quảng cáo khác đ gây nhm ln chokhách hàng;
3. Đưa thông tin gian dối hoc gây nhm ln cho khách hàng v mttrong các ni
dung sau đây:
a) Giá, s ng, chất lượng, công dng, kiu ng, chng loi, bao bì,ngày sn xut, thi
hn s dng, xut x hàng hóa, ngưi sn xuất, nơi sản xuất, người gia công, nơi gia
công;
b) Cách thc s dụng, phương thc phc v, thi hn bo hành;
c) Các thông tin gian di hoc gây nhm lẫn khác”.
1. Qung cáo so sánh.
Quảng o so sánh đưc hiu quảng cáo trong đó ni dung so sánh hàng hóa,
dch v, kh năng kinh doanh ca mt doanh nghip với đối tượng cùng loi ca mt hay
mt s doanh nghip cnh tranh khác.
Đây hoạt động qung cáo khá ph biến nhm cnh tranh không lành mnh. Để đạt đưc
mục đích của mình, bên đưa ra quảng cáo s tìm cách so sánh hàng hóa, dch v ca mình
với đối th cnh tranh tìm cách h thp ng a, dch v của đối th, nhm thu t
khách hàng cũng như lợi nhun v phía mình. Theo quy định ti khoản 1 điều 45 LCT 2014,
hành vi qung cáo so sánh b cm s tha mãn ba du hiu sau:
lOMoARcPSD|61815267
- So sánh trc tiếp, tc c thông tin s dng trong quảng cáo đủ đểngười tiếp nhn
thông tin qung o th nhn thức được hàng a, dch v b so sánh hàng hóa,
dch v o. Vi du hiu này, thì vic so sánh th do doanh nghip vi phm ch
đích danh tên sn phm doanh nghip c th mun so sánh hoặc cũng thế ch đưa
ra thông tin làm cho người tiếp nhn thông tin kh năng xác định loi sn phm,
nhóm doanh nghip b so sánh không cn ch đích danh tên của doanh nghip c
th. Tuy vậy, cũng chưa có điều luật nào quy định, gii thích c th thế o đưc coi là
so sánh trc tiếp.
- Các hàng hóa, dch v b qung cáo so sánh phi cùng loi, tc cóchức năng, ng
dng có th thay thế cho nhau trên cùng mt th trường nhất định.
- Hàng hóa, dch v b so sánh là ca doanh nghip khác.
V bn cht, nh vi qung o so sánh nhm cnh tranh không nh mnh th đưc
xem xét dưới góc độ li dng uy tín hoặc công kích, gièm pha đi th cnh tranh. Qung
cáo này gây thit hi cho di th cnh tranh khi thu t đưc khách hàng v phía mình
thông qua hành vi cnh tranh không lành mnh.
V ni dung qung cáo, gm nhiu nội dung nhưng chủ yếu s so sánh v giá c, cht
ng ca sn phm, dch vụ… bởi đây là những tiêu chí hàng đầu được khách hàng quan
tâm khi la chọn đ s dng.
V hình thức cũng như mức độ qung o, mc s phân chia tuy nhiên pháp lut
cạnh tranh đã quy định cm mi hành vi qung o so sánh, bt k i nh thc và mc
độ ra sao.
2. Qung cáo bắt chước.
Qung o bắt chước quảng cáo được thc hin vi ni dung cách thc ging hết
hoặc tương tự như quảng cáo ca doanh nghip, ch th khác. Mục đích ca ch th khi
tiến hành hoạt động qung cáo bắt chước đ phc v cho mong mun sn phm ca
lOMoARcPSD|61815267
mình cũng tạo được hiu qu như sản phm, dch v mình đang bắt chước, t đó thu
đưc nhuận đáng kể. Loi qung cáo này s b cm khi tha mãn hai du hiu:
- V hành vi, phi hành vi bắt chước mt sn phm qung cáo khác,tc sao chép
1 phần đáng kể hoc toàn b các yếu t cu thành sn phm qung cáo ca doanh nghip
khác.
- V mục đích, nhm gây nhm ln cho khách hàng v ngun gc, vliên hệ…
Tính không nh mnh ca qung cáo này nm ch, li dng thành qu trong hot
động kinh doanh ca người khác đ gây ra s nhm lẫn cho người tiêu dùng.
3. Qung cáo gian di hoc gây nhm ln.
Qung o gian di qung cáo gây nhm ln hai loi hình qung cáo mang tên gi
khác nhau song s khác bit gia chúng không nhiu những điểm tương đng nên
các nhà làm luật đã xếp chúng vào cùng mt điều lut(Khoản 3 điều 45 LCT 20014) vi
cách thc và chế tài x lý như nhau.
Qung cáo gian di th hiu qung cáo ni dung thông tin sai lệch, không đúng
hay không có trên thc tế nhm la dối người tiêu dùng để trc li cho mình. Qung cáo
gây nhm ln nh thc qung cáo mặc không đưa ra thông tin sai s thật như qung
cáo gian dối nhưng nội dung thông tin đưa ra li lp lờ, không đầy đủ ràng nhm to
s hiu lầm cho ngưi tiêu dùng, li dụng điều đó thu li nhun v cho doanh nghip.
Đây loại hình qung cáo nhm cnh tranh không lành mnh ph biến thường gp
nhất trong đời sng thc tin.
Người có hành vi vi phm có th thc hin qung cáo sai s tht bng vic s dng tiếng
nói, ch viết, hình nh trên các loại phương tiện quảng cáo như báo chí (báo in, báo hình,
báo điện tử…), ng đĩa hoc thông qua hi ch, triển lãm, ng n… nhìn chung cũng
không s khác bit vi quảng o bình thưng. Thc tế cho thy ch th ca hành vi
qung cáo gian dối thông thưng bên qung o, bi h biết rt chất ng sn
phẩm nhưng lại c tình đưa ra nhng thông tin sai lệch đ th bán được nhiu hàng
lOMoARcPSD|61815267
hóa hơn. Bên quảng cáo phi trách nhim chng minh cht lượng ca sn phm
chu trách nhim v những thông tin đưa ra. Đối vi bên phát hành qung cáo bên kinh
doanh dch v quảng cáo thương mại khó th ch th ca hành vi này h bên
trung gian. Tuy nhiên trong mt s trường hợp cũng không loi tr kh năng họ “k
đồng phm” hoặc vì động cơ cá nhân mà c tình đưa ra nhng thông tin sai lch mà bn
thân bên qung cáo không biết. Trong trưng hp này, h s phi chu trách nhim v
vic qung cáo gian di.
Qung o ch tiền đ xúc tiến cho giao dch dân s, các ni dung n quảng cáo đưa
ra trong quảng cáo không đồng nht vi nội dung người đó cam kết trong hợp đồng sau
đó. Tuy nhiên, thông tin ngưi qung o đưa ra trong ni dung qung cáo rt quan
trọng cơ s để người xem qung cáo quyết định giao dch hay không. Trong
giao dch dân s, nguyên tc trung thc và t nguyện luôn được đặt lên hàng đầu đòi hỏi
các n tôn trng, tuân th. Vic cung cp thông tin gian di hoc gây nhm ln trong
qung cáo không ch vi phm nguyên tc trung thc còn vi phm c nguyên tc t
nguyn, vì trên thc tế người xem đã thể hiện ý chí mua hàng đối vi sn phẩm người
đó nhận biết khi xem qung cáo ch không phi là sn phm thc tế. Giao dịch khi đó sẽ
không phản ánh ý chí đích thc của người mua sn phm giao dch vi phm v t
do ý chí ca mt bên tham gia s b coi là vô hiu. Hơn nữa, khi khách hàng b lôi kéo bi
các thông tin gian dối thì đi th cạnh tranh đã thc s b cnh tranh không lành mnh.
Là do khi khách hàng mua sn phm da trên các thông tin sai lnh phi chu thit hi v
kinh tế, cũng đồng nghĩa với việc các đối th cạnh tranh đã mất nhng khách hàng này.
Do vy, s cm đoán thc hin nh vi này vừa ý nghĩa bảo v quyn lợi người tiêu
dùng, vừa có ý nghĩa bo v quyn li của đối th cnh tranh.
Điu luật đã liệt tương đối đầy đ các ni dung qung o th gian di hoc gây
nhm lẫn như: “ Giá, s ng, chất lượng, công dng, kiu dáng, chng loi, bao bì, ngày
sn xut, thi hn s dng, xut x hàng hóa, nơi sản xuất. người gia công, nơi gia công,
cách thc s dụng, phương thức phc v, thi hn bo hành, các thông tin gian di hoc
gây nhm ln khác. Tuy nhiên, pháp lut cạnh tranh và các văn bản có liên quan khác đều
không làm nhng cách thc biu hin ca hành vi qung cáo gian di hoc gây nhm
ln. Hin nay vẫn chưa một văn bản i luật o đưc ban hành nhằm hướng dn
lOMoARcPSD|61815267
chi tiết, c th v các hành vi qung o nhm cnh tranh không lành mạnh theo quy định
tại Điều 45 Lut Cnh tranh.
Bên cnh loi qung cáo gian di, gây nhm lẫn đơn giản thông thường, trên thc tế
tn ti nhiu dng qung cáo làm sai lch nhn thức cho người xem như:
+ Qung cáo b sót thông tin gây nhm ln cho khách hàng.
+ Qung cáo có hình thc mang tính la di.
+ Qung cáo có s dng nhng li xác nhn, chng nhn mang tính la di.
+ Qung cáo nh mi.
+ Qung cáo truyn ti mt ấn tượng gian di.
III. Nhận định vic gii quyết v vic trên thc tế.
Khi khiếu nại đến Cc Qun cnh tranh, Công ty C phn Acecook Vit Nam cho rng
quảng cáo gói “Tiến Vua cải chua” của Công ty C phn Hàng tiêu dùng Masan vi
phạm quy định v cnh tranh. C thể, đoạn quảng cáo đã đưa hình nh hai vt mì, mt
vt màu vàng nht Tiến Vua ci chua ca Masan, mt vt màu vàng sm ca
doanh nghiệp khác. Sau đó cho cho ớc vào tôđể so sánh và đưa ra thông đip nếu
cho nước vào vắt “nước chuyển sang vàng đc chng t si s dng phm
màu”. Phần đầu đoạn qungo có nhắc đến cm t “phẩm màu đc hại” nên càng gây
tâm lý hoang mang cho người tiêu dùng và phn ng tiêu cc v mì màu vàng sm.
Acecook cho rng quảng o “Tiến Vua cải chua” vi phạm khoản 1 Điều 45 Lut cnh
tranh cấm “so sánh trực tiếp hàng hóa, dch v ca mình vi hàng hóa, dch v cùng loi
ca doanh nghip khác” và khoản 3 Điều 45 cấm “đưa thông tin gian di hoc gây nhm
lẫn cho khách hàng”.
lOMoARcPSD|61815267
Vi v vic trên tuy Cc qun lý cnh tranh nhận định qung cáo của Masan “có dấu hiệu”
của hành vi “quảng cáo nói xấu, so sánh” nhưng Cục này đã tr li h sơ.
Theo đó, Cc Qun cạnh tranh đã cho rng so sánh trc tiếp phi ch tên ca loi
sn phm b so sánh, tc qung cáo này không không h nhc ti Acecook nên không
đưc coi là “so sánh trực tiếp”. Trên thc tế vấn đề này rất khó xác định bởi chưa có văn
bn pháp lut gii thích khái niệm “so sánh trc tiếp”. Theo Điều 2 ch th s 2006/114/EC
ca Hội đồng châu Âu ngày 12/12/2006 v qung cáo gây nhm ln và qung cáo so sánh
thì tính cht trc tiếp th hin ch ni dung quảng cáo đề cp mt loi hàng hóa, dch
v cnh tranh hoặc đối th cạnh tranh đã cung cấp hàng hóa, dch v đó. Sự đề cp th
bng li nói, ch viết hoc các yếu t khác cu thành ni dung qung cáo (như hình nh,
âm thanh…), khiến người tiếp nhn qung cáo nhn thc biết v hàng hóa, dch v đi
th cnh tranh. Những trường hp ám ch, suy din s không thuc phm vi so sánh trc
tiếp.
Theo nhóm, trên thc tế rt hiếm khi doanh nghip vi phm vic trc tiếp đề cp ti tên
mt sn phm hoc tên mt doanh nghip c th khác.Vì vy, vic hiu lut theo gii thích
ca Cc Cạnh tranh như trên khiến khoản 1 Điều 45 rt khó áp dngxvi phm trên
thc tế. Trong v vic trên, tuy qung cáo mì Tiến Vua ch so sánh vi vt mì vàng sm mà
không i đó vắt của Aecook nhưng việc mua được người tiêu dùng tiến hành
nhiu lần trưc khi mu quảng cáo y. Do đó, ngưi tiêu dùng hoàn toàn th so
sánh v độ sm màu ca mì gia các hãng mì khác và mì gói ca Masan.
Cc Qun lí cạnh tranh ng nhận định quy đnh ti khoản 3 Điều 45 v “gian dối hoc gây
nhm lẫn” chỉ áp dụng cho trường hp doanh nghip gian di hoc gây nhm ln cho sn
phm, dch v ca chính doanh nghip mình (không áp dng cho sn phm ca doanh
nghip khác) và bác b đơn kiện ca Aecook. Tuy nhiên, nhóm li cho rằng đây là một v
vic vi phm v qung cáo nhm cnh tranh không lành mnh theo khon 3 Điều 45 Lut
cạnh tranh. Đó là đưa thông tin gian di hoc gây nhm ln cho khách hàng bi nhng lý
do sau:
Th nht, hin nay vẫn chưa có văn bản pháp lut nào gii thích khái niệm “gian dối hoc
gây nhm lẫn” nên Cc giải thích như vậy vẫn chưa được thỏa đáng.
lOMoARcPSD|61815267
Th hai, Khoản 3 Điều 45 ca Lut Cạnh tranh quy đnh cấm đưa thông tin gian di hoc
gây nhm ln cho khách hàng v mt trong c nội dung sau đây: giá, số ng, chất ng,
công dng, kiu dáng, chng loi, bao bì, ngày sn xut, thi hn s dng, xut x hàng
hóa, người sn xuất, nơi sản xuất, người gia ng, nơi gia ng, cách thc s dụng, phương
thc phc v, thi hn bo hành, các thông tin gian di hoc gây nhm ln khác.
Trong qung cáo ca công ty Masan, nói v màu sc của nước sôi khi cho vào liên
quan đến chất lượng sn phẩm mì gói nhưng không đưa ran c c th. Vi cách so
sánh hai hình nh vt vàng sm ng nht, quảng o đã y ấn ng mnh cho
người tiêu dùng “mì màu vàng sậm là có s dng phẩm màu”. Mẫu qung cáo trên nhanh
chóng nhận được nhiu s quan tâm của người tiêu dùng bởi mì ăn liền mt sn phm
gn vi cuc sống đại đa số người dân Vit Nam. Nhiều người tiêu ng đã băn khoăn:
vy nhiu loại đang lưu hành trên th trường ln mình tng s dng không an
toàn? Ông Kajiwara Junichi, tổng giám đc Công ty Acecook Vit Nam, cho rng qung o
đã cung cp thông tin gây nhm lẫn cho người tiêu dùng v chất lượng mì, c th mu
qung cáo khá lp l khi dn li của chuyên gia “nếu nước chuyn sang vàng đc - chng
t si có nhuộm”. Theo đó, màu sc ca vt mì sm hay nht, trng hay không là ph
thuc thành phn nguyên liu, thi gian chiên, nhiệt độ chiên, công nghệ. trong đó
phm màu (nếu có) ch là mt trong nhng yếu t ảnh hưởng đến màu sc ca vt mì.
vy, nếu có s dng phm màu thì vt mì có th ra màu sậm nhưng không th suy ngưc
lại “vắt mì màu sm là có s dng phẩm màu” như thông điệp qung cáo ca Masan.
Bên cạnh đó, việc Masan đưa thông tin về phm màu E 102( còn có tên gi màu tng hp
Tratranzine 102)ng chưa chính xác. Bi, một lãnh đạo Cc v sinh an toàn thc phm
cho biết, nói phm màu E 102 là đc cht có hi cho sc khỏe là không thông tin đầy đủ.
Nếu phm màu E 102 đưc s dụng đúng m lượng thì vn đảm bo an toàn. Hin ti,
ch mt s ớc nNht Bn, Hàn Quc hn chế vic s dng do lo ngi vn đề d
ng thức ăn vốn mt t l cao trong cộng đồng dân cư mà khó có th phân bit d ng
do E 102 hay do bn thân thc phm. Còn li, hu hết các nước EU, M và các nước khác
vn cho phép s dng E 102 trong chế biến thc phm.
Trong quy đnh ca khoản 3 Điều 45 không h nói v sn phm o. Do đó, lẽ qung
cáo gian di hoc gây nhm ln ch áp dng cho sn phẩm được qung cáo, không áp dng
lOMoARcPSD|61815267
cho sn phm b so sánh theo nhận định ca Cc qun lý cnh tranh là không phù hp. Vì
vy, qung o gây nhm lẫn cho người tiêu ng v sn phm ca doanh nghip khác
cũng phi b x lý. Do đó, đon qung cáo ca Masan th khiến người tiêu dùng hiu
rng các loi ca doanh nghip khác màu vàng sm chc chn cha phm màu,
phẩm màu độc hi. Các doanh nghip mì gói khác ch cn chng minh trong mì ca mình
không có phẩm màu độc hi là chứng minh được qung cáo trên ca Masan gian di, gây
nhm ln.
Hơn nữa, trong thc tế, việc đưa ra những thông tin sai bt k đối với đối tượng o hoàn
toàn th ảnh hưởng đến môi trường cnh tranh nh mnh ca doanh nghp, mc tiêu
qun lý ca Lut cnh tranh.
Cc Qun cạnh tranh đã nhận định du hiu ca hành vi qung o nói xu, gây
nhm lẫn trong n bản tr li h sơ thế nhưng li vin dẫn quy đnh v qung cáo ch
không vn dụng quy định v cạnh tranh. Đó là, quảng cáo nói trên ca Masan có du hiu
của hành vi “qung cáo nói xu, so sánh hoc gây nhm ln vi hoạt động kinh doanh
hàng hóa, dch v của người khác b cm theo Ngh đnh s 75/2010/NĐ-CP quy định x
pht vi phm hành chính trong hot động n hóa hoặc hành vi “quảng cáo ni dung
nói xu, so sánh làm gim uy tín, chất lưng hàng hóa ca t chức, cá nhân khác” b cm
theo Ngh định s 02/2011/NĐ-CP quy đnh x pht vi phm hành chính trong hoạt động
báo chí, xu bản. Do đó, Cục Qun cnh tranh chuyến v vic sang B Thông tin
Truyền thông để x lý. Điều này không hp th hin vic thiếu trách nhim ca
Cc qun lý cnh tranh khi muốn đùn đẩy phn vic l ra ca mình sang cho nơi khác. Bởi
l, v nguyên tc, pháp lut cạnh tranh qui định cho Cc qun cnh tranh thm quyn
điu tra x c hành vi du hiu cnh tranh không lành mnh. Trong Lut cnh
tranh mt s quy định tương tự với quy định trong chuyên ngành v qung cáo (qung
cáo so sánh, gian di, gây nhm lẫn…) hoặc v s hu trí tu (ch dn gây nhm ln) hoc
v thương mại (khuyến mãi nhm cnh tranh không nh mạnh) nhưng khoản 1 Điều 5
Lut cạnh tranh quy định: “Trường hp s khác nhau gia quy định ca Lut này
với quy đnh ca lut khác v hành vi hn chế cnh tranh, cnh tranh không lành mnh
thì áp dụng quy định ca Luật này.” Như vậy, Cc Qun lý cnh tranh phi x lý hành vi vi
phm theo Lut canh tranh 2004.
lOMoARcPSD|61815267
IV. Mt s hn chế và các kiến ngh nhm hoàn thin pháp lut cnh tranh Vit Nam.
1. Mt s hn chế ca lut cnh tranh Vit Nam hin nay:
- Th nht, chưa văn bản dưới luật hướng dn chi tiết quy đnh caLut Cnh
tranh năm 2004 về nh vi cnh tranh không lành mnh nói chung qung cáo nhm
cnh tranh không lành mnh nói riêng.
Điều 39 LCT năm 2004 quy đnh v các hành vi cnh tranh không lành mnh, ngoài vic
lit 9 nh vi cnh tranh không lành mnh c th, khon 10 ghi nhận: “Các nh vi cnh
tranh không lành mnh khác theo tiêu chí xác định ti Khoản 4 Điều 3 ca Lut này do
Chính ph quy định”. Lẽ ra, đây là một quy định m nhm tạo điều kin cho vic áp dng
luật được linh hoạt hơn khi trên thị trường xut hin nhng hành vi cnh tranh mi
luật chưa d liu. Thế nhưng, quy định này ngay lp tc b siết cht li khi bt buc
điu kiện “do Chính ph quy định”. Như vậy, xét trong tình hung bài tp thì việc quy định
c th như thế nào hành vi qung cáo gian di, gây nhm ln? Hay hành vi gian di, gây
nhm lẫn được hiu gian di, gây nhm ln v chính sn phm ca doanh nghip mình,
hay gian di, gây nhm lẫn đối vi sn phm ca doanh nghip khác phải được Chính ph
ng dn c th, chi tiết ti một văn bản dưi luật nào đó. Tuy nhiên hin ti vẫn chưa
có mt ngh định hay thông tư ng dẫn nào được ban hành nhằm quy định chi tiết các
điu lut v hành vi cnh tranh không lành mnh theo Lut cnh tranh năm 2004. Điu
này dẫn đến vic áp dng lut còn gp rt nhiều khó khăn và gây tranh cãi.
- Th hai, v thm quyn gii quyết v vic: trong tình huống nhómđưa ra, việc áp
dng pháp luật, xác định quan thm quyn gii quyết v việc khá khó khăn. Cục
qun lý cạnh tranh đã không thụ lý v vic mà chuyn sang B Thông tin và Truyn thông
x lý, mc dù Cục đã có nhận định là có du hiu ca hành vi qung cáo nói xu, so sánh.
do dẫn đến vic y do thiếu s ng dn c th c quy định trong Lut cnh
tranh v hành vi cnh tranh không lành mnh nói chung qung cáo nhm cnh tranh
không lành mnh nói riêng. Vic Cc t chi th lý v vic trên có th to mt tin l xu
trong vic x các hành vi cnh tranh không lành mạnh, gây khó khăn cho các doanh
nghip khi có các v vic cn gii quyết.
lOMoARcPSD|61815267
- Th ba, v x vi phm pháp lut cạnh tranh: Đối vi mi hành vi viphm pháp
lut v cnh tranh, t chc, cá nhân phi chu trách nhiệm pháp lý như sau:
“(i) Chịu mt trong các hình thc x pht chính: Cnh cáo hay pht tin;
(ii) th tiếp tc b áp dng mt trong c hình thc x pht b sungsau: Thu hi
giy chng nhn đăng kinh doanh, c quyn s dng giy phép, chng ch hành ngh;
tch thu tang vật, phương tiện đưc s dụng đ vi phm pháp lut v cnh tranh;
(iii) th b áp dng mt trong các bin pháp khc phc hu qu(bin pháp khc phc
hu quả) sau đây: Cơ cu li doanh nghip lm dng v trí thống lĩnh th trường; chia, tách
doanh nghiệp đã sáp nhp, hp nht; buc bán li phn doanh nghiệp đã mua; ci chính
công khai; loi b những điều khon vi phm pháp lut ra khi hợp đồng hoc giao dch
kinh doanh; các bin pháp cn thiết khác để khc phục tác động hn chế cnh tranh ca
hành vi vi phạm”.
Tuy nhiên, đoạn cui ca phần quy định các bin pháp khc phc hu qu, pháp lut quy
định: “T chc, cá nhân có hành vi vi phm pháp lut v cnh tranh gây thit hi đến li
ích của Nhà c, quyn li ích hp pháp ca t chc, nhân khác thì phi bồi thường
thit hại theo quy định ca pháp luật.”. ng là, quy đnh này không thuc bin pháp
khc phc hu quả, mà được điều chnh trong pháp lut v dân s, bi l, bin pháp khc
phc hu qu do quan, nhân thẩm quyn của quan nh chính nhà c áp
dụng mang tính cưỡng chế nhà nước, được áp dng nhm khc phc hu qu do vi phm
hành chính gây ra, bảo đảm li ích chung ca cộng đồng và hoạt động bình thường ca xã
hi . Do vy, nên tách nội dung trên thành điều lut riêng, không th đặt chung vi khon
3 Điều 117 Lut Cnh tranh năm 2004 với lý do như đã phân tích trên.
2. Kiến ngh bin pháp khc phc:
- Tiến hành t chc li t chc b máy qun cnh tranh nhm khcphc nhng
nhược đim còn tồn đọng, để vic gii quyết các v việc liên quan đến s chi phi ca
lut cạnh tranh được nhanh chóng và chính xác nht.
lOMoARcPSD|61815267
- Cần ban nh văn bản hướng dn chi tiết c quy đnh ca Lut Cnhtranh năm
2004 v hành vi cnh tranh không lành mạnh. Trong đó, đối vi các hành vi qung cáo
nhm cnh tranh không lành mạnh nên được gii thích chi tiết, đưa ra định nghĩa cụ th
cho mi loi hành vi.
Đặc bit, riêng hành vi qung cáo gian di, y nhm lẫn theo quy đnh ti Khoản 3 Điều
45 LCTn được giải thích theo hướng hành vi qung cáo gian di, gây nhm ln đi vi
c sn phm ca doanh nghip qung cáo và sn phm ca các doanh nghip khác.
- Đối vi thm quyn gii quyết v vic cnh tranh, Cc qun cnhtranh cn ch
động hơn trong việc th v vic, x v vic vi thm quyền đầy đủ ca mình, tránh
vic vô hiu hóa Lut Cnh tranh, làm cho th tc t tng cnh tranh tr nên vô nghĩa.
- Xem xét li vấn đề x lý vi phm được quy định trong lut mt cáchc th, hp
nhất đối vi tng mc vi phm trong hoạt động cnh tranh trên th trường. Đảm bo s
công bằng đối vi các doanh nghip.
KT LUN
Để đảm bo cho s phát trin vng chc ca nn kinh tế c nhà nói chung doanh
nghiệp i riêng, cũng như bảo đảm niềm tin cho người tiêu dùng đi vi các sn phm
hàng hóa, dch v trên th trường, cn thiết phi một môi trường cnh tranh nh mnh.
thế, các hành vi cnh tranh không lành mạnh, đặc bit là hành vi qung cáo nhm cnh
tranh không lành mnh cn phi nhanh chóng b loi b x nghiêm minh bi nhng
tác đng xu to ra s y ảnh hưởng rt nghiêm trng, không ch đến doanh
nghip b tác động còn nh hưởng đến quyn li của người tiêu dùng, sâu xa hơn
chính là trt t nn kinh tế th trường.
DANH MC TÀI LIU THAM KHO
1. Trường Đại hc Lut Hà Ni, Giáo trình Lut Cnh tranh, nxb Côngan nhân dân, Hà
Ni 2011.
2. Qung cáo và nhng vấn đề pháp lut cnh tranh, Tp chí Tài chínhs 6-2014.
lOMoARcPSD|61815267
3. Trnh Th Liên Hương , Pháp lut chng hành vi cnh tranh khônglành mnh trong
lĩnh vực qung cáo Vit Nam, lun án thạc sĩ luật hc.

Preview text:

lOMoARcPSD| 61815267
Phân tích một vụ việc thực tiễn về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không
lành mạnh - Bài tập nhóm Luật Cạnh tranh - 9 điểm
Chuyên mục Bài tập nhóm, Luật Cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, không thể phủ nhận vai trò đặc biệt
quan trọng của hoạt động quảng cáo. Ở đâu có kinh tế, có cạnh tranh thì ở đó có quảng
cáo. Quảng cáo được coi là phương pháp cạnh tranh đem lại hiệu quả cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, hoạt động quảng
cáo hàng hóa, dịch vụ sẽ giúp họ giới thiệu sản phẩm của mình đến với khách hàng một
cách nhanh chóng và rộng rãi nhất, đồng thời, đó cũng là biện pháp nâng cao khả năng
cạnh tranh, thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường. Còn đối với người tiêu dùng,
quảng cáo cung cấp những thông tin cơ bản về tình hình thị trường, về hàng hóa, dịch vụ
nhằm nâng cao khả năng lựa chọn đối với các sản phẩm, dịch vụ tràn lan trên thị trường.
Qua đó có thể thấy hoạt động quảng cáo đã có tầm ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển
của nền kinh tế thị trường nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Cũng chính bởi vai
trò quan trọng này, khiến cho hoạt động quảng cáo đã nảy sinh nhiều mặt trái, đôi khi nó
trở thành phương tiện hữu hiệu để các doanh nghiệp thực hiện hành vi cạnh tranh không
lành mạnh. Để chứng minh cho nhận định này, nhóm chúng em xin trình bày đề tài số 9:
Phân tích một vụ việc thực tiễn về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh”.
Bài làm của chúng em còn nhiều thiếu sót, rất mong thầy (cô) góp ý để bài được hoàn
thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn! GIỚI THIỆU VỤ VIỆC:
ACECOOK KHIẾU NẠI QUẢNG CÁO MÌ TIẾN VUA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MASSAN.
“Năm 2011, Acecook Việt Nam đã gửi đơn lên Cục Quản lý cạnh tranh khiếu nại mẩu
quảng cáo của Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan đưa thông tin gây nhầm lẫn về chất
lượng mì ăn liền và yêu cầu ngừng truyền thông. Theo Acecook, mẩu quảng cáo này có
dấu hiệu của hành vi cạnh tranh không lành mạnh. lOMoARcPSD| 61815267
Thông điệp quảng cáo mì Tiến Vua bò cải chua của Công ty cổ phần Masan có nội dung:
khi cho nước sôi vào vắt mì, nếu nước trong tô chuyển sang màu vàng đục, chứng tỏ sản
phẩm có sử dụng phẩm màu. Với cách so sánh hai hình ảnh vắt mì vàng sậm và vàng nhạt,
quảng cáo đã gây ấn tượng mạnh cho người tiêu dùng “mì màu vàng sậm là có sử dụng
phẩm màu”. Nhiều người tiêu dùng đã băn khoăn nhiều loại mì đang lưu hành trên thị
trường lẫn mì mình từng sử dụng là không an toàn?
Sau khi mẩu quảng cáo này liên tục được phát trên sóng truyền hình, Acecook Việt Nam
đã khiếu nại lên Cục Quản lý Cạnh tranh, cho rằng quảng cáo của Masan gây nhầm lẫn về
chất lượng mỳ ăn liền tạo sự hoang mang cho người tiêu dùng và yêu cầu Masan ngừng
truyền thông về mẩu quảng cáo này.
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC TRÊN.
Trong quá trình xử lý đơn khiếu nại, Cục quản lý cạnh tranh nhận định rằng vụ việc nêu
trên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 45 LCT về “quảng cáo gian dối
hoặc gây nhầm lẫn”. Theo cách giải thích của Cục, quy định đó chỉ áp dụng khi gây nhầm
lẫn về chính sản phẩm của doanh nghiệp chứ không áp dụng khi gây nhầm lẫn về sản
phẩm của doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, trong văn bản trả lại hồ sơ, Cục Quản lý cạnh tranh nhận định quảng cáo nói
trên của Masan có dấu hiệu của hành vi “quảng cáo nói xấu, so sánh hoặc gây nhầm lẫn
với hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của người khác” bị cấm theo Nghị định
75/2010/NĐ-CP hoặc hành vi “quảng cáo có nội dung nói xấu, so sánh làm giảm uy tín,
chất lượng hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác” bị cấm theo Nghị định 02/2011/NĐ-CP.
Và theo đó, thẩm quyền xử lý thuộc về Bộ Thông tin và Truyền thông chứ không phải Cục Quản lý cạnh tranh”. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Khái quát về hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh. lOMoARcPSD| 61815267
1. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
a. Khái niệm và đặc điểm cạnh tranh không lành mạnh
Theo quy định của Luật Cạnh tranh(LCT) Việt Nam đưa ra định nghĩa về cạnh tranh không
lành mạnh tại Khoản 4 Điều 3 như sau: “Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi
cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông
thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc của người tiêu dùng”. Nhìn
chung, cách định nghĩa về cạnh tranh không lành mạnh của LCT Việt Nam cũng tương tự
với pháp luật các nước có nền kinh tế thị trường phát triển trên thế giới. Từ định nghĩa
này, có thể thấy hành vi cạnh tranh không lành mạnh mang những đặc điểm sau: -
Thứ nhất, đây là hành vi cạnh tranh do các chủ thể kinh doanh trênthị trường thực
hiện, nhằm mục đích lợi nhuận; -
Thứ hai, hành vi này có tính chất độc lập, đi ngược lại các thông lệtốt, các nguyên
tắc đạo dức kinh doanh, có thể hiểu là những quy tắc xử sự chung đã được chấp nhận
rộng rãi và lâu dài trong hoạt độngkinh doanh trên thị trường; -
Thứ ba, hành vi cạnh tranh bị kết luận là không lành mạnh và cầnphải ngăn chặn
khi nó gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp khác và người tiêu dùng.
b. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Theo quy định tại điều 39 LCT, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bao gồm:
“- Hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn
- Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
- Hành vi ép buộc trong kinh doanh
- Hành vi gièm pha doanh nghiệp khác
- Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác lOMoARcPSD| 61815267
- Hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
- Hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh- Hành vi phân biệt đối xử của
hiệp hội - Hành vi bán hàng đa cấp bất chính.
- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác theo tiêu chí xác địnhtại khoản 4 Điều 3
của Luật này do Chính phủ quy định”.
2. Hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh là một vấn đề cần được quan tâm trong xã
hội nói chung và trong nền kinh tế thị trường nói riêng. Hành vi quảng cáo không chỉ mang
mục đích giới thiệu cho sản phẩm của doanh nghiệp đến với người tiêu dùng mà còn thể
hiện sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay rộng hơn là giữa các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh.
Khái niệm về quảng cáo được ghi nhận tại khoản 1 Điều 2 Luật quảng cáo năm 2012 như
sau: “Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh
lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời
sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân”. Như vậy, hoạt động quảng cáo sẽ tác động tới
hành vi, thói quen của người tiêu dùng thông qua việc giới thiệu sản phẩm, cung cấp các
thông tin về sản phẩm bằng cách thuyết phục nhất nhằm đạt được lợi nhuận hoặc mục đích khác.
Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh là một trong số các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh đã được liệt kê tại Điều 39 LCT năm 2004. Mặc dù vậy nhưng pháp luật
về cạnh tranh của nước ta lại chưa hề có quy định cụ thể định nghĩa thế nào là quảng cáo
nhằm cạnh tranh không lành mạnh mà chỉ liệt kê ra những hành vi quảng cáo bị cấm để
cụ thể hóa những hành vi bị coi là quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Điều 45
LCT 2004 quy định: “Cấm các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động quảng cáo sau đây:
1. So sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụcùng loại của doanh nghiệp khác; lOMoARcPSD| 61815267
2. Bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn chokhách hàng;
3. Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng…”
3. Mối tương quan giữa hoạt động quảng cáo với hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Thực tế đã cho thấy, hoạt động quảng cáo với tư cách là những luồng thông tin chủ yếu
và mạnh mẽ có thể tác động rất mạnh tới cơ chế cạnh tranh của thị trường, giúp các chủ
thể của thị trường, chính là người mua và người bán, thực hiện quyền quyết định của họ.
Chính vì vậy khi luồng thông tin thị trường này không chính xác, gian dối hoặc sai lệch sẽ
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự vận hành của cơ chế thị trường. Có thể thấy hoạt
động quảng cáo tiềm ẩn nguy cơ cạnh tranh không lành mạnh rất cao, điều này xuất phát
từ đặc điểm, chức năng của quảng cáo nói chung, đó là tính chất một chiều, không đầy
đủ, nội dung do nhà quảng cáo, nhà tổ chức hội chợ triển lãm bỏ tiền ra và tổ chức để chi
phối, mục đích dẫn dắt tiêu dùng của khách hàng hướng tới dịch vụ, sản phẩm của
mình…Hơn nữa, về mặt thông tin, quảng cáo có thể sử dụng nhiều các phương tiện thông
tin để tiếp cận công chúng, do đó, khó có thể điều chỉnh nó bằng các quy định về tính
trung thực, chính xác của thông tin báo chí.
Thông thường, doanh nghiệp khi quảng cáo sẽ không bỏ ra một chi phí lớn để thông báo
tường tận cho người tiêu dùng về những hạn chế trong hàng hóa, dịch vụ của họ hay
những nhà tổ chức hội chợ triển lãm cũng sẽ không giới thiệu những thiếu sót trong sản
phẩm của mình. Hoạt động thương mại vì mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, thương
nhân luôn thể hiện việc thu hút, kêu gọi khách hàng mua sản phẩm của mình, cũng đồng
nghĩa với việc không mua sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Chính vì thế, có thể khẳng
định rằng quảng cáo là một hoạt động mang bản chất cạnh tranh, luôn tiềm ẩn những yếu
tố phát sinh cạnh tranh không lành mạnh và cần thiết phải sử dụng pháp luật cạnh tranh
để điều chỉnh, nhất là những hoạt động quảng cáo và hội chợ triển lãm mang tính quốc tế.
II/ Quy định của pháp luật cạnh tranh về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh. lOMoARcPSD| 61815267
Không thể phủ nhận vai trò của hoạt động quảng cáo trong việc góp phần thúc đẩy sự
phát triển tích cực của nền kinh tế thị trường. Thế nhưng, bên cạnh đó cũng có không ít
các hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh, gây tác động xấu đến thị trường
chung. Bởi lẽ đó mà vấn đề này được Nhà nước rất quan tâm và ban hành nhiều văn bản
pháp luật để điều chỉnh. Không chỉ có luật cạnh tranh mà cả luật thương mại, luật quảng
cáo hay một số văn bản pháp luật khác cũng quy định về hoạt động quảng cáo cũng như
các hành vi quảng cáo bị cấm... Tuy nhiên, trong phạm vi bài tập này, nhóm chỉ xin nhắc
đến những quy định của pháp cạnh tranh.
Hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh được quy định tại Điều 45 LCT năm
2004, theo đó cấm ba dạng hành vi là quảng cáo so sánh, quảng cáo bắt chước và quảng
cáo gây nhầm lẫn như sau: “1. So sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa,
dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác; 2.
Bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn chokhách hàng; 3.
Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về mộttrong các nội dung sau đây:
a) Giá, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì,ngày sản xuất, thời
hạn sử dụng, xuất xứ hàng hóa, người sản xuất, nơi sản xuất, người gia công, nơi gia công;
b) Cách thức sử dụng, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành;
c) Các thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn khác”. 1. Quảng cáo so sánh.
Quảng cáo so sánh được hiểu là quảng cáo mà trong đó có nội dung so sánh hàng hóa,
dịch vụ, khả năng kinh doanh của một doanh nghiệp với đối tượng cùng loại của một hay
một số doanh nghiệp cạnh tranh khác.
Đây là hoạt động quảng cáo khá phổ biến nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Để đạt được
mục đích của mình, bên đưa ra quảng cáo sẽ tìm cách so sánh hàng hóa, dịch vụ của mình
với đối thủ cạnh tranh và tìm cách hạ thấp hàng hóa, dịch vụ của đối thủ, nhằm thu hút
khách hàng cũng như lợi nhuận về phía mình. Theo quy định tại khoản 1 điều 45 LCT 2014,
hành vi quảng cáo so sánh bị cấm sẽ thỏa mãn ba dấu hiệu sau: lOMoARcPSD| 61815267
- So sánh trực tiếp, tức là các thông tin sử dụng trong quảng cáo đủ đểngười tiếp nhận
thông tin quảng cáo có thể nhận thức được hàng hóa, dịch vụ bị so sánh là hàng hóa,
dịch vụ nào. Với dấu hiệu này, thì việc so sánh có thể là do doanh nghiệp vi phạm chỉ
đích danh tên sản phẩm và doanh nghiệp cụ thể muốn so sánh hoặc cũng có thế chỉ đưa
ra thông tin làm cho người tiếp nhận thông tin có khả năng xác định loại sản phẩm,
nhóm doanh nghiệp bị so sánh mà không cần chỉ đích danh tên của doanh nghiệp cụ
thể. Tuy vậy, cũng chưa có điều luật nào quy định, giải thích cụ thể thế nào được coi là so sánh trực tiếp.
- Các hàng hóa, dịch vụ bị quảng cáo so sánh phải cùng loại, tức là cóchức năng, công
dụng có thể thay thế cho nhau trên cùng một thị trường nhất định.
- Hàng hóa, dịch vụ bị so sánh là của doanh nghiệp khác.
Về bản chất, hành vi quảng cáo so sánh nhằm cạnh tranh không lành mạnh có thể được
xem xét dưới góc độ lợi dụng uy tín hoặc công kích, gièm pha đối thủ cạnh tranh. Quảng
cáo này gây thiệt hại cho dối thủ cạnh tranh khi thu hút được khách hàng về phía mình
thông qua hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Về nội dung quảng cáo, gồm nhiều nội dung nhưng chủ yếu sẽ so sánh về giá cả, chất
lượng của sản phẩm, dịch vụ… bởi đây là những tiêu chí hàng đầu được khách hàng quan
tâm khi lựa chọn để sử dụng.
Về hình thức cũng như mức độ quảng cáo, mặc dù có sự phân chia tuy nhiên pháp luật
cạnh tranh đã quy định cấm mọi hành vi quảng cáo so sánh, bất kể dưới hình thức và mức độ ra sao.
2. Quảng cáo bắt chước.
Quảng cáo bắt chước là quảng cáo được thực hiện với nội dung và cách thức giống hết
hoặc tương tự như quảng cáo của doanh nghiệp, chủ thể khác. Mục đích của chủ thể khi
tiến hành hoạt động quảng cáo bắt chước là để phục vụ cho mong muốn sản phẩm của lOMoARcPSD| 61815267
mình cũng tạo được hiệu quả như sản phẩm, dịch vụ mà mình đang bắt chước, từ đó thu
được nhuận đáng kể. Loại quảng cáo này sẽ bị cấm khi thỏa mãn hai dấu hiệu: -
Về hành vi, phải là hành vi bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác,tức là sao chép
1 phần đáng kể hoặc toàn bộ các yếu tố cầu thành sản phẩm quảng cáo của doanh nghiệp khác. -
Về mục đích, nhằm gây nhầm lẫn cho khách hàng về nguồn gốc, vềliên hệ…
Tính không lành mạnh của quảng cáo này nằm ở chỗ, nó lợi dụng thành quả trong hoạt
động kinh doanh của người khác để gây ra sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
3. Quảng cáo gian dối hoặc gây nhầm lẫn.
Quảng cáo gian dối và quảng cáo gây nhầm lẫn là hai loại hình quảng cáo mang tên gọi
khác nhau song sự khác biệt giữa chúng không nhiều và có những điểm tương đồng nên
các nhà làm luật đã xếp chúng vào cùng một điều luật(Khoản 3 điều 45 LCT 20014) với
cách thức và chế tài xử lý như nhau.
Quảng cáo gian dối có thể hiểu là quảng cáo có nội dung thông tin sai lệch, không đúng
hay không có trên thực tế nhằm lừa dối người tiêu dùng để trục lợi cho mình. Quảng cáo
gây nhầm lẫn là hình thức quảng cáo mặc dù không đưa ra thông tin sai sự thật như quảng
cáo gian dối nhưng nội dung thông tin đưa ra lại lập lờ, không đầy đủ rõ ràng nhằm tạo
sự hiểu lầm cho người tiêu dùng, lợi dụng điều đó thu lợi nhuận về cho doanh nghiệp.
Đây là loại hình quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh phổ biến và thường gặp
nhất trong đời sống thực tiễn.
Người có hành vi vi phạm có thể thực hiện quảng cáo sai sự thật bằng việc sử dụng tiếng
nói, chữ viết, hình ảnh trên các loại phương tiện quảng cáo như báo chí (báo in, báo hình,
báo điện tử…), băng đĩa hoặc thông qua hội chợ, triển lãm, băng rôn… nhìn chung cũng
không có sự khác biệt với quảng cáo bình thường. Thực tế cho thấy chủ thể của hành vi
quảng cáo gian dối thông thường là bên quảng cáo, bởi vì họ biết rất rõ chất lượng sản
phẩm nhưng lại cố tình đưa ra những thông tin sai lệch để có thể bán được nhiều hàng lOMoARcPSD| 61815267
hóa hơn. Bên quảng cáo phải có trách nhiệm chứng minh chất lượng của sản phẩm và
chịu trách nhiệm về những thông tin đưa ra. Đối với bên phát hành quảng cáo và bên kinh
doanh dịch vụ quảng cáo thương mại khó có thể là chủ thể của hành vi này vì họ là bên
trung gian. Tuy nhiên trong một số trường hợp cũng không loại trừ khả năng họ là “kẻ
đồng phạm” hoặc vì động cơ cá nhân mà cố tình đưa ra những thông tin sai lệch mà bản
thân bên quảng cáo không biết. Trong trường hợp này, họ sẽ phải chịu trách nhiệm về
việc quảng cáo gian dối.
Quảng cáo chỉ là tiền đề xúc tiến cho giao dịch dân sự, các nội dung bên quảng cáo đưa
ra trong quảng cáo không đồng nhất với nội dung người đó cam kết trong hợp đồng sau
đó. Tuy nhiên, thông tin mà người quảng cáo đưa ra trong nội dung quảng cáo rất quan
trọng vì nó là cơ sở để người xem quảng cáo quyết định có giao dịch hay không. Trong
giao dịch dân sự, nguyên tắc trung thực và tự nguyện luôn được đặt lên hàng đầu đòi hỏi
các bên tôn trọng, tuân thủ. Việc cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn trong
quảng cáo không chỉ vi phạm nguyên tắc trung thực mà còn vi phạm cả nguyên tắc tự
nguyện, vì trên thực tế người xem đã thể hiện ý chí mua hàng đối với sản phẩm mà người
đó nhận biết khi xem quảng cáo chứ không phải là sản phẩm thực tế. Giao dịch khi đó sẽ
không phản ánh ý chí đích thực của người mua sản phẩm và giao dịch có vi phạm về tự
do ý chí của một bên tham gia sẽ bị coi là vô hiệu. Hơn nữa, khi khách hàng bị lôi kéo bởi
các thông tin gian dối thì đối thủ cạnh tranh đã thực sự bị cạnh tranh không lành mạnh.
Là do khi khách hàng mua sản phẩm dựa trên các thông tin sai lệnh phải chịu thiệt hại về
kinh tế, cũng đồng nghĩa với việc các đối thủ cạnh tranh đã mất những khách hàng này.
Do vậy, sự cấm đoán thực hiện hành vi này vừa có ý nghĩa bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng, vừa có ý nghĩa bảo vệ quyền lợi của đối thủ cạnh tranh.
Điều luật đã liệt kê tương đối đầy đủ các nội dung quảng cáo có thể gian dối hoặc gây
nhầm lẫn như: “ Giá, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày
sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xử hàng hóa, nơi sản xuất. người gia công, nơi gia công,
cách thức sử dụng, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành, các thông tin gian dối hoặc
gây nhầm lẫn khác. Tuy nhiên, pháp luật cạnh tranh và các văn bản có liên quan khác đều
không làm rõ những cách thức biểu hiện của hành vi quảng cáo gian dối hoặc gây nhầm
lẫn. Hiện nay vẫn chưa có một văn bản dưới luật nào được ban hành nhằm hướng dẫn lOMoARcPSD| 61815267
chi tiết, cụ thể về các hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định
tại Điều 45 Luật Cạnh tranh.
Bên cạnh loại quảng cáo gian dối, gây nhầm lẫn đơn giản thông thường, trên thực tế có
tồn tại nhiều dạng quảng cáo làm sai lệch nhận thức cho người xem như:
+ Quảng cáo bỏ sót thông tin gây nhầm lẫn cho khách hàng.
+ Quảng cáo có hình thức mang tính lừa dối.
+ Quảng cáo có sử dụng những lời xác nhận, chứng nhận mang tính lừa dối. + Quảng cáo nhử mồi.
+ Quảng cáo truyền tải một ấn tượng gian dối.
III. Nhận định việc giải quyết vụ việc trên thực tế.
Khi khiếu nại đến Cục Quản lý cạnh tranh, Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam cho rằng
quảng cáo mì gói “Tiến Vua bò cải chua” của Công ty Cổ phần Hàng tiêu dùng Masan vi
phạm quy định về cạnh tranh. Cụ thể, đoạn quảng cáo đã đưa hình ảnh hai vắt mì, một
vắt màu vàng nhạt là mì Tiến Vua bò cải chua của Masan, một vắt màu vàng sậm của
doanh nghiệp khác. Sau đó cho cho nước vào tô mì để so sánh và đưa ra thông điệp nếu
cho nước vào vắt mì mà “nước chuyển sang vàng đục chứng tỏ sợi mì có sử dụng phẩm
màu”. Phần đầu đoạn quảng cáo có nhắc đến cụm từ “phẩm màu độc hại” nên càng gây
tâm lý hoang mang cho người tiêu dùng và phản ứng tiêu cực về mì màu vàng sậm.
Acecook cho rằng quảng cáo mì “Tiến Vua bò cải chua” vi phạm khoản 1 Điều 45 Luật cạnh
tranh cấm “so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại
của doanh nghiệp khác” và khoản 3 Điều 45 cấm “đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng”. lOMoARcPSD| 61815267
Với vụ việc trên tuy Cục quản lý cạnh tranh nhận định quảng cáo của Masan “có dấu hiệu”
của hành vi “quảng cáo nói xấu, so sánh” nhưng Cục này đã trả lại hồ sơ.
Theo đó, Cục Quản lí cạnh tranh đã cho rằng so sánh trực tiếp là phải chỉ rõ tên của loại
sản phẩm bị so sánh, tức là quảng cáo này không không hề nhắc tới Acecook nên không
được coi là “so sánh trực tiếp”. Trên thực tế vấn đề này rất khó xác định bởi chưa có văn
bản pháp luật giải thích khái niệm “so sánh trực tiếp”. Theo Điều 2 chỉ thị số 2006/114/EC
của Hội đồng châu Âu ngày 12/12/2006 về quảng cáo gây nhầm lẫn và quảng cáo so sánh
thì tính chất trực tiếp thể hiện ở chỗ nội dung quảng cáo đề cập một loại hàng hóa, dịch
vụ cạnh tranh hoặc đối thủ cạnh tranh đã cung cấp hàng hóa, dịch vụ đó. Sự đề cập có thể
bằng lời nói, chữ viết hoặc các yếu tố khác cấu thành nội dung quảng cáo (như hình ảnh,
âm thanh…), khiến người tiếp nhận quảng cáo nhận thức biết về hàng hóa, dịch vụ và đối
thủ cạnh tranh. Những trường hợp ám chỉ, suy diễn sẽ không thuộc phạm vi so sánh trực tiếp.
Theo nhóm, trên thực tế rất hiếm khi doanh nghiệp vi phạm việc trực tiếp đề cập tới tên
một sản phẩm hoặc tên một doanh nghiệp cụ thể khác.Vì vậy, việc hiểu luật theo giải thích
của Cục Cạnh tranh như trên khiến khoản 1 Điều 45 rất khó áp dụng và xử lý vi phạm trên
thực tế. Trong vụ việc trên, tuy quảng cáo mì Tiến Vua chỉ so sánh với vắt mì vàng sậm mà
không nói đó là vắt mì của Aecook nhưng việc mua mì được người tiêu dùng tiến hành
nhiều lần trước khi có mẫu quảng cáo này. Do đó, người tiêu dùng hoàn toàn có thể so
sánh về độ sậm màu của mì giữa các hãng mì khác và mì gói của Masan.
Cục Quản lí cạnh tranh cũng nhận định quy định tại khoản 3 Điều 45 về “gian dối hoặc gây
nhầm lẫn” chỉ áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho sản
phẩm, dịch vụ của chính doanh nghiệp mình (không áp dụng cho sản phẩm của doanh
nghiệp khác) và bác bỏ đơn kiện của Aecook. Tuy nhiên, nhóm lại cho rằng đây là một vụ
việc vi phạm về quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo khoản 3 Điều 45 Luật
cạnh tranh. Đó là đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng bởi những lý do sau:
Thứ nhất, hiện nay vẫn chưa có văn bản pháp luật nào giải thích khái niệm “gian dối hoặc
gây nhầm lẫn” nên Cục giải thích như vậy vẫn chưa được thỏa đáng. lOMoARcPSD| 61815267
Thứ hai, Khoản 3 Điều 45 của Luật Cạnh tranh quy định cấm đưa thông tin gian dối hoặc
gây nhầm lẫn cho khách hàng về một trong các nội dung sau đây: giá, số lượng, chất lượng,
công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng
hóa, người sản xuất, nơi sản xuất, người gia công, nơi gia công, cách thức sử dụng, phương
thức phục vụ, thời hạn bảo hành, các thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn khác.
Trong quảng cáo của công ty Masan, có nói về màu sắc của nước sôi khi cho mì vào liên
quan đến chất lượng sản phẩm mì gói nhưng là không đưa ra căn cứ cụ thể. Với cách so
sánh hai hình ảnh vắt mì vàng sậm và vàng nhạt, quảng cáo đã gây ấn tượng mạnh cho
người tiêu dùng “mì màu vàng sậm là có sử dụng phẩm màu”. Mẫu quảng cáo trên nhanh
chóng nhận được nhiều sự quan tâm của người tiêu dùng bởi mì ăn liền là một sản phẩm
gắn với cuộc sống đại đa số người dân Việt Nam. Nhiều người tiêu dùng đã băn khoăn:
vậy nhiều loại mì đang lưu hành trên thị trường lẫn mì mình từng sử dụng là không an
toàn? Ông Kajiwara Junichi, tổng giám đốc Công ty Acecook Việt Nam, cho rằng quảng cáo
đã cung cấp thông tin gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về chất lượng mì, cụ thể mẫu
quảng cáo khá lập lờ khi dẫn lời của chuyên gia “nếu nước chuyển sang vàng đục - chứng
tỏ sợi mì có nhuộm”. Theo đó, màu sắc của vắt mì sậm hay nhạt, trắng hay không là phụ
thuộc thành phần nguyên liệu, thời gian chiên, nhiệt độ chiên, công nghệ. Mà trong đó
phẩm màu (nếu có) chỉ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến màu sắc của vắt mì. Vì
vậy, nếu có sử dụng phẩm màu thì vắt mì có thể ra màu sậm nhưng không thể suy ngược
lại “vắt mì màu sậm là có sử dụng phẩm màu” như thông điệp quảng cáo của Masan.
Bên cạnh đó, việc Masan đưa thông tin về phẩm màu E 102( còn có tên gọi màu tổng hợp
Tratranzine 102) cũng chưa chính xác. Bởi, một lãnh đạo Cục vệ sinh an toàn thực phẩm
cho biết, nói phẩm màu E 102 là độc chất có hại cho sức khỏe là không thông tin đầy đủ.
Nếu phẩm màu E 102 được sử dụng đúng hàm lượng thì vẫn đảm bảo an toàn. Hiện tại,
chỉ có một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc hạn chế việc sử dụng do lo ngại vấn đề dị
ứng thức ăn vốn ở một tỷ lệ cao trong cộng đồng dân cư mà khó có thể phân biệt dị ứng
do E 102 hay do bản thân thực phẩm. Còn lại, hầu hết các nước EU, Mỹ và các nước khác
vẫn cho phép sử dụng E 102 trong chế biến thực phẩm.
Trong quy định của khoản 3 Điều 45 không hề nói về sản phẩm nào. Do đó, lý lẽ quảng
cáo gian dối hoặc gây nhầm lẫn chỉ áp dụng cho sản phẩm được quảng cáo, không áp dụng lOMoARcPSD| 61815267
cho sản phẩm bị so sánh theo nhận định của Cục quản lý cạnh tranh là không phù hợp. Vì
vậy, quảng cáo gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp khác
cũng phải bị xử lý. Do đó, đoạn quảng cáo của Masan có thể khiến người tiêu dùng hiểu
rằng các loại mì của doanh nghiệp khác có màu vàng sậm chắc chắn là chứa phẩm màu,
phẩm màu độc hại. Các doanh nghiệp mì gói khác chỉ cần chứng minh trong mì của mình
không có phẩm màu độc hại là chứng minh được quảng cáo trên của Masan gian dối, gây nhầm lẫn.
Hơn nữa, trong thực tế, việc đưa ra những thông tin sai bất kể đối với đối tượng nào hoàn
toàn có thể ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh lành mạnh của doanh nghệp, mục tiêu
quản lý của Luật cạnh tranh.
Cục Quản lý cạnh tranh đã có nhận định có dấu hiệu của hành vi quảng cáo nói xấu, gây
nhầm lẫn trong văn bản trả lại hồ sơ thế nhưng lại viện dẫn quy định về quảng cáo chứ
không vận dụng quy định về cạnh tranh. Đó là, quảng cáo nói trên của Masan có dấu hiệu
của hành vi “quảng cáo nói xấu, so sánh hoặc gây nhầm lẫn với hoạt động kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ của người khác bị cấm theo Nghị định số 75/2010/NĐ-CP quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa hoặc hành vi “quảng cáo có nội dung
nói xấu, so sánh làm giảm uy tín, chất lượng hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác” bị cấm
theo Nghị định số 02/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
báo chí, xuấ bản. Do đó, Cục Quản lý cạnh tranh chuyến vụ việc sang Bộ Thông tin và
Truyền thông để xử lý. Điều này là không hợp lý và thể hiện việc thiếu trách nhiệm của
Cục quản lý cạnh tranh khi muốn đùn đẩy phần việc lẽ ra của mình sang cho nơi khác. Bởi
lẽ, về nguyên tắc, pháp luật cạnh tranh qui định cho Cục quản lí cạnh tranh có thẩm quyền
điều tra và xử lí các hành vi có dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh. Trong Luật cạnh
tranh có một số quy định tương tự với quy định trong chuyên ngành về quảng cáo (quảng
cáo so sánh, gian dối, gây nhầm lẫn…) hoặc về sở hữu trí tuệ (chỉ dẫn gây nhầm lẫn) hoặc
về thương mại (khuyến mãi nhằm cạnh tranh không lành mạnh) nhưng khoản 1 Điều 5
Luật cạnh tranh có quy định: “Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật này
với quy định của luật khác về hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh
thì áp dụng quy định của Luật này.” Như vậy, Cục Quản lý cạnh tranh phải xử lý hành vi vi
phạm theo Luật canh tranh 2004. lOMoARcPSD| 61815267
IV. Một số hạn chế và các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật cạnh tranh Việt Nam.
1. Một số hạn chế của luật cạnh tranh Việt Nam hiện nay: -
Thứ nhất, chưa có văn bản dưới luật hướng dẫn chi tiết quy định củaLuật Cạnh
tranh năm 2004 về hành vi cạnh tranh không lành mạnh nói chung và quảng cáo nhằm
cạnh tranh không lành mạnh nói riêng.
Điều 39 LCT năm 2004 quy định về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, ngoài việc
liệt kê 9 hành vi cạnh tranh không lành mạnh cụ thể, khoản 10 ghi nhận: “Các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh khác theo tiêu chí xác định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật này do
Chính phủ quy định”. Lẽ ra, đây là một quy định mở nhằm tạo điều kiện cho việc áp dụng
luật được linh hoạt hơn khi trên thị trường xuất hiện những hành vi cạnh tranh mới mà
luật chưa dự liệu. Thế nhưng, quy định này ngay lập tức bị siết chặt lại khi bắt buộc có
điều kiện “do Chính phủ quy định”. Như vậy, xét trong tình huống bài tập thì việc quy định
cụ thể như thế nào là hành vi quảng cáo gian dối, gây nhầm lẫn? Hay hành vi gian dối, gây
nhầm lẫn được hiểu là gian dối, gây nhầm lẫn về chính sản phầm của doanh nghiệp mình,
hay gian dối, gây nhầm lẫn đối với sản phẩm của doanh nghiệp khác phải được Chính phủ
hướng dẫn cụ thể, chi tiết tại một văn bản dưới luật nào đó. Tuy nhiên hiện tại vẫn chưa
có một nghị định hay thông tư hướng dẫn nào được ban hành nhằm quy định chi tiết các
điều luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo Luật cạnh tranh năm 2004. Điều
này dẫn đến việc áp dụng luật còn gặp rất nhiều khó khăn và gây tranh cãi. -
Thứ hai, về thẩm quyền giải quyết vụ việc: trong tình huống nhómđưa ra, việc áp
dụng pháp luật, xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc khá khó khăn. Cục
quản lý cạnh tranh đã không thụ lý vụ việc mà chuyển sang Bộ Thông tin và Truyền thông
xử lý, mặc dù Cục đã có nhận định là có dấu hiệu của hành vi quảng cáo nói xấu, so sánh.
Lý do dẫn đến việc này là do thiếu sự hướng dẫn cụ thể các quy định trong Luật cạnh
tranh về hành vi cạnh tranh không lành mạnh nói chung và quảng cáo nhằm cạnh tranh
không lành mạnh nói riêng. Việc Cục từ chối thụ lý vụ việc trên có thể tạo một tiền lệ xấu
trong việc xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, gây khó khăn cho các doanh
nghiệp khi có các vụ việc cần giải quyết. lOMoARcPSD| 61815267 -
Thứ ba, về xử lý vi phạm pháp luật cạnh tranh: Đối với mỗi hành vi viphạm pháp
luật về cạnh tranh, tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm pháp lý như sau:
“(i) Chịu một trong các hình thức xử phạt chính: Cảnh cáo hay phạt tiền; (ii)
Có thể tiếp tục bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt bổ sungsau: Thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh; (iii)
Có thể bị áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả(biện pháp khắc phục
hậu quả) sau đây: Cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường; chia, tách
doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất; buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua; cải chính
công khai; loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch
kinh doanh; các biện pháp cần thiết khác để khắc phục tác động hạn chế cạnh tranh của hành vi vi phạm”.
Tuy nhiên, đoạn cuối của phần quy định các biện pháp khắc phục hậu quả, pháp luật quy
định: “Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.”. Rõ ràng là, quy định này không thuộc biện pháp
khắc phục hậu quả, mà được điều chỉnh trong pháp luật về dân sự, bởi lẽ, biện pháp khắc
phục hậu quả do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước áp
dụng mang tính cưỡng chế nhà nước, được áp dụng nhằm khắc phục hậu quả do vi phạm
hành chính gây ra, bảo đảm lợi ích chung của cộng đồng và hoạt động bình thường của xã
hội . Do vậy, nên tách nội dung trên thành điều luật riêng, không thể đặt chung với khoản
3 Điều 117 Luật Cạnh tranh năm 2004 với lý do như đã phân tích ở trên.
2. Kiến nghị biện pháp khắc phục: -
Tiến hành tổ chức lại tổ chức bộ máy quản lý cạnh tranh nhằm khắcphục những
nhược điểm còn tồn đọng, để việc giải quyết các vụ việc liên quan đến sự chi phối của
luật cạnh tranh được nhanh chóng và chính xác nhất. lOMoARcPSD| 61815267 -
Cần ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết các quy định của Luật Cạnhtranh năm
2004 về hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Trong đó, đối với các hành vi quảng cáo
nhằm cạnh tranh không lành mạnh nên được giải thích chi tiết, đưa ra định nghĩa cụ thể cho mỗi loại hành vi.
Đặc biệt, riêng hành vi quảng cáo gian dối, gây nhầm lẫn theo quy định tại Khoản 3 Điều
45 LCT nên được giải thích theo hướng hành vi quảng cáo gian dối, gây nhầm lẫn đối với
cả sản phẩm của doanh nghiệp quảng cáo và sản phẩm của các doanh nghiệp khác. -
Đối với thẩm quyền giải quyết vụ việc cạnh tranh, Cục quản lý cạnhtranh cần chủ
động hơn trong việc thụ lý vụ việc, xử lý vụ việc với thẩm quyền đầy đủ của mình, tránh
việc vô hiệu hóa Luật Cạnh tranh, làm cho thủ tục tố tụng cạnh tranh trở nên vô nghĩa. -
Xem xét lại vấn đề xử lý vi phạm được quy định trong luật một cáchcụ thể, hợp lý
nhất đối với từng mức vi phạm trong hoạt động cạnh tranh trên thị trường. Đảm bảo sự
công bằng đối với các doanh nghiệp. KẾT LUẬN
Để đảm bảo cho sự phát triển vững chắc của nền kinh tế nước nhà nói chung và doanh
nghiệp nói riêng, cũng như bảo đảm niềm tin cho người tiêu dùng đối với các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, cần thiết phải có một môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Vì thế, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, đặc biệt là hành vi quảng cáo nhằm cạnh
tranh không lành mạnh cần phải nhanh chóng bị loại bỏ và xử lý nghiêm minh bởi những
tác động xấu mà nó tạo ra sẽ gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng, không chỉ đến doanh
nghiệp bị tác động mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng, và sâu xa hơn
chính là trật tự nền kinh tế thị trường.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Cạnh tranh, nxb Côngan nhân dân, Hà Nội – 2011. 2.
Quảng cáo và những vấn đề pháp luật cạnh tranh, Tạp chí Tài chínhsố 6-2014. lOMoARcPSD| 61815267 3.
Trịnh Thị Liên Hương , Pháp luật chống hành vi cạnh tranh khônglành mạnh trong
lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam, luận án thạc sĩ luật học.